Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Hoạt động marketing của thư viện james hardiman đại học quốc gia irland, galway và khả năng áp dụng tại trung tâm thông tin thư viện đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 153 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------*****--------

HÀ HẢI YẾN

HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA THƢ VIỆN
JAMES HARDIMAN ĐẠI HỌC QUỐC GIA
IRELAND, GALWAY VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Khoa học Thƣ viện

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------*****--------

HÀ HẢI YẾN

HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA THƢ VIỆN JAMES
HARDIMAN ĐẠI HỌC QUỐC GIA IRELAND,
GALWAY VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI TRUNG
TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Khoa học Thƣ viện
Mã số: 60.32.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN THƢ VIỆN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Lan Thanh
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hƣớng dẫn
Chủ tịch Hội đồng

PGS. TS. Nguyễn Thị Lan Thanh

PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MARKETING
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC ..15
1.1 Những vấn đề chung về marketing trong hoạt động thông tin – thƣ
viện ....................................................................................................................15
1.1.1 Các khái niệm của marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện ..
................................................................................................................15
1.1.2 Vai trò của marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện trƣờng
đại học ..............................................................................................................19
1.1.3 Quy trình marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện .............21
1.2 Tổng quan về Thƣ viện James Hardiman – Đại học Quốc gia Ireland
Galway và Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội .......23

1.2.1 Khái quát về Thƣ viện James Hardiman – Đại học Quốc gia Ireland
Galway..............................................................................................................23
1.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...............................................24
1.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ...........................................25
1.2.1.3 Cơ sở vật chất..................................................................................26
1.2.1.4 Nguồn nhân lực ..............................................................................27
1.2.1.5 Người dùng tin ................................................................................27
1.2.1.6 Sản phẩm và dịch vụ ......................................................................28
1.2.1.7 Chính sách phát triển .......................................................................31
1.2.2 Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà
Nội ................................................................................................................32
1


1.2.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển ............................................................32
1.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ...........................................33
1.2.2.3 Cơ sở vật chất..................................................................................35
1.2.2.4 Nguồn nhân lực ..............................................................................36
1.2.2.5 Người dùng tin ................................................................................37
1.2.2.6 Sản phẩm và dịch vụ ......................................................................38
1.2.2.7 Chính sách phát triển .....................................................................39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA THƢ
VIỆN JAMES HARDIMAN, TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG KINH
NGHIỆM HOẠT ĐỘNG MARKETING ........................................................43
2.1

Thực trạng hoạt động marketing của Thƣ viện James Hardiman .....43

2.1.1 Nguồn lực marketing tại Thƣ viện James Hardiman .......................43

2.1.1.1 Bộ phận marketing và nhân sự......................................................43
2.1.1.2 Nguồn kinh phí ...............................................................................44
2.1.1.3 Cơ sở vật chất..................................................................................46
2.1.2 Tổ chức hoạt động marketing của Thƣ viện James Hardiman .......47
2.1.2.1 Nghiên cứu thị trường....................................................................47
2.1.2.2 Lập kế hoạch marketing .................................................................55
2.1.2.3 Thực hiện kế hoạch marketing với việc quảng bá và tiếp cận cộng
đồng
.........................................................................................................56
2.1.2.4 Kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác marketing..........................71
2.2 Thực trạng hoạt động marketing của Trung tâm Thông tin – Thƣ
viện Đại học Quốc gia Hà Nội và khả năng áp dụng kinh nghiệm mới ........72
2.2.1 Nguồn lực marketing của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học
Quốc gia Hà Nội ..............................................................................................72
2


2.2.1.1 Bộ phận marketing và nhân sự......................................................72
2.2.1.2 Nguồn kinh phí ...............................................................................73
2.2.1.3 Cơ sở vật chất..................................................................................74
2.2.2 Tổ chức hoạt động marketing tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện,
ĐHQGHN ........................................................................................................75
2.2.3 Hoạt động marketing tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện, Đại học
Quốc gia Hà Nội ..............................................................................................76
2.2.3.1 Quảng cáo .......................................................................................76
2.2.3.2 Marketing trực tiếp .........................................................................78
2.2.3.3 Khuyến khích tiêu thụ ....................................................................82
2.2.3.4 Quan hệ công chúng ......................................................................83
2.3


Nhận xét ....................................................................................................85

2.3.1 Nhận xét và đúc kết kinh nghiệm từ hoạt động marketing của Thƣ
viện James Hardiman .....................................................................................85
3.2.2 Nhận xét về hoạt động marketing của Trung tâm Thông tin – Thƣ
viện Đại học Quốc gia Hà Nội và khả năng áp dụng kinh nghiệm
marketing .........................................................................................................90
CHƢƠNG 3.......................................................................................................100
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC MARKETING TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .....................100
TRÊN CƠ SỞ ÁP DỤNG MÔ HÌNH MARKETING ..................................100
CỦA THƢ VIỆN JAMES HARDIMAN .......................................................100
3.1

Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý .....................................................100

3.1.1 Tổ chức bộ phận marketing chuyên trách .......................................100
3.1.2 Đào tạo kỹ năng marketing cho cán bộ thƣ viện .............................102
3.1.3 Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất và tài chính................................103
3


3.1.4 Khai thác và mở rộng các mối quan hệ hợp tác để phát triển
marketing .......................................................................................................104
3.2

Nhóm các giải pháp về hoạt động.........................................................104

3.2.1 Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu và
triển khai ........................................................................................................104

