Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân hữu cơ sinh học đến sinh trưởng và phát triển của giống đậu tương DT84 tại chiềng mung mai sơn sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.81 KB, 49 trang )

TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
KHOA NÔNG LÂM
======  ======

ĐỀ CƢƠNG
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ:
" Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân hữu cơ sinh học đến sinh trưởng và
phát triển của giống đậu tương DT84 tại Chiềng Mung - Mai Sơn - Sơn La vụ
Xuân 2013”

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
Bộ môn:
Khoa học cây trồng
Người thực hiện:
Bùi Thị Hà
Lớp :
CĐ KHCT K47

Sơn La, tháng 4 năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhà trƣờng ,các thầy cô giáo trong khoa Nông Lâm,gia
đình và toàn thể bạn bè .
Trƣớc hết em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trƣờng Cao đẳng Sơn
La đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt ,em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị Thanh ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn em thực hiện đề tài này, em xin gửi lời cảm ơn tới
thầy cô giáo trong khoa Nông Lâm, Trƣờng Cao đẳng Sơn La đã tận tình chỉ


bảo, hƣớng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành
đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè ngƣời thân đã luôn quan tâm
động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn la ngày 16 tháng 4 năm 2013
Sinh viên

Bùi Thị Hà


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 2
MỤC LỤC ..................................................................................................... 3
PHẦN I. MỞ ĐẦU......................................................................................... 6
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 6
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................. 7
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................. 7
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 8
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 8
1.3.2 Ý nghĩa thực tiến của đề tài .................................................................... 8
1.4. Giới hạn của đề tài ................................................................................... 8
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 9
2.1. Yêu cầu về sinh thái của đậu tƣơng ........................................................... 9
2.1.1.Yêu cầu về nhiệt độ ................................................................................ 9
2.1.2. Yêu cầu về nƣớc và ẩm độ ................................................................... 10
2.1.3. Yêu cầu ánh sáng ................................................................................ 11
2.1.4. Yêu cầu đất đai ................................................................................... 12
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trong nƣớc và trên thế giới......................... 12
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trong nƣớc ............................................. 12

2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới............................................ 14
2.3. Cơ sở khoa học và sử dụng phân sinh học cho cây trồng qua đất. ............. 16
2.3.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng lân hữu cơ sinh học qua đất .............. 16
2.3.2. Nghiên cứu, sử dụng phân hữu cơ sinh học qua đất trên thế giới và Việt
Nam. ............................................................................................................ 18
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 21
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................. 21
3.1.1. Giống đậu tƣơng DT84........................................................................ 21
3.1.2 Phân lân hữu cơ sinh học sông Gianh .................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 22
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 22
3.4.1 Bố trí thí nghiệm .................................................................................. 22
3.4.2 Quy trình thí nghiệm ............................................................................ 22
3.4.2.3. Chăm sóc ........................................................................................ 22
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................... 23
3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trƣởng và phát triển:................................ 23
3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh lý: ........................................................... 23
3.5.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:........................................ 24
3.5.4. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu .................................................... 24
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 27


4.1 Ảnh hƣởng của lƣợng PLHCSH đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển
của giống đậu tƣơng DT84 trong tuần theo dõi thứ 1 ...................................... 27
4. 2 Ảnh hƣởng của lƣợng PLHCSH đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển
của giống đậu tƣơng DT84 trong tuần theo dõi thứ 2 ...................................... 28
4.3 Ảnh hƣởng của lƣợng PLHCSH đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển
của giống đậu tƣơng DT84 trong tuần theo dõi thứ 3 ...................................... 30

4.4 Ảnh hƣởng của lƣợng PLHCSH đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển
của giống đậu tƣơng DT84 trong tuần theo dõi thứ 4 ...................................... 32
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 35
5.1 Kết luận.................................................................................................. 35
5.2 Đề nghị .................................................................................................. 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 36


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Đ/C :
PLHCSH :
TN :
CT:
NXB:

Nghĩa đầy đủ
Đối chứng
Phân lân hữu cơ sinh học
Thí nghiệm
Công thức
Nhà xuất bản


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đậu tƣơng hay đậu nành (tên khoa học Glycine max (L) Merill ) là cây
công nghiệp ngấn ngàycó giá trị kinh tế cao. Đậu tƣơng giàu hàm lƣợng chất
đạm , protein, lipit, hydratcacbon và nhiều khoáng chất thiết yếu. Trong các
thành phần đó protein và lipit là hai thành phần quan trọng nhất.

Protein chiếm 40 - 50%, lipit chiếm 18 - 20% tuỳ theo từng loại giống và
đièu kiện khí hậu khu vƣc trồng. Đậu tƣơng còn đƣợc trồng để làm thức ăn cho
con ngƣời và gia súc mang lai hiệu quả kinh tế cao.
Cây đậu tƣơng là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng ,sản
phẩm từ cây đậu tƣơng đƣợc sử dụng rất đa dạng nhƣ dùng trực tiếp hạt thô hoặc
chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu nành, nƣớc tƣơng, sữa đậu nành …đáp
ứng nhu cầu trong khẩu phần ăn hàng ngày của ngƣời cũng nhƣ thức ăn gia súc.
Ngoài ra trong cây đậu tƣơng còn có khả năng tổng hợp đạm tự do trong
đất và không khí nhờ nốt sần (cộng sinh giữa vi khuẩn nốt sần Rhizobiụm
japonicum và hệ thống rễ ), tác dụng cải tạo đất, tăng năng suất các cây trồng
khác. Điều này có đƣợc là hoạt động cố định Nito của loài vi khuẩn Rhizobium
cộng sinh trên rễ cây họ đậu .
Đây cũng là nguồn cung cấp đạm quan trọng cho đất và còn là nguồn
phân xanh quý giá góp phần vào việc bổ sung hàm lƣợng chất hữu cơ, tăng hàm
lƣợng mùn và độ phì nhiêu cho đất .
Về diện tích trồng đậu tƣơng thì quê hƣơng của đậu tƣơng là Đông Nam
Châu Á nhƣng 45% diện tích trồng đậu tƣơng và 55% sản lƣợng đậu tƣơng của
thế giới nằm ở Mỹ.
Ở nƣớc ta đậu tƣơng là một loại cây trồng truyền thống, thích nghi với
nhiều vùng sinh thái khí hậu khác nhau trong cả nƣớc. Trƣớc đây đậu tƣơng
đƣợc trồng ở các tỉnh miền núi (Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn) với diện tích
hẹp bằng các giống đậu địa phƣơng, rồi đƣợc lan rộng khắp cả nƣớc. Sau năm
1945 mặc dù có những điều kiện thuận lợi hơn, nhƣng nghiên cứu về đậu tƣơng
còn hạn chế (Nguyễn Ngọc Thành ,1996).
Trong những năm gần đây diện tích và sản lƣợng đậu tƣơng liên tục tăng,
tuy nhiên nhu cầu sử dụng cũng ngày càng tăng nên phải nhập khẩu đậu tƣơng
với số lƣợng lớn .


