Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thiết kế tổ chức thi công hồ chứa nước sông sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 109 trang )

Gửi tin nhắn qua email or sdt 0986012484 để mình tặng bạn
bản cad và word nha - chúc bạn làm đồ án vui vẻ!

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................... 1
1.1. Vị trí công trình .......................................................................................... 1
1.2. Nhiệm vụ công trình ................................................................................... 1
1.3. Quy mô, kết cấu hạng mục công trình ......................................................... 2
1.4. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình......................................... 3
1.5. Điều kiện giao thông.................................................................................. 7
1.6. Nguồn cung cấp vật liệu, điện nước ........................................................... 8
1.7. Điều kiện cung cấp vật tư,thiết bị,nhân lực ................................................ 8
1.8. Thời gian thi công được phê duyệt............................................................. 8
1.9. Những khó khăn và thuận lợi trong qua trình thi công .............................. 9
CHƯƠNG 2: DẪN DÒNG THI CÔNG .............................................................. 10
2.1. Dẫn dòng........................................................................................ ............ 10
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chọn phương án dẫn dòng…… ....... 10
2.3. Đề xuất phương án dẫn dòng................................................. ..................... 12
2.4. Xác định lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công…………........................... 18
2.5. Tính toán thủy lực dẫn dòng ........................................................... ........... 19
2.5.1. Mục đính............................................................................................ 19
2.5.2.Tính toán thủy lực qua lòng sông thu hẹp....................................... ... 19
2.5.3. Tính toán thủy lực dẫn dòng qua cống..................................... ......... 25
2.5.4. Tính toán thủy lực qua tràn tạm và cống lấy nước........................ .... 31
2.5.5 Thiết kế kích thước công trình dẫn dòng.................................. .......... 33
2.6. Ngăn dòng.................................................................................... ............... 36
2.6.1. Tầm quan trọng của công tác ngăn dòng................................... ....... .36
2.6.2. Chọn lưu lượng thiết kế ngăn dòng.......................................... ......... 36
2.6.3. Chọn vị trí và độ rộng cửa cửa ngăn dòng................................... ..... 37
2.6.4. Tính toán thủy lực ngăn dòng cho phương pháp lấp đứng............ .... 39


CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ THI CÔNG CÔNG TRÌNH CHÌNH TRÀN XẢ LŨ
3.1. Công tác hố móng ……………………………………… ......................... 42
3.2. Công tác thi công bê tông............................................................. .............54
3.2.1. Phân chia đợt đổ, khoảnh đổ…………......................... ............... .....54
3.2.2. Tính toán cấp phối bê tông……………............................ ................ 56


3.2.3. Tính toán máy trộn bê tông…………………..................... ................. .60
3.2.4. Tính toán công cụ vận chuyển. ……………….………….......................... 65
3.2.5. Đổ san đầm và dưỡng hộ bê tông……………….……… ........................... 68

3.3. Thiết kế ván khuôn.......................................................... .......................... .72
3.3.1. Lựa chọn ván khuôn.......................................................... .......... .........72
3.3.2 Xác định tổ hợp lực tác dụng lên ván khuôn …………… ............... .73
3.3.3 Lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn………………………… ................. 78
3.4. Công tác cốt thép ……………………………….……. .................... …….79
3.4.1. Khối lượng thép……………......................................... ................. ..79
3.4.2. Vật liệu cho công tác cốt thép......................................... ............ ......81
3.4.3. Kiểm tra cốt thép ………………................................... .............. .....81
3.4.4. Kiểm tra chứng chỉ cốt thép ……................................. ............. .......82
3.4.5. Gia công cốt thép......................................................... .................... .82
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG … .......... …….........84
4.1. Nội dung và trình tự lập tiến độ thi công công trình đơn vị … ................. 84
4.2 Phương pháp lập tiến độ thi công............................................................... 86
4.3. Kiểm tra tính hợp lý của biểu đồ cung ứng nhân lực......... .................... ...87
CHƯƠNG 5: BỐ TRÍ MẶT BẰNG THI CÔNG………....… ................... ..…...88
5.1. Những vấn đề chung .......................................... ...................................... 88
5.2. Công tác kho bãi………………….................... .................................. .....89
5.3. Tổ chức cung cấp điện, nước trên công trường………… ................... …...90
5.4. Bố trí nhà tạm trên công trường… … … … … … ......................................................... … … .93


5.5. Đường giao thông................................... ........................................ ...........95
CHƯƠNG 6: DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH … ........................ …....96
6.1. Các căn cứ để lập dự toán……………………… ................................ …..96
6.2. Thiết lập dự toán……………………………… .................................... …97


LỜI CẢM ƠN
Trong 5 năm học vừa qua, tập thể lớp Đắk lắk II nói chung và bản thân em
nói riêng luôn được sự quan tâm, chỉ dạy của Ban giám hiệu nhà trường và Viện
đào tạo & khoa học ứng dụng Miền Trung. Đến nay em đã vinh dự được nhận đồ án
tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế tổ chức thi công công Tràn xả lũ hồ chứa nước
Sông Sắt” thuộc Huyện Bác Ái -Tỉnh Ninh Thuận. Với sự hướng dẫn trực tiếp của
thầy giáo Bùi Ngọc Anh, các thầy cô giáo trong Viện Đào tạo & Khoa học Ứng
dụng Miền Trung và các bạn trong tập thể lớp Đắk lắk II đến nay đồ án tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Do trình độ, kiến thức cũng như kinh nghiệm của em còn hạn chế nên trong
quá trình làm đồ án sẻ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy, cô
giáo, các bạn góp ý chỉ bảo thêm cho em để sau này phục vụ công tác được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Bùi Ngọc Anh đã trực tiếp hướng dẫn tận tình,
chu đáo, cảm ơn tất cả các thầy cô trong Viện Đào tạo & Khoa học Ứng dụng Miền
Trung và các bạn trong tập thể lớp Đắk lắk II đã nhiệt tình, tạo điều kiện hết mình
giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình.
Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!

