Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Giải pháp thu hút nguồn vốn FDI vào Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.68 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trước những xu hướng và bối cảnh quốc tế phức tạp mang tính cạnh tranh cao
đòi hỏi chúng ta phải có một chiến lược tài tình thu hút vốn đầu tư nước ngoài để
đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cho thời gian tới.
Bất kì một tỉnh, thành phố nào muốn thực hiện CNH – HĐH đều cần phải có
vốn, vốn là chìa khóa, là điều kiện hàng đầu để thực hiện CNH – HĐH và góp
phần vào mục tiêu CNH – HĐH chung của cả nước. Song vốn được tạo từ đâu và
bằng cách nào là phụ thuộc rất lớn vào chính sách của mỗi tỉnh, mỗi thành phố nói
riêng và cả nước nói chung. Thông thường vốn được huy động từ hai nguồn: vốn
trong nước và ngoài nước. FDI có vai trò to lớn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng
xã hội, phát triển kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, giải quyết việc làm cho
hàng triệu lao động, nâng cao mức sống cho người dân.
Hơn 10 năm trở lại đây, khai thác lợi thế sẵn có của một thành phố ven biển
đầy tiềm năng, Đà Nẵng đã có những bứt phá ngoạn mục không những về kinh tế
mà còn về an ninh chính trị, xã hội và là điểm sáng của miền Trung nói riêng, cả
nước nói chung, thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu.
Do đó để tiếp tục phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng chúng ta cần thu
hút nhiều hơn nữa các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn FDI.
Vì vậy đề tài của em tập trung nghiên cứu về: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài(FDI) vào Thành phố Đà Nẵng”
Trong quá trình thực hiện đề án này ,em đã được sự góp ý và chỉ bảo tận tình
của Cô Tuy nhiên vì còn giới hạn vế kiến thức cũng như thời gian nên bài viết này
của em không tránh được nhiều thiếu sót .Kính mong sự góp ý của cô giáo !
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên thực hiện:

Chương I: Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước nước ngoài trên địa bàn
Thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua
I/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh


tế
1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và hình thức của nó trong thực tiễn


1.1. Khái niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công
ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân
hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là
"công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Theo luật đầu tư VN:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt
Nam vốn bằng tiền nước ngoái hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam
chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp
liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”.
1.2. Các hình thức của FDI trong thực tiễn
Trong thực tiễn FDI có nhiều hình thức được áp dụng là:
2 Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết của hai bên hay nhiều bên

quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành
đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không cần thành lập tư cách pháp nhân.
Hình thức này có đặc điểm:
1 Không ra đời một pháp nhân mới.



1 Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp đồng

nội dụng chính phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên với nhau.
1 Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất

mục tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn.
1 Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền kí. Trong quá trình

hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên tư các pháp nhân của mình.
• Doanh nghiệp liên doanh:
Theo khoản 2 điều 2 luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy định
doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập
tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa chính phủ nước
Cộng hoà xã hộ chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước ngoài hoặc doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc các doanh nghiệp liên
doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
5 Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập dưới

hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về phần vốn của
mình.
5 Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngoài không hạn chế mức tối đa

nhưng tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt động không
giảm vốn pháp định.
5 Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quả trị

mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ góp vốn của các bên
nhưng ít nhất phải là hai người. Hội đồng quản trị có quyền quyết định những vấn

đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.


5 Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo tỷ

lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên.
5 Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trường hợp đặc biệt được kéo

dài nhưng không quá 20 năm.
• Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Theo điều 26 Nghị định 12 CP quy định: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại
Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
“Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Thời gian hoạt
động không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép”
• Hợp động xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây
dựng – kinh doanh – chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ
tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho nhà Việt Nam”.
• Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển
giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu
tư kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp
lý.
• Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)



Theo khoản 13 điều 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây
dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong
nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chính
phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để
thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.

2. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế
2.1 Tác động của FDI tới nước đi đầu tư
a. Tác động tích cực
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư do tận dụng được các nguồn lực sản
xuất, khai thác được các ưu thế về điều kiện tự nhiên, nhân công của nước nhận
đầu tư làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận.
Đầu tư nước ngoài giúp cho các doanh nghiệp hưởng ưu đãi từ nước nhận đầu
tư nên tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, do
đó có khả năng bành trướng sức mạnh về kinh tế, nâng cao vị thế trên trường quốc
tế.
Thông qua việc chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư mà những
nước đi đầu tư có thể chuyển giao được các công nghệ đã lỗi thời với nước họ, vừa
tạo đầu ra cho công nghệ lại vừa thu được lợi nhuận.