Vùng trung du ,đồng bằng Bắc Bộ đến Thanh Hóa hàng năm, trong điều

kiện có tƣới hoàn toàn có khả năng sản xuất 3 vụ cây xứ nóng trong năm nhƣ:
Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm - Cây vụ Đông
Hiện tại cả nƣớc hình thành 7 vùng sản xuất đậu tƣơng trong đó ,diện tích
trồng lớn nhất là trung du miền núi Phía Bắc (chiếm 37,1% diện tích trồng cả
nƣớc) tiếp theo là vùng đồng bằng sông Hồng với diện tích là 27,21% (Ngô Thế
Dân và cs, 1999). Năng suất đậu tƣơng cao nhất nƣớc ta là vùng đồng bằng sông
Cửu Long, bình quân 22,29 tạ /ha trong vụ Đông Xuân và 29,71 tạ /ha vụ Mùa.
Trong đậu tƣơng có đủ các axit amin cơ bản Methionin, phenylalanin,
triptophan, valin. Ngoài ra đậu tƣơng còn đƣợc coi là một nguồn cung cấp
protein hoàn chỉnh và chứa một lƣợng đáng kể các amino acid không thay thế
cho cơ thể.
Các sản phẩm làm từ đậu tƣơng đƣợc xem là một loại “ thịt không xƣơng”
vì chứa tỉ lệ đạm thực vật dồi dào, cơ thể thay thế cho nguồn đạm từ thịt động
vật. Thậm chí lƣợng đạm (protein) trong 100gr đậu tƣơng có thể tƣơng đƣơng
trong 800gr thịt bò .
Sơn La cũng là một tỉnh thuộc miền núi phía Bắc, xét về điều kiện khí hậu
lẫn địa hình đều phù hợp với việc thâm canh cây đậu tƣơng nhƣng do là vùng
núi cao nên việc áp dụng các giống mới còn hạn chế, năng xuất và hiệu quả cây
trồng còn chƣa cao. Hiện nay đã có nhiều giải pháp nhằm tăng năng suất, chất
lƣợng, trong đó sử dụng phân lân hữu cơ sinh học là một trong những giải pháp
quan trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên ,đƣợc sự phân công của thầy cô giáo
trong khoa Nông lâm và dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Thanh tôi
tiến hành chuyên đề : "Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân hữu cơ sinh học
đến sinh trưởng và phát triển của giống đậu tương DT84 tại Chiềng Mung Mai Sơn - Sơn La vụ Xuân 2013".
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở tìm hiểu ảnh hƣởng của lƣợng phân lân hữu cơ sinh học đến
sinh trƣởng, phát triển và năng suất đậu tƣơng trồng tại Chiềng Mung - Mai Sơn
- Sơn La, từ đó đề xuất kỹ thuật sử dụng thích hợp góp phần hoàn thiện quy

trình kỹ thuật thâm canh đậu tƣơng đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài


Xác định đƣợc ảnh hƣởng của phân lân hữu cơ sinh học ở các mức bón
khác nhau đến sinh trƣởng, phát triển và năng suất đậu tƣơng.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm các dẫn liệu khoa học về
ảnh hƣởng của lƣợng phân lân hữu cơ sinh học đến sinh trƣởng, phát triển và
năng suất đậu tƣơng .
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học
tập, nâng cao kiến thức và hiểu biết, nghiên cứu về cây đậu tƣơng dƣới ảnh
hƣởng của lƣợng phân lân hữu cơ sinh học.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiến của đề tài
Đề tài góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh cho cây đậu
tƣơng trên vùng đất Chiềng Mung - Mai Sơn - Sơn La
1.4. Giới hạn của đề tài
Đề tài giới hạn nghiên cứu ảnh hƣởng của phân lân hữu cơ sinh học Sông
Gianh đến giống đậu tƣơng DT84 trồng vụ xuân năm 2013 tại Chiềng Mung Mai Sơn - Sơn La.


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Yêu cầu về sinh thái của đậu tƣơng
2.1.1.Yêu cầu về nhiệt độ
Đậu tƣơng đƣợc trồng rải rác ở nhiều nƣớc trên thế giới trồng từ 470 vĩ độ
bắc (Ngô Thế Dân và cs 1999). Đậu tƣơng có nguyên sản ở Trung Quốc nên nói
chung đậu tƣơng là cây ƣa nhiệt đới ẩm. Nhiều tài liệu nghiên cứu cho rằng,
muốn trồng cây đậu tƣơng phải có nhiệt độ đầy đủ trong các thời kỳ sinh trƣởng
hay tổng tích ôn không nhỏ quá 24000C (Nguyễn Danh Đông, 1982). Đậu tƣơng

có thể trồng đƣợc trong những vùng nào có tổng tích ôn trong suốt thời gian sinh
trƣởng từ 1700 đến 29000C và nhiệt độ ban đêm không thấp dƣới 150C (Lawn,
1982). Cây đậu tƣơng ƣa nhiệt độ cao nhƣng tùy theo thời kỳ sinh trƣởng mà
yêu cầu nhiệt độ khác nhau.
Thời kỳ nảy mầm
Đậu tƣơng thƣờng nảy mầm ở biên độ nhiệt độ từ 10 - 400C. Hạt của
những giống chịu lạnh có thể nảy mầm ở nhiệt độ từ 6 - 80C. Đậu tƣơng có thể
này mầm ở điều kiện nhiệt độ từ 2 - 40C (Lawn và William, 1987). Sự nảy mầm
có sự tƣơng tác giữa nhiệt độ, giống và độ sâu lấp hạt, cây mọc nhanh nhất ở
nhiệt độ từ 25 - 300C. Ở nhiệt độ thấp, hạt nảy mầm chậm và cây con mọc chậm
( Lawn và William, 1987).
Sinh trưởng sinh dưỡng
Ở nhiệt độ -40C cây con không chết, nhƣng đối với một số giống, cây con
có thể chết ở -60C trong thời gian ngắn (Lawn và William, 1987). Nhiều kết quả
nghiên cứu với các cây trông vùng nhiệt đới, kể cả đậu tƣơng cho thấy cây trồng
có thể bị tổn thƣơng khi gặp nhiệt độ 10 - 150C.
Sự sinh trƣởng của cây của đậu tƣơng gồm nhiều quá trình khác nhau yêu
cầu nhiệt độ thích hợp khác nhau. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trƣởng toàn cây
có thể rất khác nhau so với nhiệt độ của từng quá trình từng bộ phận. Chẳng hạn
quan hợp của mỗi lá đậu tƣơng tăng với sự tăng của nhiệt độ từ 35 - 400C và sau
đó bắt đầu giảm. Trong khi đó hô hấp thƣờng tăng với nhiệt độ cao hơn mức