Ninh Thuận, tháng 11 năm 2013

Sinh viên thực hiện



Đồ án tốt nghiệp

Trang 1

Ngành: Kỹ thuật công trình

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Vị trí công trình
Công trình hồ chứa nước Sông Sắt được xây dựng trên nhánh suối thuộc địa
phận xã Phước Thắng, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận, cách Thành phố Phan Rang
- Tháp Chàm 50 km về phía Tây Bắc.
Khu hưởng lợi của hồ chứa nước Sông Sắt bao gồm các xã : Phước Đại,
Phước Chính, Phước Tân, Phước Tiến và Khu tái định cư xã Phước Thắng. Diện
tích vùng tự nhiên toàn vùng 4751 ha.
- Phía Bắc giáp dày núi Tà năng.
- Phía Tây giáp dày núi TiaKour
- Phía Đông giáp sông cái.
- Phía Nam giáp suối Trà co.
Tọa độ địa lý vùng dự án:
11046’ 11052’ Vĩ độ Bắc
108050’ 108058’ Kinh độ Đông.
Khu hưởng lợi nằm trong 4 xã: Phước Đại, Phước Chính, Phước Tiến, Phước
Tân. Diện tích toàn vùng khoảng 7000ha, chia khu tưới ra làm hai vùng: vùng Bắc
và vùng Nam. Vùng Bắc gồm 3 xã: Phước Đại, phước Tiến, Phước Tân. Vùng Nam
là xã Phước Chính có diện tích tự nhiên 2000ha.
1.2. Nhiệm vụ, cấp công trình
1.2.1. Nhiệm vụ công trình

Xây dựng hồ chứa nước Sông Sắt có quy mô điều tiết năm đảm bảo tưới cho
3800 ha đất canh tác từ 1 vụ thành 2÷3 vụ lúa, màu, bông, mía thuộc khu tưới Sông
Sắt, trong đó đất khai hoang là 2983ha. Trước mắt tưới cho 1332 ha thuộc khu tưới
Sông Sắt và 529 ha thuộc khu tưới Trà Co.
Cải thiện môi trường sinh thái cho vùng khô cạn hạ lưu và tạo cảnh quan du lịch
cho xã Phước Đại, huyện Bắc Ái. Kết hợp với nuôi trồng thủy sản.
1.2.2. Cấp công trình
Theo thiết kế công trình hồ chứa nước Sông Sắt là công trình cấp III.

Sinh viên: Phạm Tiến Ánh

Lớp: Đắk Lắk 2


1.3. Quy mô, kết cấu các hạng mục công trình
Bảng 1.1- Bảng các thông số kỹ thuật của công trình
TT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
II
1

2
3
4
5
6
7

Chỉ tiêu
Hồ chứa
Diện tích lưu vực
MNDBT
MNDGC kiểm tra/ thiết kế
MNC
Dung tích toàn bộ
Dung tích hữu ích
Dung tích hiệu dụng. Vhi
Dung tích chết. Vc
Diện thích mặt thoáng(MNDBT)
Chế độ điều tiết
Đập đất
Hình thức đập
Cao trình đỉnh đập
Cao trình gờ chắn thượng lưu
Chiều dài đỉnh đập
Chiều cao lớn nhất của đập
Hình thức tiêu năng hạ lưu đập
Hệ số mái thượng, hạ lưu đập

8
III

1

Cấp công trình dâng nước
Cống lấy nước
Kết cấu ống

2
3
4
5
IV
1
1

Cao trình ngưỡng cống
Lưu lượng thiết kế Qtk
Chế độ thủy lực
Đóng mở
Tràn xả lũ
Hình thức tràn
Cao trình ngưỡng tràn

Đơn vị

Trị số

Km2
m
m
m

106m3

137,00
172.00
177.50
159.00
50,89
57,70
46,35
4,00
680,00

106m3
106m3
ha
năm

m
m
m

Là đập đất chân răng
179.70
180.50
439,22
Hmax = 33,70
Đống đá tiêu nước
TL1:3.0,1:3.5,1:4.0
HL 1:2.5,1:3.0,1:3.5
Cấp III


Cống hộp có
(b*h)=(1,6*2,0)m
m
156.50
3
m /s
4,50
Chảy có áp
Có tháp đóng mở + cầu công tác
có cửa, tiêu năng mặt
m

169.50


3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Kích thước tràn
m
Cột nước tràn thiết kế

m
Lưu lượng xả lũ
m3/s
Tiêu năng
Chiều rộng dốc nước
m
Độ dốc dốc nước
%
Chiều dài dốc nước
Chiều dài kênh xả
Cấp công trình
Hình thức tràn: Tràn thực dụng có cửa van

2*(5*5)
8,10
428,00
Mũi phun
11,80
12,00
63,40
230,00
Cấp III

1.4. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình
1.4.1. Điều kiện địa hình
Vùng công trình được bao bọc bởi các đồi núi có cao độ tuyệt đối từ +200m÷
400m, có các dạng dải đồi thoải. Do các dòng nước mặt bào xói tạo nên sự phân cắt
hình thành khe rãnh, một số nơi thoát nước kém tạo thành các thung lũng xình lầy,
tầng lớp phủ trên mặt dày đó là điều kiện phát triển thực vật rất tốt . Vùng công
trình đầu mối cũng như dọc tuyến kênh và các công trình đều nằm trong khu vực

này.
- Diện tích lưu vực

: F = 137km2

- Chiều dài lưu vực

: L = 9km

- Chiều dài sông chính

: L = 12km

- Độ dốc bình sườn dốc

: J = 320%

- Độ dốc bình quân đáy sông

: J = 40%

Khu tưới là một thung lũng thấp dần từ đông bắc về tây nam, địa hình có dạng
lòng máng thấp dần từ hai bên sườn dốc đổ vào Sông Sắt.
Địa hình nơi canh tác nằm ở độ cao từ 115÷145m. Sông sắt nằm giữa khu vực
tưới, chia khu vực tưới làm hai vùng.
Vùng tuyến công trình có các quả đồi nhô ra. Thượng nguồn là dãy núi cao,
thảm thực vật tương đối tốt.
1.4.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn và đặc trưng dòng chảy
+ Đặc điểm khí hậu
Khí hậu vùng dự án nghiên cứu nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa , lượng

mưa bình quân nhiều năm trên lưu vực vào khoảng 2000mm. Tiến trình mưa hàng
năm chia làm hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.


