Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Sản phẩm enzyme từ hạt sen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.67 KB, 30 trang )

GIỚI THIỆU CÔNG TY

Công ty TNHH Tách chiết HIL có tên thương
hiệu là HIL’s Choice, tên giao dịch là HIL's
Biotech-derived factory. Trụ sở đặt tại 150/6
KCN Tân Đông Hiệp, phường Tân Đông
Hiệp, Dĩ An, Bình Dương. Công ty chúng tôi thành lập vào ngày 13 tháng 7 năm
2008.
ĐT: (0650) 3.760.979
Fax: (0650) 3.760.977
Email:
Ngày nay nhu cầu làm đẹp, chống lão hóa ở phụ nữ kể cả đàn ông ngày càng
được quan tâm. Là một công ty có thương hiệu cũng như kinh nghiệm tách chiết
nhiều enzyme có lợi trong tất cả các thực phẩm, để bổ sung vào thực phẩm chức năng
giúp cho người sử dụng có những hiệu quả tốt nhất. Sau 7 năm thành lập, công ty
chúng tôi tạo được uy tín trên thị trường trong nước cả thị trường ngoài nước.
Đầu năm nay công ty Tách chiết HIL đang nghiên cứu về một loại enzyme mới
được tách chiết từ hạt sen, đây là enzyme có tiềm năng phát triển trong thời gian sắp
tới. Hiện công ty đang liên kết với nhiều công ty thực phẩm chức năng để chuẩn bị
cho dự án này. Hứa hẹn là sẽ đem đến cho mọi người nhiều sản phẩm từ enzyme này
một cách tốt nhất.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tuổi già và sự lão hóa là nỗi sợ lớn nhất của con người. Con người luôn tìm đủ
mọi cách để kéo dài sự thanh xuân của mình dẫn đến nhu cầu sử dụng các loại thực
phẩm bổ sung các chất để tái tạo protein và làm trẻ hóa làn da ngày càng tăng cao.
1


Sau quá trình nghiên cứu lâu dài, công ty Tách chiết HIL sẽ liên kết với công ty thực


phẩm chức năng cho ra mắt một loại thực phẩm chức năng có công dụng như trên có
nguồn gốc từ hạt sen.
Hạt sen ngoài được sử dụng là nguyên liệu chế biến thức ăn thì bên cạnh đó hạt
sen còn được xem vị thuốc Đông y. Theo số liệu công bố trên tạp chí Dinh dưỡng của
Mỹ được báo Giáo dục Việt Nam dẫn lại, hạt sen rất giàu hàm lượng protein, magie,
kali và phospho, trong khi đó hàm lượng mỡ bão hòa, natri và cholesterol lại rất thấp
vì vậy nên rất phù hợp cho việc tách chiết để bổ sung vào các loại thực phẩm chức
năng.

2


MỤC LỤC


3


NỘI DUNG

I. Tổng quan:
1. Giới thiệu về sen:

Phân loại khoa học:




-


Giới (regnum): Plantae
Ngành (divisio): Magnoliophyta
Lớp (class): Magnoliopsida
Bộ (ordo): Proteales

 Họ (familia): Nelumbonaceae
 Chi (genus): Nelumbo
 Loài (species): N.Nucifera.

Nguồn gốc:
 Cây sen (Nelumbo nucifera gaertn hay Nelumbium speciosum Willd) có nguồn ở

Châu Á, xuất phát từ Ấn Độ (Makino, 1979), sau đó lan qua Trung Quốc và các
vùng đông bắc Úc châu. Cây sen là loài thủy sinh được tiêu thụ mạnh ở Châu Á.
 Ở Việt Nam, cây sen mọc hoang dại chủ yếu ở Đồng Tháp Mười, thuộc tỉnh Đồng

Tháp và An Giang hiện nay. Bên cạnh quần thể hoang dại, sen cũng là cây trồng
quen thuộc ở các tỉnh đồng bằng và trung du suốt từ Nam đến Bắc. Ở Bắc Bộ, sen
được trồng ở vùng Tây Hồ, từ vùng Nghi Tàm, quanh Chùa Kim Liên, sang làng
Quang Khánh quanh phủ Tây Hồ, qua Nhật Tân đến tận Xuân La. Ở Nam Bộ cây
sen địa phương còn mọc hoang ở nhiều nơi thuộc vùng Đồng Tháp Mười và Tứ
giác Long Xuyên. Cây được trồng ở các vùng ao hồ nước nông và trung bình. Do
ưa khí hậu nóng ẩm của vùng nhiệt đới nên sen cũng được trồng hầu hết ở các
nước ở khu vực Đông Nam Á và Nam Á như: Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Ấn
Độ và một số tỉnh phía nam Trung Quốc.
-

