Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây nghiến tại xã pá ma pha khinh huyện quỳnh nhai tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.26 KB, 14 trang )

CHƢƠNG 1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng tự nhiên đang ngày càng bị thu hẹp diện tích, giảm chất lượng, trữ
lượng. Rừng nghèo, đất trống đồi núi trọc tăng lên do hoạt động khai thác chặt
phá, đốt nương làm rẫy, sử dụng rừng không hơp lí. Gỗ và các tài nguyên khác
ngoài gỗ đang dần bị cạn kiệt, các loài cây gỗ có giá trị đã và đang bị khai thác
một cách triệt để, khả năng tái sinh tự nhiên của chúng luôn luôn bị đe dọa, có
loài không còn cây mẹ để gieo giống và mất dần khả năng tái sinh tự nhiên.
Từ năm 1943 đến năm 1993, nước ta mất khoảng gần 6 triệu ha rừng tự
nhiên, bình quân mỗi năm mất 110000 – 120000 ha. trong 3 thập kỷ qua nước ta
đã trồng hơn 2 triệu ha rừng tập trung, nhưng chất lượng và số lượng không đảm
bảo, diện tích thành rừng chỉ chiếm tỷ lệ gần 40%.
Trước thực tế mất rừng và các nhu cầu về gỗ ngày càng tăng, cũng như vấn
đề phòng hộ môi trường đang ngày càng trở nên cấp thiết, trong nhiều năm qua.
Nhà nước ta với sự trợ giúp của các tổ chức nước ngoài đã đầu tư khá lớn vật tư,
tiền vốn để trồng, phục hồi và phát triển rừng. Trong công tác trồng rừng, người
ta chú trọng nhiều đến các loại Bạch đàn – những cây còn đang gây nhiều tranh
cãi trong vấn đề bảo vệ môi trường, các loài cây bản địa chưa được chú ý đúng
mức, chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong trồng rừng.
Mặc dù đã có nhiều hội thảo về cơ cấu cây trồng cho các vùng kinh tế lâm
nghiệp và hệ thống cơ cấu cây trồng lâm nghiệp đã được Bộ Lâm nghiệp ban
hành theo quyết định QĐ 680 QD/LN năm 1986, gần 100 loài cây được quy
định, trong số 54 loài cây được xếp vào nhóm khẳng định. Tập đoàn cây lâm
nghiệp cho các vùng đã xác định để gây tạo, trồng phục hồi rừng, nhưng nhiều
diện tích trồng không thành rừng, trong đó có nguyên nhân kỹ thuật cần được
xem xét. Những năm gần đây trong công cuộc trồng rừng của nước ta đang có
xu hướng bổ sung cơ cấu cây trồng bằng các loài cây địa phương.
Nghiến là một loài cây lớn, cho gỗ tốt, có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
cao. Vì là cây gỗ quý hiếm có giá trị cho nên trong những năm qua gỗ Nghiến đã
bị khai thác với số lượng rất lớn, nên hiện chỉ còn rất ít ở một số vùng rừng trên


1


núi đá vôi, chủ yếu tập trung ở các khu bảo tồn thiên nhiên như Hữu Liên, Ba
Bể, Phượng Hoàng v.v.. và hiện đang là đối tượng cần được nuôi dưỡng, bảo vệ
và phát triển. Việc nghiên cứu đặc điểm sinh vật học cây Nghiến là một yêu cầu
bức thiết, cả về lý luận và thực tiễn, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh, nhằm bảo vệ và phát triển loài cây quý hiêm này tôi đã được tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến tại xã Pá
Ma-Pha Khinh- huyện Quỳnh Nhai - Tỉnh Sơn La”.