thích hợp cho quang hợp. Nhƣng sự tích lũy chất khô trong cây bắt đầu giảm khi
nhiệt độ trên 300C (Lawn và cs, 1985).
Nhiệt độ thấp làm giảm sự vận chuyển sản phẩm quang hợp vào hạt. Ở
nhiệt độ vùng rễ 250C thì sự sinh trƣởng của nốt sần đạt mức tối đa. Ở điều kiện
nhiệt độ thấp, nốt sần hình thành chậm và hoạt động yếu.
Nhiệt độ vùng rễ thấp làm giảm sự hút nƣớc của cây đậu tƣơng và gây ra
thiếu nƣớc, giảm tốc độ ra lá. Ở nhiệt độ 200C và 14,50C dòng nƣớc tƣơng ứng

đi qua rễ chỉ đạt 60% và 30% so với nhiệt độ 250C (Lawn và cs, 1987). Nhƣ
vậy, sự hấp thụ các ion khoáng vào dòng nƣớc đến mặt rễ sẽ giảm.
Sinh trưởng sinh thực
Thomas và Raper, 1983 với thí nghiệm trên giống Ranson, trồng ở nhiệt
độ ngày/đêm là 26/220C và 22/180C cho thấy hoa, quả nhiều hơn ở nhiệt độ
30/260C và 18/140C. Ở mức chênh lệch ngày đêm là: 18/140C và 30/260C quả
hình thành ít mặc dù ra hoa rất nhiều, chứng tỏ nhiệt độ cao và thấp đã dẫn đến
rụng hoa nhiều (Ngô Thế Dân và cs, 1999). Ở nhiệt độ trung bình, cây có nhiều
đốt hoa và số quả trên đốt. Tƣơng tự, giống cảm quang ra hoa chậm cũng sinh
nhiều đốt, cành, tăng số quả và năng suất.
Nhiều giống đậu tƣơng, ở nhiệt độ thấp hơn 150C không hình thành quả
mặc dù có một số giống có thể cho quả ở nhiệt độ 100C. Dựa vào kết quả nghiên
cứu 10 năm, Lawn và Hume (1985) công bố nhiệt độ thích hợp cho ra hoa, kết
quả của đậu tƣơng là 170C. Nhiệt độ tối ƣu cho đậu tƣơng chín là 250C ban ngày
và 150C ban đêm.
2.1.2. Yêu cầu về nước và ẩm độ
Trong các vụ, nhu cầu nƣớc đối với cây đậu tƣợng dao động từ 350 đến
800mm ( Mayer và cs, 1992). Ở giai đoạn nảy mầm và cây con, tỷ lệ sử dụng
nƣớc thấp do tán cây còn nhỏ và phần lớn số nƣớc mất đi do bay hơi trên mặt
đất. Nhu cầu nƣớc của cây đậu tƣơng tăng dần khi cây ở giai đoạn từ 3 – 5 lá
kép, tăng nhanh và cao nhất ở giai đoạn sinh trƣởng sinh thực từ khi cây ra hoa
đến khi quả chắc. Giai đoạn quả bắt đầu chín, nhu cầu nƣớc giảm đi cùng với sự
tàn của lá và lƣợng nƣớc bay hơi giảm. Ảnh hƣởng của nƣớc có thể do thừa


nƣớc gây tồn thƣơng bộ rễ (thiếu không khí) hoặc có thể do thiếu nƣớc dẫn đến
cây bị héo dẫn đến năng suất giảm.
Sinh trƣởng của cây phụ thuộc vào cƣờng độ quang hợp, hiệu suất quang
hợp, tổng diện tích lá và thế năng quang hợp (thời gian lá xanh). Tất cả các quá
trình này đều ảnh hƣởng nếu thiếu nƣớc. Tổng sản phẩm quang hợp của cây bị

thiếu nƣớc sẽ giảm so với tỷ lệ CO 2 hấp thụ trên một đơn vị diện tích lá, diện
tích quang hợp giảm do lá phát triển kém và chóng tàn (Lawn, 1982).
Giai đoạn sinh trƣởng sinh thực, cây rất nhạy cảm với thiếu nƣớc. Phần
lớn biến động và năng suất là dao động về lƣợng nƣớc cho cây trong thời kỳ ra
hoa, đậu quả. Thiếu nƣớc dẫn đến rụng hoa, rụng quả và làm giảm kích thƣớc
hạt.
2.1.3. Yêu cầu ánh sáng
Đậu tƣơng là cây ngày ngắn tƣơng đối điển hình. Ánh sáng là yếu tố ảnh
hƣởng lớn đến hình thái của cây đậu tƣơng. Theo nghiên cứu của tác giả Lƣu
Thị Xuyến (2008), đậu tƣơng trông vụ Đông có các chỉ số nhƣ thời gian sinh
trƣởng, chiều cao cây, số nhánh cấp I, số đốt, chỉ số diện tích lá,… đều thấp hơn
so với vụ Xuân. Lý giải cho điều này, tác giả đã giải thích thông qua cƣờng độ
và thời gian chiều sáng trong ngày.
Theo nhiều kết quả nghiên cứu, mức độ bão hòa ánh sáng đối với cây đậu
tƣơng là 1800 – 2700 lux. Số cành, số đốt và năng suất đậu tƣơng sẽ giảm tới
60% nếu cƣờng độ ánh sáng giảm 50% so với điều kiện bình thƣờng (Vũ Cao
Thái, 1996).
Cây đậu tƣơng mẫn cảm với quang chu kỳ. Quang chu kỳ ảnh hƣởng đến
sinh trƣởng sinh thực cả giai đoạn trƣớc và sau khi hoa nở (Trần Đình Long và
Cs, 2005). Trong tất cả các giai đoạn sinh trƣởng sinh thực, sự hình thành mầm
hoa là ít mẫm cảm với quang chu kỳ nhất. Tuy nhiên trong điều kiện ngày ngắn
liên tục, hoa ra rất nhanh và chỉ trong 7 - 10 ngày, ngọn các giống có tập tính
sinh trƣởng hữu hạn cũng ra hoa (Trần Văn Điền, 2007).
Quang chu kỳ có ảnh hƣởng tới sự tích lũy nitơ (N) lớn hơn tích lũy các
bon (C) trong hạt. Nồng độ N trong hạt giảm khi quang chu kỳ tăng. Ngƣợc lại,


hàm lƣợng cacbonhydrate không cấu trúc ở lá trong giai đoạn sinh thực lại cao ở
điều kiện quang chu kỳ ngắn (Trần Văn Điền, 2007).
2.1.4. Yêu cầu đất đai

