1
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Chữ viết là một công cụ dùng để giao tiếp và trao đổi thông tin, là phương
tiện để ghi chép và tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học và đời sống…Do
vậy việc dạy cho học sinh biết chữ và từng bước làm chủ được công cụ chữ viết
phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của mơn Tiếng
Việt.
Viết đúng, viết đẹp góp phần rèn cho cho các em những phẩm chất tốt đẹp
như tính cẩn thận, tỉ mỉ và tính thẩm mĩ- lịng u thích cái đẹp, tinh thần trách
nhiệm ý thức tự trọng và thái độ tơn trọng người khác. Chính vì thế Cố thủ
tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “ Chữ viết cũng là biểu hiện của nết người. Dạy
học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính
cẩn thận, tính kỉ luật, lịng tự trọng đối với mình”
Là một giáo viên tiểu học qua nhiều năm giảng dạy tơi thấy chữ viết của thầy
cơ có ảnh hưởng rất lớn đến việc rèn các em viết đúng mẫu, viết đúng và viết
đẹp vì học sinh tiểu học rất hay bắt chước. Nếu giáo viên viết đúng, viết đẹp các
em sẽ học tập và rèn luyện theo thầy bởi thầy cô luôn luôn là tấm gương sáng
cho học sinh noi theo.Nếu viết đúng cỡ chữ, viết rõ ràng, viết với tốc độ nhanh
thì học sinh có điều kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao
hơn. Viết xấu tốc độ chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập.
Chữ viết đúng, đẹp là một trong những yếu tố quan trọng nhất để góp phần
hình thành nhân cách của học sinh, thể hiện thái độ tôn trọng người khác trong
giao tiếp bằng chữ viết .Vì vậy việc rèn chữ đẹp cho học sinh là việc cần thiết, là
trách nhiệm của người thầy.
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy chữ viết của một số học sinh chưa đẹp,
viết còn mất nét nối liên kết các chữ cái, cách trình bày cịn tuỳ tiện, cẩu thả. Từ
những lí do nêu trên, bản thân tôi mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Rèn
kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4”tại trường tiểu học
Kim Đồng.
II. Mục đích nghiên cứu
“Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh ở lớp 4”nhằm đạt được
những mục đích sau :
- Rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh theo đúng mẫu quy định.
- Kết hợp dạy kĩ thuật viết chữ với rèn kĩ năng viết đúng chính tả; mở rộng vốn
từ ngữ phục vụ cho học tập và giao tiếp; phát triển tư duy
-Góp phần rèn luyện những phẩm chất như : tính cẩn thận lịng yêu thích cái
đẹp tinh thần trách nhiệm ý thức tự trọng và thái độ tôn trọng người khác
trong giao tiếp ( thể hiện qua chữ viết) .Có ý thức giữ gìn sự phong phú trong
sáng của Tiếng Việt .
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng : Học sinh lớp 4 - Trường tiểu học Kim Đồng "
2
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
2. Phạm vi: Nghiên cứu trong năm học 2008- 2009, 2009 – 2010 ở học sinh
khối lớp 4 trường tiểu học Kim Đồng
IV.Nhiệm vụ nghiên cứu
-Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến dạy tập viết.
-Nghiên cứu sách giáo khoa,sách giáo viên để tìm hiểu nội dung và phương
pháp dạy tập viết .
- Nghiên cứu đối tượng học sinh trong thực tế
V. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp quan sát : Đây là phương pháp quan trọng qua quan sát bằng các
thiết bị, đồ dùng dạy học( máy chiếu hắt, chữ cái viết hoa phóng to ra giấy hoặc
viết vào bảng phụ, bộ chữ mẫu hiện hành.), minh hoạ cấu tạo các nét chữ minh
hoạ bài viết ứng dụng, giúp cho học sinh nhận xét khắc sâu biểu tượng về chữ
viết, hoặc các trường hợp nối nét cần lưu ý khi viết.Quan sát một số bài viết đẹp
để học sinh học tập hoặc trường hợp viết sai phổ biến để học sinh rút kinh
nghiệm.
Quan sát bài viết đẹp giúp học sinh yêu thích cái đẹp, trình bày bài viết cẩn thận,
khoa học.
2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Đây là phương pháp tìm hiểu và phát hiện chữ viết của học sinh hay viết sai
những lỗi nào nguyên nhân dẫn đến viết sai để có biện pháp giúp học sinh cách
sửa chữa và khắc phục sửa lỗi
Ví dụ: Qua chấm bài Tập làm văn viết, giáo viên phát hiện trong bài viết của
học sinh có những lỗi viết sai( sai về độ cao, gãy nét…) giáo viên cần ghi lại
từng kiểu sai và đưa ra trước lớp để sửa chữa.
3. Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm Là phương pháp tổng hợp, thu nhận
thông tin qua các tiết dạy cụ thể, thông tin về sự thay đổi số lượng và chất lượng
qua bài viết của học sinh từ đó rút kinh nghiệm cho bản thân giáo viên và học
sinh.
B. PHẦN NỘI DUNG
I,Những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1, Cơ sở lí luận của đề tài.
Chúng ta đang ở trong một thời đại mới, thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Thời đại thơng tin bùng nổ, mọi người thường ngồi với chiếc máy vi
tính của mình để soạn thảo một văn bản thay vì cầm bút viết trên giấy. Việc rèn
chữ viết của mọi người chưa được chú trọng nhiều. Ở trong trường tiểu học
cũng vậy, trong những năm học gần đây số lượng học sinh viết chữ chưa đẹp
cịn nhiều khiến các thầy cơ giáo và các bậc phụ huynh phải lưu tâm tới vấn đề
này.