Kích cầu cho nước xuất khẩu vốn: từ việc tạo được đầu ra cho công nghê, các
nước này sẽ tiếp tục nghiên cứu tìm ra các công nghệ mới, nâng cao năng suất lao
động, tạo ra nhiều sản phẩm mới.
b. Tác động tiêu cực
Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro cao nếu không tìm hiểu kĩ về môi trường đầu tư
của nước sở tại.
Có thể xảy ra chảy máu chất xám nếu trong quá trình chuyển giao chủ đầu tư

để mất bản quyền sở hữu công nghệ và bí quyết sản xuất.
Mất việc làm cho lao động ở nước nhà.
2.2 Tác động tới nước tiếp nhận
a. Tác động tích cực


Giải quyết tình trạng thiếu vốn cho các nước nhận đầu tư, đặc biệt là các
nước nghèo. Đối với các nước nghèo, tỉ lệ giành cho tiết kiệm thường rất nhỏ. Như
vậy nếu đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm các nước nghèo sẽ rất khó phát triển được
nền kinh tế của nước mình. Vì vậy FDI được coi là một giải pháp đối với tình trạng
thiếu vốn của các nước này mà không tạo gánh nặng nợ nần.
Tạo điều kiện cho nước tiếp nhận vốn tiếp thu công nghệ và bí quyết quản
lý, từ đó nâng cao năng suất lao động làm cho thu nhập cho người lao động của
nước nhận đầu tư được nâng lên.
Đẩy nhanh tiến trình hội nhập vốn của nước tiếp nhận vốn với nền kinh tế
thế giới vỡ FDI là nhân tố tác động mạnh đến quỏ trỡnh hoàn thiện thể chế, chính
sách và môI trường đầu tư.
Giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp cho người lao động ở nước nhận đầu
tư.
Các nước có vốn FDI phải nộp thuế nâng nguồn thu ngân sách lớn.
b. Tác động tiêu cực
Tạo ra 1 cơ cấu kinh tế bất hợp lý: do đầu tư chỉ với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận nên nhà đầu tư chỉ bỏ vốn vào những ngành có tỷ suất sinh lời cao.
Gây ra hiện tượng thất nghiệp một thành phần dân cư do mất đất(dùng để xd
khu công nghiệp…). Ngoài ra đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể làm tăng tình
trạng phân hóa giàu nghèo, sự di dân ồ ạt từ nông thôn ra thành thị gây ra sự xáo
trộn XH, pha trộn về văn hóa…
Chuyển giao công nghệ lạc hậu: nhiều NĐT đã chuyển giao cho nước nhận
đầu tư các công nghệ lạc hậu của nước họ làm cho trình độ khoa học kĩ thuật của
các nước này ngày càng trở nên lạc hậu hơn.Kèm theo nhiều khả năng gây ô nhiễm

môi trường cho nước nhận đầu tư,tạo ra các hậu quả khó mà phục hồi được.


Chi phi tiếp nhận vốn đầu tư trở nên rất đắt đỏ do để thu hút vốn các nước
nhận đầu tư đó phải áp dụng nhiều chính sách ưu đãi như miễn thuế, giảm thuế…
Xét về khía cạnh cạnh tranh: các doanh nghiệp trong nước thường có tính
cạnh tranh kém hơn so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do thiếu
vốn, thiếu kinh nghiệm và trình độ quản lý. Do vậy trong cuộc chiến giành thị phần
các doanh nghiệp trong nước thường là người thua cuộc dẫn đến hoạt động kém
hiệu quả hoặc phá sản làm cho lao động thất nghiệp gia tăng.
3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc thu hút FDI
3.1. Kinh nghiệm của Đài Loan
Đài Loan là một trong 4 con rồng Châu á, quá trình phát triển kinh tế đã có
những thành tựu nổi bật: từ năm 1953 đến năm 1997 bình quân tăng trưởng kinh tế
hàng năm 8,7%.
Trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế, Đài Loan cũng có thời thu hút
mạnh vốn đầu tư nước ngoài. Đầu tư nước ngoài vào Đài Loan có những đặc điểm
sau:
- Thương gia nước ngoài đầu tư vào Đài Loan có Hoa kiều và người nước
ngoài. Ngay từ năm 1952 đã có Hoa Kiều và đến năm 1954 Chính Phủ Đài Loan
ban bố “Điều lệ đầu tư nước ngoài”. Năm 1955 ban bố “Điều lệ đầu tư Hoa Kiều”.
Gần nửa thế kỷ qua, vốn đầu tư nước ngoài vào Đài Loan tăng lên nhanh, nhất là
thập kỷ 70-80.
Qua thực tế ở Đài Loan thấy quan hệ giữa quy mô kinh doanh vốn của người
nước ngoài và quy mô đầu tư của họ chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm kỹ thuật của
ngành sản xuất, kỹ thuật sản xuất được sử dụng và mức khống chế cổ phẩn của họ.
Nhà đầu tư nước ngoài vào Đài Loan đầu tư mục đích chung là thu lợi. Những mỗi
thời kỳ thể hiện khác nhau.