Cây đậu tƣơng không yêu cầu nghiêm khắc về đất trồng, nói chung loại
đất nào trồng đƣợc cây hoa màu nhất là ngô đều trồng đƣợc cây đậu tƣơng. Loại
đất thích hợp nhất đối với cây đậu tƣơng là đất có tầng canh tác sâu, giàu chất
hữu cơ, Ca, K, pH trung bình, mức nƣớc ngầm sâu, giữ ẩm tốt, dễ thoát nƣớc,
trong đó khả năng giữ nƣớc và thoát nƣớc có ảnh hƣởng nhiều nhất đến khả
năng sinh trƣởng phát triển, năng suất cây đậu tƣơng.
Đậu tƣơng chịu mặn và chịu chua kém hơn nhiều loại cây trồng khác. Độ
pH cho cây đậu tƣơng có thể phát triển bình thƣờng đƣợc là từ 5,0 - 8,0. Độ pH
thích hợp nhất là 6,0 - 7,0; pH dƣới 4,0 và trên 9,5 đậu tƣơng không sống đƣợc.
Ở nƣớc ta đậu tƣơng có thể trồng trên nhiều loại đất nhƣ: đất phù xa, đất đỏ
bazan, đất xám, đất vàng đỏ (Tây Nguyên và miền núi Đông Nam Bộ) đất lúa
(thịt nhẹ và trung bình),……
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trong nƣớc và trên thế giới
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trong nước
Ở nƣớc ta, đậu tƣơng là cây trồng truyền thống, thích nghi với nhiều vùng
sinh thái, khí hậu khác nhau. Trƣớc đây đậu tƣơng chủ yếu đƣợc trồng ở các tình
miền núi (Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn,…..) với diện tích hẹp bằng các giống
đậu địa phƣơng, sau đó đƣợc lan rộng khắp cả nƣớc. Sau năng 1954 mặc dù có
những điều kiện thuận lợi hơn, nhƣng nghiên cứu về đậu tƣơng vẫn còn hạn chế
(Nguyễn Ngọc Thành, 1996).
Vùng trung du, đồng bằng Bắc Bộ đến Thanh Hóa hàng năm, trong điều
kiện có tƣới hoàn toàn có khả năng sản xuất 3 vụ cây xứ nóng trong năm nhƣ:
Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm - Cây vụ Đông (ngô, khoai lang, đậu tƣơng,….) hoặc
4 vụ trong năm nhƣ: Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm - Đậu tƣơng Đông - Rau các loại,
trong tƣơng lai Lúa Đông Xuân và Lúa Mùa chính hay Mùa muộn của vùng này
sẽ đƣợc thu hẹp lại (Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, 1988).


Hiện tại cả nƣớc đã hình thành 7 vùng sản xuất đậu tƣơng. Trong đó, diện
tích trồng lớn nhất là trung du miền núi phía Bắc (chiếm 37,1% diện tích trồng

cả nƣớc), tiếp theo là vùng đồng bằng sông Hồng với diện tích là 27,21% (Ngô
Thế Dân và cs 1999). Năng suất đậu tƣơng cao nhất nƣớc ta là vùng đồng bằng
sông Cửu Long, bình quân 22,29 tạ/ha trong vụ Đông Xuân và 29,71 tạ/ha trong
vụ Mùa. Vùng trung du và miều núi phía Bắc, nơi có diện tích đậu lớn nhất nƣớc
ta lại là nơi có năng suất thấp nhất, chỉ đạt 10 tạ/ha. Theo nghiên cứu của Lê
Quốc Hƣng (2007), nƣớc ta có tiềm năng lớn để mở rộng diện tích trồng đậu
tƣơng ở cả 3 vụ: Xuân, Hè và vụ Đông với diện tích có thể đạt đƣợc là 1,5 triệu
ha, trong đó miền núi phía Bắc khoảng 400 nghìn ha.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng ở Việt Nam trong
những năm gần đây.
Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng (nghìn
tấn)

2001

140,3

12,38

173,70

2002


158,6

12,96

205,60

2003

165,6

13,27

219,70

2004

183,8

13,38

183,80

2005

204,1

14,34

292,70


2006

185,6

13,91

258,10

2007

187,4

14,70

275,50

2008

192,1

13,93

276,60

2009

147,0

14,64


215,20

2010

197,8

15,01

296,90

2011

215,0

16,00

350,00

(Nguồn: FAOSTAT.FAO.ORG. cập nhật ngày 21 tháng 12
năm 2012)
Số liệu bảng 2.1 cho thấy, diện tích trồng và năng suất đậu tƣơng tăng
đáng kể nên sản lƣợng đậu tƣơng của cả nƣớc tăng trên 1,7 lần chỉ trong 11 năm.
Tuy nhiên năng suất trung bình của nƣớc ta còn thấp hơn rất nhiều so với năng


suất trung bình của thế giới (25,55 tạ/ha) (Binke and Teruo Higa, 2003). Vì vậy,
phải tìm biện pháp nâng cao diện tích của đậu tƣơng trong nƣớc và đẩy mạnh
công tác chọn tạo giống năng suất cao và hoàn thiện kỹ thuật thâm canh cho cây
đậu tƣơng mang tính chiến lƣợc và bền vững.

2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tƣơng có khả năng thích ứng rộng nên đƣợc trồng ở khắp các
châu lục cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới. Cây đậu tƣơng đƣợc trồng tập trung ở
các nƣớc có vĩ độ từ 480 vĩ độ Bắc đến 300 vĩ độ Nam (Nguyễn Xuân Hiểm,
2000).
Bảng 2.2. Diện tích, sản lƣợng và năng suất đậu tƣơng trên thế giới.
Năm

Diện tích (triệu
ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng (triệu
tấn)

2001

76,80

23,20

178,25

2002

78,96

23,00


181,68

2003

83,64

22,79

190,65

2004

91,59

22,44

205,51

2005

92,52

23,18

214,48

2006

95,28


23,29

221,92

2007

90,13

24,37

219,68

2008

96,44

23,98

231,22

2009

99,37

22,44

222,99

2010


102,38

25,55

261,58

2011

102,99

25,33

260,92

(Nguồn: FAOSTAT.FAO.ORG. cập nhật ngày 21 tháng 12
năm 2012)
Đậu tƣơng là cây quan trọng hàng đầu trong những cây đƣợc sử dụng để lấy dầu
trên thế giới, có giá trị dinh dƣỡng và giá trị kinh tế cao. Những năm 1970, diện
tích trồng đậu tƣơng trên thế giới tăng ít nhất 2 lần so với những cây trồng lấy
dầu khác.