Mùa khô bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8, trong thời kì này thường xuất hiện trận
mưa lớn gây lũ vào tháng tháng 7, gọi là lũ tiểu mãn.
Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 lượng mưa chiếm 70% đến 80% lượng mưa
của cả năm. Lượng mưa lớn, cường độ cao tập trung vào tháng 10 và tháng 11
thường gây lũ lớn.
+ Tình hình lưới trạm
Tại vùng dự án không có trạm quan trắc thủy văn, nhưng lận cận có một số trạm
quan trắc.
- Khí tượng

: Trạm Nha Hố

- Mưa

: Trạm Nha Hố

- Thủy văn

: Trạm Nha Hố

+ Các đặc trưng khí tượng
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình nhiều năm

: 27,10C


Nhiệt độ trung bình tháng max

: 290C

Nhiệt độ trung bình tháng min

: 24,60C

b. Độ ẩm.
Độ ẩm không khí trung bình

: 75%

Độ ẩm không khí min

: 14%

Độ ẩm không khí trung bình tháng max

: 83%

Độ ẩm trung bình tháng min

: 69%

c. Dòng chảy lũ
Bảng 1.2- Các đặc trưng dòng chảy lũ
P(%)
Qmaxp(m3/s)


0,5

1,0

2,0

5,0

10

1470

1250

1040

774

420

d. Dòng chảy các tháng mùa kiệt ứng với P = 10%
Bảng 1.3- Dòng chảy các tháng mùa kiệt ứng với tần suất 10%
Tháng
10%(m3/s)

I

II

III


IV

V-VI

VII

VIII

4,21

2,34

1,67

1,38

3,35

12,1

5,6

Dòng chảy mùa lũ xuất hiện vào tháng 10, có Qmax= 360 m3/s
g. Đường đặc trưng lòng hồ.


Bảng 1.4- Quan hệ V ~ Z và F ~ Z
Z(m)


150,0

155,0

160,0

165,0

170,0

175,0

180,0

0

140

140

320

590

814

1026,0

0


0,5

4,5

15,75

38,25

70,85

116,85

F(m)
3

3)

V(10 m

V(10^3m3)

Quan hệ V-Z
140
120
100
80

Series1

60

40
20
0
145

Z(m)
150

155

160

165

170

175

180

185

Hình 1.1- Quan hệ V-Z

F(m2)

1200

Quan hệ F-Z


1000
800
600

Series1

400
200
0
145

Z(m)
150

155

160

165

Hình 1.2- Quan hệ F-Z

170

175

180

185



Bảng 1.5- Bảng quan hệ Q~Zhl
Zhl (m)
Q (m3/s)

146,07 146,38 146,7 146,9 147,07 149,07 150,07 151,07
0
2,34 6,92 12,10 16,39 109,8 148,6 278,8

151,8
360,0

Hình 1.3- Biểu đồ quan hệ mực nước và lưu lượng tại vị trí xây dựng công trình
1.4.3. Điều kiện địa chất, địa chất thủy văn
Hồ sơ thiết kế thi công hệ thống công trình hồ Sông Sắt được lập trên cơ sở
các tài liệu cơ bản về địa hình, địa chất, thủy văn của cả hai giai đoạn NCKT và bổ
sung trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật – TC. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành tính
toán thiết kế chọn ra phương án khả thi cho việc xây dựng công trình.
1.4.4. Điều kiện dân sinh, kinh tế khu vực
+ Hiện trạng thủy lợi
Khu vực có khả năng sử dụng nước nằm trong 4 xã Phước Đại, Phước Tiến,
Phước Tân, Phước Chính và Khu tái định cư xã Phước Thắng. Cơ cấu đất canh tác
như sau:
Bảng 1.5- Bảng cơ cấu đất canh tác


Đơn
vị

Lúa

rẫy

Lúa
nước

Bắp



Mía

Các loại
màu khác

Cộng

Phước Đại

Ha

17

19

290

21

0


16

363

Phước Chính

Ha

20

48

80

8

10

24

210

Phước Tiến

Ha

40

80


258

30

35

16

469


Phước Tân

Ha

Cộng

25

15

210

15

15

40

320


102

162

838

74

60

96

1362

Tình hình dân cư: Toàn vùng dự án có 1215 hộ với 7027 nhân khẩu chủ yếu là
đồng bào dân tộc Rắc lây. Cơ cấu dân số như sau:
Bảng 1.6 – Bảng cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số


Số hộ

Dân số

Lao
động

Dân tộc
kinh


Dân tộc
rắc lay

Nam

Nữ

Phước Đại

320

2117

771

85

2032

1082

1035

Phước Chính

176

1010


378

20

990

480

530

Phước Tiến

400

2203

876

155

2048

1185

1018

Phước Tân

319


1697

605

85

1612

748

949

1215

7027

2630

375

6682

3495

3532

Cộng

Vùng dự án có nhiều khó khăn về sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là do chưa chủ
động được nguồn nước, năng suất sản xuất thấp so với tiềm năng. Sản xuất nông

nghiệp vùng dự án hiện tại chủ yếu dựa vào nguồn nước tự nhiên và các công trình
tạm. Cuộc sống đói nghèo vì bà con vùng xây dựng chủ yếu sống nhờ vào mưa, do
vậy thiếu các công trình thủy lợi, khi có công trình thủy lợi khả năng điều tiết về
nguồn nước trên một nhánh của sông, để giúp bà con sản xuất nông nghiệp chủ
động nước tưới cho lúa, hoa màu.
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho đời sống xã hội đã có điện, đường, trường, trạm
phục vụ cho bà con nhân dân.
1.5. Điều kiện giao thông
Giao thông đi lại trong vùng tương đối thuận lợi, tỉnh lộ 701 nối với quốc lộ 27
(tại Ninh Sơn) dài 24km đến vùng dự án. Cột mốc km0 của tỉnh lộ 701 nằm tại địa
phận xã Phước Đại cách tuyến đập khoảng 100m vì vậy công việc vận chuyển vật
tư, thiết bị, nhân công đến chân công trình là tương đối thuận lợi.
Tỉnh lộ 701 đi qua các bãi vật liệu đất đắp đập, các bãi vật liệu này cách tuyến
đập khoảng chừng 2km.
Khi thi công công trình đầu mối chỉ cần xây dựng đường giao thông nội bộ
công trường nối từ km0 của tỉnh lộ 701 vào các tuyến công trình, các tuyến đường
thi công nội bộ cụ thể sau.