Giá trị y học và dinh dưỡng:
 Tính chống oxy hóa và tiêu diệt gốc tự do: các polyphenol trong hạt sen có hoạt
tính ức chế tác dụng của 1,1-diphenol-2-picryhydrazyl (DPPH - là chất sinh gốc tự

do). Nghiên cứu tại Phân khoa Thực phẩm và Kĩ thuật sinh học tại Đại học quốc
gia Pukyong ghi nhận dịch chiết từ tua nhị sen (Râu nhị đực), có chứa flavonoids
có tác dụng chống oxy hóa rất mạng trong hệ thống thử nghiệm Peroxyd nitric và
4


hoạt tính cao hơn mức bình thường trong hệ thống DPPH (Archives of
Pharmaceutical Research 4/2003).
 Tác dụng trên hệ tiêu hóa: dịch chiết từ rễ sen được dùng làm thuốc tiêu chảy bằng
Prostaglandin E-2: ở những liều lượng 100, 200, 400, 600 mg/kg kết quả giảm số
lần đi tiêu, giảm độ ẩm của phân và phân động ruột (Đại học Nông nghiệp
Bangladesh trong Bangladesh Med Res Council Bullentin 04/1998).
 Tác dụng chống sưng viêm: tính chống viêm sưng của dịch chiết củ sen là

methanol của betulinic acid và của trierpen steroids (cô lập từ củ sen) được thử
nghiệm trên chuột bị gây phù chân bằng carrageenin và serotonin. Kết quả cho thấy
sử dụng methanol ở liều 200mg/kg và 400mg/kg, betulinic ở liều 50mg/kg và
100mg/kg có hoạt tính chống viêm đáng kể, tác dụng mạnh phenylbutazone và
dexamethasone (Planta Medica 08/1997).
 Tác dụng ở tim: Neferine ảnh hưởng đến hoạt động của cơ điện tim (ghi bằng tâm
điện đồ) của mèo bị đánh thuốc mê. Neferine là alkaloid trích từ tim sen có hoạt
tính chống rối loạn nhịp tim và làm giảm huyết áp giống như Quinidine. Ngoài ra
còn có Liensinine - alkaloid khác từ sen làm giảm độ co thắt của bắp thịt tim bằng
cách kéo dài tiềm lực hoạt động của ADP trên bắp thịt (Theo Kee Chang Huang –
The Pharmacology of ChineseHerbs).
 Ngoài ra còn nhiều công dụng như: hạ đường trong máu, trị tâm thần từ củ sen, hạ
nhiệt từ thân sen, nhụy sen có tác dụng bổ thận, rất hữu ích trong việc điều trị rối
loạn tuyến nội tiết, …
 Tăng cường tiêu hóa: Hạt sen là một nguồn giàu các chất Protein, K, P, Mg, Fe,
Zn…và còn giàu các vitamin B1, B2, PP... là những dưỡng chất cần thiết cho hệ

tiêu hóa - giúp tăng cường tiêu hóa và làm giảm tiêu chảy hay các triệu chứng rối
loạn tiêu hóa.
 Chống lão hóa: Chất enzyme đặc biệt L-isoaspartyl methyltran sfercese có trong

hạt sen và củ sen có tác dụng sửa chữa và khôi phục nhanh những tế bào protein bị
tổn thương trong cơ thể và làm cho làn da luôn tươi sáng, trẻ trung.
 Hỗ trợ cho việc giảm cân của một số người: Hạt sen có thể giúp giảm cân hiệu

quả vì giàu protein, chất xơ, khoáng chất có lợi nhưng lượng chất béo bão hòa và
lượng cholesterol vô cùng ít (Như nghiên cứu cho thấy trong 100g hạt sen tươi có
5


9,5g protid; 30g glucid; 0,8g xenluloza cung cấp cho cơ thể được 162 calo; ngoài ra
còn có nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể: carotene; vitamin B1 (0,17mg%);
vitamin B2 (0,09mg%); vitamin PP (1,7mg%); vitamin C (17mg%)... Trong 100g
hạt sen khô có 20g protid; 2,4g lipid; 58g glucid; 17,5g xenluloza, cung cấp cho cơ
thể 342 calo và một số muối khoáng quan trọng (canxi 89mg%, photpho 285mg%,
sắt 6,4mg%,....). Vì vậy loại hạt này sẽ giúp hỗ trợ một cách tốt nhất mà vẫn duy trì
đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể.
- Một số công dụng khác:
 Kaempferol: một chất Flavonoid tự nhiên rất hữu ích, có tác dụng ngăn ngừa viêm
nhiễm, đặc biệt là tác dụng chống viêm các mô lợi, nhất là ở nhóm người cao niên.
 Chứa nhiều chất chống oxy hóa nên có tác dụng tích cực ngăn ngừa sự hủy hoại
của các gốc tự do trong cơ thể.
 Chứa nhiều hợp chất có công năng tác dụng giống như chất làm se, có tác dụng làm

giảm rò rỉ dịch của các bộ phận nội tạng, như lá lách, thận và tim...




6


2. Thành phần dinh dưỡng trong hạt sen:
 Bảng 1. Giá trị dinh dưỡng của hạt sen tính theo 100g phần ăn được.



 HẠT
 HẠT SEN





THÀNH PHẦN

SEN
KHÔ





Calories (mg)

 89

 332






Chất đạm (g)

 4.13

 15.41



Chất béo (g)

 0.53

 1.97



Chất xơ (g)

 0.65

 2.42



Calcium (mg)


 44

 163



Sắt (mg)

 0.95

 3.53



Magnesium (mg)

 56

 210



Phosphorus (mg)

 168

 626




Potassium (mg)

 367

 1368



Sodium (mg)

 1

 5



Thiamin (B1) (mg)

 0.171

 0.640



Riboflavin

 0.040

 0.150


 0.429

 1.699

 13

 50


3.