Hiện nay, sản xuất đậu tƣơng đã đƣợc mở rộng ở nhiều quốc gia khác
nhau trên thế giới, tuy nhiên vẫn tập chung chủ yêu ở các nƣớc: Hoa Kỳ, Braxin,
Achentina và Trung Quốc, chiếm 90 – 95% tổng sản lƣợng đậu tƣơng trên thế
giới (Ngô Thế Dân và cs 1999). Tính đến năm 2001, diện tích đậu tƣơng của thế
giới là 76,13 triệu ha, tập chung nhiều nhất ở châu Mỹ (73,03%), tiếp đến là
chây Á (23,15%). Các nƣớc có nhiều diện tích trồng đậu tƣợng là: Hoa Kỳ,
Braxin, Achentina, Trung Quốc, Indonexia, Nhật Bản và Liên Xô cũ,… (Trần

Văn Lài và Cs, 1993). Cây đậu tƣơng trở thành 1 trong 4 cây trồng chính đứng
sau lúa mì, lúa nƣớc và ngô (Trần Văn Điền, 2007) có tốc độ tăng trƣởng cao cả
về diện tích, năng suất và sản lƣợng.
Bản 2.3. Diện tích, năng suất và sản lƣợng của một số nƣớc trên thế giới 3
năm trở lại đây
Năm 2008

Tên
nƣớc

D

N

Năm 2009
S

D

N

Năm 2010
S

D

iện

ăng


ản

iện

ăng

ản

iện

tích

suất

lƣợng

tích

suất

lƣợng tích

N

S

ăng

ản


suất

lƣợng

(Triệu (ta/ha) (Triệu (Triệu (ta/ha) (Triệu (Triệu (ta/ha) (Triệu
tấn)

ha)
Hoa
Kỳ

3
0,22

Bra
xin

6,72
2

1,25
Ach

entina

6,77

6
8,52


2
9,05

8
,52

0,61

9,42

8,13

9

2

1

1
4,98

9,22

3,29

0,99

2

2


3

1
6,3

1,05

7,43

8,48

3

5

1

9
,19

1,42

6,36

tấn)

ha)
9


2

1

1
5,54

9,58

1,75

6,24

2

2

4

1
2,03

0,91

9,83

8,22

3


5

2

9
,13

0,75

8,16

6,39

8

2

1

Tru
ng Quốc

2

tấn)

ha)

5
2,68


1
7,71

1
5,08

(Nguồn: FAOSTAT.FAO.ORG. cập nhật ngày 21 tháng 12 năm
2011)
Xét trên cả 3 mặt: Diện tích trồng, năng suất và sản lƣợng đậu tƣợng trên
toàn thế giới, Hoa Kỳ là nƣớc đứng đầu. Cụ thể: Cho tới năm 2010, diện tích


gieo trồng đậu tƣơng của Hoa Kỳ lớn gần xấp xỉ 4 lần, năng suất cao gấp 1,6 lần
và sản lƣợng cao gấp 6 lần so với diện tích, năng suất và sản lƣợng của Trung
Quốc (Quốc gia đứng đầu Châu Á về đậu tƣơng). Hiện nay, Hoa Kỳ vẫn là quốc
gia xuất khẩu đậu tƣợng lớn nhất thế giới, chiếm gần 60% thị trƣờng xuất khẩu
thế giới.
Đứng thứ 2 sau Hoa Kỳ là Braxin. So với Trung Quốc, diện tích gieo
trồng đậu tƣơng của Braxin lớn gấp 2,7 lấn, năng suất cao gấp 1,7 lần và sản
lƣợng cao gấp 4,5 lần khi xét tới số liệu thống kê năm 2010.
Achentina là nƣớc sản xuất đậu tƣơng lớn thứ 3 thế giới.
Ngoài 4 nƣớc nói trên thì Pháp, Úc, Ấn Độ, Nhật Bản là những nƣớc sản
xuất đậu tƣơng lâu đời. 1990 diện tích trồng đậu tƣơng của Pháp đạt 135.000 ha,
năng suất rất cao (đạt 36,5 tạ/ha), sản lƣợng 492.750 tấn (Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam, 2000).
Tại Nhật Bản, theo Nogata (2000), cây đậu tƣơng tuy đã đƣợc đƣa vào
khoảng 200 năm trƣớc Công nguyên, nhƣng phải đến năm 1960 cây đậu tƣơng
mới đƣợc chú ý và phát triển. Diện tích đậu tƣơng của Nhật Bản năm 1960 là
340 nghìn ha, năng suất 78,5 tạ/ha cao nhất thế giới với giống Miyagishironma,

năm 1997 diện tích đạt tới 832 nghìn ha (Nguyễn Văn Luật, 2005).
Ở Ấn Độ, đậu tƣơng là cây trồng đƣợc chú ý phát triển khá mạnh. Năm
1997 diện tích trồng đậu tƣơng là 5,1 triệu ha, năng suất 10,5 tạ/ha và sản lƣợng
là 5,35 triệu tấn. Thành công đáng kể trong những năm gần đây của Ấn Độ là áp
dụng giống mới và kỹ thuật thâm canh nên năng suất bình quân đã tăng gấp 2,5
lần đạt 26,7 tạ/ha (Saleh.N and Sumarno, 2002).
2.3. Cơ sở khoa học và sử dụng phân sinh học cho cây trồng qua đất.
2.3.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng lân hữu cơ sinh học qua đất
Hiện nay bƣớc đi mới trong sản suất nông nghiệp đó là sản xuất nông
nghiệp tốt, bền vững, thân thiện với môi trƣờng. Để làm đƣợc điều đó thì hƣớng
sử dụng phân bón hữu cơ sinh học dần thay thế cho phân bón vô cơ là một
hƣớng đi đúng mà vẫn bảo đảm đƣợc năng suất cho cây trồng.


