Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

báo cáo kế toán tốt nghiệp Công ty TNHH Lâm Linh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.07 KB, 36 trang )

MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội
nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện
pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát
triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về
nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh
thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền
với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ
để ra các quyết định kinh tế.
Là một sinh viên kế toán, em đã ý thức được tầm quan trọng của ngành học
mình theo đuổi. Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường, em đã được
trang bị những kiến thức kinh tế xã hội và những kiến thức chuyên ngành cần
thiết. Tuy nhiên, để hoàn thiện những kiến thức đó và để có một cái nhìn thực tế
thì thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Lâm Linh, với sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các cô chú và anh chị, em đã hoàn thành Báo cáo
thực tập tổng hợp của mình. Nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Lâm Linh.
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty
TNHH Lâm Linh.
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại Công ty
TNHH Lâm Linh

1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ


MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH LÂM LINH
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
LÂM LINH
1.1.1. Khái quát chung về công ty TNHH Lâm Linh
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có rất nhiều khởi sắc, từ
một nền kinh tế quan liêu bao cấp đất nước ta đã dần trở thành một nền kinh tế
thị trường phát triển và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) đã mở ra một cánh cửa mới cho sự phát triển của nền kinh tế
Việt Nam. Có được thành tựu đó là do Đảng, Nhà nước đã có được chính sách
phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và thế giới.
Nhà nước luôn có những chủ trương, chính sách khuyến khích sự phát triển
của các thành phần kinh tế trong nước nhất là khu vực kinh tế tư nhân, mặt khác
lại tích cực mở cửa hội nhập thế giới khuyến khích xuất khẩu.
Nắm bắt được tình hình đó, ngày 21/10/2003 công ty TNHH Lâm Linh
được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp với nội dung như sau:
- Tên công ty: Công ty TNHH Lâm Linh
- Địa chỉ: KCN làng nghề Minh Khai – TT Như Quỳnh – Văn Lâm – Hưng
-

Yên
Điện thoại: 0913280677 – 0948250386
Vốn điều lệ: 5.000.000.000đ (Năm tỷ đồng)
Email:
Website:
Mã số thuế: 0900220985
2



Công ty TNHH Lâm Linh về tổng quan là một công ty trẻ mới thành lập chưa
lâu, những ngày đầu mới thành lập Công ty còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn,
cơ sở vật chất còn nghèo nàn, đội ngũ nhân viên còn nhiều bỡ ngỡ trong thị
trường kinh doanh mới mẻ. Bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 21/10/2003, trong
thời gian mới thành lập công ty đã tự đi lên bằng đôi chân của mình, công ty đã
oằn mình để theo kịp và tồn tại được trong điều kiện nền kinh tế nước ta hoạt
động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước. Ban lãnh đạo cùng
toàn thể anh chị em trong công ty đã cùng nhau quyết tâm khắc phục khó khăn,
tiết kiệm mọi chi phí nhằm từng bước ổn định kinh doanh thích ứng với cơ chế
thị trường.
Chỉ sau hơn một năm đầu từ khi thành lập tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty đã đi vào ổn định và gặt hái được nhiều thành quả xứng đáng, tạo công
ăn việc làm cải thiện đời sống cho người lao động và một phần làm giàu thêm
cho đất nước. Đặc biệt trong một hai năm gần đây cơn bão tài chính toàn cầu ảnh
hưởng trực tiếp đến hầu hết các quốc gia trên thế giới nhưng do có sự điều chỉnh
kịp thời của nhà nước nên nhiều công ty trong đó có công ty TNHH Lâm Linh đã
tháo gỡ được bài toán khó về tài chính, thời điểm quyết định sống còn của nhiều
doanh nghiệp.
Trong quá trình phát triển của mình doanh nghiệp đã đạt được những thành
tựu đáng kể:
Công ty TNHH Lâm Linh đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nhựa gia
dụng phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu có trụ sở tại KCN làng nghề
Minh Khai – TT Như Quỳnh – Văn Lâm – Hưng Yên với tổng diện tích đất sử
dụng lâu dài là hơn 4300m2:
- Tổng diện tích văn phòng : 300m2 với công trình nhà kiên cố 2 tầng.
- Tổng diện tích nhà xưởng và kho hàng trên 4000m2, loại nhà khung thép
tiền chế đạt tiêu chuẩn.
3