3.2.2 Tiến hành thƣờng xuyên việc nghiên cứu thị trƣờng và thực hiện
phân đoạn thị trƣờng ....................................................................................107
3.2.3 Kế hoạch hóa cho mỗi chiến dịch marketing ...................................110
3.2.4 Đa dạng hóa các hình thức marketing .............................................111
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm nguồn tài trợ ..................................116
KẾT LUẬN .......................................................................................................121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................123
PHỤ LỤC ..........................................................................................................130

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

LIC

Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội

NCT

Nhu cầu tin


NDT

Ngƣời dùng tin

NUI Galway

National University of Ireland Galway

NUI Lib

James Hardiman Library, National University of Ireland
Galway

SPDV

Sản phẩm và dịch vụ

TT – TV

Thông tin – Thƣ viện

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng, hình

Trang


Hình 1.1: Thành phần NDT là sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh của
NUI Galway
Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện

28
35

ĐHQGHN
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng tài chính của NUI Lib

44

Hình 2.2: Ngân sách chi cho hoạt động marketing tại NUI Lib

44

Hình 2.3: Giao diện SurveyGizmo khi NDT thực hiện khảo sát

52

Hình 2.4: Thông tin đƣợc xử lý thành bảng biểu bằng phần mềm và

53

đƣợc cán bộ nghiên cứu tổng hợp thêm thông tin
Bảng 2.5: Công cụ giao tiếp theo nhu cầu của NDT NUI Lib năm 2013

69

Hình 2.6: Công cụ giao tiếp theo nhu cầu của NDT NUI Lib năm 2015


69

Hình 2.7: Phản hồi của NDT sau 1 năm thực hiện chiến dịch quảng bá

71

các chƣơng trình đào tạo của NUI Lib

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại kinh tế thị trƣờng, trƣớc sự phát triển nhƣ vũ bão về cả số
lƣợng lẫn chất lƣợng của các công ty, doanh nghiệp, cùng sự đa dạng về các sản
phẩm và dịch vụ, hoạt động marketing ngày càng chứng tỏ đƣợc tầm quan trọng
của mình. Việc khẳng định đƣợc vị thế, chỗ đứng của mình trên thị trƣờng và
trong lòng khách hàng có ý nghĩa sống còn đối với mỗi tổ chức, doanh nghiệp.
Làm thế nào để khách hàng biết đến sự tồn tại của mình cùng những sản phẩm,
dịch vụ mà mình cung cấp là một câu hỏi lớn luôn đƣợc đặt ra. Marketing đƣợc
xem nhƣ một công cụ hữu hiệu đƣợc tất cả các tổ chức, doanh nghiệp lựa chọn.
Trong lĩnh vực thông tin – thƣ viện, vấn đề marketing không còn xa lạ
trên thế giới và đã đƣợc Melvi Dewey, SR Ranganathan... đề cập đến từ những
năm 1870. Việc vận dụng các nguyên lý của marketing ngày càng phát triển và
trở nên phổ biến trong cộng đồng thƣ viện thế giới. Các thƣ viện hàng đầu trên
thế giới đều sử dụng nó nhƣ một công cụ hữu hiệu để quảng bá hình ảnh, rút
ngắn khoảng cách của bạn đọc với thƣ viện.
Ở Việt Nam, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ngày càng có vai trò vị trí
quan trọng, nó đƣợc coi là nhân tố quyết định sự phát triển của quốc gia, đặc biệt

là trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đại học Quốc gia Hà
Nội (ĐHQGHN) là một trong những trung tâm đại học đa ngành, đa lĩnh vực,
chất lƣợng cao của cả nƣớc. Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm, đầu tƣ
của Đảng và Nhà nƣớc, ĐHQGHN đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong
việc thực hiện sứ mệnh của Đảng và Nhà nƣớc giao cho, đặc biệt là khẳng định
thế mạnh về khoa học cơ bản và một số ngành khoa học công nghiệp mũi nhọn.
Đạt đƣợc thành tựu nhƣ vậy có sự đóng góp không nhỏ của Trung tâm Thông tin
– Thƣ viện ĐHQGHN. Hiểu đƣợc tầm nhiệm vụ của mình trong sự phát triển sự
nghiệp giáo dục, Trung tâm luôn cố gắng trong việc phát triển và hoàn thiện các
7


sản phẩm, dịch vụ của mình để phục vụ bạn đọc. Tuy nhiên, những sản phẩm,
dịch vụ đó vẫn chƣa đƣợc khai thác hết giá trị thực sự của nó. Có rất nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, một trong số đó là việc bạn đọc chƣa thực
sự hiểu đƣợc thƣ viện, hiểu đƣợc các sản phẩm, dịch vụ và cách thức sử dụng nó
cũng nhƣ những lợi ích mà nó mang lại.
Chính vì lý do trên, việc học hỏi, nghiên cứu và đẩy mạnh hoạt động
marketing trong hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN là
một việc làm rất cần thiết. Trong khi đó, kinh nghiệm hoạt động marketing tại
các thƣ viện đại học ở Việt Nam còn thiếu. Do vậy, việc nghiên cứu và áp dụng
một mô hình marketing của một thƣ viện đại học nƣớc ngoài là rất cần thiết.
Tôi đã chọn Thƣ viện James Hardiman – ĐHQG Ireland Galway để tìm
hiểu và nghiên cứu khả năng áp dụng các kinh nghiệm marketing của họ vào
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN vì sự tƣơng đồng về quy mô, tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, đặc biệt là do mô hình marketing hiệu quả của Thƣ
viện.
Với những lý do nhƣ trên, tôi chọn đề tài “Hoạt động marketing của
Thƣ viện James Hardiman – Đại học Quốc gia Ireland Galway và khả năng
áp dụng tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội” làm

đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động marketing của Thƣ viện
James Hardiman – ĐHQG Ireland Galway và thực trạng hoạt động marketing tại
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN, luận văn đánh giá hoạt động
marketing tại hai Thƣ viện, nhìn nhận khả năng áp dụng kinh nghiệm mới của
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN. Từ đó, đƣa ra các giải pháp và cách
thức triển khai hoạt động marketing hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn

8


của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện ĐHQGHN dựa trên mô hình hoạt động của
Thƣ viện James Hardiman – ĐHQG Ireland Galway.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào việc thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể sau:
-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về marketing trong hoạt động
thông tin - thƣ viện trƣờng đại học.

-

Tìm hiểu hoạt động marketing của Thƣ viện James Hardiman –
ĐHQG Ireland Galway.

-


Nghiên cứu hoạt động marketing của Trung tâm Thông tin – Thƣ
viện ĐHQGHN và khả năng áp dụng các kinh nghiệm mới.

-

Đƣa ra các giải pháp và cách thức triển khai hoạt động marketing
có hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tiễn của Trung tâm Thông
tin – Thƣ viện ĐHQGHN.

3. Tình hình nghiên cứu
Công tác marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện từ lâu đã đƣợc
biết đến nhƣ một phƣơng thức hữu hiệu để quảng bá và phát triển hình ảnh đến
với công chúng. Nó ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng của mình trong sự
phát triển của thƣ viện. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về công
tác này.
Về lý thuyết chung marketing trong hoạt động thƣ viện, đã có nhiều tài
liệu đề cập tới. Ví dụ, cuốn sách “Marketing thư viện đại học ngày nay” (2009)
của Brian Mathews; “Khái niệm marketing trong thư viện và dịch vụ thông tin”
(2002) của De Saez E. E. … hay các công trình: “Marketing và quảng bá các
dịch vụ thư viện” (1998) của Julie Nicholas; “Marketing các dịch vụ tham khảo
và dịch vụ thông tin trong thư viện” của Sophia Kaane; tập hợp các công trình
trong kỷ yếu “Marketing thư viện và dịch vụ thông tin” (1995) của Đại học
Illinois, Mỹ; “Lập kế hoạch, chuẩn bị, thúc đẩy marketing thư viện” (2004) của
9


Laura Saunders… Các công trình này hầu hết chỉ tập trung đề cập tới phần lý
thuyết chung về marketing nhƣ hệ thống khái niệm, quy trình marketing và cách
thức, phƣơng thức thực hiện… trên phƣơng diện coi marketing là một hoạt động
quan trọng đối với thƣ viện ngày nay.

Bên cạnh đó, đã có những công trình nghiên cứu về tình hình thực tiễn
triển khai hoạt động marketing tại các thƣ viện hoặc nhóm thƣ viện cụ thể. Nhƣ
“Tiếp cận marketing trong các thư viện đặc biệt và thư viện hàn lâm của
Srilanca: Khảo sát tập trung vào các dịch vụ cung cấp cho khách hàng” (2005)
của Jagath Jinadas Garusing Arachchige; “Marketing sản phẩm và dịch vụ thông
tin tại các thư viện đại học của ở Ấn Độ” (2005) của Joseph Jestin K.J. và B.
Parameswari; “Marketing các dịch vụ thư viện: một nghiên cứu trường hợp của
các thư viện đại học được chọn ở Kenya” (2004) của Kavulya J. M.; “Những
thách thức và cơ hội của marketing thư viện đại học Mỹ - kinh nghiệm của các
thư viện đại học Mỹ với việc ứng dụng toàn cầu” (2006) của Spalding H. H. và
Wang J. … Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu
thực trạng hoạt động marketing và tập trung chủ yếu vào marketing sản phẩm và
dịch vụ thông tin. Từ việc nghiên cứu, phân tích đó xem xét khả năng ứng dụng
các kinh nghiệm marketing đối với các thƣ viện khác rất ít đƣợc nhắc đến, và
đặc biệt, việc ứng dụng tại Việt Nam nói chung và một thƣ viện cụ thể tại Việt
Nam nói riêng hầu nhƣ chƣa đƣợc đề cập.
Tại Việt Nam, tầm quan trọng của hoạt động marketing cũng đã đƣợc các
thƣ viện nhận thức rõ ràng và nhận đƣợc nhiều sự quan tâm. Cuốn “Quản lý Thư
viện và trung tâm thông tin” (2002) của tác giả Nguyễn Tiến Hiển và Nguyễn
Thị Lan Thanh đã sớm đề cập đến vấn đề marketing trong sự gắn bó chặt
chẽ với tổ chức và quản lý hoạt động của thƣ viện. Nhiều nhà nghiên cứu đã có
những công trình viết về vấn đề này, đƣợc đăng tải trên các tạp chí: Tạp chí
Thông tin và Tƣ liệu, Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, Tạp chí Thƣ viện Việt Nam...
Ví dụ: “Marketing trong quản lý thư viện và trung tâm thông tin” (2002), “Xây
10


dựng chiến lược marketing trong thư viện và cơ quan thông tin” (2013), “Chiến
lược marketing trong thư viện và cơ quan thông tin” (2013), “Vai trò của văn
hóa trong hoạt động marketing tại các tổ chức văn hóa nghệ thuật” (2014)…