Như chúng ta đã biết trẻ em đến trường là để được học đọc, học viết. Nếu phân
môn tập đọc - học vần giúp trẻ biết đọc thơng thì phân mơn tập viết sẽ giúp trẻ
3
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
viết thạo. Trẻ đọc thông, viết thạo sẽ giúp trẻ tiếp thu bài nhanh hơn, học tốt
hơn. Kết quả việc rèn chữ viết cho học sinh khơng phải ngày một, ngày hai mà
có được. Mà đó là kết quả của một q trình dày cơng khổ luyện của cả thầy và
trị, dưới sự dìu dắt, chăm sóc tận tình của các thầy giáo, cô giáo. Mỗi thầy, cô
giáo được xem như là một tấm gương để học sinh noi theo. Lứa tuổi của học
sinh tiểu học là lứa tuổi hay “bắt chước” và làm theo mẫu, giáo viên viết như thế
nào thì học sinh viết như thế đó; đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh lớp 4 học sinh đã
có nhận thức về cái đẹp.
Vì vậy việc rèn chữ cho học sinh là mối quan tâm hàng đầu đối với ngành giáo
dục và toàn xã hội.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Tập viết là một trong những nội dung có tầm quan trọng đặc biệt ở Tiểu học.Tập
viết trang bị cho học sinh bộ chữ cái Tiếng Việt và những yêu cầu kỹ thuật để sử
dụng bộ chữ cái đó trong học tập và giao tiếp .Với ý nghĩa này phân môn tập
viết cung cấp cho học sinh một công cụ để các em học tập suốt đời .Tập viết có
liên quan mật thiết tới chất lượng học tập ở các môn học khác Nếu chữ viết rõ
ràng đúng mẫu viết tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện chép bài nhanh ,nhờ
vậy mà kết quả học tập sẽ cao hơn .Chữ viết xấu tốc độ chậm sẽ ảnh hưởng đến
một phần không nhỏ tới chất lượng học tập . Đồng thời chữ viết cịn góp phần
quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt như
tính cẩn thận ,tinh thần kỷ luật và óc thẩm mỹ.
Trong trường tiểu học, việc dạy tập viết được phối hợp nhịp nhàng với dạy
học vần, chính tả, tập làm văn, việc ghi bài vào vở các môn học và nhiều trường
cịn u cầu có vở luyện viết chữ đẹp cho học sinh. Dạy tập viết không chỉ
truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ bản về chữ viết mà còn rèn kỹ thuật
viết chữ.
Trong các tiết tập viết, học sinh nắm bắt được các tri thức cơ bản về cấu tạo
các chữ cái tiếng Việt được thể hiện trên bảng cài, bảng lớp, bảng con, trong vở
tập viết và vở ghi bài các môn học khác… Đồng thời, học sinh được giáo viên
hướng dẫn các yêu cầu kỹ thuật viết từng nét chữ để hình thành nên một chữ cái
rồi đến tiếng, từ, cụm từ và cả câu.
Ở giai đoạn đầu, trọng tâm của việc dạy tập viết là dạy viết chữ cái và kết nối
các chữ cái lại để ghi tiếng. Ở giai đoạn cuối, song song với việc rèn viết chữ
hoa, học sinh còn được rèn viết văn bản, có thể là: nhìn một đoạn văn, đoạn thơ
chép lại cho đúng (tập chép) hoặc nghe giáo viên đọc mẫu, học sinh viết bài vào
vở (nghe viết) hoặc nhớ để viết lại (nhớ viết).
Ở lớp 4 tuy khơng cịn dạy tập viết riêng nhưng u cầu viết của học sinh vẫn
luôn được chú trọng. Kĩ năng viết được tích hợp nhiều nhất trong trong mơn
Tiếng Việt gồm :
+ Viết đúng chính tả, chữ viết rõ ràng, viết hoa đúng quy định. Có khả năng tự
phát hiện và sửa lỗi chính tả. Có thói quen và biết cách lập sổ tay chính tả, hệ
thống hố các qui tắc chính tả đã học.
4
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
+ Biết cách lập dàn ý cho bài văn, rút ra dàn ý từ đoạn văn cho sẵn, chuyển dàn
ý thành đoạn văn.
+ Biết cách viết thư, điền vào một số loại giấy tờ in sẵn, làm các bài văn kể
chuyện và miêu tả đồ vật, cây cối con vật.Nắm vững cách viết mở bài, kết bài và
các đoạn văn
“ Luyện nét chữ -Rèn nết người” cho học sinh là góp phần bảo tồn di sản văn
hố dân tộc, giáo dục lịng tự hào dân tộc và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng
Việt
II. Nguyên nhân
1.Thuận lợi : - Trong những năm trở lại đây, việc rèn luyện chữ viết cho học
sinh Tiểu học được Bộ Giáo Dục, Sở Giáo Dục, Phòng Giáo Dục, đặc biệt là
Ban giám hiệu, các thầy cô và các bậc phụ huynh rất quan tâm. Hơn nữa, trường
tiểu học Kim Đồng đóng ở trung tâm thị trấn nên chất lượng học sinh cũng
tương đối đồng đều, nhiều học sinh có ý thức tốt trong việc rèn chỡ giữ
vở.Chính vì thế, mục tiêu rèn chữ cho học sinh lớp 4 được đặt lên hàng đầu.
- Mỗi giáo viên được trang bị bộ chữ dạy Tập viết.
- Giáo viên được tham gia các cuộc thi “Viết chữ đẹp” các cấp để học hỏi và
trau dồi kiến thức, trau dồi kinh nghiệm.
2. Khó khăn
Về chủ quan : Nhiều học sinh học chưa chăm, trình độ học sinh trong lớp học
khơng đồng đều, năng lực tiếp thu bài của một số học sinh còn hạn chế, ý thức
học tập của học sinh chưa tập trung cao…Học sinh còn coi nhẹ trong việc rèn vở
sạch – viết chữ đẹp và việc đó chưa thành thói quen trong q trình học tập của
học sinh nên gặp nhiều khó khăn trong việc kèm các cháu học tập, và rèn chữ
viết. Măc dù có một số học sinh tiếp thu bài rất tốt , biết cách trình bày bài
nhưng vì chữ viết chưa đẹp, chưa cẩn thận , trình bày cẩu thả, viết chậm khơng
đúng tốc độ qui định. dẫn đến điểm không cao .
Về khách quan : - Vở luyện viết của học sinh còn mỏng nên rất dễ bị nhoè.