2


CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nhận xét chung: Nghiến là loài cây lá rộng, phân bố tự nhiên trong các khu
rừng nhiệt đới, ở một số nước trong khu vực Đông Nam Á. Là loài cây gỗ cứng,
thường mọc tâp trung thành quần thể trên các vùng núi đá vôi, khi trưởng thành
là loài cây ưa sáng, sinh trưởng chậm và có đời sống dài, chưa được chú ý
nghiên cứu, gây trồng như những loài cây gỗ khác. Ở Việt Nam, gỗ Nghiến
được ưa chuộng và được khai thác nhiều, nhưng những nghiên cứu nhằm bảo vệ
và gây trồng loài cây này lại ít được chú ý, hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung
và việc mô tả hình thái và xác định vùng phân bố của Nghiến. Những công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đế nghiên cứu như sau.

1.1. Trên thế giới.
Trên thế giới, Trung Quốc là một trong những nước có Nghiến phân bố
nhiều nhất. Theo tài liệu của Trung Quốc thì Nghiến là cây gỗ thường xanh, sinh
trưởng chậm, ưu thế ở độ cao dưới 750m, trong những khu rừng mưa mùa núi đá

vôi, cây con ưa bóng sau ưa sáng dần, gỗ có mầu vàng nhạt và rất cứng, dùng để
đóng tàu, đóng xe, sử dụng nhiều trong lĩnh vực kiến trúc, làm đệm máy và đồ
gia dụng cao cấp. Cũng theo tài liệu này thì Nghiến có ở Đông Nam và Tây
Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào và Thái Lan. Nghiến thường phân bố trong
khu vực có nhiệt độ bình quân từ lớn hơn 19-22 C, nhiệt độ tháng lạnh nhất là
11 C, đất giầu dinh dưỡng độ pH khoảng 5,9. Nghiến thích hợp với đất ẩm
nhưng không tích nước. Do Nghiến có hệ rễ lớn nên có khả năng chịu hạn cao, ở
nơi đất dốc vòng năm của Nghiến thường hướng về phía ngoài vách đá, mặt cắt
ngang có dạng vỏ hến [16].
Theo tài liệu này thì Nghiến phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào và Thái
Lan, tuy nhiên những công trình nghiên cứu cũng như những tài liệu liên quan
đến đời sống của loài cây này còn rất ít được công bố.

1.2. Ở Việt Nam.
3


Nghiến là một loài cây sinh sống lâu đời ở Việt Nam, mặc dù vậy loài cây
này mới chỉ được một vài tác giả quan tâm nghiên cứu, ở lĩnh vực đặc tính sinh
học và sinh thái học và đã đạt được một số kết quả nhất định. Nổi bật có báo cáo
khoa học của tác giả Lê Mộng Chân với đề tài “Nghiên cứu gây trồng một số
loài cây trồng quý hiếm tại Vườn sưu tập thực vật trường Đại học Lâm nghiệp”
[2]. Trong đề tài này tác giả quan tâm nghiên cứu 3 loài cây trong đó có cây
Nghiến và đã làm sáng tỏ được một số vấn đề như: Đặc điểm hình thái của loài
Nghiến, một số vấn đề về vùng phân bố, đặc tính sinh thái của loài cây này và
đặc biệt là tác giả đưa ra một số căn cứ trong việc gây trồng Nghiến ở ngoài
vùng núi đá vôi, tuy nhiên việc thí nghiệm tại trường Đại học Lâm nghiệp lại
chưa đạt kết quả như mong muốn. Vườn quốc gia Cúc Phương cũng đã thử
nghiệm và gây trồng khá thành công loài cây này, tuy vậy các tài liệu về các lĩnh
vực liên quan còn chưa được công bố.