Con đường liên xã từ Phước Đại đến Phước Thắng dài 1,2km, đường cấp phối
đã bị hư hỏng có nhiều ổ gà, mặt đường rộng khoảng chừng 4m, khi thi công cần
sửa chữa và nâng cấp tuyến đường này.
Làm mới 4,5 km đường nối ngầm Sông Sắt với các tuyến công trình và từ các
bãi vật liệu lên đập để phục vụ cho việc thi công cụm công trình đầu mối.
Kết hợp đê quai để làm đường trong quá trình thi công như đường vận chuyển,
đường tránh…
1.6. Nguồn cung cấp vật liệu, điện, nước
1.6.1. Bãi vật liệu
Đất đắp: trong quá trình khảo sát thăm dò, thí nghiệm tìm ra được một bãi vật
tư tương đối gần với tuyến đập cự ly khoảng 2÷3km và các thành phần hạt khá đồng

nhất với trữ lượng lớn.
Đá: lấy tại Đèo Cậu cự ly 42km.
Cát, sạn, sỏi: Có thể lấy tại Sông Sắt cự ly trung bình 5km
Xi măng, sắt thép: Có thể mua ở các cơ sở trong và ngoài tỉnh Ninh Thuận.
1.6.2. Nước dùng cho thi công và sinh hoạt
Vào thời kỳ mùa khô, tại khu vực xây dựng không có nước. Nước dùng cho
thi công và nước dùng cho sinh hoạt đều phải lấy từ xa.
Nước sinh hoạt: Dùng nguồn nước từ hệ thống cấp nước sinh hoạt suối Lạnh.
Nước xây dựng lấy ở Sông Sắt cự ly 2 km.
1.6.3. Hệ thống cung cấp điện thi công
Đường dây trung và hạ áp 375 KVA. Vị trí đấu nối tại PĐ032 thuộc đường
dây 22KV Tân Sơn đi Phước Thành.
1.7. Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nhân lực
1.7.1. Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị
Các loại vật tự chủ yếu được khai thác và mua ở trong tỉnh Ninh Thuận.
1.7.2. Điều kiện cung cấp nhân lực, xe máy
Nhà thầu có đủ điều kiện về phương tiện, nhân lực có thể kết hợp sử dụng
nhân lực địa phương để thi công công trình.
1.8. Thời gian thi công được duyệt
Căn cứ vào khối lượng của từng hạng mục công trình.
Căn cứ vào khả năng nhân lực, thiết bị, trình độ kĩ thuật của đơn vị thi công
và sự cộng tác của địa phương


Dựa vào điều kiện thực tế, thời gian thi công được duyệt là 3 năm từ năm
2013- 2015: được tính từ ngày khởi công xây dựng.
1.9. Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thi công
1.9.1. Khó khăn
Do hạn chế về thời gian, điều kiện thiên nhiên không thuận lợi như mưa, bão
sẽ gây khó khăn trong quá trình thi công.

1.9.2. Thuận lợi
Do công tác chuẩn bị đi trước nên cho đến bây giờ chưa gặp khó khăn đáng
kể nào và quá trình thi công diễn ra một cách thuận lợi điển hình như:
- Khí hậu thuận lợi,đường xá, cầu cống thuận lợi.
- Nguyên vật liệu, nhân lực phong phú.


CHƯƠNG 2
CÔNG TÁC DẪN DÒNG THI CÔNG
2.1. Dẫn dòng thi công
2.1.1. Mục đích và yêu cầu của công tác dẫn dòng thi công
2.1.1.1. Mục đích
- Dẫn dòng thi công: Là công tác dẫn nước từ thượng lưu về hạ lưu qua các
công trình dẫn dòng đã xây dựng xong trước khi dẫn dòng.
- Ngăn chặn sự ảnh hưởng bất lợi của dòng chảy đối với quá trình thi công.
- Dẫn dòng chảy về phía hạ lưu đảm bảo yêu cầu lợi dụng tổng hợp dòng nước
trong quá trình thi công.
- Đảm bảo được các điều kiện thi công nhưng phải đảm bảo chất lượng nước
và các yếu tố thủy lực cơ bản của dòng chảy. Nhu cầu dùng nước ở hạ lưu ít bị ảnh
hưởng, vẫn dùng sử dụng được nguồn nước thiên nhiên cho sinh hoạt và sản xuất.
- Trong công tác dẫn dòng thi công phải đảm bảo cả về kinh tế và kỹ thuật.
2.1.1.2. Yêu cầu.
- Cách ly công trình đang xây dựng hoàn toàn với dòng chảy để đảm bảo chất
lượng công trình. Do đó cần thiết phải sử dụng các đê quai, các biện pháp để đưa
nước ra khỏi phạm vi công trình.
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc đề xuất chọn phương án dẫn
dòng
Qua xem xét mục đích và yêu cầu của dẫn dòng thi công có thể thấy: Dẫn
dòng thi công là công tác quan trọng vì nó ảnh hưởng đến nhiều vấn đề quan trọng
như kinh tế, kỹ thuật. Bản thân nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thủy văn,

địa hình, địa chất, đặc điểm kết thủy lực cơ bản, điều kiện lợi dụng dòng nước, điều
kiện thi công và thời gian thi công công trình. Dựa trên cơ sở đó để đưa ra những
phương án dẫn dòng hợp lý sao cho khi thi công công trình đảm bảo được tiến độ
thi công, giá thành rẻ đảm bảo được chất lượng, mỹ thuật công trình. Không ảnh
hưởng đến nhu cầu ở hạ lưu trong quá trình thi công đến khi hoàn thành công trình
đưa vào sử dụng.


2.2.1. Ảnh hưởng thủy văn
Yếu tố thủy văn là yếu tố tác động mạnh nhất, ảnh hưởng lớn nhất việc thi công
công trình. Tùy thuộc vào lượng nước đến mà quy mô, kích thước, kết cấu, biện
pháp thi công và chi phí các công trình tạm thay đổi rất nhiều.
Công trình hồ chứa nước Sông Sắt có độ dốc tương đối lớn nên mùa lũ về
nước từ các dãy núi YaBô, YaBia, HàLa Thượng tập trung thành lũ khá lớn.
Từ điều kiện khí hậu, địa hình, địa mạo trong lưu vực đến phân bố dòng chảy
năm được chia làm 2 mùa rõ rệt và lưu lượng hai mùa cũng chênh nhau khá lớn:
mùa
lũ và mùa kiệt. Trong mùa lũ thì nguồn nước dư thừa nên sinh ra lũ quét, ngập úng
cục bộ.
Ngược lại mùa kiệt thì nguồn nước thiếu (khô hạn) không đáp ứng đủ nhu
cầu cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt trong vùng nên nhân dân trong vùng
gặp nhiều khó khăn.
Lưu lượng lớn nhất trong mùa kiệt xuất hiện vào tháng 7 với Qmax
=12,10m3/s. Lưu lượng lớn nhất trong mùa lũ xuất hiện vào tháng 10 ứng với tầng
suất P=10% có Qmax =360m3/s. Do sự chênh lệch giữa hai mùa lớn nên ta chọn
phương án dẫn dòng theo mùa và thời gian thi công đã được phê duyệt để giảm bớt
chi phí cho công tác dẫn dòng. Đồng thời chọn biện pháp công trình tạm để dẫn
dòng thi công như: Lòng sông thiên nhiên, cống lấy nước, tràn tạm đủ khả năng xã
lũ.
2.2.2. Ảnh hưởng của địa hình địa mạo