- Một số gia đình học sinh kinh tế chưa ổn định nên phụ huynh chưa thật sự
quan tâm đến con em mình nên dụng cụ và đồ dùng học tập còn thiếu, phụ
huynh đang cịn phó mặc cho thầy cơ giáo.
Chính vì những ngun nhân nêu trên nên bản thân tôi coi việc “ Luyện nét
chữ- Rèn nết người” cho học sinh là rất cần thiêt. Vì vậy, ngay từ đầu năm học
tơi đã đặt ra yêu cầu rèn chữ giữ vở đối với học sinh
III. Kết quả nghiên cứu
Học sinh có tiến bộ rõ rệt : Chữ viết rõ ràng, đều và đẹp hơn. Cụ thể thông qua
vở thi viết chữ đẹp hàng tháng của lớp, điểm chữ của nhiều học sinh đã đạt điểm
9,10. Nhiều em trong lớp sau khi viết chữ chuẩn đã say mê luyện viết nét chữ
thanh, nét đậm, tập viết chữ hoa tham khảo
- Trong đợt kiểm tra “Vở sạch chữ đẹp” của trường trong những năm học qua,
lớp tơi được nhận xét có nhiều học sinh viết chữ đẹp-tỉ lệ vở loại A đạt 95 %
1 Kết qủa khảo sát chất lượng chữ viết của học sinh đầu năm học:
5
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
Tổng số học sinh của lớp 35 em
1.Học sinh viết sai độ cao các chữ cái : 4 em
2. Học sinh viết sai các nét chữ ( các nét rời rạc không nối liên kết, mất nét,
gãy các nét chữ): 13 em
3. Học sinh viết sai vị trí dấu thanh : 5 em
4. Học sinh sai khoảng cách các con chữ : 3 em
5 Học sinh viết ngửa chữ, trình bày bài khơng cân đối : 3 em
2.Kết quả thu được qua quá trình áp dụng thực tế
Bằng những biện pháp nêu trên , lớp tôi chủ nhiệm đến nay so với đầu năm đã
đạt được một số hiệu quả .
*Cụ thể : Một số học sinh viết chữ xấu , vở bẩn đến nay đã tiến bộ rõ rệt . Còn
những học sinh đã đạt VSCĐ thì các em ln ln phát huy trong các mơn học
hàng ngày một cách rất tích cực .
+Khơng cịn học sinh viết sai, gẫy các nét chữ cái
+Khơng cịn học sinh viết sai độ cao các chữ cái
+Học sinh sai vị trí dấu thanh 2 em
+Học sinh viết sai khoảng cách giữa các con chữ 1em
+Không cịn học sinh viết ngửa chữ, trình bày cẩu thả không cân đối bài viết
+Số học sinh viết nét chữ thanh, nét đậm :4 em
Bảng so sánh chất lượng chữ viết của học sinh trong hai năm học qua.
Năm
học
2008
2009
2009
2010
ĐẦU NĂM
SS
CUỐI NĂM
VỞ
CHỮ
VỞ
CHỮ
A
%
B
%
C %
A
%
B
%
C
% A
%
B %
C % A
%
B %
C %
35
13
37,
1
19
54,
2
4
11
,4
12
34
,2
2
0
57
,1
3
8
,
5
32
91,
4
3
8,
5
0
0
33
94,
2
2
5,
7
0
0
35
20
57,
1
12
34,
2
3
8,
5
25
71
,4
7
20
3
8,
5
33
94,2
2
2,
8
0
0
34
97,
1
1
2,
8
0
0
IV,Các biện pháp
Ở lớp 4,5 chương trình tiểu học mới khơng cịn phân môn tập viết nhưng yêu
cầu chữ viết của học sinh vẫn ln được chú trọng
Kĩ năng viết được tích hợp nhiều nhất trong phân mơn chính tả và tập làm văn
gồm: - Đúng chính tả
- Đúng mẫu qui định
- Đúng tốc độ
- Có ý thức khắc phục lỗi
- Chuyển đoạn nói sang đoạn viết và ngược lại
- Biết làm dàn ý và chuyển dàn ý thành bài văn
- Biết cách tả cảnh tả người. Kể câu chuyện đã làm hoặc chứng kiến. Viết
đơn từ, biên bản
- Tự phát hiện và sửa lỗi trong bài văn
6
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
- Ngoài ra trong các môn học khác vẫn được chú trọng về chữ viết viết để
học sinh ln có thói quen viết chữ cẩn thận và viết đúng.
Góp phần rèn luyện những phẩm chất như : tính cẩn thận, lịng u thích cái
đẹp, tinh thần trách nhiệm, ý thức tự trọng và thái độ tôn trọng người khác
( thể hiện qua chữ viết)
1 Những yêu cầu cơ bản của việc tập viết:
Trước hết, muốn viết chữ đúng mẫu, đẹp cho giáo viên phải nắm được những
yêu cầu cơ bản của môn tập viết cụ thể là:
- Về kiến thức: Giáo viên phải có hiểu biết về đường kẻ, dịng kẻ, độ cao, cỡ
chữ, hình dáng và tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng cách giữa các nét
chữ chữ và các chữ cái, chữ ghi tiếng, cách viết các chữ viết thường, dấu thanh
và chữ số, các chữ viết hoa.
Để viết đúng cỡ chữ, viết đẹp trước tiên giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác
định đường kẻ, dòng kẻ, toạ độ viết chữ. Đặt bút ở đường kẻ nào? Dừng bút ở
đường kẻ nào? Chữ cái đó có mấy nét? tên gọi các nét chữ, cách nối nét như thế
nào?… cấu tạo các chữ cái, vị trí dấu thanh, dấu phụ và cách liên kết nét chữ,
liên kết nét tạo tiếng ghi chữ Từ đó hình thành cho học sinh những biểu tượng
về hình dáng, độ cao sự cân đối, tính thẩm mĩ của chữ viết.