1.2.1. Định tên và mô tả.
Việc nghiên cứu đặc điểm tái sinh trước hết cần định tên và mô tả, nhằm
nhận biết chúng một cách chính xác, làm căn cứ cho những nghiên cứu khác.
Cây Nghiến đã được biết đến và đặt tên khoa học từ những năm đầu của thế
kỷ 19. Từ năm 1918 A.Chev đã đặt tên khoa học cho cây Nghiến là Pentace
tonkinensis. Năm 1943 Gagnep giám định lại và lấy tên khoa học cho cây
Nghiến là Parapentace tonkinensis [13].
Viện Điều tra quy hoạch rừng đã ghi nhận tên khoa học của cây Nghiến là
Burretiodendron hsienmu Chinh et Hu – Họ Đay (Tiliaceae) và mô tả khá chi
tiết, các tác giả xác nhận rằng “Nghiến có lá đơn mọc cách, hình trứng hoặc trái
xoan mép nguyên, dài 8 – 12cm, rộng 7 – 10cm, đuôi lá hình tim, phiến dày và
cứng,có 3 gân ở gốc, phía đầu lá có gân lông chim; cuống lá to và dài, lúc tươi
thường đỏ”, Trên thực tế, lúc còn tươi không thấy cuống lá Nghiến có màu đỏ
và cũng chưa có tài liệu nào xác nhận điều này [12].
Lê Mộng Chân và Vũ Văn Dũng (1992) dùng tên Burretiodendron hsienmu
Chinh et How cho cây Nghiến [1]. Các tác giả mô tả gần sát với thực tế.

4


Trong báo cáo khoa học của mình tác giả Lê Mộng chân lấy tên khoa học
của Nghiến là Burretiodendron hsienmu Chinh et How và mô tả rằng “Trong
rừng nguyên sinh Nghiến thường chiêm ưu thế ở tầng cây cao nhất của rừng. cây
có thể cao 24m, đường kính tới 140cm...”[2]. tác giả không nói cụ thể về thứ
(var) tuy vậy ở trong rừng nguyên sinh Nghiến co thể đạt đến chiều cao lớn hơn
nhiều.
theo sách đỏ Việt Nam, các tác giả dùng tên Burretiodendron tonkinensis
(A.Chev.) Kosterm để đặt tên cho cây Nghiến và mô tả tương đối cụ thể và gần
với thực tế [13]. Hiện nay cách mô tả này được phổ biến rộng rãi hơn cả.


1.2.2. Về phân bố.
Những thông tin về phân bố loài sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu định hướng
chuẩn xác hơn về đặc điểm sinh thái, có thể mở ra hướng khả quan cho việc bảo
tồn loài Nghiến.
Ở nước ta, một số tác giả cho rằng Nghiến gặp phổ biến trên núi đá vôi ở các
tỉnh miền Bắc, nhiều nhất ở Tuyên Quang, Hòa Bình, Lạng Sơn, Bắc Thái,
Quảng Ninh [12].
Các tác giả Lê Mộng Chân, Nguyễn Văn Nghĩa và Trần Ngọc Hải xác nhận
Nghiến phân bố tập trung theo kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh núi đá
vôi ở miên Bắc Việt Nam như: Tuyên Quang, Hòa Bình, Lạng Sơn, Sơn La, Bắc
Thái, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa [2],[5].
Các tác giả khác ghi nhận Nghiến phân bố ở Tuyên Quang (Chiêm hóa),
Lạng Sơn (Bắc Sơn, Hữu Lũng); Sơn La (Mộc Châu); Cao Bằng (Hạ Lang,
Trùng Khánh, Quảng Hòa, Thạch An, Ba Bể); Quảng Ninh; Hà Bắc; Hòa Bình.

1.2.3. Về vật hậu.
Các tác giả Lê Mộng Chân và Vũ Văn Dũng ghi nhận rằng Nghiến ra hoa
tháng 3-4, Quả chín tháng 6-7 [1].
Viện Điều tra quy hoạch rừng mô tả khá chi tiết về đặc điểm vật hậu của loài
Nghiến và xác nhận Nghiến ra hoa thang 3-4, quả chín tháng 8-10.
Theo Sách đỏ Việt Nam thì ghi nhận rằng mùa hoa của Nghiến tháng 2-3,
mùa quả chín tháng 6-7.
5


Trên thực tế có những năm Nghiến không ra hoa quả. Các mô tả của các tác
giả không ghi địa danh, tên cây (var) Nghiến được nghiên cứu một cách chi tiết.
Nếu căn cứ vào các pha vật hậu mà các tác giả công bố, lại không có sự kiểm
nghiệm ở từng nơi cụ thể, sẽ thu hái hạt giống không đúng thời vụ và khó đảm

bảo chất lượng.

