Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

giáo án khoa học bàn tay nặn bột lớp 4 bài mưa từ đâu mà ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.39 KB, 27 trang )

MÔN KHOA HỌC (THEO PP BTNB)
Bài: Mưa từ đâu ra?
I, Mục tiêu: Sau bài học HS
- Hiểu và giải thích được hiện tượng nước mưa từ đâu ra.
- Biết mây, mưa là sự chuyển thể của nước trong tự nhiên.
- Hiểu được vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
-Biết vận dụng kiến thức đã học để bước đầu giải thích một số
hiện tượng trong tự nhiên.
II, Thiết bị dạy học:
-Một số chậu nhôm nhỏ, 1 số bát ô tô thuỷ tinh trong suốt và 1
số bát con.
-Một số khay đá và 4 phích nước sôi.
-Máy chiếu, bảng nhóm, bút dạ, phiếu thực nghiệm.


III.Tiến trình dạy học cụ thể:
Bước 1: Tình huống xuất phát- Nêu vấn đề.
- YC lớp hát 1 bài.
- Bài các em vừa hát nói về nội dung gì?
Bước 2:Bộc lộ quan niệm ban đầu.
- Theo các em mưa từ đâu ra? Các em hãy suy nghĩ và ghi
những phán đoán của mình và phiếu thực nghiệm.
-Khi HS đã có phán đoán của riêng mình GV cho HS thảo luận
trong nhóm 4, thống nhất và ghi KQ thảo luận vào bảng
nhóm.
(Trong khi HS thảo luận GV đi quan sát và nắm nhanh những
KQ của HS)
-Sau khi các nhóm báo các KQ xong, GV cho HS nhận xét
xem các KQ của các nhóm có gì giống và khác nh



Bước 3: Đề xuất câu hỏi (hay giả thuyết) và phương án thực
nghiệm.
*GV nêu vấn đề : Từ KQ thảo luận của các nhóm ta thấy có một
số nhóm có KQ giống nhau, nhưng cũng có một số nhóm có
KQ khác nhau. Từ sự giống và khác nhau đó các em có băn
khoăn thắc mắc gì không? Hãy đặt câu hỏi cho những băn
khoăn thắc mắc đó.
*Đề xuất phương án thực nghiệm:
-Theo các em làm thế nào để chúng ta trả lời được các câu hỏi
mà các bạn đưa ra?
+GV nhận xét và cho HS thấy phương án làm thí nghiệm là khả
thi nhất nên chúng ta nên làm thí nghiệm.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm và tìm tòi nghiên cứu
+Trong khi HS làm thí nghiệm GV đi quan sát, bao quát cả lớp.
+Sau khi các nhóm thống nhất KQ làm thí nghiệm. GV nêu vấn
đề: Vậy mưa từ đâu ra?
Bước 5: Kết kuận và hợp thức hoá kiến thức.
-GV yêu cầu HS : từ KQ ban đầu đối chiếu với KQ thực nghiệm
các em tự điều chỉnh, rút ra kết luận và ghi vào phiếu thực
nghiệm.


II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA GIẢNG DẠY
DỰA TRÊN CƠ SỞ TÌM TÒI - NGHIÊN CỨU

-Những hoạt động do GV đề xuất cho HS
được tổ chức theo tiến trình sư phạm
nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các
hoạt động này làm cho các chương trình
học tập được nâng cao lên và dành cho HS

một phần tự chủ khá lớn.
- Cần 1 lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong
nhiều tuần liền cho 1 đề tài. Sự liên tục của
các hoạt động và những PPGD được đảm
bảo trong suốt thời gian học tập.


II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA GIẢNG DẠY
DỰA TRÊN CƠ SỞ TÌM TÒI - NGHIÊN CỨU

-Bắt buộc mỗi HS phải có 1 quyển vở thực
hành do chính các em ghi chép theo cách
thức và ngôn ngữ của các em.
-Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần
các khái niệm khoa học và kĩ thuật được
thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn
ngữ viết và nói của HS


2. Những đối tượng tham gia: ( 4 ng tắc)
-Các gia đình hoặc khu phố được khuyến khích thực
hiện các công việc của lớp học.
-Ở địa phương, các cơ sở khoa học ( Trường ĐH, CĐ,
viện nghiên cứu..) giúp các hoạt động của lớp theo khả
năng của mình.
-Ở địa phương, các trường đào tạo GV, giúp GV về kinh
nghiệm và PPDH.
- GV có thể tìm thấy trên internet những bài học đã được
thể hiện hoặc tham gia các sinh hoạt tập thể để giải đáp
những thắc mắc. GV là người chịu trách nhiệm giáo dục

và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách.