- Kho, xưởng sản xuất hiện đại với đầy đủ các công trình phụ trợ như: khu
xử lý nước, đường đi nội bộ, hệ thống cấp điện...
Công ty TNHH Lâm Linh đã không ngừng phát triển, phạm vi kinh doanh đã
mở rộng nhiều, hoạt động trên lĩnh vực sản xuất và dinh doanh thương mại.
Công ty đang xây dựng và phấn đấu đạt Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 : 2000 và Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001 : 2004. Điều đó còn thể hiện ở:
- Tinh thần của Công ty là không ngừng học hỏi và luôn nỗ lực vươn cao,
xây dựng Công ty đoàn kết, vững mạnh. Mong muốn của Công ty là
hướng tới một công ty kiểu mẫu trong thời kỳ mới. Quản lý chuyên
nghiệp, năng động, hiệu quả, đậm đà bản sắc văn hóa Việt.
- Mục tiêu của Công ty là tập trung nghiên cứu đưa các sản phẩm hữu ích
dựa trên các công nghệ tiên tiến vào cuộc sống để đem lại sự giàu có về
vật chất và phong phú về tinh thần, làm giàu cho đất nước và xã hội.
- Tiêu chí hoạt động của công ty là “Phát huy sức mạnh trí tuệ tập thể của
người Việt”, mang bản sắc và trí tuệ người Việt ra thế giới. Bởi vậy, Công
ty luôn tập trung đầu tư vào con người, trọng người hiền, đãi người tài, tạo
điều kiện tốt nhất để phát huy sức mạnh của mỗi người trong một tập thể
thống nhất để tạo nên sức mạnh của Công ty.
- Nguyên tắc hợp tác của Công ty là cùng phát triển. Với khách hàng Công
ty luôn lắng nghe và thấu hiểu mong muốn để đưa ra các sản phẩm hợp lý,
hữu ích; luôn đặt niềm tin và sự tôn trọng để hướng tới mục đích cùng có
lợi.
1.1.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty TNHH Lâm Linh
a. Thuận lợi
Hiện nay, thị hiếu của người tiêu dùng đã thay đổi rất nhiều so với trước, họ
luôn tìm cho mình những sản phẩm có chất lượng, bền đẹp, tiết kiệm năng lượng
4



và giá cả vừa phải. Quan trọng hơn, người Việt bây giờ cũng bắt đầu ưa chuộng
hàng Việt chính vì vậy các sản phẩm nhựa dân dụng của công ty cũng được đặt
hàng nhiều, tạo điều kiện cho công ty phát triển đi lên và được người tiêu dùng
sử dụng nhiều vì tính năng bền, đẹp, giá cả vừa phải.
b. Khó khăn
Lạm phát kinh tế xảy ra, giá cả leo thang tất cả các doanh nghiệp đều phải
chịu ảnh hưởng. Riêng công ty TNHH Lâm Linh cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi
nguồn nguyên liệu đầu vào cũng tăng cao khiến giá thành sản phẩm tăng cao,
người dân tiết kiệm trong chi tiêu khiến mức tiêu thụ các mặt hàng cũng bị sụt
giảm nhiều và công ty phải cố gắng rất nhiều để tồn tại và phát triển.
Tình hình thế giới có nhiều biến động cũng làm ảnh hưởng đến công ty, bởi
một số loại nguyên vật liệu của công ty nhập khẩu từ nước ngoài, trong hai năm
vừa qua tình hình giá cả nguyên vật liệu công ty nhập về tăng nhiều làm giá
thành sản phẩm cũng tăng khiến việc tiêu thụ sản phẩm cũng gặp phải khó khăn.
Ngành sản xuất các sản phẩm nhựa dân dụng là một ngành tiềm năng nên
công ty phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh. Điều đó đặt ra rất nhiều
thách thức cho công ty, đòi hỏi công ty phải cạnh tranh quyết liệt để có lợi nhuận
cho doanh nghiệp, để có chỗ đứng trên thị trường, để đảm bảo theo kịp sự phát
triển của doanh nghiệp cùng ngành và mở rộng thị trường. Trong những năm gần
đây công ty đã lên kế hoạch mở rộng sản xuất bằng những biện pháp như mở
rộng nhà xưởng, mua sắm thêm máy móc thiết bị mới, tuyển thêm công nhân có
tay nghề cao, sản xuất thêm nhiều sản phẩm phong phú hơn, mở rộng hơn về
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại của công ty.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH LÂM LINH
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Lâm Linh
5