của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh; Tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa với bài viết
“Tiếp thị thư viện qua mạng internet” (2007), “Tiếp thị thư viện thời chấm
com” (2010); “Sản phẩm thông tin từ góc độ marketing” (2007) của Trần Mạnh
Tuấn; “Chiến lược marketing đối với hoạt động thông tin, thư viện” của Phan
Thị Thu Nga... Nội dung xoay quanh các vấn đề: Các xu thế, quan điểm, chiến
lƣợc, khả năng ứng dụng marketing trong hoạt động thông tin thƣ viện. Tuy
nhiên, mỗi bài viết chỉ đề cập đến một/một số vấn đề nêu trên.
Trong những năm gần đây đã có một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
nghiên cứu về hoạt động marketing trong hoạt động thƣ viện: hai luận văn đƣợc
bảo vệ tại Đại học Văn hóa Hà Nội “Nghiên cứu và triển khai thử nghiệm chiến
lược marketing Trung tâm Học liệu – Đại học Cần Thơ” của Nguyễn Hoàng
Vĩnh Vƣơng bảo vệ năm 2007; “Nghiên cứu ứng dụng Marketing trong một số
cơ quan thông tin lớn ở Hà Nội hiện nay” của Nguyễn Hồng Anh bảo vệ năm
2005; Luận án “Nghiên cứu ứng dụng marketing hỗn hợp trong hoạt động thông
tin – thư viện ở các trường đại học Việt Nam” của Bùi Thanh Thủy bảo vệ năm
2012. Các luận văn, luận án trên đã nghiên cứu tình hình marketing và việc ứng
dụng marketing vào hoạt động thông tin – thƣ viện tại một/một nhóm các thƣ
viện, cơ quan thông tin khác nhau ở Việt Nam. Do vậy, hoạt động marketing tại
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN chƣa đƣợc nghiên cứu một cách chi
tiết, cụ thể, mà mới chỉ đƣợc xem nhƣ là một phần nhỏ của nghiên cứu.
Đặc biệt đã có tài liệu nghiên cứu về hoạt động marketing của thƣ viện
trên thế giới và khả năng áp dụng vào các thƣ viện ở Việt Nam. Niên luận “Các
hình thức quảng bá hoạt động thông tin – thư viện trên Internet tại Thư viện Đại
học Queensland và khả năng áp dụng tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
ĐHQGHN” của Nguyễn Thị Phƣơng Lê năm 2009. Nghiên cứu khả năng áp
11


dụng vào Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN nhƣng dựa trên mô hình
hoạt động marketing của Thƣ viện Queen’s Land và chỉ nghiên cứu về các hình

thức quảng bá trên Internet. Luận văn “Hoạt động marketing của Thư viện
Trường Đại học Công nghệ Nanyang Singapore và khả năng áp dụng cho Thư
viện Tạ Quang Bửu – Đại học Bách khoa Hà Nội” của Vũ Quỳnh Nhung, bảo vệ
năm 2010 tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN. Nghiên cứu
này đã xem xét thực trạng hoạt động theo các bƣớc triển khai của hoạt động
marketing và khả năng áp dụng tại Thƣ viện Tạ Quang Bửu.
Cho đến thời điểm hiện tại, chƣa có công trình nào nghiên cứu, tìm hiểu
về khả năng áp dụng vào hoạt động marketing tại Trung tâm Thông tin – Thƣ
viện ĐHQGHN dựa trên kinh nghiệm của Thƣ viện James Hardiman – ĐHQG
Ireland Galway, một thƣ viện tƣơng đồng về mô hình và các điều kiện
marketing. Vì thế, có thể khẳng định đây là một đề tài mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động marketing của Thƣ viện James Hardiman – ĐHQG Ireland
Galway.
Hoạt động marketing của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tìm hiểu hoạt động marketing của Thƣ viện James Hardiman –
ĐHQG Ireland Galway và Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, quan điểm và tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác
sách báo nói chung và công tác thông tin thƣ viện nói riêng.
Phƣơng pháp cụ thể
Đề tài đƣợc thực hiện bởi các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
12


- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu

- Phƣơng pháp thống kê số liệu
- Phƣơng pháp so sánh
- Phƣơng pháp trao đổi, phỏng vấn
6. Giả thuyết nghiên cứu
Giả sử hoạt động marketing của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện
ĐHQGHN còn yếu, trong khi mô hình hoạt động marketing của Thƣ viện James
Hardiman – ĐHQG Ireland Galway lại phát huy đƣợc hiệu quả. Do tính tƣơng
đồng của hai đơn vị, nếu Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN áp dụng
các kinh nghiệm của Thƣ viện James Hardiman vào hoạt động của mình thì sẽ
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động marketing.
7. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về marketing trong
hoạt động thông tin - thƣ viện.
Ý nghĩa thực tiễn
Đƣa ra các khả năng áp dụng kinh nghiệm hoạt động marketing của thƣ
viện nƣớc ngoài trên cơ sở phù hợp với quy mô, điều kiện của một thƣ viện đại
học cụ thể.
Những kết quả nghiên cứu, các giải pháp và khuyến nghị của luận văn có thể
đƣợc xem xét và ứng dụng trong hoạt động marketing tại Trung tâm Thông tin Thƣ viện ĐHQGHN, nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động, quảng bá hình ảnh
của thƣ viện, đƣa thƣ viện đến gần hơn với bạn đọc, ngƣời dùng tin.
8. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của marketing trong hoạt động
thông tin thƣ viện trƣờng đại học
13


Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động marketing của Thƣ viện James

Hardiman, Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội và khả
năng áp dụng kinh nghiệm hoạt động marketing
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển công tác marketing tại Trung tâm Thông
tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội trên cơ sở áp dụng mô hình marketing
của Thƣ viện James Hardiman

14


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MARKETING TRONG HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1 Những vấn đề chung về marketing trong hoạt động thông tin –
thƣ viện
1.1.1 Các khái niệm của marketing trong hoạt động thông tin – thƣ
viện


Marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện

Marketing là một thuật ngữ tiếng Anh đƣợc dịch sang tiếng Việt với ý
nghĩa là “tiếp thị”, “quảng cáo”… Tuy nhiên, các khái niệm dịch thuật lại không
chuyển tải đƣợc đầy đủ bản chất và ý nghĩa của marketing hiện đại, đó là làm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, chứ không đơn thuần chỉ là “mời chào và
bán”. Điều đó lý giải cho việc ngày nay, thuật ngữ này đang đƣợc mặc nhiên sử
dụng nguyên bản nhƣ một thuật ngữ khoa học chính thống và đƣợc cả thế giới
công nhận, thống nhất sử dụng trong mọi lĩnh vực.
Philip Kotler – ngƣời đƣợc coi là cha đẻ của marketing hiện đại – đã định
nghĩa ngắn gọn: Marketing là hoạt động của con ngƣời nhằm đáp ứng nhu cầu
thông qua tiến trình trao đổi.

Từ năm 1969, một số chuyên gia về marketing , trong đó có Philip Lotler
và Levy đã khẳng định: Marketing không chỉ là chức năng của kinh doanh sản
xuất hàng hóa mà còn là chức năng quan trọng của các tổ chức phi kinh doanh
(non-business). Theo nguyên lý đó, cơ quan thông tin - thƣ viện ở nhiều nƣớc
trên thế giới đã áp dụng lý thuyết marketing để định hƣớng hoạt động của mình.
Khi nghiên cứu marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện, ta cần
phải chú ý rằng, bản chất của thƣ viện là cơ quan, tổ chức phi lợi nhuận. Để ứng
dụng marketing cho tổ chức phi lợi nhuận, P. Kotler đã đƣa ra khái
niệm “Marketing xã hội” nhƣ sau:“Marketing xã hội là nhiệm vụ của tổ chức để
15


xác định các nhu cầu, mong muốn và mối quan tâm của thị trường mục tiêu và
phân phối sự thoã mãn một cách hiệu quả và hiệu suất hơn đối thủ, theo cách
giữ gìn và nâng cao sự hài lòng của khách hàng và của xã hội”
Theo từ điển thuật ngữ Thƣ viện học và tin học (ALA): “Marketing thông
tin - thƣ viện là tất cả hoạt động có mục đích cổ vũ cho sự trao đổi và đáp ứng
giữa nhà cung cấp dịch vụ thƣ viện và truyền thông với ngƣời đang sử dụng hay
sẽ có thể là ngƣời ngƣời sử dụng những dịch vụ này. Những hoạt động này quan
tâm đến sản phẩm, giá cả, phƣơng pháp giao hàng và phƣơng pháp quảng bá sản
phẩm”. [1, tr. 27]
Từ những khái niệm trên, chúng ta nhận thấy rằng marketing trong các cơ
quan thông tin – thƣ viện nhằm mục đích chính là nắm bắt đƣợc nhu cầu đọc,
nhu cầu tin của ngƣời sử dụng, tìm ra những con đƣờng tốt nhất để thoã mãn nhu
cầu này.


Ngƣời dùng tin và nhu cầu tin

Một đặc điểm nổi bật trong các cơ quan thông tin – thƣ viện là luôn đề

cao vai trò của ngƣời dùng tin (NDT), luôn đặt lợi ích của NDT lên trên hết.
Điều này phù hợp với quan điểm của marketing hiện đại, luôn hƣớng đến các
nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, mà ở đây chính là NDT.
NDT là ngƣời có nhu cầu tin (NCT), tiếp nhận và sử dụng thông tin (trực
tiếp hoặc thông qua các sản phẩm và dịch vụ thông tin) nhằm thỏa mãn nhu cầu
tin của mình.
NDT là ngƣời tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ thông tin. NDT trong cơ
quan thông tin – thƣ viện vừa là khách hàng, vừa là nhân tố hữu cơ giữ vai trò
quan trọng trong mọi hệ thống thông tin, là nguồn gốc và động lực thúc đẩy sự
phát triển hoạt động thông tin – thƣ viện (TT-TV) và đồng thời cũng là ngƣời
sản sinh ra những thông tin mới. Do đó, trong quan điểm marketing thì NDT
chính là yếu tố trung tâm để nghiên cứu và làm thỏa mãn NCT của họ thông qua
tiến trình trao đổi.
16


Theo quan điểm của tâm lý học Mác xít, NCT là đòi hỏi khách quan của
con ngƣời (cá nhân, nhóm, xã hội) đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin,
nhằm duy trì hoạt động sống của con ngƣời.
NCT xuất phát từ nhu cầu nhận thức, nhu cầu muốn đƣợc hiểu biết và
khám phá về các sự vật, hiện tƣợng. Khi nhu cầu nhận thức ổn định sẽ dẫn đến
nhu cầu và mong muốn đƣợc đáp ứng, thỏa mãn. Đối với các cơ quan TT – TV,
NCT của mọi đối tƣợng NDT, đặc biệt là các nhóm có cùng một NCT nhất định,
là cơ sở quan trọng để tiến hành các hoạt động thông tin.


Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện

Trong hoạt động TT – TV, thứ hàng hóa để làm thỏa mãn nhu cầu của
NDT là sản phẩm và dịch vụ TT – TV. Thuật ngữ này đƣợc hình thành trên cơ

sở vận dụng và phát triển các khái niệm “sản phẩm” và “dịch vụ” đã từng phổ
biến trong lĩnh vực kinh tế, thực tiễn hoạt động sản xuất… sản phẩm và dịch vụ
(SPDV) chính là thứ để làm thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời thông qua tiến
trình trao đổi, đây là nguyên lý cốt lõi của marketing.
Theo cách tiếp cận thƣ viện – thông tin, các khái niệm sản phẩm và dịch
vụ thông tin đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Sản phẩm TT – TV: Là kết quả của quá trình xử lý thông tin, do một cá
nhân, tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu NDT. [21, tr. 21]
Dịch vụ thông tin thƣ viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu
cầu thông tin và trao đổi thông tin của ngƣời sử dụng các cơ quan thông tin – thƣ
viện nói chung. [21, tr. 21] Dịch vụ thông tin đƣợc triển khai sử dụng trên cơ sở
các nguồn lực thông tin mà thƣ viện có khả năng đáp ứng.
Tiếp cận theo góc độ marketing, các SPDV đƣợc xem là hàng hóa lƣu
thông trong thị trƣờng TT – TV bao gồm:
-

Bản thân nguồn tin gốc mà cơ quan TT – TV trực tiếp quản lý hoặc

bằng cách nào đó có đƣợc để cung cấp cho NDT.
-

Các sản phẩm thông tin (theo cách tiếp cận thƣ viện – thông tin)
17


-

Các dịch vụ thông tin ( theo cách tiếp cận thƣ viện – thông tin)

Cách hiểu này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đó là khẳng định mối quan

hệ mật thiết giữa các sản phẩm, dịch vụ, các nguồn và hệ thống thông tin cũng
nhƣ bản thân hệ thống tổ chức triển khai hoạt động TT – TV.


Trao đổi thông tin

Trao đổi là khái niệm cốt lõi trong hoạt động marketing, vì marketing xuất
hiện khi ngƣời ta quyết định thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông qua trao
đổi. Theo Adam Smith – nhà kinh tế học Mỹ - trao đổi là thiên hƣớng tự nhiên
của con ngƣời trong việc hoán vật, giao dịch, trao thứ này để lấy thứ khác.
Trong lĩnh vực TT – TV, trao đổi diễn ra khi một bên có sản phẩm và dịch
vụ mà bên kia cần, còn bên kia có nhu cầu sử dụng và có khả năng thanh toán
cho những SPDV vụ đó. Việc trao đổi này diễn ra dƣới 2 dạng đó là trao đổi
thƣơng mại và trao đổi phi thƣơng mại.
Thông qua quá trình trao đổi, mối quan hệ giữa bên cung cấp – cơ quan
TT – TV và khách hàng – NDT sẽ đƣợc tạo lập và duy trì. Quá trình trao đổi này
càng có chất lƣợng và NDT cảm thấy mình đƣợc hƣởng lợi qua quá trình này thì
mối quan hệ đó sẽ đƣợc duy trì lâu dài.


Thị trƣờng thông tin – thƣ viện

Theo quan điểm của marketing hiện đại, thị trƣờng là nơi chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của cả hai bên.
Nếu ta định nghĩa thị trƣờng là nơi trao đổi, mua bán hàng hóa thì thị
trƣờng TT – TV là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi thông tin, sản phẩm thông
tin.
Tuy nhiên, có điểm đặc biệt là vì SPDV TT – TV là thứ hàng hóa đặc biệt,
để tham gia thị trƣờng TT – TV thì các chủ thể phải có trình độ văn hóa và tri
thức nhất định và việc hình thành thị trƣờng TT – TV cũng cần có các yếu tố:

NDT/khách hàng, các bộ thƣ viện/ngƣời cung cấp các SPDV TT – TV, hệ thống
SPDV TT – TV, các phƣơng thức tham gia thị trƣờng.
18


Marketing chính là phƣơng pháp hữu hiệu để thực hiện việc thỏa mãn nhu
cầu cho NDT và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mỗi cơ quan TT – TV trong thời
kỳ cạnh tranh khốc liệt để tồn tại giữa thƣ viện và các nguồn cấp tin khác. Trong
đó, quan trọng nhất chính là phân tích thị trƣờng.
Phân tích thị trƣờng TT – TV cho phép có đƣợc các thông tin về đặc trƣng
của NDT, nhu cầu của thị trƣờng đối với thông tin/tài liệu, cơ cấu thị trƣờng, các
hình thức và phƣơng pháp hoạt động đƣợc những ngƣời hoạt động trên thị
trƣờng thông tin áp dụng… Việc nghiên cứu thị trƣờng TT – TV giúp cho hoạt
động marketing đi theo đúng hƣớng, chất lƣợng, từ đó mang lại hiệu quả hoạt
động cho cơ quan TT – TV.
1.1.2 Vai trò của marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện
trƣờng đại học