III. TIẾN TRÌNH PPBTNB
1. Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn
đề.
- Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là
một tình huống do GV chủ động đưa ra như là
một cách dẫn nhập vào bài học.
- Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi, dề
hiểu, phải nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề


III. TIẾN TRÌNH PPBTNB
2. Bước 2: Hình thành biểu tượng ban đầu:
Đây là bước quan trọng, đặc trưng của
PPBTNB
- Hình thành biểu tượng ban đầu của HS
không phải là GV yêu cầu HS nhắc lại kiến
thức cũ đã học có liên quan đến kiến thức
mới của bài học.
- HS có thể trình bày biểu tượng ban đầu
bằng lời nói ( phát biểu cá nhân), viết hoặc
vẽ để biểu hiện suy nghĩ.


3. Bước 3: Đề xuất câu hỏi và thiết kế phương án
thực nghiệm:
3.1. Đề xuất câu hỏi:
-Từ những khác biệt và sự phong phú về biểu tượng

ban đầu của HS, GV giúp HS đề xuất các câu hỏi. Chú ý
xoáy sâu vào những sự khác biệt có liên quan đến ND
bài học.
-Đây là bước khó, đòi hỏi GV phải khéo léo chọn lựa,
phân nhóm một số biểu tượng ban đầu tiêu biểu khác
biệt để HS so sánh, thảo luận, từ đó đề xuất câu hỏi theo
ý đồ dạy học.

- Nếu biểu tượng ban đầu của HS bằng lời, GV cần chọn
1 số ý kiến tiêu biểu ghi vào góc bảng. GV kích thích HS
có ý kiến khác bằng cách đưa ra các gợi ý: Em nào có ý
Back
kiến khác ý kiến trên k? hoặc:….


- Nếu biểu tượng ban đầu là hình vẽ, GV có thể chọn
một số hình vẽ tiêu biểu gắn trên bảng lớp để HS
tiện so sánh.
- Nếu biểu tượng ban đầu phức tạp gồm nhiều ý
hoặc nhiều hình, GV nên cho HS thảo luận nhóm đôi
sau khi đã làm cá nhân để chọn lọc lại ý tưởng. Làm
như vậy GV có thời gian lựa chọn biểu tượng ban
đầu trong lớp phù hợp ý đồ dạy học còn HS có thời
gian suy nghĩ thêm về ý kiến của mình.

Back


* Lưu ý khi lựa chọn biểu tượng ban đầu:
-Không chọn hoàn toàn các biểu tượng ban đầu

đúng với câu hỏi.
-Không chọn hoàn toàn các biểu tượng ban đầu sai
so với câu hỏi.
-Nên lựa chọn biểu tượng vừa đúng, vừa sai , chỉ
cần chọn 1 BTBĐ đúng.
- Tuyệt đối không bình luận hay nhận xét gì về tính
đúng sai của các ý kiến ban đầu.
-Khi viết hoặc gắn hình vẽ của HS lên bảng, cẫn
chọn vị trí thích hợp: dễ quan sát, không ảnh hưởng
đến phần ghi chép khác.


* Lưu ý khi so sánh, phân nhóm biểu tượng ban đầu của HS
- Phân nhóm biểu tượng ban đầu chỉ có tính tương đối.
- K nên đi quá sâu vào chi tiết vì càng chi tiết càng mất nhiều
t.gian.
- Gv nên ý, định hướng cho HS thấy những điểm khác biệt
giữa các ý kiến liên quan đến kiến thức chuẩn bị học.
- GV tùy tình hình thực tế ý kiến phát biểu, nhận xét của HS
để quyết định phân nhóm biểu tượng ban đầu.
- Đôi khi có những điểm khác biệt nhưng K liên quan đến bài
học thì nên khéo léo giải thích cho HS: Ý kiến đó rất thú vị
nhưng trong chương trình lớp… chúng ta chưa học đến, lên
lớp trên các em sẽ được học. ( Nhưng GV vẫn nên ghi lên
bảng để khuyến khích HS tiếp tục trả lời)


3.2. Thiết kế phương án thực nghiệm:
Từ các câu hỏi, GV nêu câu hỏi đề nghị HS đề xuất thực
nghiệm tìm tòi nghiên cứu. VD: Bây giờ các em suy nghĩ

các phương án giải quyết các câu hỏi mà lớp mình đã
đặt ra!
( GV cần ghi các P.Án đề xuất của HS lên bảng để các ý
kiến sau không trùng các ý kiến trước. Có thể cho mỗi
nhóm đề xuất 1 P.án)
- Sau khi HS đã đề xuất P.Án, GV nêu nhận xét chung
rồi quyết định cho HS tiến hành làm thí nghiệm theo
nhóm ( Nếu HS K đưa ra được P.án thí nghiệm thích
hợp , GV có thể gợi ý hoặc đề xuất cụ thể)


4. Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi nghiên
cứu:
-Khi tiến hành thí nghiệm GV nêu rõ YC và mục đích thí
nghiệm sau đó mới phát dụng cụ và vật liệu thí nghiệm.
( Nếu nhiều thực nghiệm thì mỗi thực nghiệm thực hiện
xong nên dừng lại để HS rút ra kết luận.)
Lưu ý:
-YC HS ghi chép lại vật liệu, cách thực hiện thí nghiệm, kết
quả thí nghiệm, KL sau T.nghiệm vào vở. ( HS chép tự do).
-Khi lớp làm T. nghiệm GV nên QS để nhắc nhở nhóm thực
hiện sai YC.
-Nhắc HS thực hiện T.nghiệm độc lập theo nhóm hay cá
nhân, K nhìn hoặc học nhau.


5. Bước 5: Kết luận kiến thức:
Sau khi thực hiện TN, Gv cho HS nêu KL. GV có
nhiệm vụ tóm tắt, KL và hệ thống lại để HS ghi vào
vở

-Khắc sâu kiến thức cho HS bằng cách cho HS đối
chiếu lại với biểu tượng ban đầu. Từ đó HS tự thấy
được những sai lệch trong nhận thức ban đầu của
mình và tự sửa chữa. Làm như thế giúp HS ghi nhớ
lâu hơn.


VD: Bài: “ Cấu tạo bên trong của hạt”

Bước 1: Tình huống và câu hỏi nêu vấn đề: GV đưa ra
một vài hạt đậu ( to), đồng thời GV đặt câu hỏi: Theo các
em trong hạt đậu có gì?
Bước 2: hình thành biểu tượng ban đầu:
GV yêu cầu HS: “Các em hãy vẽ vào vở thí nghiệm hình vẽ
theo suy nghĩ của mình những gì có bên trong hạt đậu!”
HS vẽ( 2-3 phút)
Trong khi HS vẽ, GV tranh thủ quan sát các hình vẽ của HS
để tìm các hình vẽ khác biệt, không nhất thiết chú ý tới các
hình vẽ đúng, cần chú trọng các hình vẽ sai( sự ngây thơ
của HS)


Sau khi QS hình vẽ biểu tượng ban đầu của HS, GV
gợi ý để HS thấy có những điểm chung trong quan
niệm của các em ( phân nhóm biểu tượng ban
đầu):
-Nhóm biểu tượng 1: cho rằng trong hạt đậu có
nhiều hạt đậu nhỏ khác.
-Nhóm biểu tượng 2: Cho rằng trong hạt đậu có 1
cây đậu con với đầy đủ các bộ phận.

-Nhóm biểu tượng 3: cho rằng trong hạt đậu có 1
cây đậu con có đầy đủ bộ phận và đang nở hoa.
-Nhóm biểu tượng 4: Cho rằng trong hạt đậu có
nhiều hạt đậu nhỏ đang mọc rễ.


Bước 3: Đề xuất câu hỏi và thiết kế phương án thực
nghiệm
Từ các điểm khác biệt giữa các nhóm, GV gợi ý giúp
HS đặt câu hỏi:
- Có phải bên trong có nhiều hạt đậu nhỏ?
- Có phải bên trong hạt đậu có một cây đậu đang ra
hoa?
- Có phải bên trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ có rễ?
HS có thể đề xuất các P.án:
-Tách đôi hạt đậu, cắt hạt đậu, bổ hạt đậu ra quan sát
bên trong.
- Xem hình vẽ trong SGK.
- Xem tranh vẽ khoa học chụp hình cấu tạo bên trong
hạt đậu.
Sau đó GV phân tích cho HS thấy phương án nào dễ
làm và có thể QS một cách rõ ràng


Bước 4: Tiến hành thực nghiệm:
- GV NX các ý kiến có lý và cả lớp sẽ thực hiện P.án:
tách hạt đậu ra để QS cấu tạo bên trong hạt đậu.
(Lưu ý: Tách chứ không bổ, k cắt vì như thế sẽ làm hỏng
các bộ phận bên trong và khó quan sát).
Lúc này GV mới phát cho mỗi HS một hạt đậu (GV đã

ngâm nước ấm trước 1 đêm để dễ bóc, dễ QS) đồng
thời hướng dẫn HS tách ở phía lưng hạt đậu để tránh
gẫy lá mầm bên trong.
-YC HS vẽ lại hình QS được và chú thích các bộ phận
bên trong của hạt đậu.
-Sau đó GV cho HS QS hình vẽ trong SGK hoặc tranh vẽ
phóng to cấu tạo bên trong hạt đậu có chú thích để HS
tự điều chỉnh thuật ngữ của mình cho đúng.( Nếu SGK
đã có hình vẽ cấu tạo thì K cho HS giở sách trước).