Tuyến xây dựng đập của hồ Sông Sắt có địa hình thoải hai bên, đó là điều kiện
thuận lợi để việc bố trí dẫn dòng thi công công trình và tiến hành thi công đắp đập
cả vai trái, vai phải và tại những vị trí có địa hình thoải bằng phẳng trước.
Địa hình khu vực không bằng phẳng, nên việc bố trí mặt bằng thi công, kho bãi
vật tư không tập trung trong một khu vực nhất định.
2.2.3. Ảnh hưởng địa chất, địa chất thủy văn
Điạ chất và địa chất thủy văn cho biết sự phức tạp trong quá trình thi công,
biết khả năng chống xói lở dưới sự tác động của dòng chảy.
Như được giới thiệu ở chương 1: địa chất ngoài lớp phủ trầm tích và sườn
tích thì khu vực xây dựng có nền đá gốc rắn chắc nên có thể cho phép tăng độ thu
hẹp dòng chảy khi dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp, nhưng càng kho khăn rất nhiều
cho các biện pháp thi công khác như công tác đào móng, nổ mìn.….
2.2.4. Ảnh hưởng kết cấu công trình thủy công
Đập đất là loại công trình không thể cho nước tràn qua, nên trong quá trình
thi công đắp đập phải đảm bảo cho từng giai đoạn luôn vượt cao trình mực nước
thượng lưu và cao trình chống lũ.
Khi thi công hố móng phải đảm bảo không cho nước tràn qua hố móng, hố
móng luôn khô ráo, quá trình dẫn dòng phải thoát được lưu lượng nước đến, đê quai


phải đủ cao để đảm bảo được an toàn cho thi công hố móng cũng như thi công thân
đập, không cho nước tràn vào hố móng trong khi thi công.
Cống lấy nước có thể lợi dụng dẫn dòng, nên thi công vào mùa kiệt trong đó
cần thi công cống trước để có công trình phục vụ dẫn dòng cho giai đoạn sau. Để
làm được điều đó cần phải sớm thi công công trình và hoàn thiện cống ở năm đầu,
đồng thời cũng phải hoàn thiện đập phía cống lấy nước trước nhất.
2.2.5. Ảnh hưởng lợi dụng tổng hợp dòng chảy
Trong quá trình thi công hồ chứa nước Sông Sắt để đảm bảo cho yêu cầu
dùng nước sinh hoạt của công nhân và yêu cầu dùng nước của nhân dân trong vùng.
Do đó phương án dẫn dòng đưa ra sao cho ta đảm bảo được mực nước hạ lưu không

bị thay đổi quá lớn. Tuy việc đó có gây ra cho thi công thêm khó khăn phức tạp
nhưng đem lại hiệu quả về kinh tế, xã hội.
2.2.6. Điều kiện khả năng thi công công trình
Điều kiện bao gồm: Thời gian thi công, khả năng cung cấp thiết bị, vật tư,
nhân lực, trình độ tổ chức quản lý đều được đảm bảo.
Cần có kế hoạch sắp xếp công việc, thiết bị xe máy, vật tư…một cách khoa
học cho từng giai đoạn nhằm đạt được hiệu quả kinh tế mà giá xây dựng đã đề ra và
hoàn thành đúng tiến độ thi công.
Kết luận:
Qua phân tích mỗi nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương án dẫn dòng
thi công, đề xuất được một số biện pháp công trình dẫn dòng và một số biện pháp
thi công cho từng hạng mục công trình như (đập, tràn, cống), có rất nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương án dẫn dòng. Dựa vào địa hình, thời gian thi
công đề xuất phương án dẫn dòng cho hợp lý, cả hai mặt kỹ thuật và kinh tế. Có thể
sử dụng vào công trình để dẫn dòng như: Lòng sông thiên nhiên, cống lấy nước,
tràn tạm đủ khả năng xả lũ.
2.3. Đề xuất các phương án dẫn dòng thi công
Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công trình hồ chứa nước Sông
Sắt với thời gian thi công được duyệt là 3 năm. Em đề xuất được hai phương án dẫn
dòng thi công như sau.


+ Phương án I:

Thời gian thi công là 3 năm, khởi công bắt đầu từ tháng

01/01/2013 kết thúc 31/12/2015.
Bảng 2.1- Nội dung phương án I
Năm
TC


Thời gian

Từ đầu
tháng
Mùa
01/2013
khô
đến
31/08/2013

Công trình Lưu lượng
dẫn dòng
dẫn dòng

Dẫn dòng
qua lòng
sông thiên
nhiên

Năm
thứ I

Từ đầu
Mùa
tháng
mưa
09/2013
đến
31/12/2013


Dẫn dòng
qua lòng
sông thu
hẹp.

Các công việc phải làm và các
mốc không chế
- Công tác chuẩn bị, tập kết máy
móc,thiết bị.
- Làm đường thi công, lán trại,
kho bãi và các khu phụ trợ phục vụ
cho thi công.
- Xác định tim các công trình, mốc
tọa độ khống chế.
Lưu lượng - Xin các loại giấy phép về xây
lớn nhất
dựng: Như nổ mìn, khai thác đất….
mùa khô - Tập kết vật tư, nhân lực trên
ứng với tần công trường.
suất
- Bóc phong hóa bãi vật liệu, bóc
P=10%
phong hóa nền đập, thi công vai
Qmax =
trái đập đập, vai phải đập đất đến
12,10(m3/s) cao trình vượt lũ tiểu mãn.
- Thi công đào đất móng cống lấy
nước, bê tông thân cống
- Đắp đập bên vai trái đến cao trình

vượt lũ chính vụ.
- Thi công đào móng tràn xả lũ
- Thi công kênh dẫn dòng

Lưu lượng
lớn nhất
ứng với
dòng chảy
lũ P=10%
Qmax =360
(m3/s)

- Thi công hoàn thiện thân cống,
cửa vào, cửa ra cống lấy nước.
- Đắp đất hoàn trả mặt bằng móng
cống lấy nước.
- Thi công tường tháp cống
- Tiếp tục thi công tràn xả lũ
- Đắp phần còn lại đến cao trình
vượt lũ tiểu mãn khi dẫn dòng qua
cống
- Tiếp tục đắp đập đến cao trình
vượt lũ chính vụ.


Mùa
khô

Từ đầu
tháng

01/2014
đến
31/08/2014

Dẫn dòng
qua Cống
lấy nước.