- Về kỹ năng: Viết đúng quy trình viết nét, viết chữ cái và liên kết chữ cái tạo ra
chữ ghi tiếng theo yêu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng các chữ trên dòng kẻ. Khi
viết cần chú ý rèn kĩ năng viết các chữ từ đơn giản đến phức tạp. Đồng thời cần
xác định khoảng cách, vị trí, cỡ chữ trên vở kẻ ô li để hình thành kĩ năng viết
đúng mẫu, rõ ràng và viết nhanh, viết đẹp, ngoài ra cần thường xuyên chú ý đến
tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở.Khi viết bảng giáo viên cần chú ý đến tư
thế đứng viết, cách cầm phấn.
- Mặc dù đã chú ý đến tư thế ngồi, cách cầm bút (cầm phấn) để rèn viết nhưng
nếu không chú ý đến kĩ thuật viết nối liên kết các chữ cái với nhau thì chữ viết
vẫn chưa đẹp, tốc độ chậm vì thế người giáo viên cần lưu ý cho học sinh kĩ
thuật viết nối liên kết các chữ cái ( cách rê, lia bút) để chữ viết đẹp hơn, mềm
mại hơn, tôc độ viết nhanh hơn.
2.Nhóm biện pháp
*Đối với giáo viên cần rèn cho học sinh như sau :
a.Tạo cho học sinh tinh thần quyết tâm rèn luyện chữ viết:
Trước hết, tôi cho các em xem những bài viết chữ đẹp của anh chị lớp
trước(hoặc của chính học sinh trong lớp). Mặt khác kể cho các em nghe tấm
gương rèn chữ của Cao Bá Quát: học giỏi, hiểu rộng nhưng chữ lại xấu. Ông
phải kiên trì luyện viết ngày đêm mới đẹp được và trở thành nhà thư pháp nổi
tiếng. Qua đó động viên, khích lệ các em tinh thần học hỏi, quyết tâm rèn lun
của mình.
b.Phân loại nhóm chữ viết và rèn luyện từ dễ đến khó(Đây là biện pháp trọng
tâm):
Để học sinh viết chữ đúng kích thước tơi giúp các em nắm chắc:
7
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
- Chữ viết thường:Cao một đơn vị chữ, những chữ có nét khuyết(hoặc nét
thẳng) cao hai đơn vị chữ.
- Chữ viết hoa: Tất cả đều có độ cao hai đơn vị chữ.
Đặc điểm giống nhau của hai loại chữ này là phần lớn các chữ đều có điểm đặt
bút, điểm dừng bút ở 1/3 đơn vị chữ.
Căn cứ vào cấu tạo của cách viết các chữ cái tơi chia ra các nhóm chữ và vào
quy trình viết chữ ghi tiếng tơi rèn cho cho học sinh như sau:
*Chữ cái viết thường:
Mỗi nhóm chữ cái có đặc điểm riêng nên khi học sinh viết sai độ cao của các
chữ cái giáo viên phải cho học sinh nắm vững hình dáng, cấu tạo, quy trình viết
chữ cái
*Đối với những học sinh viết sai độ cao các chữ cái :
Chấm bằng bút đỏ điểm ở bắt đầu và điểm kết thúc để học sinh ghi nhớ viết
đúng độ cao. Viết mẫu vào vở những chữ cái mà học sinh hay viết sai để học
sinh tự rèn. Sau đó kiểm tra , chỉnh sửa
Ngồi lỗi viết sai về độ cao giáo viên có thể phân loại hệ thống chữ cái Tiếng
Việt thành các nhóm chữ có các nét gần giống nhau để luyện viết cụ thể là:
Nhóm 1: Nét móc : gồm 9 chữ cái ( Chữ cái ở nhóm này thường được
cấu tạo bởi các nét móc “móc xi, móc ngược, móc hai đầu” )
i u ư t n m v r p
- Học sinh viết chưa đẹp ở điểm uốn lượn hoặc sai ở điểm bắt đầu và điểm kết
thúc của chữ.
Ví dụ : viết nét móc đầu tiên của chữ m ( ) học sinh viết sai thành nét xiên ( / )
- Tôi đã sửa sai cho những học sinh đó bằng cách viết mẫu nét móc của chữ m
bên dưới bài viết của học bằng bút đỏ và yêu cầu học sinh luyện lại nét đó.
Học sinh viết đẹp các chữ có nét móc sẽ thuận lợi để viết đẹp các chữ thuộc
nhóm 3.
Nhóm 2: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết b h k l y g ( 6 chữ
cái)
Về cấu tạo, chữ cái ở nhóm này thường có nét khuyết ( khuyết xi, khuyết
ngược). Vì vậy học sinh hay viết sai ở chỗ : viết sai gẫy các nét chữ cụ thể là
+ Khơng có điểm uốn lượn.
+ Phần lượn của nét khơng đúng kích thước,
+ Phần sổ thẳng gẫy ( cong) nét.
- Tôi đã hướng dẫn học sinh viết cho đúng bằng cách:
+ Gọi học sinh lên bảng viết.
+ Dùng phấn mầu sửa lại chỗ sai.
+ Nhấn mạnh điểm đặt bút, điểm dừng bút ở 1/3 đơn vị chữ.
+ Nhắc học sinh chú trọng luyện hai nét khuyết xuôi, khuyết ngược viết cho
đẹp, chú ý tạo vòng xoắn ở chữ b và chữ k vừa phải, hợp lí.
+ Viết mẫu các chữ học sinh vừa viết sai vào vở để luyện thêm ở nhà.
Nhóm 3 :Nét cong (gồm 15 chữ cái).
8
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
oôơaăâcdđqgxeê s
- Hoc sinh viết xấu ở chỗ nét cong không đều, nét trịn viết q nhỏ hoặc q to
đơi khi học sinh viết nét cong chưa khép kín hoặc điểm dừng bút lệch khơng
trùng khít với điểm đặt bút.
- Hướng dẫn: viết lại chữ o vì viết đúng- đẹp chữ này thì học sinh dễ dàng viết
đúng các chữ còn lại trong nhóm. Khi hướng dẫn, tơi đặc biệt lưu ý: điểm dừng
bút trùng với điểm đặt bút, điểm này chính là điểm thêm dấu hỏi"," phía phải để
tạo chữ "ơ" và điểm liên kết để nối chữ khi viết nhanh và dễ dàng chuyển sang
các chữ khác trong nhóm.