Bước5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
- GV treo hoặc chiếu tranh vẽ cấu tạo bên trong hạt đậu

và lưu ý cho HS các thuật ngữ khoa học.
- Cho HS xem các biểu tượng ban đầu và các câu hỏi
đã đề xuất để HS khắc sâu KT.( Thông qua đó GV khéo
léo nhấn mạnh cho HS: chính các em đã tìm ra câu trả
lời cho câu hỏi ban đầu thông qua hoạt động thực
nghiệm)


IV. NHỮNG ĐIỂM MỚI, KHÁC BiỆT GIỮA BTNB VÀ
PPDH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Giống nhau:
-Đều là PPDH tích cực, chú trọng đến HS là chủ thể của
quá trình nhận thức.
-Đếu bắt đầu từ 1 tình huống có vấn đề.
-Đều có thể tổ chức hoạt động theo nhóm.
-Đều có hệ thống câu hỏi dẫn dắt và các thí nghiệm.

2. Khác nhau cơ bản:
•PPDH giải quyết vấn đề:
- Tình huống nêu vấn đề có thể : GV tự đặt, GV HD HS


-Từ câu hỏi nêu tình huống, GV chuẩn bị sẵn hệ thống
câu hỏi dẫn dắt kèm theo các TN minh chứng. Từ các
câu trả lời của HS, GV tổng kết đưa ra KL chung cho bài
học.( HS rập khuôn làm theo cô đã chuẩn bị. Các TN
đều do GV chuẩn bị sẵn, có thể HS làm hoặc GV làm.
Thường thì chỉ làm 1 TN mẫu để kiểm chứng).
-Sự thành công của PP chính là hệ thống câu hỏi dẫn
dắt của GV.
-GV có thể chuẩn bị trước giáo án và các tình huống
trên lớp.
-Nhược điểm của PP này: K chú trọng đến những suy
nghĩ, hiểu biết ban đầu của HS. Nếu GV ứng xử tình
huống K tốt thì tiết học tẻ nhạt.


•PPBTNB:
-Từ câu hỏi nêu tình huống, GV YC HS nêu ra các biểu tượng
ban đầu( HS làm việc cá nhân hoặc nhóm). Từ đó nhóm thành
các nhóm BTBĐ rồi GV giúp HS đặt câu hỏi từ những sự khác
biệt đề xuất các PP và thí nghiệm nghiên cứu để chứng minh
quan niệm của nhóm nào đúng. Nếu HS K đề xuất được GV gợi ý
và hướng cho HS chọn những TN dễ làm, mình đã chuẩn bị. Tiếp
theo là tiến hành TN, thông qua TN, HS tự tìm câu trả lời.
- Sự thành công của tiết học chính là năng lực điều khiển tiết học
của GV và khả năng lựa chọn các TN xác đáng, phù hợp.

-HS được làm việc nhiều, chủ động hơn, năng động hơn.
-GV chỉ có thể chuẩn bị tiến trình lên lớp, dự kiến tình huống mà
K thể chuẩn bị cụ thể được như các PP khác vì câu hỏi dẫn dắt
phụ thuộc hoàn toàn vào những gì diễn ra trong tiết học. YC GV
phải có năng CM, điều khiển lớp học và xử lý tình huống tốt.


-Áp dụng PPBTNB, GV rèn cho HS được nhiều hơn về
ngôn ngữ nói
Tóm lại điểm quan trọng để phân biệt PPBTNB là:
_ Chú trọng quan niệm ban đầu của HS trước khi
tiếp cận kiến thức mới.
- Sự tiếp thu kiến thức của HS thông qua việc GV
giúp HS đi lại con đường mà các nhà khoa học đã
tìm ra chân lý.
- PPBTNB sử dụng vở thí nghiệm như là một
phương tiện để rèn luyện ngôn ngữ viết cho HS
trong quá trình học tập, tập làm quen với ghi chép
một cách khoa học các thông tin thu nhận được
trong giờ học.


V. CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TRONG BTNB
1. Các kỹ thuật dạy học:
-Kỹ thuật tổ chức hoạt động thảo luận.
-Kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm.
-Kỹ thuật đặt câu hỏi của GV.
-Kỹ thuật rèn luyện ngôn ngữ .
-Kỹ thuật chọn ý tưởng của HS và nhóm ý tưởng cuả HS.
-Kỹ thuật HDHS đề xuất TN nghiên cứu.

-Kỹ thuật HDHS phân tích thông tin, hiện tượng QS được trong
thí nghiệm để đưa ra KL.
-KT SS kiến thức thu nhận được với kiến thức KH.
-Kỹ thuật đánh giá HS


×