Năm
thứ
II
Từ đầu
tháng
Mùa
09/2014
mưa
đến
31/12/2014

Từ đầu
tháng
Mùa
01/2015
khô
đến
31/08/2015

Năm
thứ
III


Từ đầu
tháng
Mùa
09/2015
mưa
đến
31/12/2015

Dẫn dòng
qua cống
và kênh
dẫn dòng

Dẫn dòng
qua Cống
lấy nước

- Đắp đê quai ngăn dòng đầu mùa
Lưu lượng khô tháng 1/2014.
lớn nhất
- Đào, bóc móng xử lý phạm vi
mùa khô long sông.
ứng với tần - Thi công tràn xã lũ
suất
- Thi công tiếp tường tháp cống
P=10%
- Thi công hoàn thiện kênh dẫn
Qmax =
dòng phía bờ trái của tràn

3
12,10(m /s) - Đắp đập đến cao trình vượt lũ
tiểu mãn khi dẫn dòng qua cống.
Lưu lượng
lớn nhất
ứng với
dòng chảy
lũ P=10%
Qmax =
360(m3/s)

- Thi công tiếp tường tháp cống.
- Đào phá đê quai thượng, hạ lưu.
- Đắp đập đến cao trình vượt lũ
chính vụ
- Thi công bạt sửa mái thượng, hạ
lưu phần đã đắp đất.

- Đắp đập đến cao trình thiết kế
-Hoàn thiện tràn chính,cầu công
Lưu lượng tác.
lớn nhất
- Bạt sửa mái phần còn lại mái
mùa khô thượng, hạ lưu.
ứng với tần - Thi công bê tông cốt thép khung
suất
dầm, lát đá hộc mái thượng lưu.
P=10%
- Thi công hoàn thiện tường tháp
Qmax =

cống
12,10(m3/s) - Đắp hoàn trả lại mặt bằng kênh
dẫn dòng.

Lưu lượng
lớn nhất
Dẫn dòng
ứng với
qua cống
dòng chảy
và qua tràn
lũ P=10%
chính
Qmax =
360(m3/s)

- Thi công hoàn thiện nhà tháp.
- Thi công hoàn thiện bê tông
khung, dầm, lát đá hộc mái thượng
lưu.
- Thi công bê tông tường chắn
sóng, hoàn thiện mặt đập.
- Thi công thiết bị thoát nước
- Thi công rải đất màu mái hạ lưu
- Trồng cỏ mái đập, xây rãnh thoát
nước hạ lưu đập.
- Lắp đặt thiết bị van, máy đóng
mở.



- Hoàn thiện, chuẩn bị công tác
nghiệm thu bàn giao công trình đưa
vào sử dụng.

+ Phương án 2: Thời gian thi công là 3 năm, bắt đầu từ tháng 01/01/2013 kết thúc
31/12/2015.
Bảng 2.2 - Nội dung phương án II
Năm
TC

Thời gian

Công
trình dẫn
dòng

Từ đầu
tháng
Mùa
01/2013
khô
đến
31/08/2013

Dẫn dòng
qua lòng
sông thu
hẹp

Từ đầu

tháng
Mùa
09/2013
mưa
đến
31/12/2013

Dẫn dòng
qua lòng
sông thu
hẹp

Năm
thứ I

Lưu lượng
dẫn dòng

Các công việc phải làm và
các mốc không chế

- Công tác chuẩn bị, tập kết
thiết bị.
- Làm đường thi công, lán trại,
kho bãi và các khu phụ trợ
Lưu lượng phục vụ cho thi công.
lớn nhất
- Xác định tim các công trình,
mùa khô mốc cao tọa độ khống chế.
ứng với tần - Xin các loại giấy phép về xây

suất
dựng: nổ mìn, khai thác đất….
P=10%
- Tập kết vật tư, nhân lực trên
Qmax =
công trường.
12,10
- Xử lý nền đập, thi công vai
(m3/s)
trái đập và vai phải đến cao
trình vượt lũ tiểu mãn.
- Đào móng cống và thi công
thân cống lấy nước.
- Đào đất, đá móng tràn xả lũ
- Thi công hoàn thiện thân
cống, cửa vào, cửa ra cống.
Lưu lượng
- Thi công tiếp đất, đá móng
lớn nhất
tràn xả lũ
ứng với
- Tiếp tục đắp hai vai đập đến
dòng chảy
cao trình vượt lũ chính vụ.
lũ P=10%
- Đắp đất hoàn trả cống lấy
Qmax = 360
nước.
(m3/s)
- Thi công tường tháp cống



Từ đầu
tháng
Mùa
01/2014
khô đến tháng
31/08/2014

Dẫn dòng
qua cống
lấy nước

Lưu lượng
lớn nhất
mùa khô
ứng với tần
suất
P=10%
Qmax =
12,10(m3/s)

Dẫn dòng
qua cống
lấy nước
và tràn
tạm

Lưu lượng
lớn nhất

ứng với
dòng chảy
lũ P=10%
Qmax=360
(m3/s)

Dẫn dòng
qua cống
lấy nước

Lưu lượng
lớn nhất
mùa khô
ứng với tần
suất
P=10%
Qmax =
12,10(m3/s)

Dẫn dòng
qua cống
và tràn xả


Lưu lượng
lớn nhất
ứng với
dòng chảy
lũ P=10%
Qmax=360

(m3/s)

Năm
thứ II

Từ đầu
tháng
Mùa
09/2014
mưa
đến
31/12/2014

Năm
thứ
III

Từ đầu
tháng
Mùa
01/2015
khô
đến
31/08/2015

Từ đầu
tháng
Mùa
09/2015
mưa

đến
31/12/2015

- Hoàn thiện đào móng tràn xả
lũ.
- Thi công bê tông tràn xả lũ
- Tiếp tục thi công tường tháp
- Đắp đê quai ngăn dòng chính
vào mùa khô đầu tháng 2/2014
- Bơm nước, xử lý đào bóc
móng lòng suối
- Tiếp tục đắp đất đến cao trình
vượt lũ chính vụ
- Thi công đào tràn tạm hoàn
thiện
- Thi công tiếp tường tháp
cống.
- Tiếp tục đắp đập cao dần đều
toàn bộ tuyến.
- Bạt sửa mái thượng, hạ lưu
phần đã đắp.
- Tiếp tục thi công bê tông tràn
xả lũ
- Đắp đất trả mặt bằng tràn tạm
- Tiếp tục đắp đập đến cao
trình thiết kế.
- Tiếp tục thi công hoàn thiện
tường tháp cống.
- Bạt sửa mái đập thượng, hạ
lưu phần còn lại đúng yêu cầu

thiết kế.
- Thi công bê tông cốt thép
khung dầm, lát đá hộc mái
thượng lưu.
- Thi công hoàn thiện tràn xả lũ
vào cuối tháng 7 năm thứ III
- Thi công hoàn thiện thiết bị
thoát nước hạ lưu đập.
- Thi công hoàn thiện nhà tháp
cống.
- Tiếp tục thi công hoàn thiện
bê tông khung dầm, lát mái đá
hộc thượng lưu.
- Thi công tường chắn sóng,
hoàn thiện mặt đập.