(B2)

(mg)


Niacin (B3) (mg)



Beta – Carotene (A)

(IU)
Enzyme
isoaspartyl
methyltransfercese


-


TƯƠI



c,


Ý



L Có

 Không

tưởng sản phẩm:
Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng hạt sen như một thực phẩm và dược phẩm quý
giá từ thiên nhiên. Hạt sen mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ cũng như sắc đẹp nhờ
chứa các thành phần như các khoáng K, P, Mg, Fe, Zn…; giàu các vitamin B1, B2,
7


PP; Alkaloid Isoquinoline; Kaempferol; Neferine; Betulinic acid; Trierpen steroids;
1,1-diphenol-2-picryhydrazyl;....Đặc biệt trong hạt sen có chứa một loại enzyme có
tên là Protein L-isoaspartyl methyltransferase (PIMT, PCMT) hay còn có tên gọi khác
là S-adenosyl-L-methionine. Enzyme này mới được phát hiện thời gian gần đây, tuy
nhiên lợi ích mà nó mang lại cho cơ thể là rất to lớn. Enzyme PIMT giúp chống lão
hóa, sửa chữa protein bị tổn thương, phát triển ống thần kinh, vỏ não và nó là điều
-


cần thiết cho duy trì chức năng thần kinh trung ương thích hợp.
Tuy nhiên nếu sử dụng bằng việc đun nấu như bình thường sẽ rất dễ làm biến tính và
thất thoát enzyme, vì vậy công ty Tách Chiết Hil quyết định đưa ra một sản phẩm mới
đó là " Thực phẩm chức năng có bổ sung enzyme từ hạt sen", nhằm đem đến cho

-

người tiêu dùng một sản phẩm với chất lượng cao hơn, tốt hơn cho sức khoẻ.
Sản phẩm được định hướng là thực phẩm chức năng dạng viên nén, chứa hoạt lực
enzyme khoảng 200,000 – 500,000 IU/g, nhằm vào đối tượng người tiêu dùng là lứa
tuổi trung niên đặc biệt là phụ nữ. Sản phẩm có thể được bày bán trong nước hoặc

-

xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài như khu vực châu Á, châu Âu, Mỹ,...
4. Giới thiệu về enzyme:
a) Giới thiệu về enzyme và công thức cấu tạo:
Công thức cấu tạo:
 Hình 1. Protein-L-isoaspartate (D-aspartate) O-methyltransferase (PIMT, PCMT)

 Protein L-isoaspartyl methyltransferase (PIMT, PCMT), còn gọi là S-adenosyl-L-

methionine: protein-L-isoaspartate O-methyltransferase, là một enzyme thể nhận
8


thức và xúc tác sửa chữa các hư hỏng L-isoaspartyl và D-aspartatyl nhóm trong
-


protein.
Cơ chế tác dụng :
 Hình 2. Sơ đồ chuyển hóa của enzyme PIMT.


Qua thời gian và

điều kiện căng thẳng, 1 số
protein trong cơ thể có thể trải
qua một vài sự thay đổi và tổn
thương. Một trong những loại
phổ biến của tổn thương
protein là quá trình khử amid,
khi asparagines được chuyển
đổi

thành

aspartyls



isoaspartyls (Hình. 1). Sự hình thành các dư lượng isoaspartyl có thể dẫn đến sự
không đồng nhất về cấu trúc hoặc mất chức năng của một số protein trong tế bào
như histone H2B (Young et al., 2001, 2005), Bcl-x (Devermanet al., 2002), protein
kinase A (Pepperkok et al., 2000), collagen loại 1 (Lanthier và Desrosiers, 2004) và
ribosome protein S11 (David et al., 1999). Dư lượng Isoaspartate cũng được tìm
thấy trong protein myelin (Fisher et al, 1986;.. Shapira et al,1988). Sự tích tụ của
lượng dư isoaspartate trong amyloid Abpeptide và hồng cầu màng protein, bao
gồm ankyrin, có liên quan với bệnh Alzheimer (Shimizu et al., 2000, 2005) và hội


-

chứng Down (Gallettiet al., 2007).
b) Chức năng của enzyme:
Các PIMT được cho là có khả năng phát hiện dư lượng L-isoaspartyl trong cơ thể và
thực hiện sửa chữa protein bị tổn thương bằng cách xúc tác cho phản ứng methyl hoá
S-adenosyl-L-methionine (SAM) , sản phẩm tạo thành là 1 methyl ester. Methyl ester
này được nối với nhóm carboxyl của isoaspartyl bằng cầu nối succinimide. Kết quả
cuối cùng là làm giảm lượng isoaspartyl dư thừa trong cơ thể và protein tổn thương
được phục hồi.
9


-

PIMT được đánh giá cao trong việc một loại enzyme chống lão hóa. Enzyme này giúp
sửa chữa protein bị tổn thương, phát triển ống thần kinh, vỏ não và nó là điều cần
thiết cho duy trì chức năng thần kinh trung ương thích hợp (Diliberto và

Axelrod,1976; Mizobuchi et al., 1994; Shirasawa et al., 1995; Lanthier et al., 2002).