1.2.4. Các đặc điểm tái sinh và các lĩnh vực liên quan.
Các tác giả cũng nêu một cách hết sức khái quát về đặc điểm tái sinh, sinh
thái.
Viện Điều tra quy hoạch rừng mô tả Nghiến là loài cây ưa sáng, sinh trưởng
chậm, rễ phát triển mạnh ôm lấy những tảng đá. Tái sinh mạnh ở những nơi có
nhiều ánh sáng, khả năng đâm chồi mạnh.
Theo cuốn Sách đỏ Việt Nam [13], các tác giả cho rằng: “Nghiến mọc rải rác
hay thành từng đám nhỏ thuộc rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm,
trên núi đá vôi, có độ cao ít khi quá 600 – 700m, trên đất ẩm giàu dinh dưỡng,
cùng với Trai, Chò xanh. Tái sinh tự nhiên khả quan, hạt nảy mầm tương đối
khỏe, cây mạ, cây con gặp phổ biến dưới tán rừng”, Ghi nhận này khá tổng quát.
Theo tác giả Lê Mộng Chân [2] thì Nghiến phân bố ở những nơi có nhiệt độ
bình quân năm 19-23,7 C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 25- 29,3C, nhiệt
độ trung bình tháng lạnh nhất 11- 14 C, lượng mưa trung bình từ 1100-2834mm
trong 1 năm. Đất trong vùng Nghiến phân bố thường là đất feralit màu vàng phát
triển trên đá vôi độ pH từ 6,2-7,2. Nghiến có khả năng tái sinh hạt tốt. Gặp điều
kiện thuận lợi hạt Nghiến có thể nảy mầm trên 90% trong vòng 15-20 ngày.
Thông thường do không thích ứng kịp với hoàn cảnh sống mới cây mầm chết
hàng loạt, cây sống sót không được nhiều. Nghiến thường chiếm tầng cao nhất
trong rừng nhưng chỉ tái sinh tốt dưới độ tàn che 0,5-0,6. Sau khi chặt cây 30
ngày có thể thấy Nghiến tái sinh chồi.
Những nghiên cứu trên đây là những nhận xét ban đầu, nhiều vấn đề còn
chưa sáng tỏ, đặc biệt là những nghiên cứu về tái sinh của Nghiến hay khả năng
gây trồng loài cây này còn chưa sáng tỏ, cho nên việc tiếp tục nghiên cứu một
cách hệ thống vấn đề sinh học, sinh thái học cũng như tái sinh tự nhiên loài
6



Nghiến là cần thiết. Kết quả nghiên cứu có thể đem lại tác dụng về mặt lý luận
và có ích trong thực tiễn, trong việc bảo vệ và gây trồng loài Nghiến – Một loài
cây đang rất cần sự quan tâm, bảo vệ của con người.

7


CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN QUAN ĐIỂM, NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP
3.1. Đối tƣợng, địa điểm nghiên cứu:
3.1.1. Đối tượng
- Đặc điểm lâm học cây Nghiến
3.1.2. Địa điểm
- Xã Pá Ma – Pha Khinh – Quỳnh Nhai – Sơn La
3.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Thông qua nghiên cứu tìm hiểu một số đặc điểm lâm học của cây Nghiến
nhằm làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển
loài Nghiến.
3.3. Nội dung nghiên cứu:
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố tự nhiên của Nghiến.
- Phân bố theo độ cao.
- Phân bố theo độ dốc.
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao nơi có loài Nghiến phân bố
- Cấu trúc tổ thành.
3.3.3.Nghiên cứu đặc điểm tái sinh
- Nguồn gốc cây tái sinh.
- Tổ thành cây tái sinh
- Mật độ, chất lượng cây tái sinh
- Tái sinh dưới tán cây mẹ.
3.3.4. Một số ý kiến định hướng cho bảo tồn và phát triển loài Nghiến.