* Chữ cái viết hoa.
Ít sai hơn chữ viết thường do cấu tạo nét dễ viết, tuy nhiên các em hay sai ở
điểm uốn lượn như chữ M N S
Cách hướng dẫn: Giảng lại cấu tạo, quy trình viết chữ. Nếu học sinh vẫn chưa
sửa được tôi dùng bút đỏ viết lại cho đúng.
* Viết số : Giáo viên cũng chia các chữ số theo nhóm để cho học sinh luyện viết
*. Đối với học sinh viết sai vị trí dấu thanh:
Cách đặt dấu thanh trong chữ viết Tiếng Việt cũng cần đảm bảo sự hài hồ, cân
đối và mang tính thẩm mĩ. Do đó, các dấu huyền, hỏi, ngã, nặng thường được
đặt vào vị trí khoảng giữa( trên, dưới)đối với những chữ cái a, ă,o,ơ,e,i(y),u,ư
Vì vậy giáo viên phải hướng dẫn học sinh cách đánh dấu thanh ngay bên
trên hoặc bên dưới âm chính của tiếng
,
Ví dụ : : đỡ đần, bé bỏng, Khánh Hoà ,Lạng Sơn
* Đối với những học sinh viết sai khoảng cách các con chữ:
Giáo viên phải cho học sinh nắm vững khoảng cách giữa các con chữ
trong từng tiếng, khoảng cách giữa các tiếng trong từ
Muốn để học sinh viết đúng khoảng cách giữa các con chữ giáo viên phải
cho học sinh nắm vững được cấu tạo của các con chữ cái dựa vào các ô vuông
và các chữ cái được chia thành các nhóm chữ. Dựa vào đặc điểm cơ bản của một
số tiếng mà học sinh cần phải co khoảng cách các con chữ hay dãn khoảng cách
các con chữ sao cho đẹp
Ví dụ 1:
mảnh mai
Chữ m,n cần phải phải viết nét móc
VD 2 :
nhấp nhoâ
Con chữ n phải dãn khoảng cách con chữ h thì chữ mới đẹp
*Đối với những học sinh viết chữ ngửa, trình bày bài viết khơng cân đối
Giáo viên phải hướng dẫn 1 số kỹ thuật như:
Điểm đặt bút : là điểm bất đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm
đặt bút có thể nằm ở đường kẻ ngang hoặc nằm trên đường kẻ ngang
9
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
- Điểm dừng bút : Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. Điểm
dừng có thể trùng với điểm dặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang
- Toạ độ của điểm đặt bút hoặc dừng bút . Về cơ bản toạ độ này thống
nhất ở vị trí 1/3 đơn vị chiều cao chữ cái có thể ở vị trí trên hoặc dưới đường kẻ
ngang
* Hướng dẫn học sinh “Kỹ thuật viết nối liên kết các chữ cái” :
- Khi viết một chữ ( Ghi vần, ghi tiếng) gồm từ hai chữ cái nối lại với nhau, để
đảm bảo tốc độ viết, người ta không thể viết rời từng chữ cái mà phải di chuyển
bút đưa nét chữ liên tục theo kỹ thuật viết liền mạch. Viết xong chữ cái đứng
trước, viết tiếp chữ cái đứng sau ( Không nhấc bút khi viết). Thực tiễn viết chữ
ghi tiếng trong tiếng Việt có thể xảy ra các trường hợp viết liên kết như sau:
. Liên kết nét trong chữ ghi tiếng:
- Với học sinh lớp 4 để viết đúng tốc độ, tiến tới viết nhanh, viết đẹp cần hướng
dẫn quy trình viết chữ liền mạch: viết các con chữ theo thứ tự từ trái sang phải,
sau đó mới viết dấu phụ và dấu thanh. Để viết liền mạch thì việc liên kết nét là
hết sức quan trọng. Các em phải có kỹ năng lia bút, rê bút một cách thành thạo.
Giáo viên cần giúp học sinh hiểu :
Viết liền mạch : Là thao tác đưa ngòi bút liên tục từ điểm kết thúc của nét đứng
trước tới điểm bắt đầu của nét tiếp sau
- Kỹ thuật “lia” bút: Để đảm bảo tốc độ trong quá trình viết một chữ cái hay
viết nối các chữ cái với nhau, nét bút được thể hiện liên tục nên lia bút là chuyển
dịch đầu bút từ điểm dừng này sang điểm đặt bút khác, không chạm vào mặt
giấy , thao tác đưa bút trên khơng ấy gọi là " lia bút" .Vì vậy khi lia bút, ta phải
nhấc đầu bút lên để đưa nhanh sang điểm khác, tạo một khoảng cách nhất định
giữa đầu bút và mặt giấy.
- Kỹ thuật “rê” bút : là nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy theo
đường nét viết trước hoặc tạo ra vệt mờ để sau đó có nét viết khác đè lên ( Từ rê
được hiểu theo nghĩa di chuyển chậm đều đều, liên tục trên bề mặt, do vậy giữa
đầu bút và mặt giấy khơng có khoảng cách)
Khi liên kết nét, học sinh viết chưa đẹp trong các trường hợp sau:
-Hay viết sít nhau
-Nối các con chữ viết thường khi khơng có nét liên kết.
-Chữ viết thường đứng sau chữ viết hoa
Hướng dẫn:
Cần phải tạo nét phụ, sử dụng kỹ năng lia bút, rê bút để viết.
Ví dụ:
Nét phụ từ o đến a
Nét phụ từ b đến a
Cả hai trường hợp này khoảng cách từ con chữ trước đến con chữ sau là 1/2 con
chữ o tưởng tượng.
+ Sửa sai cho những học sinh đó bên cạnh chữ sai trong bài viết bằng bút đỏ viết mẫu vào vở để học sinh tự rèn.