- Thi công hoàn thiện cầu công
tác
- Lắp đặt thiết bị cửa van, máy
đóng mở.
- Thi công rải đất màu mái hạ
lưu.
- Thi công rãnh dăm lọc ca rô
thoát nước mái hạ lưu.
- Xây rãnh thoát nước và trồng
cỏ mái hạ lưu
- Hoàn thiện toàn bộ công trình
- Chuẩn bị công tác ngiệm thu
bàn giao công trình

2.3.1. So sánh, chọn phương án dẫn dòng
Từ hai phương án đề xuất trên ta nhận thấy:
Đánh giá

Phương án 1

- Có thời gian xử lý nền.
- Đảm bảo phục vụ nước ở hạ lưu.
- Đập đất không bị gián đoạn.
Ưu điểm: - Dễ bố trí hiện trường thi công
- Chỉ cần đắp đê quai một lần nên
khối lượng đắp đê quai ít, ngăn
dòng dễ dàng.

Nhược
điểm:

- Tiến độ thi công, khối lượng thi
công lớn và không được đồng đều,
thời gian tích nước trong hồ dài
không an toàn trong khi thi công.
- Khối lượng đào đắp kênh dẫn
dòng lớn.
- Kênh dẫn dòng có khả năng xói lở

Phương án 2
- Dể bố trí mặt bằng thi công, cùng
lúc thi công được nhiều hạng mục.
- Vùng hạ lưu đảm bảo nguồn nước
sinh hoạt và sản xuất

- Đập đất được thi công liên tục
- Thời gian đắp đập dài, chủ động
tiến độ.
- Sau khi ngăn dòng thời gian tích
nước trong hồ dài không an toàn
trong thi công.
- Khối lượng đắp đê quai lớn.
- Tràn tạm có khả năng xói lở khi
dẫn dòng.

2.3.2. Đánh giá chọn phương án
Trình tự thi công đập đất giữa hai phương án cơ bản là giống nhau.
* Phương án 1:
- Khối lượng đào đắp lớn.
- Ngăn dòng nhiều đợt.
- Tích lũ tiểu mãn sớm trong hồ không an toàn.
- Giá thành công trình tăng.


* Phương án 2:
- Dễ bố trí hiện trường thi công cùng lúc được nhiều hạng mục.
- Điều kiện cấp nước sinh hoạt cho vùng hạ lưu không bị gián đoạn.
- Thời gian thi công dài chủ động được tiến độ thi công đắp đất an toàn.
- Giá thành công trình giảm.
Qua phân tích đánh giá lựa chọn phương án dẫn dòng, ở đây chọn phương án 2
là phương án chọn để làm phương án thiết kế dẫn dòng thi công.
2.4. Xác định lưu lượng dẫn dòng thi công
2.4.1. Khái niệm : Lưu lượng dẫn dòng thi công là lưu lượng lớn nhất ứng với tần
suất và thời đoạn dẫn dòng thi công.
 Tần suất dẫn dòng thi công

Tần suất dòng thi công phụ thuộc vào cấp công trình, được xác định theo tiêu
chuẩn hiện hành.
Theo tài liệu thiết kế: Công trình hồ chứa nước Sông Sắt thuộc công tình cấp
III, với công trình đầu mối dâng nước cấp III.Tra theo QCVN 0405/2012/BNN&PTNT thì tần suất thiết kế dẫn dòng là P =10%.
 Thời đoạn dẫn dòng thi công
Phụ thuộc vào điều kiện thủy văn dòng chảy (mùa lũ, mùa kiệt, và các giá trị
lưu lượng lũ (tiểu mãn, chính vụ) và phụ thuộc vào phương án dẫn dòng đã chọn
ứng với từng thời kỳ dẫn dòng có các mục đích sau:
Công trình hồ chứa nước Sông Sắt được thi công trong 3 năm nên thời đoạn
dẫn dòng thi công được chọn 3 năm.
+ Mùa kiệt bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8.
+ Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12.
* Năm thứ I:
Từ tháng 01/2013 đến 31/12/2013 dẫn dòng qua lòng sông thu hep.
* Năm thứ II:
Mùa kiệt bắt đầu từ 01/2014 đến 31/08/2014 dẫn dòng qua cống lấy nước.
Mùa mưa bắt đầu từ 09/2014 đến 31/12/2014 dẫn dòng qua cống lấy nước và
tràn tạm.
* Năm thứ III:
Mùa kiệt bắt đầu từ 01/2015 đến 31/08/2015 dẫn dòng qua cống lấy nước.
Mùa mưa bắt đầu từ 09/2015 đến 31/12/2015 dẫn dòng qua cống lấy nước và
tràn xả lũ.


2.4.2. Xác định lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công
Với tần suất thiết kế dẫn dòng thi công đã có thì việc chọn lưu lượng thiết chủ
yếu dựa vào thời đoạn dẫn dòng thi công. Khi xác định thời đoạn dẫn dòng nghiên
cứu kỹ một cách tổng hợp và toàn diện các vấn đề liên quan như:
- Đặc điểm thủy văn, khí tượng của vùng thi công.
- Đặc điểm kết cấu công trình.