II. Phân tích đánh giá sản phẩm ( chiến lược Swot):
1. Điểm mạnh:
- Hạt sen là nguồn nguyên liệu quen thuộc, sẵn có:
 Sen là loại cây trồng khá phổ biến ở nước ta và đặc biệt là vùng đồng bằng sông

Cửu Long.
 Tận dụng nguồn nguyên liệu có sẵn để sản xuất, không qua các quá trình nhập


khẩu nguyên liệu từ nước ngoài.
-

Hạt sen có nhiều công dụng mà có thể nhiều người chưa biết đến như phục hồi, tái tạo
protein, hiệu quả trong điều trị các bệnh tiêu chảy mãn tính, bệnh mất ngủ và đau tim,

-


Hạt sen không chỉ là món ăn ngon, bổ mà còn là vị thuốc quý trong đông y. Vì vậy
mà người tiêu dùng thường dùng hạt sen để nấu cháo, nấu chè, làm mứt, hầm hạt sen
kho với một số vị thuốc hay một số thực phẩm khác nhưng trong quá trình chế biến
thì có thể dẫn đến sự biến tính của một vài chất. Nên khi công ty chiết rút ra enzyme
và các tinh chất trong hạt sen thì có thể giữ được nguyên vẹn tác dụng của chúng và
bổ sung chúng vào các viên nang, viên nén hay các hình thức khác của thực phẩm
chức năng thì người tiệu dùng có thể sử dụng và hấp thu một cách trực tiếp vào cơ

-

thể.
Hạt sen sau khi chiết rút ra các tinh chất thì phần bã còn lại có thể sử dụng làm phân
bón vi sinh, tiết kiệm cho công ty một khoản chi phí và hạ một phần giá thành sản

-

phẩm.
Công ty đã có kinh nghiệm trong việc tách chiết enzyme từ nhiều nguồn khác nhau.
2. Điểm yếu:
Gía hạt sen trên thị trường còn tương đối cao (Theo nghiên cứu thị trường thì giá hạt
sen khô dao động khoảng 130.000 đồng – 160.000 đồng; giá hạt sen tươi 100.00 đồng

10


– 130.000 đồng), nên sản phẩm sẽ hạn chế một phần đối tượng người tiêu dùng trong
-

nước.
Công ty có các loại máy móc công nghệ kĩ thuật cao nhưng chưa tối ưu.
Enzyme L-isoaspartyl methyltransfercese chưa được phổ biến rộng rãi nên nhiều

-

người chưa biết về loại enzyme này.
3. Cơ hội:
Nước ta là nước đang phát triển, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng, thu
nhập người dân ngày càng tăng cao nên ngoài việc ăn ngon thì người ta còn chú trọng
đến việc “ăn bổ”. Vì vậy mà người dân sẽ chú ý và sử dụng đến mặt hàng thực phẩm

-

chức năng.
Thị trường thực phẩm chức năng là một thị trường rộng lớn và đang được thế giới
xem trọng. Do đó ngoài việc sản xuất cho tiêu dùng trong nước thì công ty có thể liên

-

kết với các công ty nước ngoài xuất khẩu độc quyền ra nước ngoài.
4. Thách thức:
Người tiêu dùng sẽ luôn nghi ngờ về chất lượng cũng như công dụng của các loại
thực phẩm chức năng mới ra và họ ưu tiên chọn những loại thực phẩm chức năng đã

từng sử dụng qua và thấy có hiệu quả hơn là chọn các loại sản phẩm mới, chưa từng

-

có trên thị trường.
Thị trường thực phẩm chức năng hiện nay dường như đang bị bão hòa vì không chỉ
những doanh nghiệp trong nước mà các doanh nghiệp nước ngoài cũng đua nhau sản
xuất ra các loại thực phẩm hỗ trợ cho sức khỏe con người, đánh vào tâm lý “ăn bổ, ăn
khỏe” của người dân bây giờ. Vì vậy mà nguy cơ cạnh tranh với các thực phẩm chức
năng khác có cùng công dụng là rất cao và công ty cần phải đưa ra các chiến lược

-

marketing hiệu quả để giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng.
Quy mô trồng sen ở nước ta còn mang tính còn nhỏ lẻ, tự phát vì hạt sen chưa được
ứng dụng rộng rãi nên việc trồng sen chưa đạt đến quy mô công nghiệp, người dân

còn thiếu kinh nghiệm.

III. Quy trình sản xuất:
1. Quy trình tách chiết enzyme từ hạt sen:
a) Chuẩn bị quy trình:
- Nguyên tắc:

11


 Enzyme có bản chất là protein, vì vậy khi sử dụng các chất kết tủa như ethanol

960; acetone hay amonium sulfate (NH4)2SO4 thì protein sẽ bị biến tính dẫn đến

enzyme bị kết tủa. Do sử dụng tác nhân tủa là muối trung hoà nên kết tủa tạo ra là
kết tủa thuận nghịch - khi hoà tan trở lại thì enzyme vẫn giữ được hoạt tính sinh
học của nó .
-

Nguyên liệu:
 Hạt sen tươi được thu mua từ các vùng đồng trồng sen hoặc các hồ sen của hộ gia

đình.
-

Hoá chất:
 Hoá chất dùng để tủa: Ethanol 96 0; muối amonium sulfate (NH4)2SO4;

acetone.
 Dung dịch đệm Phosphate: NaH2PO4.12H20; NaH2PO4.