Theo tác giả Nguyễn Văn Bộ (2001) thì biện pháp ổn định hàm lƣợng hữu
cơ trong đất là vô cùng quan trọng, vì nó làm cho đất tơi xốp, tăng cƣờng khả
năng giữ ẩm, giữ chất dinh dƣỡng và giảm các yếu tố độc hại cho đất. Thiết lập
hệ thống quản lý dinh dƣỡng tổng hợp mà trong đó dinh dƣỡng từ nguồn cung
cấp hữu cơ, phân vi sinh, đảm bảo cung cấp đủ về lƣợng, cân đối về tỷ lệ tại
từng thời điểm theo nhu cầu sinh trƣởng của cây nhằm khai thác khả năng của
hệ sinh thái (Nguyễn Văn Bộ, 2001).
Phân hữu cơ là phân gồm những chất bã, chất bài tiết của động vật nhƣ:
trâu, bò, heo, …hoặc các xác bã thực vật nhƣ rơm, rạ,… Phân hữu cơ phân
chuồng, phân xanh, phân rác,…(Vũ Hữu Yêm, 1995).
Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Quang Thái (1996), đối với đất trồng rau
nếu thời gian canh tác lâu dài dẫn làm suy giảm nghiêm trọng độ phì nhiêu của
đất, đất bị chai cứng, giảm độ xốp, độ thoáng, giảm khả năng thấm, thoát nƣớc.
Việc bón thuần phân hóa học trong nhiều năm, nhất là phân đạm cũng nhƣ thuốc
bảo vệ thực vật đã giết nhiều loại vi sinh vật có ích trong đất, đã làm hƣ hỏng
đất, làm tăng dịch hại trên cây trồng.

Trong sản xuất đất bền vững, thì hƣớng lâu dài để cải thiện và phục hồi
dần cấu trúc đất, tăng độ phì nhiêu cho đất, chống chịu các nguồn sâu bệnh từ
đất tăng hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất. Các loại phân hữu cơ đóng vai trò
quan trọng trong việc hồi phục và nâng cao độ phì nhiêu cho đất bị thoát hóa
(Nguyễn Thị Lâm, 2003).
Phân hữu cơ có những tác dụng sau:
- Cải tiến và ổn định kết cấu đất.
- Cung cấp nguồn dinh dƣỡng tổng hợp cho đất. Việc cung cấp toàn diện
các nguyên tố vi lƣợng, các vitamin từ phân hữu cơ có tác dụng trong việc gia
tăng phẩm chất nông sản.
- Tăng cƣờng hoạt động của các vi sinh vật trong đất giúp tăng “sức khỏe”
của đất vì các sinh vật đất giúp tăng quá trình chuyển hóa, tuần hoàn chất dinh
dƣỡng trong đất, sự cố định đạm, sự phân hủy tồn dƣ chất bảo vệ thực vật….


Việc sử dụng phân bón hữu cơ là hƣớng đi đúng, xác định lâu dài cho nến
sản xuất nông nghiệp bền vững. Kết hợp giữa phân bón hóa học và phân bón
hữu cơ đã hỗ trợ cho nhau, vừa tăng năng suất cây trồng, bảo vệ môi trƣờng, lại
tăng đƣợc chất lƣợng của nông sản.
2.3.2. Nghiên cứu, sử dụng phân hữu cơ sinh học qua đất trên thế giới
và Việt Nam.
Để đạt đƣợc năng suất cao, phẩm chất tốt thì cây đậu tƣơng cần đƣợc bón
đầy đủ phân hữu cơ và các loại phân bón khác, vì nó chỉ sinh trƣởng phát triển
tốt khi đƣợc đáp ứng đầy đủ các chất dinh dƣỡng cần thiết, theo Phạm Văn
Thiều (2006). Lƣợng phân bón trong thực tế sản xuất tùy thuộc vào từng chân
đất, cây trồng trƣớc, giống cụ thể mà bón cho phù hợp, không thể có công thức
bón chung cho tất cả các vùng, các loại đất khác nhau (Trần Thị Trƣờng và Cs,
2006).
Theo tác giả Võ Minh Kha (1997), khi nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy
trên đất đồi chua, hàm lƣợng sắt nhôm cao bón phân lân và phân đạm có tác

dụng nâng cao năng suất đậu tƣơng rõ rệt. Theo các tác giả trên đất tƣơng đối
nhiều dinh dƣỡng, bón đạm cũng làm tăng năng suất đậu tƣơng lên 10 - 20%,
trên đất thiếu dinh dƣỡng bón đạm tăng năng suất 40 - 50%. Bón đạm có tầm
quan trọng để có năng suất tối đa nhƣng bón nhiều có thể gây dƣ thừa NO 3 trong
đất và cây, ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời nên cần có những nghiên cứu để
đƣa ra các khuyến cáo có tác dụng bền vững.
Tác giả Luân Thị Đẹp và cs (1999) khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của liều
lƣợng và thời kì bón đạm đến khả năng cố định đạm và năng suất đậu tƣơng tại
Thái Nguyên cho thấy: bón đạm cho giai đoạn 4 - 5 lá kép với lƣợng từ 20 - 50
kg N/ha sẽ làm tăng sự phát triển của rễ cũng nhƣ tăng lƣợng nốt sần.
Bón lân làm tăng khả năng hình thành nốt sần cây đậu tƣơng. Hiệu lực
của lân tùy thuộc vào giống, thời tiết và giai đoạn phát triển của cây. Đất chua
thƣờng thiếu lân do hàm lƣợng Fe, AL, Mn cao. Vùng nhiệt đới thƣờng sản xuất
đậu tƣơng trên đất dốc, đất chua và khô hạn. Trên các loại đất này, hàm lƣợng
độc tố và nhôm do đất chua là các yếu tố hạn chế cơ bản cho các loại cây trồng.


Các độc tố này ảnh hƣởng đến sự phát triển của rễ và đặc biệt khả năng hút lân
của cây, theo Alva A. K (1987).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Dần (1996), trên đất bạc màu Hà Bắc bón lân
cho lạc và đậu tƣơng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nghiên cứu của Nguyễn Tử
Xiêm và Thái Phiên (1998), cho biết hiệu quả của việc bón các loại phân N, P, K
cho cây trồng trên đất đồi chua đƣợc xác định là P cho hiệu quả cao nhất. P cũng
là một trong các yếu tố hạn chế đến năng suất các cây trồng cạn nhƣ sắn, lạc,
đậu tƣơng và lúa mỳ.
Hiệu lực của K thƣờng liên quan tới P. Năng suất đậu tƣơng tăng khi bón
P và K riêng biệt, năng suất cao nhất khi bón kết hợp P, K. Theo Vũ Đình Chính
(1998), trên đất dốc bạc màu nghèo dinh dƣỡng, bón phân cho đậu tƣơng với
mức 90kgP2O5/ha trên nền phân 40 kgN/ha đã làm tăng lƣợng nốt sần, số quả
chắc/cây và năng suất hạt. Tác giả cho biết tổ hợp phân khoáng thích hợp nhất