10
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
*Trường hợp viết nối thuận lợi:Đây là trường hợp các chữ cái đứng trướcvà
đứng sau đều có nét liên kết ( gọi là liên kết hai đầu). Khi viết tôi chỉ cần đưa
tiếp nét bút từ điểm dừng bút của chữ cái đứng trước nối sang điểm đặt bút của
chữ cái đứng sau một cách thuận lợi theo hướng dịch chuyển nét bút từ trái sang
phải. Ví dụ :
a nối với n tạo thành vần
an
, x nối với inh tạo thành tiếng
xinh
Ở loại liên kết này có thể xảy ra hai kiểu:
- Kiểu 1: Liên kết trong nội bộ vần
+ Vần khơng có âm đệm: am ; ai ; â Khi viết các kiểu vần này cần lưu ý điều
tiết khoảng cách giữa chữ cái ghi âm chính và chữ cái ghi âm cuối sao cho
không hẹp quá hoặc không rộng quá + Nét nối của chữ cái đứng sau là nét nhọn
đầu trong các chữ u; i; y…nét nối tròn đầu trong các chữ n ; m . Với các nét
chữ nhọn đầu, việc thực hiện liên kết với các nét kết thúc của các chữ cái đứng
trước đơn giản hơn.
a nối với t tạo thành
Ví dụ :
at
Với các nét trịn đầu, việc thực hiện liên kết phức tạp hơn. Cần điều chỉnh
nét kết thúc của chữ cái đứng trước sao cho điểm gặp gỡ với điểm đặt bút của
nét chữ đi sau phải tự nhiên khơng có nét gãy.
e nối với n tạo thành en
Ví dụ :
+ Vần có âm đệm bằng chữ cái u. Đây là trường hợp chữ cái ghi âm đệm là âm
u, chữ cái ghi âm chính là y , ê . Việc thực hiện liên kết giữa u với y khác với
u với ê vì điểm đầu của ê thấp hơn y
u nối với y tạo thành
Ví dụ 1 :
uy
Trường hợp này cần điều chỉnh điểm dừng bút của chữ cái u cao lên, điểm bắt
đầu của chữ cái y thấp xuống để việc nối tự nhiên
Ví dụ 2 :
u
nối với
ê tạo thành
uê .
Trường hợp này cần điều chỉnh điểm dừng bút của chữ cái ê đi sau thấp hơn
một chút và kéo dài nét kết thúc của chữ cái đứng trước cao hơn một chút.
- Kiểu 2 : Liên kết phụ âm đầu với vần:
11
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
+ Liên kết ở các tiếng khơng có âm đệm: Liên kết này xảy ra giữa các phụ âm
đầu có nét liên kết sau ( b ; d ; v…) . Khi viết cần lưu ý hai trường hợp
1 - Điều chỉnh điểm dừng của chữ cái ghi phụ âm đầu lên cao hơn một chút
để nối với điểm bắt đầu của chữ cái ghi âm chính.
Ví dụ : m nối u với u tạo thành mu thêm thanh ~ tạo thành mũ
t nối với in tạo thành tin
đ nối với ung tạo thành đung thêm thanh / tạo thành đúng
2-Điều chỉnh điểm dừng của chữ cái ghi phụ âm đầu xuống thấp hơn một chút
để nối với điểm bắt đầu của chữ cái ghi âm chính.
Ví dụ : b nối với i tạo thành
v nối với e tạo thành
bi
ve
+ Liên kết ở các tiếng có âm đệm ( âm đầu vần); Liên kết này xảy ra giữa các
chữ cái ghi âm đầu b ; v ; c với chữ cái ghi âm đệm u. Khi viết cần điều chỉnh
điểm dừng của chữ cái ghi âm đầu lên cao để nối với điểm bắt đầu của u thành
một nét liền.
Ví dụ: t nối với n tạo tành
tuân
* Trường hợp viết nối khơng thuận lợi :
Trong việc viết chữ ghi âm tiếng Việt còn có nhiều trường hợp viết khơng thuận
lợi. Đó là những trường hợp nối các chữ cái mà ở vị trí liên kết không thể viết
các nét nối từ nét cuối của chữ cái đứng trước với điểm bắt đầu của chữ cái
đứng sau.
Ví dụ : na ; oa ; ao…
* Trường hợp liên kết một đầu:
+ Chữ cái đứng trước có liên kết, chữ cái thứ hai khơng có liên kết
Ví dụ : lo ; ra, tơ
Điểm liên kết sẽ là điểm kết thúc của chữ cái thứ nhất trong vần hoặc trong
tiếng
Ví dụ : -Trong vần : u ghép với ân tạo thành uân
- Trong tiếng: t ghép với oan tạo thành toan
Trường hợp này, khi viết đến điểm dừng bút của chữ cái đứng trước, cần “ lia
bút ” đến điểm bắt đầu của chữ cái đứng sau rồi viết sao cho nét cong trái chạm
vào điểm dừng bút của chữ cái đứng trước
12
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
+ Chữ cái đứng trước khơng có nét liên kết, chữ cái đứng sau có nét liên kết.
Trong trường hợp này, khi viết đến điểm dừng bút của chữ cái đứng trước, thì “
lia bút ’’ đến điểm bắt đầu của chữ cái đứng sau . Khi viết xong chữ cái đứng
trước, từ điểm dừng bút rê bút trên vở tạo nét liên kết phụ và viết tiếp theo quy
trình viết liền mạch.
Ví dụ :
Bình ; con , toàn
Trường hợp khơng có liên kết
Trường hợp này cả hai chữ cái đứng cạnh nhau đều khơng có nét liên kết, khi
viết phải tạo thêm nét liên kết phụ như trường hợp liên kết một đầu (Liên kết
giữa các chữ cái đứng trước khơng có liên kết, chữ cái đứng sau có liên kết).
Điểm đặc biệt ở đây là khó viết nét liên kết phụ. Do đó cần xác định điểm nối ở
chữ cái đứng sau sao cho nét liên kết phụ nối từ điểm dừng bút của chữ cái đứng
trước chạm đúng vào điểm bắt đầu của chữ cái đứng sau.