a. Chức năng:

Công ty TNHH Lâm Linh có chức năng sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm nhựa gia dụng.
b. Nhiệm vụ:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Thực hiện phân phối lao động một cách hợp lý và theo đúng luật của nhà
nước ban hành.
- Bảo tồn và phát triển nguồn vốn.
- Phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường và phát triển đa dạng sản phẩm
hơn.
- Bảo vệ môi trường và giữ gìn an ninh, trật tự xã hội nâng cao đời sống cho
công nhân.
- Tổ chức mua nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng tạo ra sản phẩm có chất
lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Báo cáo trung thực, đúng thời hạn.
- Nâng cao tay nghề trình độ sản xuất của công nhân để tạo ra sản phẩm có
chất lượng.
- Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hợp đồng sản xuất
kinh doanh. Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi,
nghĩa vụ sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện
hành.
- Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
như quảng cáo, triển lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng.
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng...
1.2.2. Đặc điểm hoạt động – sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Lâm
Linh
a. Ngành nghề kinh doanh
6



Công ty TNHH Lâm Linh là một công ty có bề dầy kinh nghiệm chuyên sản
xuất và kinh doanh các loại sản phẩm nhựa gia dụng và thực phẩm phục vụ thiết
yếu của đời sống sinh hoạt hàng ngày như:
-

Hộp xốp đựng thực phẩm
Ly nhựa, thìa nhựa
Màng nilon, túi cắt dán
Lưới che giảm nắng
Các sản phẩm nhựa gia dụng khác

Đặc điểm của sản phẩm:
- Nhẹ, dễ xử lý
- Độ bền cơ học lớn, chịu va đập và áp lực
- Chống lại sự tấn công do nhiễm khuẩn
b. Thị trường và các khách hàng chủ yếu
Công ty TNHH Lâm Linh luôn nỗ lực phấn đấu để trở thành một công ty
sản xuất nhựa gia dụng hàng đầu tại Việt Nam. Trên thị trường, người tiêu dùng
luôn đánh giá các sản phẩm của Công ty có chất lượng vượt trội và tính hiệu quả
cao. Điều đó được thể hiện thông qua hệ thống khách hàng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực khác nhau ở trong và ngoài nước.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH
Lâm Linh
a. Dây chuyền sản xuất
Công ty TNHH Lâm Linh là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa trên
các dây chuyền và trang thiết bị hiện đại. Bộ phận của công ty được chia thành
nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng được bố trí theo kiểu chuyên môn hóa rất
cao. Công ty có 5 phân xưởng sản xuất chuyên làm các nhiệm vụ từ khâu chuẩn
bị đến khâu hoàn thành sản phẩm, bao gồm: Xưởng chuẩn bị sản xuất, xưởng xử