Nhìn chung, Đài loan có nhiều thuận lợi, hấp dẫn đầu tư, ít rủi ro, kể cả rủi
ro về chính trị.
Hai yếu tố tiền lương và mức thu nhập quốc dân ở Đài Loan là lợi thế cho
các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư vào Đài Loan vừa lợi dụng được cả hai yếu tố đó ở
mức độ khác nhau trong từng thời kỳ phát triển khác nhau.
Vốn đầu tư nước ngoài đã có những tác động ảnh hưởng trên một số mặt với
mức độ khác nhau trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của Đài Loan.
10

Quá trình phát triển của kinh tế Đài Loan là không lệ thuộc vào vốn

nước ngoài. Vốn nước ngoài chỉ bổ sung một phần nhỏ nguồn vốn.
10

Năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của vốn nước ngoài cao

hơn trong nước, sức cạnh tranh cao hơn, đã có tác động lớn đối với xuất khẩu, tạo
việc làm cho Đài Loan.
3.2. Kinh nghiệm ở Trung Quốc
Có thể nói Trung Quốc là một nước đạt được những thành tựu to lớn trong
việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính điều đó đã góp một phần quan
trọng cho sự phát triển kinh tế của Trung Quốc. Để đạt được những thành tựu đó,
Đảng Cộng Sản và Nhà nước Trung Quốc đã quyết định thực hiện đẩy nhanh tốc
độ cải cách và mở cửa với những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm khuyến
khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc. Đó là:
a. Mở rộng địa bàn thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từng
bước, nhiều tầng, ra mọi hướng. Các nhà lãnh đạo Trung Quốc chủ trương mở
cửa vùng ven biển là nơi có vị trí thuận lợi trong giao lưu buôn bán quốc tế. Từ mở
cửa ven biển sẽ dần dần mở sâu vào nội địa. Những bước đi như vậy đã dần hình
thành khinh tế mở cửa nhiều tầng nấc, ra mọi hướng theo phương châm mơ cửa từ

điểm, đến tuyến, đến diện. Với những bước đi thận trọng nhưng khẩn trương,


Trung Quốc đã tiến hành mở cửa từng khu vực, bắt đầu từ việc thành lập 5 đặc khu
kinh tế, sau đó là việc mở cửa 14 thành phố ven biển, 13 thành phố ven biên giới
nhằm mở rộng thương mại và đầu tư vùng biên.
b. Môi trường luật pháp. Cho đến nay Trung Quốc đã ban hành trên 500
văn bản gồm các bộ luật và pháp quy liên quan đến thương mại và đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Luật pháp được xây dựng trên nguyên tắc: Bình đẳng cùng có lợi, tôn
trọng tập quán quốc tế.
c. Tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách
biện pháp trên nhiều lĩnh vực để tạo môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư
nước ngoài. Các chủ trương, biện pháp được hướng vào cải tạo và xây dựng cơ sở
hạ tầng, thực hiện các ưu đãi (như ưu đãi thuế với khu vực đầu tư, ưu đãi thuế theo
kỳ hạn kinh doanh và ưu đãi thuế trong tái đầu tư), đa dạng hoá các hình thức đầu
tư và các chủ đầu tư, đặc biệt là giữa Hoa và Hoa Kiều, mở rộng các lĩnh vực đầu
tư.
3.3 Bài học rút ra cho thành phố Đà Nẵng
Từ thực tế tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc
trong thời gian qua. Chúng ta có rút ra được một số bài học kinh nghiệm:
12

Mở cửa thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài dần từng bước theo khu

vực.
Thực hiện tư tưởng của Đặng Tiểu Bình, Trung Quốc đã thực hiện mở cửa dần
từng bước theo liệu pháp “ dò đá qua sông”, để trước khó sau, tiến dần từng bước,
giảm bớt rủi ro nên đã tránh được những va chạm xã hội lơn và sự phan hoá hai
cực quá nhanh như đã xảy ra ở Liên Xô cũ và các nước Đông Âu do thực hiện

“liệu pháp xốc”.


13

Phương pháp thu hút công nghệ tiên tiến của nước ngoài.