Ví dụ :
góp sức , ơn sâu
Trường hợp này, điểm dừng bút của chữ cái đứng trước cách xa và không thuận
chiều với điểm đặt bút của chữ cái đứng sau, ta phải sử dụng kỹ thuật “ lia bút”
để đảm bảo viết liền mạch. Quá trình này cũng được thực hiện bằng cách điều
tiết hình dáng của phần cuối nét của chữ cái đứng trước và phần nét của chữ cái
đứng sau sao cho phù hợp với chiều hướng của quy trình viết. Đây là trường hợp
xảy ra giữa một số chữ hoa đứng trước khơng có nét liên kết và chữ cái thường
đứng sau khơng có nét liên kết.
Ví dụ : D ; Đ ; V ; I
Sau khi viết xong chữ cái viết hoa, cần tạo một nét phụ (/) ở trước chữ cái
thường đứng sau ( phía trước nét cong trái như : o , a,..) Điểm đặt bút của nét
phụ nằm trên đường kẻ ngang, thẳng hàng dọc với vị trí ngồi cùng của nét cuối
chữ hoa. Sau đó viết nét thẳng hất lên “lia bút” về điểm đặt bút của chữ cái đứng
sau.
13
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
Ví dụ :
Đống Đa , Vàm Cỏ Đô ng ,
Gia Viễn , Hoài Đức ,…..
Khi viết từ này ta viết nối liên kết liền mạch các chữ cái. Viết liền mạch không
chỉ làm cho tốc độ viết nhanh mà cịn đảm bảo tính cân đối và thẩm mĩ của chữ
viết
* Ngoài việc rèn cho học sinh sai ở từng trường hợp cụ thể để học sinh viết
chữ đẹp giáo viên còn phải luyện để học sinh biết viết nét thanh, nét đậm. Muốn
vậy đầu tiên giáo viên cho học sinh viết chữ theo kiểu chữ đứng nét đều rồi tăng
dần đến luyện cách viết chữ theo kiểu nghiêng nét thanh, nét đậm. Đồng thời
giáo viên cần hướng dẫn học sinh mua bút mài (nét thanh, nét đậm) của các cơ
sở tin cậy để nét chữ được chuẩn và sắc sảo hơn.
Chữ viết mẫu của giáo viên phải ngay ngắn, rõ ràng, đúng mẫu để học sinh noi
theo. Song song việc rèn chữ cho học sinh tôi thấy lời nhận xét bằng chữ viết
của giáo viên có vai trị quan trọng trong việc khuyến khích, động viên học sinh
như “Chữ viết có tiến bộ. Con hãy cố lên”, dịng chữ đó cịn thể hiện sự chuẩn
mực về chữ viết của cơ. Vì vậy, bản thân tôi cũng coi việc luyện chữ của giáo
viên là rất cần thiết.
-Có kế hoạch rèn chữ trong tuần, tháng có kiểm tra, đánh giá chấm điểm cộng
điểm thi đua giữa các cá nhân, các tổ để khích lệ tinh thần rèn chữ - giữ vở cho
học sinh.
- Giáo viên luôn gần gũi, chia sẻ, động viên học sinh để tạo tâm thế thoải mái
cho học sinh
Đối với học sinh : Chất lượng về chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc
vào điều kiện chủ quan( năng lực cá nhân, sự luyện tập kiên trì, trình độ sư
phạm của giáo viên…) mà cịn có sự tác động của các yếu tố khách quan( điều
kiện, phương tiện phục vụ cho việc dạy và học tập viết. Vì vậy,để rèn cho học
sinh kĩ năng viết chữ đúng, rõ ràng, sạch đẹp tôi yêu cầu học sinh như sau :
- Học sinh phải chuẩn bị tốt các đồ dùng học tập như : vở, bút mực, bút chì,
thước kẻ, bảng, khăn lau…
+ Vở viết là loại vở có chất liệu giấy tốt để viết khơng bị nh mực,vở có 5 ơ li.
+ Bút mực chuẩn bị bút dạ kim, bút mài . Bút chì chọn loại bút chì kim, chì gọt
ruột mềm vừa phải.
+ Bảng phải có dịng kẻ rõ ràng chất liệu tốt, phấn viết không bụi, khăn lau ẩm.
- Học tốt nội qui của lớp học, của trường đề ra: Học tập nghiêm túc, không
viết vẽ bậy, không xé giấy, bỏ vở….
- Học sinh cần có góc học tập ở nhà.
-Có thời gian biểu khoa học
14
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
-Thực hiện đúng quy định khi viết chữ như : Khi ngồi học bài, viết bài cần
ngồi đúng tư thế, cách đặt vở, cách cầm bút đúng qui định……
Ln hồ nhã thân thiện với bè bạn trong lớp tạo tâm thế thoải mái trong học tập
-Có ý thức tự học tự rèn, có phương pháp học tập, có tính thi đua trong học tập
Ví dụ : Khi yêu cầu học sinh rèn viết bài “ Tuổi Ngựa” trong vở luyện viết lớp
4 để học sinh có hứng thú say mê luyện viết và có tính thi đua giáo viên u cầu
học sinh viết đúng thời gian qui định, tổ nào có nhiều bạn viết đảm bảo thời
gian, bài viết đẹp thì được cộng điểm thi đua hoặc cá nhân nào viết được kiểu
chữ nghiêng nét đều hoặc nét thanh nét đậm cũng được được cộng điểm thi đua.
Trong quá trình rèn kĩ năng viết chữ và sửa sai cho học sinh theo từng lỗi cụ
thể tơi thường động viên, khen ngợi để khích lệ tinh thần và tạo tâm thế thoải
mái cho học sinh, từ đó học sinh dần dần nhận ra lỗi viết sai của mình và khắc
phục có hiệu quả. Các em đã chú ý quan sát kĩ hơn các chữ cái ,chữ viết mẫu
trong vở luyện viết…và chữ viết mẫu của thầy cô giáo trước khi viết bài nên đã
viết đúng, viết cẩn thận, trình bày bài viết khoa học hơn, tốc độ viết nhanh hơn
và thấy tự tin hơn, chăm luyện viết hơn. Nhiều học sinh viết đúng đã tiến tới viết
đẹp và còn biết sửa lỗi giúp bạn, cùng nhau thi đua rèn chữ với bạn.