7


lý nhựa tái sinh, xưởng sản xuất khuôn mẫu, xưởng sạch tự động hóa và xưởng
sản xuất nhựa.
- Phân xưởng chuẩn bị sản xuất: Nhựa được dùng để sản xuất chủ yếu là
nhựa thô, nhựa chưa qua tái chế, trước khi đưa vào sản xuất chúng được kiểm tra
kỹ thuật rất chặt chẽ. Khi kiểm tra xong chúng được chuyển đến cho phân xưởng
xử lý nhựa.
- Phân xưởng xử lý nhựa: Khi nhận được các sản phẩm nhựa thô chưa tái
chế chuyển sang thì tại đây sẽ được làm sạch các nhựa thô đó và có máy xay để
xay nhựa thô ra và cho vào máy tạo hạt nhựa để tạo ra những hạt nhựa. Khi đó
các hạt nhựa gốc, nhựa đã được tái chế được trộn đều theo tỷ lệ quy định, sấy
khô. Sau khi hạt nhựa xử lý có độ bóng, độ ẩm thích hợp được chuyển đến máy
ép nhựa để sản xuất ra sản phẩm nhựa.
- Phân xưởng sản xuất nhựa: Tại đây có các dây chuyền để sản xuất ra các
sản phẩm nhựa như dây chuyền máy thổi chai nhiều lớp, dây chuyền máy ép
nhựa, dây chuyền, dây chuyền máy ép phun...
Nhựa sau khi đã được chuyển đến máy ép nhựa, đã được làm chảy thì tại
máy ép phun sẽ tự động phun vào trong khuôn. Nhựa nóng chảy sẽ được ép đầy
vào khoảng trống trong khuôn, khi đông đặc trở lại có hình dạng sản phẩm như
kết cấu định hình của khuôn mẫu.
- Hoàn thiện sản phẩm: Sản phẩm nhựa sau khi đã nguội được lấy ra khỏi
khuôn, được kiểm tra về chất lượng: Kích thước, độ dày, trọng lượng. Sản phẩm
đạt tiêu chuẩn xếp lên xe và chuyển đến nơi hoàn thiện sản phẩm.
Tại nơi hoàn thiện sản phẩm dây chuyền sản xuất sạch tự động hóa vô trùng
không bụi được sử dụng với hệ thống tự động hóa 100% sẽ làm cho các sản
phẩm đáp ứng được yêu cầu nghiêm khắc về vệ sinh môi trường, tránh độc hại.

8



Các sản phẩm sau khi kiểm tra đảm bảo về chất lượng và vệ sinh an toàn công
nghiệp sẽ được chỉnh sửa, dán tem, đóng hộp và kết thúc quá trình sản xuất.
-Nhập kho: Sau khi sản phẩm đã hoàn thiện, đóng gói thì được nhập vào
kho.
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Phân xưởng chuẩn bị sản xuất
Phân xưởng xử lý nhựa
Phân xưởng sản xuất nhựa
Phân xưởng làm sạch tự động hóa
Phân xưởng hoàn thiện sản phẩm
Kho

9


1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH LÂM LINH
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng thiết kế
Xưởng chuẩn bị sản xuất
Xưởng sản xuất sạch tự động hóa
Xưởng sản xuất khuôn mẫu
Xưởng sản xuất nhựa

Xưởng xử lý nhựa tái sinh

10


1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý
Là một doanh nghiệp tư nhân nên cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Lâm
Linh đơn giản, gọn nhẹ. Tuy nhiên, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu
trực tuyến – chức năng. Với cơ cấu này các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ
tham mưu cho Giám đốc, vừa phát huy được năng lực chuyên môn của các
phòng ban chức năng vừa bảo đảm quyền chỉ huy, điều hành của Giám đốc.
Đứng đầu công ty là Giám đốc, bên dưới là các phòng ban và các xưởng sản
xuất.
Giám đốc: Là ông Nguyễn Văn Lượt là người điều hành chính và cao nhất ở
công ty, là đại diện pháp luật của công ty, là chủ tài khoản Ngân hàng, là người
ra quyết định kinh doanh, xem xét và ký các hợp đồng mua bán.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh, chịu sự lãnh đạo của Giám đốc đồng thời trợ giúp Giám đốc chỉ đạo hoạt
động sản xuất kinh doanh đi đúng hướng mục tiêu đề ra và hoàn thành tốt mục
tiêu đó. Bên cạnh đó các phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với
nhau để đảm bảo việc sản xuất được xuyên suốt và thuận lợi.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ theo dõi,quản lý, tuyển dụng, đào tạo,
bố trí, sắp xếp lao động cho công ty. Theo dõi quá trình thực hiện giải quyết các
chính sách hưu trí, chính sách lao động.
Phòng tài chính kế toán: Là bộ phận cung cấp số liệu và tài liệu cho Giám đốc
phục vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích các hoạt động kinh
11