Hạt sen
-

Thiết bị:
 Bồn rửa hạt.Nước
 Thiết bị phân loại sàng lưới.
 Máy nghiền hạt.
 Thiết bị lọc khung bản.
 Máy khuấy từ.

-


 Máy ly tâm.
Nghiền
 Máy chạy sắc ký.

Lọc  Máy đo pH.
 Bể ổn nhiệt.



Ly tâm

Lưu ý: Enzyme rất nhạy cảm với các điều kiện môi trường như nhiệt độ, pH, kim
Chất
tạo tủa
loại,... Vì vậy
trong
quá trình sản xuất phải duy trì ở điều kiện môi trường thích hợp
Tủa
để giữ được hoạt tính của enzyme.
Dịch đáy
b) Quy trình tách chiết:
Đệm Phosphate


Ly tâm
Dịch nổi



12


Enzyme thô















-

Hình 3. Quy trình các bước tách chiết enzyme.

Giải thích quy trình:
 Hạt sen: Hạt sen sau khi thu mua sẽ được cho vào bồn rửa để loại bỏ chất bẩn và 1

số tạp chất. Sau khi làm sạch thì được chuyển đến 1 thiết bị phân loại dạng sàng
lưới lỗ tròn để phân loại hạt sen theo các kích thước khác nhau, kích thước lỗ sàng
tuỳ thuộc vào nhu cầu phân loại.
 Nghiền: Cho hạt sen đã qua phân loại vào 1 máy nghiền lớn, bổ sung thêm nước để

dễ dàng trích ly dịch.

 Lọc: Cho toàn bộ hỗn hợp sau khi nghiền vào 1 thiết bị lọc khung bản. Thu dịch và

loại bỏ bã nghiền.
 Ly tâm: Dịch thu được cho vào máy ly tâm, thực hiện ly tâm với tốc độ 6000-8000

vòng/phút trong 10 phút để loại bỏ chất xơ. Khi ly tâm xong, hút lấy phần dịch nổi
có chứa enzyme, bỏ phần dịch đáy.
13


 Tủa: Bổ sung chất tạo tủa (ethanol 960; acetone; amonium sulfate) vào phần dịch

chứa enzyme; lắc đề hỗn hợp, để yên trong vòng 45 phút.
 Ly tâm: Bổ sung thêm dung dịch đệm phosphate rồi đem ly tâm lạnh (50C) với tốc

độ 10.000 vòng/phút trong 10 phút. Hút bỏ phần dịch nổi, thu phần tủa ở phía dưới.
 Enzyme thô: Sau khi ly tâm, tủa thu được chính là enzyme thô. trong phần tủa này

có chứa 1 vài chất (chủ yếu là protein), vì vậy cần phải tiến hành tinh sạch để thu
được enzyme nguyên chất.
-

Phương pháp khác:
 Ngoài việc thu chế phẩm enzyme thô bằng phương pháp kết tủa, người ta còn có

thể sử dụng 1 số phương pháp khác như: phương pháp hấp thụ; phương pháp siêu
lọc;... Tuy nhiên phương pháp kết tủa vẫn được sử dụng rộng rãi nhất vì giá thành
rẻ và dễ sử dụng hơn.

2. Quy trình tinh sạch enzyme:

a) Chuẩn bị quy trình:
-

Nguyên tắc:
 Kỹ thuật sắc ký lọc gel dùng để tách những phân tử có kích thước, trọng lượng

phân tử khác nhau bằng cách cho chúng đi qua cột gel. Những phân tử có kích
thước đủ nhỏ để lọt vào bên trong lỗ gel sẽ bị trì hoãn và di chuyển chậm qua cột,
trong khi những phân tử lớn hơn sẽ đi bên ngoài các hạt gel nên sẽ di chuyển nhanh
và được giải hấp ra khỏi cột sớm hơn. Dựa vào đặc tính này, người ta sử dụng
phương pháp để tinh sạch enzyme khỏi các thành phần protein khác.
 Sấy phun: máy sấy phun dùng để chuyển enzyme dưới dạng dung dịch thành dạng

bột, thuận tiện cho quá trình phối trộn và bảo quản.
-

Nguyên liệu:
14


 Chế phẩm enzyme thô.
 Phụ liệu.
-

Hoá chất:
 Đệm phosphate.
 Maltodextrin 4% (w/v).

-


Thiết bị:
 Máy sắc ký gồm : Cột sắc ký chứa gel (Bio-gel P-100) và hệ thống Detector.
 Máy sấy phun.
 Máy phối trộn.
 Máy tạo viên nén.
 Máy đóng hộp.


15



b) Quy trình tinh sạch:


Tủa enzyme thô





Đệm phosphate

Hoà tan

Đệm phosphate

Chạy sắc ký







Enzyme tinh




Sấy phun





Phụ liệu

Phối trộn




Tạo viên nén




Đóng hộp






Sản phẩm
 Hình 4. Quy trình tinh sạch enzyme.