Học sinh đã có ý thức tự rèn thành thói quen, rất kiên trì và rất hứng thú luyện
viết.
PHẦN KẾT LUẬN
1.Kết luận :
Tập viết là phân mơn chiếm vị trí quan trọng trong chương trình giảng dạy ở tiểu
học. Nắm được vai trị quan trọng này tôi luôn phải học hỏi chuyên môn, đổi
mới phương pháp trong từng tiết dạy để từng bước nâng cao chất lượng dạy học
phân môn tập viết và luyện chữ viết đẹp theo mẫu quy định trong trường tiểu
học.
Trong những năm gần đây tôi đã áp dụng biện pháp “ rèn kĩ năng viết nối liên
kết các chữ cái” để tạo chữ ghi tiếng này vào việc rèn chữ cho học sinh lớp tôi.
Qua thực tế dạy học và kết quả khảo sát, kiểm nghiệm tại trường tiểu học Kim
Đồng – EaH’leo tôi đã cơ bản kết hợp được các điều kiện trên và thu được kết
quả khá tốt. Rèn chữ cho học sinh không chỉ trong giờ tập viết hay giờ chính tả
mà cịn cần thiết đối với hầu hết các môn học khác tôi thấy : chữ viết của học
sinh lớp tôi tương đối đều, bài viết sạch đẹp, tốc độ viết của học sinh đã nhanh
hơn, tỉ lệ viết đúng, viết đẹp cũng được nâng lên . Cụ thể là :
- Một số em thời gian đầu còn bị điểm thấp nhưng giờ đã được điểm 7 – 8
-Chữ viết của các em tương đối đều, thẳng hàng, đúng mẫu chữ qui định và đạt
được tốc độ yêu cầu đối với học sinh lớp 4 theo từng giai đoạn.
- Vở viết của học sinh sạch, đẹp, không nhàu nát, bài viết cẩn thận.
Trong những năm qua những lớp tôi chủ nhiệm luôn đạt lớp “Vở sạch - chữ
đẹp” cấp trường và được dự thi cấp huyện.
Trên đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân về một số biện pháp “rèn kĩ năng viết
nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4” đã được tơi áp dụng có hiệu quả.
15
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
Tuy nhiên trong khn khổ hạn hẹp, chắc hẳn khó tránh khỏi những khiếm
khuyết hoặc hạn chế chưa được nói đến trong đề tài. Rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp và các cấp quản lí để đề tài được hoàn
thiện hơn.
2.Bài học kinh nghiệm:
* Về giáo viên : Kết quả của việc rèn chữ viết cho học sinh khơng phải ngày
một ngày hai mà có được. mà đó là kết quả của một q trình dày cơng khổ
luyện của cả thầy và trị, dưới sự dìu dắt, kèm cặp tận tình của các thầy giáo, cơ
giáo
- Là người giáo viên tiểu học, muốn rèn cho học sinh giữ được vở sạch, kĩ
năng viết chữ đúng,chữ đẹp thì trước hết giáo viên phải có lịng u nghề, mến
trẻ, có tính cẩn thận, kiên trì trong q trình dạy học.Phải luôn tự học hỏi và đổi
mới phương pháp dạy học. Trong mỗi giờ dạy, người giáo viên phải tạo được sự
say mê cho bản thân mình cũng như hứng thú cho học sinh để giờ dạy có hiệu
quả.
- Thường xuyên rèn luyện để có chữ viết mẫu chuẩn, đẹp ( vì tư duy của trẻ
chủ yếu là trực quan và rất thích bắt chước theo thầy cơ giáo)
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học có tính thẩm mĩ, có chọn lọc và sáng tạo
- Ln tạo hứng thú cho các em trong các giờ học bằng nhiều hình thức như :
sưu tầm tranh ảnh, chữ mẫu đúng, đẹp để phục vụ bài học.
- Viết chữ mẫu mực ở mọi lúc mọi nơi : ở vở học sinh khi chấm điểm, lời phê
trong vở, bài kiểm tra, viết trên bảng lớp.
-Lập kế hoạch khảo sát trên thực tế đưa ra danh sách luyện viết chữ cho học
sinh, yêu cầu học sinh tự rèn luyện viết chữ ở nhà, ở lớp vào những thời gian
thích hợp. Giáo viên chấm vở luyện chữ theo ngày, tuần, tháng.
-Tuyên dương khen thưởng kịp thời những em có nhiều cố gắng, có tiến bộ
trong việc “Rèn chữ - Giữ vở”
* Về phía học sinh : Cần thường xuyên rèn luyện
- Rèn viết ở lớp
- Rèn viết ở nhà
- Kiên trì,bền bỉ khắc phục khó khăn
3. Đề xuất ý kiến
Để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh, tôi xin đề xuất như sau :
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để học hỏi kinh nghiệm của các
đồng nghiệp, các trường có phong trào “Vở sạch - chữ đẹp” tiêu biểu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
EăDRăng, Ngày 28/12/2010
Người thực hiện
16
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4
PHỤ LỤC
A.PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
II,Mục đích nghiên cứu
III, Đối tượng và phạm vi nhiên cứu
IV.Nhiệm vụ nghiên cứu
V. Phương pháp nghiên cứu
B. PHẦN NỘI DUNG
I,Những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1, Cơ sở lí luận của đề tài.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
II. Nguyên nhân
III, Kết quả nghiên cứu
1, Kết quả khảo sát chất lượng chữ viết của học sinh đầu năm học
2, Kết quả thu được qua quá trình áp dụng thực tế
IV, Các biện pháp
1, Những yêu cầu cơ bản của việc tập viết
2, Nhóm biện pháp
- Đối với giáo viên
-Đối với học sinh
C. PHẦN KẾT LUẬN
1, Kết luận
2,Bài học kinh nghiệm
3, Đề xuất ý kiến
17
Đề tài : Rèn kỹ năng viết nối liên kết các chữ cái cho học sinh lớp 4