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1.Ngoại nghiệp
3.4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ điều tra: gồm địa bàn, thước dây, thước kẹp
kính, thước đo cao Blum-leiss.
3.4.1.2. Lập phiếu điều tra: gồm phiếu điều tra cây lớn, phiếu điều tra cây tái
sinh, phiếu điều tra cây bụi, thảm tươi, phiếu điều tra đất, phiếu điều tra ô 6 cây.
3.4.1.3. Thu thập số liệu
8


- Điều tra sơ thám khu rừng, lập ô tiêu chuẩn điều tra.
- Thu thập số liệu, tài liệu có lien quan đến khu vực nghiên cứu: gồm tài liệu
về khí hậu, đất đai, địa hình, địa thế.
- Điều tra đo đếm:
+ Nghiên cứu đặc điểm phân bố tự nhiên của Nghiến theo phương pháp điều
tra theo tuyến.
+ Nghiên cứu cấu trúc quần thể, tái sinh:
a. Đối với tầng cây cao:
Lập 6 ô tiêu chuẩn, diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là S = 500 m2. Sau đó tiến
hành điều tra đo đếm.
+ Đo D1.3 của tất cả các cây gỗ trong ô tiêu chuẩn (D1.3 ≥ 6cm) bằng thước
kẹp kính.
+ Đo Hvn và Hdc bằng thước Blum-leiss.
+ Đánh giá phẩm chất cây theo A, B, C.
Số liệu ghi vào biểu sau:
Biểu 01: Biểu điều tra tầng cây cao

Stt

Số hiệu ôtc:


Huyện:

Tỉnh:

Địa điểm:

Độ dốc:

Hướng dốc:

Độ tàn che:

Loại đá mẹ:

Loại đất:

Độ cao tương đối:

Độ cao tuyệt đối

Ngày điều tra:

Người điều tra:

Tên

D1.3 (cm)

cây


ĐT

NB

Dt (m)
TB

ĐT

NB

TB

Hvn

Vật

Sinh

(m)

hậu

trưởng

b. Điều tra cây tái sinh:
Lập 5 ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn điều tra tầng cây cao, diện tích ô
dạng bản S = 4m2. Kết quả điều tra ghi vào biểu 02.
9



Biểu 02: Biểu điều tra cây tái sinh
Ngày điều tra:

Người điều tra:

Trạng thái rừng:

Khu vực điều tra:

Số hiệu ôtc:

Độ tàn che:

Độ cao:
Stt

Tên Nguồn

ÔDB cây gốc

Cấp chiều cao
H < 0.5 (m)

0.5< H≤ 1 (m) H > 1 (m)

T

T


TB X

TB

X

T

3.4.2. Nội nghiệp
3.4.2.1. Đối với tầng cây cao
Từ kết quả điều tra tính được:
- Tính mật độ loài:
N/ha =

N0
x 104
S

Trong đó: N/ha: tổng số cây trên 1ha
N0: số cây trong ôtc (cây)
S: diện tích ôtc (m2)
- Xác định mạng hình phân bố số cây theo công thức:
W=

S2
X tb

Trong đó: S 2: là phương sai
Xtb: Số cây trung bình trong ô tiêu chuẩn

Nếu W > 1: là phân bố cụm
W = 1: phân bố ngẫu nhiên
W < 1: phân bố đều
- Tính tỷ lệ tổ thành tầng cây cao theo số cây:
- Xác định số lượng từng loài cây.
10

TB

Tổng
X

số


- Tính số cây trung bình của một loài.
Xtb = N

m

Trong đó:
Xtb: là số cây trung bình của một loài
N: tổng số cây điều tra trong ô tiêu chuẩn
m: tổng số loài điều tra trong ô tiêu chuẩn
- Tính hệ số tổ thành:
Áp dụng công thức: Ki =

mi
x 10
N


Trong đó: Ki: hệ số tổ thành
mi: số cây của loài thứ i
N: tổng số cây
Loài nào có số lượng cá thể > Xtb thì tham gia vào công thức tổ thành, các
loài còn lại được gộp vào và tính hệ số chung.
Viết công thức tổ thành: loài nào có Ki lớn hơn được viết trước, loài có Ki
nhỏ thì viết sau trong công thức tổ thành.
+ Nếu Ki ≥ 0.5 trước loài I có dấu (+).
+ Nếu Ki < 0.5 trước loài I có dấu (-).
d. Xác định quan hệ của cây Nghiến với các loài cây đi kèm, dựa vào tần số xuất
hiện:
fi =

ni
x 100
N

Trong đó:
ni: là số cây của loài thứ i cùng xuất hiện với loài cây Nghiến
N: tổng số cá thể điều tra ở 10 ô 6 cây
fi : tần số xuất hiện loài tính theo số lượng cá thể
Tần xuất xuất hiện của loài cây theo số ô:
foi =