Định hƣớng chiến lƣợc, kế hoạch cho thƣ viện

Hoạt động marketing đƣợc triển khai dựa trên cơ sở xác định đƣợc chính
xác và đầy đủ về NCT, NDT và các chủ thể, yếu tố khác tham gia vào hoạt động
TT – TV. Vì thế có thể khẳng định, marketing đóng vai trò quan trọng trong việc
xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển cho các cơ quan TT – TV nói chung và
các cơ quan TT – TV trƣờng đại học nói riêng.
Sự phát triển của hoạt động thông tin đƣợc xem là sự phát triển của một
bộ phận hữu cơ không thể tách rời của hoạt động đào tạo. Việc bám sát NCT để
xây dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ với NDT trong trƣờng đại học là
việc đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan TT – TV. Và đây chính là nội dung

quan trọng bậc nhất của hoạt động marketing. Nếu các cơ quan TT – TV không
triển khai hoạt động marketing thì các chiến lƣợc cũng nhƣ kế hoạch hoạt động
sẽ không thể ổn định, bám sát thực tế, đồng thời các mục tiêu mà chiến lƣợc đó
đạt đƣợc sẽ không phù hợp với hoạt động dạy và học của đơn vị mình, vô hình
trung sẽ đặt cơ quan này ra bên ngoài tiến trình phát triển và hoạt động của cả
“guồng máy”.
19




Xây dựng hình ảnh cho thƣ viện

Xây dựng hình ảnh cho thƣ viện là một việc hết sức quan trọng. Hiệu quả
hoạt động của các cơ quan TT – TV có tốt đến đâu mà không đƣợc NDT biết
đến và tiếp nhận thì tất cả cũng là vô ích. Hình ảnh một thƣ viện thân thiện, hiện
đại sẽ đến với từng NDT thông qua hoạt động marketing. Marketing đem lại sự
hiểu biết đầy đủ cho NDT về vị trí, vai trò của thƣ viện cũng nhƣ cán bộ thông
tin – thƣ viện trong hoạt động đào tạo, từ đó giúp cán bộ thƣ viện xây dựng hình
ảnh tích cực trong NDT về thƣ viện mình. Nếu các đơn vị đào tạo là một cơ thể
sống hoàn chỉnh thì cơ quan TT – TV chính là “trái tim” của cơ thể đó.
Marketing giúp cung cấp nhanh chóng, đầy đủ thông tin về cơ quan TTTV đến với NDT. Thƣ viện có gì, hoạt động ra sao, cán bộ thƣ viện nhƣ thế
nào… là những vấn đề mà NDT quan tâm. Tất cả sẽ đƣợc trả lời hết thông qua
các hoạt động marketing. Với việc đƣa hình ảnh thƣ viện đến với NDT,
marketing sẽ tạo ra một sợi dây gắn kết NDT với cơ quan TT – TV.
Xây dựng hình ảnh đẹp về thƣ viện không chỉ thu hút NDT mà còn góp
phần xây dựng đƣợc các mối quan hệ với các cơ quan tổ chức, các nhà tài trợ, và
tìm kiếm, tạo lập và thu hút các nguồn lực bên ngoài, những nguồn lực mới dành
cho phát triển hoạt động thƣ viện.



Quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin

Nguồn tài nguyên thông tin trong mỗi cơ quan TT – TV là yếu tố quan
trọng nhất đối với NDT. Nhƣng không phải NDT nào cũng biết các SPDV thƣ
viện cũng nhƣ không biết các dịch vụ sẽ giúp gì cho họ, đặc biệt là đối với
những ngƣời chƣa bao giờ đến với thƣ viện. Đây là vấn đề mà hoạt động
marketing giải quyết. Marketing giúp cho NDT nhận biết về các dịch vụ, sản
phẩm thông tin mà thƣ viện có cũng nhƣ chất lƣợng của các sản phẩm, dịch vụ
này từ đó thu hút ngày càng đông NDT tới sử dụng thƣ viện.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của internet và các phƣơng tiện
thông tin, truyền thông, con ngƣời có quá nhiều cơ hội để tiếp cận tới các nguồn
20


thông tin. Vì thế, có rất nhiều khả năng các cơ quan TT – TV đứng trƣớc nguy
cơ bị “xóa bỏ hình ảnh” trong mắt NDT. Bởi vậy, cán bộ thông tin – thƣ viện
cần chủ động marketing nguồn lực thông tin và các dịch vụ của mình để tạo ra
sự nhận biết về giá trị của thƣ viện cho NDT.


Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ thông tin có chất lƣợng

Xã hội ngày càng phát triển, việc học sinh, sinh viên sở hữu các phƣơng
tiện thông tin và truyền thông ngày càng trở nên phổ biến. Việc tiếp cận thông
tin từ internet và các phƣơng tiện thông tin, truyền thông tuy rất dễ dàng và tiện
lợi nhƣng thông tin quá phong phú và đa chiều, việc tìm kiếm và lựa chọn nguồn
tin tốt, chất lƣợng cũng là một vấn đề nan giải đối với họ. Chính vì thế, cơ quan
thông tin – thƣ viện cần chứng minh đƣợc là nguồn cung cấp thông tin uy tín,
chất lƣợng hơn hẳn so với các nguồn cung cấp thông tin khác bằng cách tạo ra

các SPDV thông tin có chất lƣợng đáp ứng NCT của NDT. Đó là yếu tố quyết
định để kéo NDT về với thƣ viện và giúp thƣ viện giữ vững vị trí đối với NDT.
1.1.3 Quy trình marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện


Nghiên cứu thị trƣờng

Nghiên cứu thị trƣờng có chức năng thu thập, lựa chọn thông tin, dữ kiện
là cơ sở để ra quyết định marketing, hình thành chiến lƣợc và kế hoạch hành
động. Việc nghiên cứu thị trƣờng bao gồm các giai đoạn sau:
-

Nhận diện vấn đề

-

Xác định phƣơng hƣớng, kế hoạch thu thập dữ liệu và tiến hành
thu thập dữ liệu

-

Xử lý dữ liệu đã thu thập đƣợc

-

Trình bày kết quả thu thập đƣợc

Trong nghiên cứu, các cơ quan TT – TV thƣờng sử dụng kỹ thuật phân
đoạn thị trƣờng. Sự phân chia hay phân đoạn thị trƣờng có thể dựa trên những
tiêu chí khác nhau. Dựa theo cách tiếp cận của phân đoạn thị trƣờng, các hƣớng


21


nghiên cứu thị trƣờng trong hoạt động của các cơ quan TT – TV hiện nay phổ
biến là:
-

Theo nhóm NDT

-

Theo loại hình/nhóm sản phẩm thông tin

-

Theo mục đích khai thác sử dụng thông tin

Dựa theo các nội dung đƣợc thực hiện trong quá trình marketing, có thể
phân chia thành các hƣớng nghiên cứu sau:
-

Nghiên cứu về các phƣơng thức cung cấp sản phẩm đến NDT

-

Nghiên cứu về hệ thống sản phẩm sẽ đƣợc cung cấp hoặc thiết lập

-


Nghiên cứu về các giải pháp để tạo lập và cung cấp sản phẩm

-

Nghiên cứu về các giải pháp quảng cáo, kích cầu đối với NDT

 Lập kế hoạch marketing
Với các trung tâm TT - TV trƣờng đại học, tùy theo mục đích cuộc nghiên
cứu, có thể phân chia theo trình độ NDT hay phân chia theo tập quán khai thác,
sử dụng thông tin, hoặc tập trung vào đối tƣợng NDT mục tiêu.
Kết quả của việc lập kế hoạch marketing là một bản đề án chi tiết bao gồm
các phƣơng án để thực hiện các mục tiêu marketing. Trong đó, các yếu tố về thời
gian, địa điểm, nguồn nhân lực, ngân sách, các phƣơng án thực hiện phải đƣợc
chi tiết, cụ thể hóa. Đồng thời cũng phải đƣa ra các hƣớng giải quyết vấn đề cho
phù hợp với nhu cầu của NDT. Một kế hoạch marketing không phải chỉ là một
danh sách các mục tiêu marketing mà cần phải có kế hoạch hoạt động. Kế hoạch
hoạt động bao gồm những nhiệm vụ chủ chốt, miêu tả cái gì cần phải làm, và ai
sẽ làm việc đó. Kế hoạch càng đƣợc chi tiết, cụ thể, khoa học bao nhiêu thì việc
thực hiện càng dễ dàng, thuận lợi bấy nhiêu, và kết quả đem lại càng cao.
 Thực hiện kế hoạch
Việc thực hiện kế hoạch là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình
marketing. Dựa trên kế hoạch đã đƣợc thiết lập, ngƣời lãnh đạo sẽ có sự phân
công công việc cho các bộ phận thực hiện. Công việc này yêu cầu ngƣời cán bộ
22


thực hiện phải nắm vững các kiến thức và kỹ năng marketing đồng thời vận
dụng linh hoạt vào thực tế. Về cơ bản, các chiến lƣợc marketing không thất bại ở
khâu sáng tạo trí óc. Nhƣng chúng lại thất bại trong khâu thực hiện. Ngay cả khi
đã có một kế hoạch chặt chẽ và sự chuẩn bị chu đáo thì thực tế là chúng ta vẫn

có nguy cơ phải đối mặt với những bất ngờ trong quá trình thực hiện. Các tình
huống có thể xảy ra nhƣ: các hoạt động quảng bá không đƣợc hƣởng ứng và đem
lại hiệu quả, các SP – DV không đƣợc NDT đón nhận, chi phí của chiến dịch
quảng cáo cao hơn ƣớc tính… Chính vì thế, việc thực hiện cần phải đƣợc theo
dõi sát sao để ứng biến kịp thời với các tình huống có thể xảy đến, đồng thời có
sự điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
 Kiểm tra, đánh giá thực hiện
Việc kiểm tra và giám sát thƣờng xuyên các hoạt động marketing có thể
giúp phát hiện các vấn đề phát sinh và giải quyết kịp thời các sự cố ngoài mong
đợi trong quá trình thực hiện. Sau mỗi chiến dịch marketing, việc tổng kết, đánh
giá giúp nhìn nhận lại đƣợc hiệu quả thực hiện về các vấn đề nhƣ:
-

Chiến dịch có đạt đƣợc mục tiêu mong đợi đã đề ra?

-

Có thiết lập đƣợc các kênh tƣơng tác và tạo mối quan hệ với NDT?

-

Kết quả đạt đƣợc của chiến dịch có phù hợp với công sức, thời gian

và kinh phí bỏ ra?
-

Hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí?


Từ đó có thể nhận ra đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu, việc làm đƣợc,

chƣa làm đƣợc để rút kinh nghiệm cho những chiến dịch sau.
1.2 Tổng quan về Thƣ viện James Hardiman – Đại học Quốc gia
Ireland Galway và Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc
gia Hà Nội
1.2.1 Khái quát về Thƣ viện James Hardiman – Đại học Quốc gia
Ireland Galway
23


×