-

Giải thích quy trình:

16


 Hoà tan: Enzyme thô được hoà tan trở lại bằng đệm Phosphate 0,1M pH = 7 để tạo

thành chế phẩm enzyme dạng dung dịch.
 Chạy sắc ký: Cho dịch trên vào cột sắc ký, bổ sung đệm liên tục trong quá trình

chạy sắc ký. Dịch ra khỏi cột được đo độ hấp thụ ở bước sóng 280 nm bằng
detector. Dựa trên sắc ký đồ để nhận biết enzyme, từ đó thu được enzyme tinh
sạch.


Sấy phun enzyme PIMT bền về mặt hoạt tính ở nhiệt độ 100°C với sự hiện diện
của maltodextrin 4% (w/v). Bột enzyme PIMT thành phẩm có thể bảo quản trong
khoảng thời gian 6 tháng ở 5°C.

 Phối trộn: Bổ sung thêm một số phụ liệu khác như vitamin, chất khoáng, ... tăng

thêm giá trị của thực phẩm chức năng.

 Tạo viên nén: Hỗn hợp sau phối trộn được đưa qua một máy tạo viên nén, công

suất 1000 viên/giờ.
 Đóng hộp: Viên nén sau khi được tạo thành sẽ được chạy trên băng chuyền và phân

phối tự động vào các lọ.
-

Phương pháp khác:
 Ngoài phương pháp sắc ký lọc gel có thể sử dụng các phương pháp khác như:

phương pháp thẩm tích, lọc qua Sephadex,…
IV.Vấn đề về công nghệ:
 Tuy rằng dây chuyền sản xuất đã đạt được mức độ tự động và đồng bộ hoá,
-

nhưng trong quá trình sản xuất vẫn còn gặp phải một vài vấn đề như:
Hiệu suất tách chiết: Các enzyme không có khả năng đi qua màng tế bào, do đó để
tách chiết được enzyme phải phá vỡ cấu trúc tế bào bằng các biện pháp cơ học. Trong
khi đó, hàm lượng enzyme PIMT trong hạt sen không phải là cao, vì vậy tách chiết là
một khâu rất quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu suất và giá thành của sản phẩm. Để quy
17


trình tách chiết đạt hiệu quả cao nhất, cần sử dụng hệ thống thiết bị hiện đại, dung môi
trích ly thích hợp. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết cần lưu ý:
 Nhiệt độ: Để tránh làm mất hoạt tính thậm chí là vô hoạt enzyme, cần tách chiết và

tiến hành tủa enzyme ở nhiệt độ thấp (3 – 5 0C), các thao tác phải nhanh.
 pH: luôn kiểm tra giá trị pH tại mỗi bước trong quy trình sản xuất để đảm bảo


enzyme không bị biến tính.
 Chất điện ly: Một số chất điện ly làm tăng quá trình tách chiết của enzyme như

NaCl; ZnCl2; CaCl2;...
-

Hiệu suất tinh sạch: Enzyme thô thường chứa nhiều tạp chất không mong muốn như
cặn tế bào; polysaccharide; hợp chất màu (chlorophyll; caroten;...); protein; các chất
có phân tử nhỏ như đường đơn, lipid, muối khoáng;...cần phải được tinh sạch kỹ trước
khi đưa vào sản phẩm để đảm bảo được hoạt lực của enzyme và giá trị thành phẩm
sau này. Các phương pháp nâng cao hiệu suất tinh sạch như:
 Loại bỏ hợp chất màu bằng hốn hợp ethanol, chloroform với tỷ lệ thích hợp.
 Loại bỏ các chất có phân tử lượng thấp (muối khoáng, đường,...) bằng phương

pháp thẩm tích.
 Loại bỏ các chất phân tử lượng cao (protein, DNA,...) bằng phương pháp biến tính

chọn lọc.


18


V. Bài toán kinh tế:
 Vốn cố định:
- Gỉa sử công ty đã được xây dựng và hoạt động được 7 năm, các cơ sở nhà máy đã
 SỐ
 THIẾT BỊ
 Máy sàng rung

 Máy rửa củ quả công

LƯỢ
NG
 3
 2

 GIÁ TIỀN/THIẾT

BỊ (VNĐ)
 45.000.000
 100.000.000

nghiệp
 Máy nghiền ép
 2
 250.000.000
 Máy lọc khung bản
 2
 300.000.000
 Máy ly tâm công
 4
 575.000.000
nghiệp
 Hệ thống tinh sạch
 1
 1.522.000.000
enzyme
 Dây chuyền tạo viên
 1

 253.000.000
nang
 Dây chuyền đóng gói
 1
 372.000.000
 Hệ thống máy tính

 200.000.000
theo dõi
 Camera quan sát
 10
 2.500.000
 Máy điều hòa
 5
 6.000.000
 Máy sấy phun
 1
 300.000.000
 Tổng

 6.437.000.000
được xây dựng và được trang bị các trang thiết bị nên nguồn vốn cố định của công
ty là tiền đầu tư các thiết bị cho dự án mới. Công ty chi 20 tỷ cho dự án này.
 Bảng 2. Các thiết bị cần cho quá trình sản xuất.