cho giống đậu tƣơng xanh lơ trong điều kiện vụ hè tại Hà Bắc là: 20 kg N + 90
kg P2O5 + 90 kg K2O.
Theo tác giả Ngô Thế Dân và cs (1999), thì ở đất nghèo kali, đất cát đậu
tƣơng phản ứng rõ rệt với phân kali, nhƣng đối với các vùng trồng đậu tƣơng tại
đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long do đất tƣơng đối giàu lƣợng kali nên
hiệu quả bón phân ở vùng này thấp.
Tác giả Đỗ Thị Xô và cs (1996), nghiên cứu về phân bón cho đậu tƣơng
trong cơ cấu 2 lúa 1 đậu tƣơng hè trên đất bạc màu vùng Hà Bắc cho biết công
thức phân bón cho hiệu quả kinh tế cao là 8 tấn phân chuồng + 40 kg N + 60 kg
P2O5 + 40 kg K2O.
Theo Dickson (1987), đã đƣa ra kết luận hàm lƣợng lân dễ tiêu trong đất
thấp là yếu tố quan trọng nhất gây ra năng suất thấp ở nhiều nƣớc châu Á
(Dickson.T.P, Moody.W and Haydon. G. F, 1987), nhiều vùng sản xuất đậu đỗ ở
Thái Lan có hàm lƣợng lân dễ tiêu trong đất thấp, khi đƣợc bón bổ xung lân,
năng suất tăng lên gấp 2 lần.


Theo Nguyễn Văn Bộ (2001), ở Việt Nam trên đất phèn nếu không bón
phân lân cây chỉ hút đƣợc 40 - 50 kgN/ha, xong nếu bón đủ lân thì cây trồng có
thể hút đƣợc 120 - 130 kgN/ha.
Theo tác giả Phạm Thị Ngọc Lan (2010), thử nghiệm phân lân sinh học
trên cây lạc cho thấy chế phẩm sinh học có ảnh hƣởng tốt đến các chỉ tiêu chiều
cao cây, trọng lƣợng tƣơi, hàm lƣợng carotenoid, năng suất sinh học và năng
suất thực thu.
Phân lân hữu cơ sinh học do Noble Hilter sản xuất đầu tiên tại Đức năm
1986 và đặt tên là Nitragin. Thành phần của lân hữu cơ sinh học gồm: phân lân
nung chảy hoặc apatit hay photphorit chộn đều với phân hữu cơ bao gồm phân
chuồng hoai mục, than bùn lên men, chủng vi sinh vật có khả năng phát triển
trong môi trƣờng có chứa canxi photphat; nhôm photphat; sắt photphat; bộ
xƣơng, apatit, photphorit hoặc các hợp chất lân không tan khác (Phạm Văn

Toản, 2005).
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, nhu cầu sử dụng phân hữu cơ sinh
học ngày càng tăng. Xuất phát từ những ƣu điểm vƣợt trội của phân hữu cơ sinh
học so với phân hóa học. Đảm bảo tăng năng suất cây trồng, không gây ô nhiễm
môi trƣờng, tăng lƣợng vi sinh vật trong đất có tác dụng cải tạo đất, tăng hàm
lƣợng mùn trong đất, giảm các yếu tố độc hại trong đất. Góp phần tăng chất
lƣợng nông sản, nâng cao giá thành đầu ra.
Chế phẩm sinh học EM do giáo sƣ Teruo Higa, trƣờng Đại học Tổng hợp
Ryukysu, Okinawa của Nhật Bản nghiên cứu và phát minh ra vào những năm 70
của thế kỷ 20. Teruo Higa đã nghiên cứu, phân lập, nuôi cấy, trộn lấn 5 nhóm vi
sinh vật có ích là vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, xạ khuẩn và
nấm sợi đƣợc tìm thấy trong tự nhiên tạo ra chế phẩm Effective Microorganisms
(EM) (Binke and teruo Higa, 2003). Các vi sinh vật trong chế phẩm EM có một
hoạt động chức năng riêng của chúng. Do đều là các vi sinh vật có lợi, cùng
chung sống trong một môi trƣờng, sống cộng sinh với nhau, cùng hỗ trợ cho
nhau nên hoạt động tổng thể của chế phẩm EM tăng lên rất nhiều ( Nguyễn
Quang Thạch và ctv, 2001).


Trong sản xuất nông nghiệp, EM có tác dụng đối với nhiều loại cây trồng
(cây lƣợng thực, cây rau màu, cây ăn quả,...) ở mọi giai đoạn sinh trƣởng phát
triển khác nhau. Những thử nghiệm ở tất cả các châu lục cho thấy rằng EM có
tác dụng kích thích sinh trƣởng, làm tăng năng suất và chất lƣợng cây trồng, cải
tạo chất lƣợng đất.

PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
3.1.1. Giống đậu tương DT84
Giống DT84 - 9 (DT84): Đựơc chọn tạo bằng phƣơng pháp xử lý đột biến
dòng 33-3 ( tổ hợp lai của DT80 X DT76) tác nhân từ Gamma- Co 60, 18Kv, tại

Viện di truyền nông nghiệp. Chiều cao cây trung bình 40 - 45 cm, ít phân cành,
cây sinh trƣởng khoẻ .Thời gian sinh trƣởng khoảng 90 ngày .
Hạt to, khối lƣợng 1000 hạt từ 160 - 165g, hạt tròn, vỏ hạt màu vàng sáng
đẹp. Năng suất trung bình 13 - 15 tạ/ha. Khả năng chống chịu sâu bệnh ở mức
trung bình.
Thời vụ gieo trồng : Ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ có thể trồng đƣợc
cả 3 vụ, nhƣng vụ hè là thích hợp nhất. Vụ Xuân từ 15/2 đến 10/3, vụ hè từ 15/6
đến 5/7 và vụ Đông từ 5 - 20/9.
3.1.2 Phân lân hữu cơ sinh học sông Gianh
Thành phần: P205 3%; chất hữu cơ 13%; axit humic và fulvic
5,6%; độ ẩm 30%; VSV có ích 5x106con/1gam. Các nguyên tố khác: Mg, Fe,
Zn, Mn, B, Mo và các chất kháng nấm bệnh.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu


- Địa điểm nghiên cứu: Đất trồng cây hoa màu tại vƣờn thực nghiệm xã
Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La .
- Thời gian nghiên cứu : Vụ Xuân 2013
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hƣởng của lƣợng phân lân hữƣ cơ sinh học sông Gianh
đến sinh trƣởng ,phát triển và năng suất giống đậu tƣơng DT84 tại Chiềng Mung
- Mai Sơn - Sơn La
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng lƣợng phân lân hữu cơ sinh học sông
Gianh đến sinh trƣởng, phát triển và năng suất giống đậu tƣơng DT84 tại Chiềng
Mung - Mai Sơn - Sơn La .
- Công thức 1: Đối chứng (bón theo quy trình - nền)
- Công thức 2: Bón 100kg/sào Bắc Bộ
- Công thức 3: Bón 120 kg/sào Bắc Bộ