Noi
x 100
No

Trong đó: Noi: số cây xuất hiện của loài thứ i

11


No: tổng số ô điều tra
foi : tần xuất xuất hiện của loài thứ i tính theo số ô
3.4.2.2. Đối với tầng cây tái sinh
- Viết công thức tổ thành cây tái sinh theo các loài cây ưu thế H > 1m
tương tự như cách viết công thức tổ thành tầng cây cao. Trong đó loài cây triển
vọng bao gồm những cây tái sinh có chất lượng tốt và có chiều cao vượt lên tầng
cao của lớp cây bụi, thảm tươi.
- Tính chất lượng cây tái sinh: tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu
theo công thức:
n% =

n
x 100
N

Trong đó: n: là cây tốt, trung bình, xấu
N: tổng số cây
Tính toán các đặc trưng theo phương pháp chia tổ ghép nhóm trong thống
kê toán học. Các đặc trưng cần tính toán:
- Số trung bình mẫu:

X

hoặc

X


- Sai tiêu chuẩn:
Trong đó:

=
=

1 n
 Xi
n i 1
1 n
 Xi
n i 1

Với N < 30
Với N ≥ 30

x Fi

S = S2

Q
S = x ;
n 1
2

Qx =

- Hệ số biến động (S%):
S% =


S
x 100
X

12

∑fiXi2

-

( f i X i ) 2
n


CHƢƠNG 4
DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC

- Xác định được đặc điểm phân bố tự nhiên của Nghiến.
- Xác định được đặc điểm tầng cây cao nơi có loài Nghiến mọc bao gồm:
+ Cấu trúc tổ thành.
- Xác định được đặc điểm tái sinh của Nghiến.
+ Nguồn gốc cây tái sinh.
+ Đặc điểm tổ thành, mật độ, chất lượng cây tái sinh, tái sinh dưới tán cây
mẹ.
- Nêu ra một số ý kiến cho bảo tồn và phát triển loài Nghiến

13


CHƢƠNG V

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ

Thời gian
thực hiện

Nội dung công việc

TT
1

Địa điểm
thực hiện

Phân công giảng viên hướng dẫn. Hoàn
thànhTrường CĐ Sơn
Giao chuyên đề cho sinh viên
trước 30/01/2013 La

- Chuẩn bị nội dung thực tập với
giáo viên hướng dẫn. Lên lịch kế
18/02
2 hoạch thực hiện công việc.
24/02/2013
- Xây dựng và hoàn thiện đề
cương.
3 Nộp đề cương chi tiết.

- Khoa
Lâm


Nông

Khoa
Lâm

Nông

25/02/2013

Thực tập tại các địa điểm. Tiến
hành các công việc để thực hiện
chuyên đề. Theo dõi các chỉ tiêu 26/02
4
đề ra, ghi sổ nhật ký (Cuối mỗi 14/4/2013
tuần báo cáo kết quả với giáo
viên hướng dẫn).
Tổng hợp các chỉ tiêu theo dõi,
5 phân tích số liệu, viết hoàn thành 15/4 - 22/4/2013
báo cáo chuyên đề.
- Nộp phiếu nhận xét
- Số liệu gốc
6
23/4-24/4/2013
- Nhật kí thực tập.
- Nộp báo cáo thực tập

Khoa
Nông
Lâm
Địa phương, cơ

quan nơi thực
tập
Địa phương, cơ
quan nơi thực
tập
Khoa
Lâm

Nông

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

HỌC SINH THỰC HIỆN

Thầy Chu Văn Tiệp

La Văn Thực

14



×