- Phương án dẫn dòng.
- Điều kiện và khả năng thi công.
Công trình Hồ chứa nước Sông sắt được đắp bằng đất, phải đảm bảo điều kiện
kỹ thuật không cho phép nước tràn qua. Căn cứ vào phương án dẫn dòng đã chọn,
điều kiện và khả năng thi công của đơn vị thi công, quyết định chia thời đoạn dẫn
dòng theo từng thời kỳ.
Trên cơ sở tần suất và thời đoạn dẫn dòng thiết kế đã xác định được:
- Lưu lượng dẫn dòng cho toàn mùa kiệt: Ql tiểu mản = 12,10m3/s.
- Lưu lượng dẫn dòng cho mùa lũ: Qlchính vụ = 360m3/s.
2.5. Tính toán thủy lực dẫn dòng thi công
2.5.1. Mục đích
- Xác định mực nước thượng lưu vào các yếu tố thủy lực dòng chảy theo từng
giai đoạn dẫn dòng qua các công trình dẫn dòng khác nhau
- Xác định cao trình đê quai thượng và hạ lưu.
- Xác định cao trình đắp đập chống lũ cuối mùa khô.
- Xác định lưu tốc thu hẹp để kiểm tra xói.
2.5.2. Nội dung tính toán thủy lực qua lòng sông thu hep
+ Mức độ thu hẹp cho phép của lòng sông, do các yếu tố sau quy định:
- Lưu lượng dẫn dòng thi công.
- Điều kiện chống xói của lòng sông và địa chất ở hai bờ.
- Đặc điểm cấu tạo của công trình.
- Đặc điểm và khả năng thi công trong các giai đoạn nhất là giai đoạn công
trình có trọng điểm.
- Hình thức cấu tạo và cách bố trí đê quai.
- Cách tổ chức thi công, bố trí công trường và giá thành công trình.


ZVL

ZVL

ZHL

1

1

Hình 2.1- Cắt ngang cửa thu hẹp 2 bên

B
ztl
z
V0
H

zhl

C

VC

hhl

C

H/4
B

Hình 2.2- Cắt dọc tại cửa thu hẹp

B

ZTL
Zhl

Z

*2

Hình 2.3- Cắt ngang đoạn thượng lưu

a/ Tính toán thủy lực cho mùa kiệt ứng với Qkiệtmax = 12,10 m3/s (lũ tiểu mãn )


- Với lưu lượng dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp Qdd = 12,10 (m3/s), (Lưu lượng
dẫn dòng = lưu lượng lũ tiểu mãn). Tra quan hệ Q ~ Zhl xác định được Zhl = 146.9
(m)
Có Zhl = 146,90 (m)  hhl = Zhl - Zđs = 146.90 – 146.07 = 0,83 (m)
Đưa Zhl lên mặt cắt dọc đập ta xác định được tiết diện ướt của lòng sông mà
đê quai và hố móng chiếm chỗ thu hẹp 2 bên. Đo được tổng 1 = 104 (m2)
- Xác định 2 :
Từ sơ đồ tính như trên, coi dòng chảy qua mặt cắt thu hẹp là qua đập tràn đỉnh
rộng chảy ngập. Từ mặt cắt C-C coi hc = hhl = 0,83(m)
Với Qmax = 12,10 (m3/s) theo quan hệ Q  Zhl ta xác định được Zhl = 146.90 (m)
Trong đó:
K : Mức độ thu hẹp lòng suối; K = (30 – 60)% là hợp lý
1 : Tiết diện ướt của lòng sông mà đê quai và hố móng chiếm chỗ (m2).
 2 : Tiết diện ướt của lòng suối cũ (  2 tính theo Ztl ).
(2.1)
 2 =  2 * + B x Z ( hình 2.3)
 2 *: Tiết diện ướt của lòng suối cũ tính với mực nước hạ lưu
B : là chiều rộng trung bình của lòng sông ứng với từng giá trị Z giả thiết.

Để xác định 2 ta phải xác định được Z, mà Z còn là ẩn số do đó ta phải
giả thiết Zgt = 0,003 m  Ztl= Zhl+Zgt = 146,90 + 0,003 = 146,90 (m)
Ứng với hhl = 0,83 (m) ta có: 1 =95,5 (m2) và  2 * = 163 (m2)
Ứng với Zgt = 0,003 m ta đo được chiều rộng trung bình của lòng sông B = 14,17
(m)
Từ đó xác định được diện tích ướt của lòng sông cũ là 2 = 163.04 (m2)
- Xác định lưu tốc bình quân tại mặt cắt co hẹp.

Công thức tính:

Vc =

Qlu10%
(m/s)
 ( 2  1 )

(2.2)

Trong đó:
+ Vc: Lưu tốc bình quân tại mặt cắt thu hẹp của lòng suối (m/s)
+ Qlũ10%: Lưu lượng dẫn dòng thi công thiết kế mùa kiệt (lũ tiểu mãn) Qmax
=12,10 (m3/s).
+  = 0,9: hệ số thu hẹp 2 bên.
Thay giá trị vào công thức (2.2) ta được:
Vc =

Qlu10%
12,10
=
= 0,161(m/s)

 ( 2  1 )
0,9(163,04  95,5)

- Xác định cao trình mực nước thượng lưu: Ztl


Sau khi lòng suối bị co hẹp thì trạng thái dòng chảy bị thay dổi (Nước dâng
lên).
Độ cao dâng nước được tính theo công thức :
 

1 Vc2 V02
.

 2 2g 2g

(2.3)

Trong đó:
 : Độ cao nước dâng

 : Quan hệ lưu tốc. ( chọn  = 0,85).
V0: Lưu tốc đến gần đoạn thu hẹp ở thượng lưu (m/s).
V0 

Qlu10%

2




12,10
 0,074(m/s)
163,04

(2.4)

g: Gia tốc trọng trường: g = 9,81(m/s2).
Thay các giá trị vào công thức (2-4) ta được:
2
0,074 2
1 Vc2 V02
1 0,161
  2 .


.

 0,003(m)
 2 g 2 g 0,85 2 19,62 19,62

95,5
Ta thấy Zgt  Ztt vậy Z = 0,003 (m)  K  1 .100% 
.100%  58,57%
2
163,04

 Mức độ thu hẹp lòng sông là hợp lý.
Căn cứ vào địa chất của đoạn suối thu hẹp là lớp cát, cuội sỏi nhỏ ta xác định
lưu tốc bình quân cho phép không xói. tra phụ lục 1-2 được (trang 8- GTTC tập 1)

[V]kx = 1,4 – 1,6 (m/s).
 So sánh Vc = 0,161 (m/s) < [V]kx = 1,4 – 1,6 (m/s).
 Thỏa mãn điều kiện vậy lòng sông không bị xói lở.
Sau khi lòng suối bị thu hẹp thì trạng thái chảy của dòng chảy thay đổi (nước
dâng lên).
Độ cao nước dâng được xác định;  Z = 0,003 (m)
cao trình mực nước thượng lưu: Ztl
 H tl = Zhl + Z = 146.90 + 0,003 = 146.90 (m)
Trong đó:
-  Z: Độ cao nước dâng.
- Htl: Cột nước thượng lưu
- hhl : Cột nước hạ lưu
+ Ứng dụng kết quả tính toán


×