Phương châm “ dùng thị trường đổi lấy công nghệ” của Trung Quốc là một
con dao hai lưỡi bởi lẽ với phương pháp này, trình độ kỹ thuật của Trung Quốc chỉ
tang một thời gian ngắn đã có những bước tiến đáng kể so với các nước đang phát
triển khác. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, Trung Quốc cũng đã gặp phải
những khó khăn hết sức to lớn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách, bước đi phù
hợp để phát huy tt mặt tích cực, hạn ché mặt tiêu cực trong thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
14

Về quản lý hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài.
Phát triển mạnh công nghiệp quốc gia trên cơ sở vừa hợp tác, vừa cạnh tranh
với các công ty xuyên quốc gia, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm toán trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, phấn đấu từng tỷ lệ vốn góp của
đối tác thuộc quốc gia tiếp nhận đầu tư để hạn chế các thua thiệt trong đầu tư nước
ngoài.
15

Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý Nhà nước đối với hoạt

động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Để mở rộng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, cần thiết phải có chính

sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài, nhưng cần phải nghiên cứu để có
chính sách ưu dãi thích hợp nhằm tạo ra sự bình đẳng trong cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tránh gây thua thiệt cho các doanh
nghiệp trong nước.
Về cải cách thủ tục hành chính, Trung Quốc thực hiện chế độ phân cấp ra
quyết định đầu tư cho các tỉnh, thành phố, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà
đầu tư về thời gian, chi phí trong việc làm các thủ tục xin đầu tư. Mặt trái của sự


phân cấp này là phát sinh mâu thuẫn giữa lợi ích địa phương và lợi ích quốc gia,
tạo nên nạn quan liêu trì trệ, hối lộ tham những trong hàng ngũ cán bộ làm công tác
đầu tư. Vì vậy, cần nâng cao vai trò hiệu lực và hiệu quả của Nhà nước trong việc
kiểm tra, kiểm soát, giám sát mọi hoạt động liên quan đến đầu tư nước ngoài.
4. Nhân tố tác động đến thu hút FDI
4.1 Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư
Chủ đầu tư sẽ quyết định đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDI khi bản
thân họ có các lợi thế độc quyền riêng và FDI sẽ giúp họ tận dụng được lợi thế nội
bộ hóa các tài sản riêng này.
Lợi thế độc quyền riêng (lợi thế gắn với quyền sở hữu) : Chủ đầu tư có thể
nghĩ đến việc đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDI khi họ sở hữu một hoặc một
số lợi thế cạnh tranh độc nhất (lợi thế về quyền sở hữu, năng lực đặc biệt), lợi thế
này giúp các chủ đầu tư khắc phục những bất lợi trong cạnh tranh với các công ty
của nước nhận đầu tư trong chính lãnh thổ nước nhận đầu tư và cả với các công ty
của nước chủ đầu tư, đặc biệt nó cho phép doanh nghiệp vượt qua các khó khăn về
chi phí hoạt động ở nước ngoài. Chủ đầu tư khi xây dựng nhà máy ở nước ngoài
phải trả những chi phí phụ trội so với đối thủ cạnh tranh của nước đó do: (i) sự
khác biệt về văn hóa, luật pháp, thể chế và ngôn ngữ; (ii) thiếu hiểu biết về các
điều kiện thị trường nội địa; và/hoặc (iii) chi phí thông tin liên lạc và hoạt động do
sự cách biệt về địa lý. Muốn tồn tại được ở nước ngoài, các chủ đầu tư sẽ phải tìm
cách để có được thu nhập cao hơn hoặc tiết kiệm được các chi phí khác để bù lại

chi phí nước ngoài. Muốn vậy chủ đầu tư phải có một số các lợi thế không bị chia
sẻ với các đối thủ cạnh tranh. Các lợi thế này phải là lợi thế riêng biệt của doanh
nghiệp
Lợi thế về nội bộ hóa: sử dụng các tài sản riêng của doanh nghiệp ở nước


ngoài thông qua FDI sẽ có lợi hơn các cách sử dụng khác. Lợi thế nội bộ hóa chính
là lợi thế mà các chủ đầu tư có được thông qua việc tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh đồng bộ ở nhiều nước, sử dụng thương mại trong nội bộ doanh nghiệp
để lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố vô hình giữa các chi nhánh của
chúng. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng nội bộ hóa cũng kéo theo những chi phí phụ
trội. Một trong những chi phí quan trọng nhất đó là chi phí quản lý. việc liên kết
kinh doanh, để có thể cạnh tranh được trên toàn cầu, cũng đòi hỏi các nguồn tài
chính khổng lồ mà có thể doanh nghiệp không có sẵn hoặc có nhưng với chi phí
cao hơn so với chi phí cho các hình thức giao dịch khác.
4.2 Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư
- Thứ nhất là khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư, bao gồm các
qui định liên quan trực tiếp đến FDI và các qui định có ảnh hưởng gián tiếp đến
FDI.
Các qui định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp FDI bao gồm
các qui định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài, các tiêu
chuẩn đối xử đối với FDI, và cơ chế hoạt động của thị trường trong đó có sự tham
gia của thành phần kinh tế có vốn ĐTNN. Các qui định này ảnh hưởng trực tiếp
đến khối lượng và kết quả của hoạt động FDI.
Bên cạnh đó, một số các qui định, chính sách trong một số ngành, lĩnh vực
khác cũng có ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư như:
- Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa
điểm đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các công ty.


- Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn


định của nền kinh tế. Các chính sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng
cân bằng ngân sách của nhà nước, lãi suất trên thị trường. Các chủ đầu tư đều
muốn đầu tư vào các thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp va' có các loại thuế thấp.
- Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước nhận đầu
tư, giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh tranh của
các hàng hóa xuất khẩu của các chi nhánh nước ngoài.
- Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ. Chính sách lao động.
- Chính sách giáo dục, đào tạo, chính sách y tế.
- Các qui định trong các hiệp định quốc tế mà nước nhận đầu tư tham gia ký
kết.
Nhìn chung các chủ đầu tư nước ngoài thích đầu tư vào những nước có
hành◊ lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thông thoáng, minh bạch
và có thể dự đoán được. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của vốn đầu tư.
- Thứ hai là các yếu tố của môi trường kinh tế. Nhiều nhà kinh tế cho rằng
các yếu tố kinh tế của nước nhận đầu tư là những yếu tố có ảnh hưởng quyết định
trong thu hút FDI. Tùy động cơ của chủ đầu tư nước ngoài mà có thể có các yếu tố
sau của môi trường kinh tế ảnh hưởng đến dòng vốn FDI:
+ Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến các yếu tố
như dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ tăng trưởng
của thị trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới; các sở thích đặc
biệt của người tiêu dùng ở nước nhận đầu tư và cơ cấu thị trường.
+ Các chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm đến tài
nguyên thiên nhiên; lao động chưa qua đào tạo với giá rẻ; lao động có tay nghề;
công nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản do doanh nghiệp sáng tạo ra (thương


hiệu, ...); cơ sở hạ tầng phần cứng (cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng,

mạng lưới viễn thông).
+ Các chủ đầu tư tìm kiếm hiệu quả sẽ chú trọng đến chi phí mua sắm các
nguồn tài nguyên và tài sản được đề cập ở phần trên, có cân đối với năng suất lao
động; các chi phí đầu vào khác như chi phí vận chuyển và thông tin liên lạc đi/ đến
hoặc trong nước nhận đầu tư; chi phí mua bán thành phẩm; tham gia các hiệp định
hội nhập khu vực tạo thuận lợi cho việc thành lập mạng lưới các doanh nghiệp toàn
khu vực.
- Thứ ba là các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh, bao gồm chính sách
xúc tiến đầu tư; các biện pháp ưu đãi, khuyến khích đầu tư; giảm các tiêu cực phí
bằng cách giải quyết nạn tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính để nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước; nâng cao chất lượng các dịch vụ tiện
ích xã hội để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho các chủ đầu tư nước ngoài; các
dịch vụ hậu đầu tư.
4.3 Các nhân tố của môi trường quốc tế
Đó là các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội toàn cầu có ổn
định hay không, có thuận lợi hay không thuận lợi cho nước chủ đầu tư và nước
nhận đầu tư cũng như cho chính chủ đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nước
ngoài. Tình hình cạnh tranh giữa các nước trong thu hút FDI ảnh hưởng nhiều đến
dòng chảy FDI. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI các nước sẽ
phải cải tiến môi trường đầu tư, tạo thuận lợi và đưa ra những ưu đãi cho FDI.
Nước nào xây dựng được môi trường đầu tư có sức hấp dẫn cao hơn thì nước đó sẽ
có khả năng thu hút được nhiều FDI hơn. Cùng với môi trường đầu tư ngày càng
được cải tiến và càng có độ mở cao, dòng vốn FDI trên toàn thế giới sẽ dễ dàng lưu
chuyển hơn và nhờ vậy lượng vốn FDI toàn cầu có thể tăng nhanh.


II. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại TP Đà Nẵng
1.Tình hình thu hút FDI trong thời gian qua
Với vai trò là trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của khu vực
miền Trung - Tây Nguyên, là cửa ngõ của tuyến Hành lang kinh tế Đông-Tây, Đà

Nẵng có nhiều cơ hội để phát triển và thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư.
Từ chính sách thông thoáng, rộng mở, trong 5 năm qua, thành phố Đà Nẵng
đã không ngừng thu hút các nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là thu hút đầu tư nước
ngoài (FDI) phục vụ đắc lực vào sự nghiệp phát triển KT-XH của thành phố. Tính
đến giữa tháng 6-2010, thành phố Đà Nẵng đã thu hút 175 dự án FDI với tổng vốn
đăng ký đầu tư trên 2,6 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện ước đạt 1,3 tỷ USD chiếm
50% tổng vốn đăng ký. Các dự án FDI vào thành phố rất đa dạng, được phân bố ở
nhiều lĩnh vực khác nhau như dệt may, bất động sản, công nghệ thông tin (CNTT),
công nghiệp chế tạo, hóa chất... Hiện có 98 doanh nghiệp đã chính thức đi vào hoạt
động, chiếm 58,5% dự án được cấp phép. Theo Sở Kế hoạch-Đầu tư, giai đoạn
2006-2009 thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất với 2,126 tỷ USD.
Các doanh nghiệp FDI đi vào hoạt động đã sản xuất kinh doanh hiệu quả.Một
số doanh nghiệp còn mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa thị trường và sản
phẩm tiêu thụ. Ông Huỳnh Đức Thơ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư cho biết, cơ
cấu thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp FDI tại Đà Nẵng chủ yếu xuất khẩu
sang châu Âu khoảng 35%, Nhật Bản 29%, Mỹ 18%... Các mặt hàng sản xuất chủ
yếu là quần áo may sẵn, quần áo veston, đồ chơi trẻ em, mô-tơ điện tử các loại,
máy biến trung thế điện tử, dăm gỗ, hải sản, thiết bị điện tử... Các dự án FDI trên
các lĩnh vực như công nghiệp, CNTT, dịch vụ... cũng đã đóng góp quan trọng giúp
cho GDP của thành phố tăng trưởng bền vững, giải quyết việc làm cho người lao


động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Đà Nẵng cũng là điểm đến đầu tư hấp dẫn của các doanh nghiệp nước ngoài
về kinh doanh du lịch, bất động sản. Điển hình là các dự án của Tập đoàn
Indochina Capital, VinaCapital, Silver Shores Hoàng Đạt, Olalani... Với số vốn đầu
tư lớn và đặc biệt được đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, các dự án này đã không
ngừng góp phần cải thiện bộ mặt đô thị của thành phố, nhất là góp phần đánh thức
tiềm năng du lịch các bãi biển xinh đẹp của Đà Nẵng.
2. Những mặt còn hạn chế

- Lĩnh vực FDI của TP vẫn tồn tại nhiều khó khăn, đặc biệt là chưa tương
xứng với lợi thế và tiềm năng của TP.Nhiều dự án FDI đã được cấp giấy phép
nhưng triển khai chậm, một số dự án khác bị giải thể hoặc rút giấy phép tr ước thời
hạn gia tăng, lượng vốn đầu tư còn thấp và phân bổ không đều ở các ngành kinh tế
và một số dự án làm ăn thua lỗ.
16

Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài còn bất hợp lý do đó hiệu quả đầu tư

nước ngoài chưa cao.
+) Đầu tư mới chỉ hướng vào những ngành nghề có khả năng mạng lại lợi
nhuận nhanh. Số dự án đã đầu tư thì tỷ lệ thành công không nhiều do gặp rủi ro,
thiên tai, nguồn nguyên liệu không ổn định. Chủ trương đa phương hoá nguồn vốn
đầu tư nước ngoài vì thế chưa được thực hiện tốt.
- Hệ thống pháp luật, chính sách đang trong quá trình hoàn thiện nên thiếu
tính đồng bộ và ổn định chưa đảm bảo tính rõ ràng. Điều này thể hiện ở chổ:
+) Tính ổn định của chính sách luật pháp không cao, thay đổi nhiều.
Nhiều văn bản dưới luật ban hành chậm so với quy định. Một số văn bản
hướng dẫn của Bộ, Ngành, Địa phương có xu hướng xiết lại dẫn đến tình trạng trên
thoáng, dưới chặt.


+) Về việc cấp mới và vốn đầu tư thực hiện có xu hướng suy giảm một phần
do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nhưng mặt khác do môi
trường đầu tư còn nhiều hạn chế.
+) Công tác quản lý Nhà nước đối với đầu tư nước ngoài còn nhiều yếu kém,
vừa buông lỏng, vừa can thiệp sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp. Việc quản
lý quá tập trung vào khâu cấp phép đầu tư buông lỏng, quản lý sau khi cấp giấy
phép. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước thiếu chặt chẽ. Việc thực thi
chính sách pháp luật chưa nghiêm. Thủ tục hành chính rườm rà, hiện tượng tiêu

cực gây phiền hà cho nhà đầu tư chậm được cải tiến và chặn đứng.
17

Cán bộ làm việc trong các liên doanh hạn chế nhiều mặt: kiến thức

chuyên môn yếu, không nắm vững luật pháp là thương trường, không biết ngoại
ngữ. Một số cán bộ chưa phát huy được vai trò chủ sở hữu Nhà nước trong liên
doanh, thoái hoá biến chất, đứng nghiên về lợi ích của Nhà đầu tư nước ngoài cho
nên xảy ra tình trạng đáng tiếc trong mối quan hệ cư xử giữa nhà đầu tư nước
ngoài với người lao động Việt Nam. Mặt khác, chất lượng lao động của Việt Nam
chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư nên dã làm mất thế mạnh về lao động
của Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài.


Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Thành phố Đà Nẵng
1. Giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại Thành phố Đà Nẵng
Thứ nhất, giải pháp về luật pháp, chính sách :Tiếp tục rà soát pháp luật,
chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu
nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi
đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO.
Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các
công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao
động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án
công nghệ lạc hậu; dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử
dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh lập dự án lớn để giữ
đất, không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất KCN.
Thứ hai, giải pháp về quy hoạch: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê

duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy
hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định
và xây dựng dự án.
Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều
kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm
tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, nhất là đối với các địa
phương ven biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và môi trường bền vững.
Thứ ba, giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng: Tiến hành tổng rà soát, điểu
chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm
cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để


đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;
ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước
thải.v.v.); hệ thống đường bộ cao tốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt; sản
xuất và sử dụng điện từ các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng
từ mặt trời; các dự án lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin.
Thứ tư, giải pháp về nguồn nhân lực: Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch
tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% vào năm 2010.
Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên
ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung
tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau.
Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp
pháp, lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động.
Thứ năm, giải pháp về giải phóng mặt bằng: Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cần chỉ đạo các cơ quan chức năng tiến hành
ngay các thủ tục thu hồi đất và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án

FDI không có khả năng triển khai hoặc chưa có kế hoạch sử dụng hết diện tích đất
đã được giao để chuyển cho các dự án đầu tư mới có hiệu quả hơn. Đồng thời,
trong phạm vi thẩm quyền của mình, chủ động tổ chức việc đền bù giải tỏa và giao
đất cho chủ đầu tư theo đúng cam kết, đặc biệt là các dự án quy mô lớn mà chủ đầu
tư sẵn sàng giải ngân thực hiện dự án.
Thứ sáu, giải pháp về phân cấp: Qua thực tế thực hiện việc phân cấp trong
hơn 2 năm vừa qua đã bộc lộ một số vấn đề bất cập, không phù hợp, ảnh hưởng
đến quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chung. Cần nghiên cứu để xem xét lại chủ
trương phân cấp toàn diện như quy định hiện nay, có các biện pháp để tăng cường


sự phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong việc cấp phép và quản lý các dự
án đầu tư nước ngoài.
Thứ bảy, giải pháp về xúc tiến đầu tư: Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận
động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng
đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm như các quốc gia thành viên EU,
Hoa Kỳ, Nhật Bản...
Nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng thông tin chi tiết về dự án (project
profile) đối với danh mục đầu tư quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn
2006-2010 để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các
dự án này.
Với những giải pháp đồng bộ, bám sát thực tiễn, sự nỗ lực của Ðảng bộ, chính
quyền, nhân dân và các doanh nghiệp, hoàn toàn có thể tin tưởng, TP Ðà Nẵng sẽ
vượt qua được khó khăn, giữ vững vị trí dẫn đầu về chỉ số PCI và trở thành Thành
phố Môi trường vào năm 2020.
2. Kiến nghị của nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về đầu tư
trực tiếp nước ngoài
a.Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên


quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài phát triển theo đúng định hướng của Chiến lược Phát triển
kinh tế – xã hội và phù hợp với yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
a.Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện văn bản pháp luật về đầu tư trực tiếp

nước ngoài theo hướng:
1 Thiết lập một mặt bằng pháp lí chung áp dụng cho cả đầu tư trong nước và

đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tạo môi trường ổn định, bình đẳng cho sản xuất


và kinh doanh; đồng thời áp dụng một số quy định về điều kiện đầu tư và ưu đãi
phù hợp với từng đối tượng, lĩnh vực trong từng thời kỳ.
1 Đa dạng hoá các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài để khai thác thêm các

kênh thu hút đầu tư mới.
1 Mở rộng lĩnh vực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp với cam kết

trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Từng bước mở thị trường bất
động sản cho người Việt Nam định cư nước ngoài và nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam; xây dựng cơ chế để doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp nước ngoài được xây dựng, kinh doanh nhà và xây dựng, kinh doanh phát triển
khu đô thị mới; khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ khoa học, công
nghệ dịch vụ thông tin, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực; từng
bước mở rộng khả năng hợp tác đầu tư trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch.
c. Đổi mới và hoàn thiện chính sách tiền tệ liên quan đến hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài theo hướng tiếp tục giảm dần, tiến tới xoá bỏ việc bắt buộc kết
hối ngoại tệ khi có đủ điều kiện . Sử dụng linh hoạt có hiệu quả các công cụ, chính
sách tiền tệ như tỉ giá , lãi suất theo các nguyên tắc của thị trường có sự quản lý vĩ
mô của Nhà nước.

d. Giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về đất đai , giải phóng
mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án . Thí điểm việc cho phép tư nhân
trong nước đã được cấp quyền sử dụng lâu dài được cho nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài thuê lại đất trong thời gian được cấp quyền sử dụng đất.
Nghiên cưú chính sách giải quyết yêu cầu của doanh nghiệp nước ngoài
đầu tư thực hiện dự án lớn ở Việt Nam cần thế chấp giá trị quyền sử dụng đất đã
được giao hoặc cho thuê dài hạn để vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động ở
nước ngoài trong trường hợp các tổ chức tín dụng Việt Nam không có khả năng


đáp ứng nhu cầu vốn.
Nâng cao hiệu quả quản lí của nhà nước
a.Các cơ quan cấp Giấy phép đầu tư phải thường xuyên rà soát , phân loại các

dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư để có những biện
pháp thích hợp , kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài .
Đối với các doanh nghiệp đã đi vào sản xuất , kinh doanh , các Bộ , ngành
và uỷ ban nhân dân cấp tỉnh , trong phạm vi thẩm quyền của mình , cần động viên
khen thưởng kịp thời để khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động tốt tiếp tục phát
triển , đồng thời cần có biện pháp thích hợp để tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp , đặc biệt là các vấn đề liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm , các
nghĩa vụ thuế.
Đối với các dự án đang triển khai thực hiện , các Bộ , các ngành và uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn , nhất là trong
khâu đền bù , giải phóng mặt bằng để nhanh chóng hoàn thành xây dựng cơ bản ,
đưa doanh nghiệp vào sản xuất kinh doanh.
Đối với các dự án chưa triển khai , song xét thấy vẫn có khả năng thực hiện
, cần thúc đẩy việc triển khai trong một khoảng thời gian nhất định và giải quyết
các vướng mắc , kể cả việc điều chỉnh mục tiêu và quy mô hoạt động của dự án.

Đối với các dự án chưa triển khai và không có triển vọng thực hiện , kiên
quyết thu hồi giấy phép đầu tư , giành địa điểm cho nhà đầu tư khác.
b. Tiếp tục thực hiện chủ trương phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư trực

tiếp nước ngoài cho uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tập
trung thống nhất quản lý quy hoạch, cơ cấu, chính sách và cơ chế, trong đó chú
trọng phân cấp quản lý nhà nước đối với các hoạt động sau giấy phép của các dự


án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng cường sự hướng dẫn, kiểm tra của các
Bộ, ngành, Trung ương. Có cơ chế xử lí nghiêm khắc các trường hợp vi phạm luật
pháp, chính sách, quy hoạch việc thực hiện chủ trương phân cấp quản lí của nhà
nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài, kể cả việc chấm dứt hiệu lực của các Giấy
phép đầu tư cấp sai quy định.
Cải tiến các thủ tục hành chính
Đẩy mạnh cải cách hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Nghiên cưú xây dựng cơ chế quản lý và các tổ chức quản lí theo
hướng một cửa, một đầu mối ở Trung ương và ở địa phương để tạo thuận lợi cho
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Để tạo bước chuyển căn bản về thủ tục hành chính cần thực hiện các giải
pháp sau:
4 Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung

ương và địa phương trong quản lí hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân định
rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan trong việc giải quyết các vấn đề phát
sinh, thực hiện chế độ giao ban định kỳ giữa các Bộ, ngành Trung ương với các địa
phương có nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, duy trì thường xuyên việc tiếp
xúc trực tiếp giữa các cơ quan quản lí nhà nước với nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
4 Cải tiến các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp


nước ngoải theo hướng tiếp tục đơn giản hoá việc cấp phép đầu tư, mở rộng phạm
vi các dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư. Lập tổ công tác liên ngành do Bộ
kế hoạch đầu tư chủ trì để rà soát có hệ thống tất cả các loại giấy phép, các quy
định liên quan đến việc hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên cơ sở có kiến
nghị bãi bỏ các loại giấy phép, quy định không cần thiết đối với hoạt động đầu tư


×