tế phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính kế

toán có nhiệm vụ:
- Tham mưu cho Giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng tài sản, vốn
giúp Giám đốc quản lý, điều tiết và phát triển vốn trong hoạt động sản
xuất và kinh doanh.
- Tiến hành phân tích tình hình tài chính của công ty nhằm hoạch định chiến
lược tài chính của công ty, lựa chọn phương pháp tối ưu nhất về mặt tài
chính.
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán theo đúng chế độ và chuẩn mực kế
toán hiện hành. Ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân
chuyển vật tư, tài sản, tiền, vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty,
thu chi tài chính, thanh toán tiền vốn, các chế độ tài chính nhà nước ban
hành.
- Định kỳ tiến hành lập các báo cáo theo quy định của chế độ hiện hành kết
hợp với các phòng ban chức năng khác để nắm vững tiến độ sản xuất, tiến
hành theo dõi khấu hao máy móc, thanh toán quyết toán với khách hàng.
Phòng kinh doanh: Bao gồm bộ phận bán hàng, bộ phận thu mua, bộ phận giao
nhận. Các nhân viên chịu sự chỉ đạo của trưởng phòng thực hiện các công việc
giao nhận hàng, thu mua hàng. Công tác cung cấp vật tư, trang thiết bị máy móc
để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định. Ngoài ra phòng kinh
doanh còn có nhiệm vụ là khai thác thị trường, xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn
và dài hạn, xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao năng suất, mở rộng
thị trường tiêu thụ hàng hóa. Đồng thời phối hợp với phòng thiết kế sản phẩm,
phòng tài chính kế toán xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tổ chức
công tác quản lý kho hàng, bến bãi, nhà xưởng của công ty.

12



Phòng thiết kế: Chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt kỹ thuật các sản phẩm của
công ty, thiết kế các sản phẩm và lập yêu cầu về vật tư cần cung cấp cho sản
phẩm.
Các xưởng sản xuất: thực hiện các kế hoạch sản xuất, sản xuất ra các sản phẩm
đạt chất lượng cao để đưa ra thị trường.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH LÂM LINH

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty TNHH Lâm Linh qua
các năm
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

1.Tổng tài sản

36.902.949.994

50.852.987.643

61.658.149.708

2.Tài sản cố định

14.580.392.023


19.562.823.503

29.559.039.714

3.Vốn chủ sỡ hữu

8.909.055.452

19.179.511.140

30.046.153.793

4.Doanh thu

25.145.650.000

42.604.892.040

50.086.930.800

5.Lợi nhuận trước thuế

5.204958.700

7.977.928.285

9.198.759.963

6. Thu nhập BQ người

lao động

2.150.000

2.550.000

3.150.000

Bảng số liệu cho thấy công ty đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định
qua các năm. Tổng nguồn vốn hàng năm tăng từ 15% trở lên, trong đó vốn chủ
13


sở hữu bổ sung thêm đạt từ 5.5 tỷ đến 6 tỷ, làm tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong
tổng nguồn vốn, đạt mức 48,7% vào cuối 2013. Đây là nhân tố quan trọng làm
tăng tính chủ động trong hoạt động tài chính, đồng thời tạo điều kiện cho việc
phát triển hoạt động sản xuất và đầu tư thêm máy móc, thiết bị.
Nhờ chính sách huy động và sử dụng vốn hợp lý, kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng đi lên. Lợi nhuận đạt được năm sau luôn
cao hơn năm trước và nhờ đó thu nhập bình quân lao động không ngừng được
cải thiện, vừa nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên đồng thời tạo động lực
cho người lao động tiếp tục cống hiến vì sự phát triển công ty.

CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH LÂM LINH
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH LÂM LINH
2.2.1. Mô hình tổ chức
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty


Kế toán trưởng

Thủ quỹ
Kế toán công nợ
Kế toán tiền lương
14


Kế toán vật tư
Kế toán tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiền

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành và quan hệ tương tác
Kế toán trưởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công
tác kế toán của đơn vị. Tổ chức, kiểm tra công tác kế toán; phân công, bố trí
công việc cho các nhân viên kế toán của Công ty đồng thời phụ trách các phần
hành kế toán còn lại.
Kế toán tổng hợp: Chức năng chính là tổng hợp các thông tin từ nhân viên kế
toán các phần hành để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh
doanh. Kế toán tổng hợp còn phụ trách việc kê khai thuế hàng tháng cũng như
quyết toán thuế cuối năm, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định
kết quả kinh doanh.
15


Kế toán vật tư: Tiến hành theo dõi, hạch toán việc nhập – xuất kho vật tư sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ. Lựa chọn phương pháp tính giá vật tư và hình thức
ghi sổ phù hợp.Thường xuyên đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan từ đó
theo dõi quá trình sản xuất; tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và phân bổ
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo quy định hạch toán của công ty.

Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên
trong công ty đồng thời phản ánh, tính và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp cho công nhân viên dựa trên các quy
định của nhà nước và doanh nghiệp.
Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu cũng như
phải trả của khách hàng. Lập danh sách khoản nợ của các công ty, đơn vị khách
hàng để sắp xếp lịch thu, chi trả đúng hạn, đúng hợp đồng, đôn đốc, theo dõi và
đòi các khoản nợ chưa thanh toán. Phân tích tình hình công nợ, đánh giá tỷ lệ
thực hiện công nợ, tính tuổi nợ.Thực hiện các nhiệm vụ do kế toán trưởng phân
công, lưu trữ các chứng từ, sổ sách, các công văn quy định có liên quan vào hồ
sơ nghiệp vụ.
Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi dòng tiền thu vào và chi ra của tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng, cùng với kế toán trưởng kiểm tra các chứng từ. Lập báo cáo thu
chi, báo cáo tiền gửi ngân hàng (TGNH) hàng ngày theo yêu cầu của Giám đốc.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu, chứng từ chi,
giấy tạm ứng. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và
tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt, lập báo
cáo tồn quỹ tiền mặt theo quy định.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH LÂM LINH
2.2.1. Các chính sách kế toán chung

16


Công ty TNHH Lâm Linh đã, đang thực hiện chế độ kế toán mới theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các
thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm dương lịch, bắt
đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ báo cáo tài chính theo năm dương lịch.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: công ty thực hiện ghi sổ và lập báo
cáo bằng đồng Việt Nam (VND).
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: để đảm bảo và theo dõi cung cấp
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, chính xác, công ty hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết
hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp tính giá vật tư: công ty sử dụng phương pháp nhập trước
xuất trước.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: các tài sản cố định tại công ty
sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh được tính theo phương pháp
khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT: công ty thực hiện kê khai và nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần
cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải
đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Số
tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.

17


Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ,
ví dụ: hóa đơn giá trị gia tăng phải được lập đủ 3 liên: liên 1 doanh nghiệp lưu
lại, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng cho nội bộ. Đối với chứng từ lập
nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng
máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Mọi chứng từ kế toán phải có

đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện.
Tổ chức chứng từ
Là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo cáo do đó tổ chức
chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thông tin kịp thời chính xác đầy
đủ để đưa ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra còn tạo điều kiện cho việc mã hóa
thông tin và là căn cứ để xác minh nghiệp vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán và là cơ
sở để giải quyết các tranh chấp kinh tế. Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các
chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành
như: Hóa đơn giá trị gia tăng, hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề
nghị tạm ứng, phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, bảng kiểm kê quỹ, biên
bản giao nhận tài sản cố định (TSCĐ), hóa đơn bán hàng của người bán, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho... Chứng từ phản ánh lao động như bảng chấm công,
giấy chứng nhận đau ốm thai sản... Ngoài các chứng từ do Bộ Tài chính ban
hành, công ty còn sử dụng một số chứng từ do công ty tự thiết kế (Giấy đề nghị,
bản đối chiếu, hợp đồng kinh tế...)
Quy trình luân chuyển chứng từ và kiểm tra chứng từ kế toán tại công ty
như sau:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, tất cả các chứng từ kế toán
do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều được tập trung vào bộ
phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó
và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng
những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
18


• Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình

-


Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi

chép trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có
liên quan.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành. Khi báo
cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu trữ. Nội dung lưu
trữ bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ: Lựa chọn các điều kiện để lưu trữ;
xây dựng các yêu cầu về an toàn, bí mật tài liệu; xác định trách nhiệm vật
chất của các đối tượng có liên quan đến việc lưu trữ chứng từ.
- Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ, kế
toán công ty tuân thủ các yêu cầu:
+ Thứ nhất, nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin
phép Kế toán trưởng.
+ Thứ hai, nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thì phải
được sự đồng ý của Kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị.
Về hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại.
Các giai đoạn trên của chứng từ kế toán có quan hệ mật thiết với nhau mà
bất cứ một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển chứng
từ mà Kế toán Công ty TNHH Lâm Linh thực hiện rất chặt chẽ và hiệu quả.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
19



Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tuy nhiên để công tác kế toán được thực hiện nhanh gọn, chính xác, công ty
tiến hành chi tiết các tài khoản cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và đặc
điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể các tài khoản đều được chi
tiết thành các tài khoản cấp 2 theo từng mặt hàng sản xuất, kinh doanh. Sau đó
nhiều tài khoản này lại được chi tiết thành các tài khoản cấp 3 theo các nội dung
cụ thể tương ứng với từng tài khoản, ví dụ các tài khoản theo dõi công nợ được
mở chi tiết theo từng khách hàng, từng nhà cung cấp. Các tài khoản liên quan
đến Giá vốn, doanh thu được chi tiết cho từng dòng sản phẩm đối với hàng hóa
và được chi tiết cụ thể cho từng sản phẩm, từng phân xưởng và từng mã sản
phẩm. Cụ thể:
• Tài khoản 511 được chi tiết thành TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
Các tài khoản cấp 3 của tài khoản này lại được chi tiết như sau:
+
+
+
+
+


TK 5111 được chi tiết theo dòng sản phẩm:
TK 5111-01: Doanh thu bán hộp xốp trắng
TK 5111-02: Doanh thu bán ly nhựa
TK 5111-03: Doanh thu bán màng nilon, túi cắt dán
TK 5111-04: Doanh thu bán lưới che giảm nắng
Tài khoản 632 được chi tiết thành TK 6321 – Giá vốn hàng hóa


Các tài khoản cấp 3 của tài khoản này lại được chi tiết như sau:
+
+
+
+

TK 6321-01: Giá vốn bán hộp xốp trắng
TK 6321-02: Giá vốn bán ly nhựa
TK 6321-03: Giá vốn bán màng linon, túi cắt dán
TK 6321-04: Giá vốn bán lưới che giảm nắng

2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

20


Để giúp đơn vị quản lý hạch toán chính xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu công
tác quản lý kế toán, hiện nay Công ty đã và đang áp dụng hình thức kế toán Nhật
ký chung kết hợp với hệ thống máy tính khá đồng bộ và thực hiện kế toán trên
phần mềm Misa kết hợp sử dụng phần mềm Excel để lập các bảng biểu, các bảng
tính kế toán. Giữa các phần hành kế toán thường không tiến hành luân chuyển số
liệu trực tiếp qua mạng nội bộ mà thông tin được xử lý trực tiếp theo các bộ phận
trên giấy rồi mới cập nhật vào máy chủ.

Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính

21


Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty TNHH
Lâm Linh như sau:
Hàng ngày, các chứng từ kế toán hoặc các bảng tổng hợp chứng từ kế toán
liên quan đến các phần hành kế toán khác nhau được các kế toán viên phụ trách
mỗi phần hành đó kiểm tra và nhập đầy đủ các thông tin trên các chứng từ vào
các phần hành kế toán chi tiết. Hệ thống phần mềm sẽ lưu thông tin trên máy
dưới dạng các bảng dữ liệu chi tiết, việc xử lý dữ liệu được thực hiện trên máy
theo trình tự đã được thiết kế sẵn cho hình thức Nhật ký chung. Từ đó hệ thống
22


phần mềm sẽ tự động ghi vào các loại sổ đặc biệt, sổ chi tiết, nhật ký chung, sổ
cái... Giữa các sổ được lập đã có sự kiểm tra đối chiếu với nhau thông qua hệ
thống phần mềm, do đó việc xảy ra sai sót là khó có thể xảy ra, điều này giúp
cho công việc kế toán được giảm bớt đi rất nhiều.
Cuối tháng (hoặc cuối kỳ hoặc vào thời điểm cần thiết), kế toán thực hiện
các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Thực hiện các thao tác để
in Báo cáo tài chính (BCTC) theo quy định.
Cuối năm, sổ tổng hợp và sổ chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và

thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Về
nguyên tắc, phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên
Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Theo hình thức sổ Nhật ký chung, Công ty hiện đang sử dụng các loại sổ
sách sau:
+ Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ Cái
+ Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết tài khoản; Sổ chi tiết thanh toán với
người mua, người bán; Sổ chi tiết vật tư; Thẻ kho; Sổ chi tiết bán hàng; Sổ
quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi; Thẻ, sổ TSCĐ; Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh...
+ Sổ Nhật ký đặc biệt (Nhật ký thu – chi tiền).
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Để tiện cho việc kiểm tra, giám sát, Công ty TNHH Lâm Linh sử dụng hệ
thống BCTC do Nhà nước ban hành. Kết thúc mỗi quý, kế toán các phần hành
23


tiến hành tổng hợp, đối chiếu và tính ra số dư cuối kỳ các tài khoản, chuyển cho
kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo tài chính, gồm:
-

Bảng cân đối kế toán: Mẫu B01-DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu B02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu B03-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09-DN
Các báo cáo này là cơ sở để giải trình cho tất cả các hoạt động của một kỳ

kế toán.

Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo,
điều hành của Giám đốc, Công ty còn sử dụng một số báo cáo quản trị nội bộ:
Báo cáo doanh thu; Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; Báo cáo về
công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợ với người cung cấp. Các báo
cáo trên được lập theo yêu cầu khi cần thiết, chúng đều có ý nghĩa quan trọng
trong hoạt động quản lý kinh tế của công ty. Từ các báo cáo quản trị nội bộ,
Giám đốc có thể đưa ra những ý kiến kết luận đúng đắn, các quyết định linh hoạt
trong các hợp đồng kinh tế, kịp thời trong hoạt động kinh doanh.
2.3. TỔ CHỨC MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG
TY
2.3.1. Đặc điểm tổ chức kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức
tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ, TGNH và tiền đang chuyển. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán
các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng hóa để phục vụ sản
xuất – kinh doanh vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ.
Công ty TNHH Lâm Linh tổ chức thực hiện kế toán vốn bằng tiền theo chế
độ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty hạch
toán vốn bằng tiền, sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam đồng. Hạch
24


toán ngoại tệ sử dụng một loại tỷ giá là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ để quy đổi.
Tài khoản sử dụng:
-

Tài khoản 111: Tiền mặt tại quỹ, chi tiết:
Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam

Tài khoản 1112: Ngoại tệ
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng, chi tiết:
Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1122: Ngoại tệ
Tài khoản 113: Tiền đang chuyển
Tài khoản 007: Ngoại tệ các loại

Chứng từ sử dụng:
-

Phiếu thu
Phiếu chi
Bảng kê chi tiền
Bảng kiểm kê quỹ
Giấy nộp tiền
Ủy nhiệm chi
Biên lai thu tiền
Giấy thanh toán đề nghị tạm ứng
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của Ngân hàng.

Sổ sách sử dụng:
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 111, 112, 113
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 111, 112, 113; Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật
ký thu tiền, Sổ nhật ký chi tiền.
Quy trình tổ chức hạch toán vốn bằng tiền tại công ty như sau:

25



×