- Công thức 4: Bón 140 kg/sào Bắc Bộ
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần nhắc lại (3
ô), diện tích mỗi ô là 10 m2
Toàn bộ phân lân HCSH đƣợc bón lót
Nền phân bón (Đối chứng): 8 tấn phân chuồng + 30 kg N + 90 kg P 2O5 + 60
kg K2O + 400 vôi bột/ha
3.4.2 Quy trình thí nghiệm
3.4.2.1. Thời vụ và mật độ
- Thời vụ: Gieo ngày 21 tháng 2 năm 2013
- Mật độ: 40 cây/m2, khoảng cách cây - cây 35cm x 7 cm
3.4.2.2. Phương pháp bón phân
- Cách bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng + phân lân + vôi bột.
- Bón thúc khi cây có 2 - 3 lá thật: bón toàn bộ phân đạm và phân kali.
3.4.2.3. Chăm sóc
- Làm cỏ, xới xáo 2 lần:
Lần 1: Khi cây có 2 - 3 lá thật kết hợp với bón thúc.
Lần 2: Sau lần 1 thừ 12 - 15 ngày (khi cây có 5 - 6 lá).


- Phòng trừ sâu bệnh theo quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM trên
cây đậu tƣơng)
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi
3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng và phát triển:
- Thời gian từ gieo đến mọc: tính số ngày từ khi gieo đến khi có 50% số
cây có 2 lá mầm xòe trên mặt đất.
- Tỷ lệ mọc mầm (%): theo dõi 100 hạt ở giữa ô.
- Thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa: tính số ngày từ gieo đến ngày có
50% số cây trong ô ra hoa đầu tiên.
- Thời gian ra hoa: từ khi bắt đầu ra hoa đến khi kết thúc ra hoa; mỗi công
thức theo dõi 05 cây ngẫu nhiên ở cả 03 lần nhắc lại.

- Thời gian từ gieo đến thu hoạch (ngày).
- Chiều cao thân chính (cm): đƣợc đo từ đốt 2 lá mầm đến đỉnh sinh
trƣởng ngọn; đo ngẫu nhiên 05 cây trong một công thức ở cả 03 lần nhắc lại; đo
từ khi cây có 02 - 03 lá thật, sau đó cứ 07 đến 10 ngày đo một lần.
- Đƣờng kính thân (mm): đo cách cổ rễ 5 cm khi thu hoạch.
3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh lý:
- Diện tích lá (dm2/cây): lấy ngẫu nhiên 05 cây ở mỗi công thức, tiến
hành bằng phƣơng pháp cân nhanh ở 03 thời kỳ (bắt đầu ra hoa, ra hoa rộ và
chắc quả). Cân toàn bộ lá của 5 cây đƣợc trọng lƣợng P 1, cắt 1dm2 phần giữa các
lá cân đƣợc trọng lƣợng P 2.
P1
P2
2
- Chỉ số diện tích lá (LAI) – m lá/m2 đất:
- Diện tích lá (5cây) =

Số cây/m2 x diện tích lá của một cây
LAI =

1 m2 mặt đất

- Số nốt sần (nốt/cây): đếm tổng số nốt sần, số nốt sần hữu hiệu, cân nốt
sần của 05 cây ngẫu nhiên trên mỗi công thức ở 03 thời kỳ (bắt đầu ra hoa, ra
hoa rộ và chắc quả).


- Tích lũy chất khô (g/cây): cân sau khi rửa sạch và đem sấy khô đến
khối lƣợng không đổi của 05 cây trên mỗi công thức ở cả 3 lần nhắc lại.
3.5.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:
Trƣớc khi thu hoạch lấy ngẫu nhiên 10 cây trên mỗi ô thí nghiệm, sau đó

tiến hành thu thập các số liệu sau:
- Tổng số cành cấp1/cây.
- Số đốt hữu hiệu trên thân chính.
- Chiều cao đóng quả (đo từ đốt hai lá mầm đến đốt ra quả đầu tiên).
∑ Quả (quả)
- Số quả trung bình / cây (Quả/cây) =
∑ cây theo dõi (cây)
∑ Quả chắc (quả)
- Số quả chắc trung bình / cây (Quả/cây) =
∑ cây theo dõi (cây)
- Tỷ lệ quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt (%): tính theo % so với quả chắc.
- Khối lƣợng 1.000 hạt (g): M1000
- Năng suất cá thể (g/cây): khối lƣợng trung bình của 10 mẫu.
- Năng suất lý thuyết (NSLT) - (tạ/ha):
Số hạt/cây x Số cây/m2 x M1000 x 10.000 m2
NSLT =
100.000
- Năng suất thực thu (NSTT) - (tạ/ha): tính trên cơ sở ô thí nghiệm
∑Năng suất ô thí nghiệm (kg) x 10.000 (m2)
NSTT =
∑Diện tích ô thí nghiệm (m2) x 100
3.5.4. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu
- Tính chống đổ: Đếm số cây đổ, tính tỷ lệ %, đánh giá theo thang điểm từ 1 -5
nhƣ sau:
Điểm 1: Các cây đều đứng thẳng
Điểm 2: 25% số cây bị đổ hẳn
Điểm 3: 26 - 50% số cây bị đổ hẳn


Điểm 4: 51 - 75% số cây bị đổ hẳn

Điểm 5: >75% số cây bị đổ hẳn
- Mức độ nhiễm sâu hại: Đƣợc đánh giá theo 10TCN 468 - 2005
+ Sâu cuốn lá: đếm số lá bị cuốn/tổng số lá theo dõi (%)
+ Sâu đục quả: Đếm số quả bị hại/tổng số quả theo dõi (%)
+ Sâu ăn lá: theo dõi nhƣ đối với sâu cuốn lá
- Mức độ nhiễm bệnh: Đƣợc đánh giá theo 10TCN 468 - 2005
+ Bệnh gỉ sắt: Đánh giá theo cấp bệnh từ 0 - 5
Cấp 0: là không bị bệnh
Cấp 1: 1 - 5% diện tích lá bị bệnh
Cấp 2: 6 - 10% diện tích lá bị bệnh
Cấp 3: 11 - 25% diện tích lá bị bệnh
Cấp 4: 26 - 50% diện tích lá bị bệnh
Cấp 5: > 50% diện tích lá bị bệnh
+ Bệnh sƣơng mai: Đánh giá theo cấp bệnh của bệnh gỉ sắt
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu đƣợc xử lý theo phƣơng pháp phân tích phƣơng sai (ANOVA)
bằng phần mềm IRRISTAT 5.0


×