  Tổng vốn cố định:

6.437.000.000 VNĐ

 Vốn lưu động:


-

Tiền lương:
 Bảng 3. Chức vụ và nhân viên của công ty.
19


 SỐ
 CHỨC VỤ

Giám đốc
Kỹ sư
Nhân viên
Công nhân
Nhân viên
bảo vệ
 Công nhân
vệ sinh






NGƯ
ỜI
 1

 10
 5
 14
 3

 TIỀN LƯƠNG/THÁNG

(VNĐ)
 20.000.000
 9.000.000
 5.500.000
 4.000.000
 3.400.000

 2

 3.000.000


 Tổng tiền lương cả năm chưa bao gồm phụ cấp là:
 12*(20.000.000 + 10*9.000.000 + 5*5.500.000 + 14*4.000.000 + 3*3.400.000

+ 2*3.000.000)

= 2.516.000.000 VNĐ

 Tiền thưởng Tết + tiền bảo hiểm + các khoảng phụ cấp khác (= 10% tiền lương):

=251.600.000 VNĐ
  Số tiền lương công ty phải trả cho tất cả mọi người trong công ty một năm:

 2.516.000.000 + 251.600.000
= 2.767.600.000 VNĐ.
-

Chi phí mua nguyên vật liệu:
 Hạt sen:

Gía hạt sen tươi:
55.000đ/kg
Trung bình 3kg sản xuất được 1 hộp (30 viên). Dựa vào năng suất của thiết bị và
nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng, 1 ngày sản xuất 700 hộp.
=> Lượng hạt sen cần dùng trong 1 ngày:
3*700 = 2100kg
=> Lượng hạt sen cần dùng trong 1 năm (trừ 52 ngày Chủ nhật và 15 ngày nghỉ
lễ): = (365 – 52 -15)*2100
= 298*2100 = 625.800kg




 => Tổng phí nguyên liệu hạt sen 1 năm: 625.800*55.000

= 34.419.000.000

VNĐ.
 Hóa chất:


Tiền mua hóa chất dùng trong 1 tháng:


100.000.000 VNĐ
20


 => Tổng phí hóa chất dùng trong 1 năm:

12*100.000.000 = 1.200.000.000

VNĐ
  Tổng chi phí nguyên liệu:
 34.419.000.000 + 1.200.000.000

= 35.619.000.000VNĐ

 Chi phí năng lượng :


Nước:
Gía nước máy:



9.600 VNĐ/m3


Lượng nước trung bình sử dụng trong ngày thường:
7m3

 => 1 năm: 7*(365-52-15)



= 2.086 m3

Lượng nước sử dụng các ngày Chủ nhật và ngày lễ:
1m3
= 67 m3

 => 1 năm: 1*(52+15)
 => Tổng chi phí nước công ty dùng trong 1 năm: (2.086+67) *9.600

= 20.668.800 VNĐ




Điện:


Giá điện trung bình: 1.923 VNĐ/kWh (chưa có VAT).



Điện năng tiêu thụ trong ngày thường:
1.720 kWh



Điện năng tiêu thụ trong ngày Chủ nhật và các ngày lễ:
500 kWh


 =>Tổng chi phí điện công ty dùng 1 năm: (298*1.720+67*500)*1.923


= 1.050.073.380 VNĐ
21




Dầu: (20*298+5*67)*13.700

= 12.535.500 VNĐ

  Tổng chi phí năng lượng trong 1 năm: 20.668.800 + 1.050.073.380 +

12.535.500

-

= 1.083.277.680 VNĐ
Chi phí bán hàng:
 Theo như tính toán thì số lọ sản xuất được trong 1 năm: 298*700 = 208.600 (lọ)
 Chi phí decal, lọ và hộp chứa sản phẩm:
 => Chi phí cho 1 năm: 208.600 *5000

5.000 VNĐ/lọ
= 1.043.000.000 VNĐ

 Chi phí vận chuyển:


1 tháng:
5.000.000



 => 1 năm:

60.000.000

  Tổng chi phí bán hàng 1 năm: 1.043.000.000 + 60.000.000 = 1.103.000.000

VNĐ
-

Chi phí gián tiếp:
 Chi phí bảo dưỡng thiết bị hàng năm bằng 5% vốn thiết bị:5%*6.437.000.000

= 321.850.000 VNĐ
 Chi phí xử lý nước thải hàng năm:

2.000.000.000 VNĐ

 => Tổng chi phí gián tiếp:

2.321.850.000 VNĐ

  Tổng vốn lưu động: 2.767.600.000 + 35.619.000.000 + 1.083.277.680+

1.103.000.000 +2.321.850.000
  TỔNG VỐN: 6.437.000.000 + 42.894.727.680


= 42.894.727.680 VNĐ
= 49.331.727.680VNĐ

 Vốn công ty đã có sẵn 20 tỷ trích từ lợi nhuận bán sản phẩm trong những năm

trước nên số tiền lãi vay ngân hang là
 Lãi ngân hàng 9% 1 năm:


29.331.727.680VNĐ
2.639.855.491 VNĐ

Định giá sản phẩm:

22


Giá thành sản xuất: 42.894.727.680 /208.600
= 205.632VNĐ





Lợi nhuận mục tiêu: 70%

 => Giá sản phẩm bán ra:





400.000VNĐ

Tổng doanh số bán hàng trong 1 năm:
4000.000* 208.600

= 83.440.000.000VNĐ

Tiền thuế 20% thu nhập

= 16.688.000.000VNĐ

⇒ Lợi nhuận trước thuế: 83.440.000.000 - 42.894.727.680

= 40.545.272.320VNĐ

⇒ Lợi nhuận sau thuế: 40.545.272.320 - 16.688.000.000

= 23.857.685.000VNĐ

⇒ Lợi nhuận sau lãi ngân hàng:
 23.857.685.000 - 2.639.855.491

= 21.217.829.510 VNĐ

⇒ Lợi nhuận sau khi chi quảng cáo: 21.217.829.510 - 6.446.808.000


= 14.768.021.510 VNĐ

⇒ Thời gian thu hồi vốn dự kiến: 49.331.727.680/14.768.021.510

= 3,3 năm

 Gỉa sử vòng đời của dự án là 10 năm

 => NPV = -

NPV = - CF0+

49.331.727.680+ + + + + + + + + = 45.444.379.290> 0 =>

dự án khả thi
 Dựa vào phần mềm Excel ta tính được IRR = 13%.


VI. Đưa sản phẩm ra thị trường:
1. Đặt tên và đóng gói, bao bì sản phẩm:
-

Công ty HIL chọn tên sản phẩm “ELIAM” viết từ cái chữ cái đầu của tên enzyme Lisoaspartyl methyltransfercese – thành phần có vai trò quan trọng trong thực phẩm
chức năng lần này của công ty, ngoài ra sản phẩm còn bổ sung thêm vitamin C, B và
các khoáng K, Mg, Fe... tách chiết trong hạt sen.
23


-

Lý do công ty chọn tên này mà không chọn tên viết tắt khoa học của enzyme PIMT vì
enzyme này hiện còn mới mẻ, chưa có nhiều người biết đến, dùng tên khoa học sẽ tạo

khoảng cách và khó nhớ, không gây ấn tượng cho người tiêu dùng. Đối với tên
“ELIAM” dễ đọc, tạo nguồn cảm hứng cho người tiêu dùng tìm hiểu cũng như nhớ

-

tên enzyme, chức năng của nó mang lại một cách hiệu quả.
Sản phẩm được bảo quản trong lọ nhựa màu sẫm giúp cho việc bảo quản thuận tiện
hơn, bao bì có in rõ logo của công ty tránh các sản phẩm nháy, thiết kế nhỏ gọn có thể
mang đi du lịch hay mọi nơi một cách thuận tiện.
 Hình 5. Bao bì của công ty.

ELIAM
5,000mg
30 Capsules

5,000mg
30 Capsules

2. Điều tra thị trường:
-

Thị trường dành cho thực phẩm chức năng chống lão hóa cũng như đẹp da mà công ty
hướng tới rất lớn, có tiềm năng. Do nước ta đang hiện đại hóa, công nghiệp hóa nên
nhu cầu làm đẹp ở mỗi người là điều tất yếu, thời gian dành cho các mỹ phẩm và đến
các chuyên gia chăm sóc da cũng như sức khỏe là rất ít, chỉ cần mỗi ngày dành một
phút để uống các viên nang tái tạo các protein tổn thương và cung cấp thêm các
khoáng chất, vitamin giúp cho cuộc sống thêm tươi trẻ, khỏe mạnh.
24




 Tên + chức năng

 Giá

 Viên

 Viên uống giảm quá trình lão














-

hóa, giúp da trắng sáng Blissful
 1.650.000
 60
life Sheep Placenta Blissful
VNĐ
Life.

Viên uống làm đẹp da Costar
 1.250.000
Essence of Baby Sheep
 100
VNĐ
Placenta.
Viên uống chống lão hóa
Australian
Care
Premium
 439.000 VNĐ
 30
Placenta Anti-aging.
Viên uống chống lão hóa
Esteem 7 Keto-DHEA Ati 690.000 VNĐ
 60
Aging.
Viên uống chống lão hoá
 1.400.000
 30
WinCare Young-X3.
VNĐ
Phytoceramides – Thực phẩm
 2.000.000
chức năng đẹp da chống lão
 60
VNĐ
hóa.
Protandim - Là chất chống lão
hóa cực mạnh, hỗ trợ hệ tim

mạch (Cadiovascular) và não
bộ; phòng ngừa các loại bệnh
 1.200.000
 30
ung thư, đặc biệt là ung thư da,
VNĐ
giảm đau nhức,tăng cường hệ
thống miễn nhiểm mạnh
khỏe…
Doctor’s Best Curcumin C3
Complex - Chống oxy hóa,
chống lão hóa, ngăn chặn sự
 1.100.000
hình thành các tế bào ung thư
 120
VNĐ
mới mà không làm ảnh hưởng
đến các tế bào lành tính và làm
sạch, tăng cường sức khỏe gan.
 Bảng 4. Khảo sát giá các mặt hàng liên quan đến sản phẩm của công ty.

Theo kinh nghiệm nắm bắt thị trường của công ty từ mấy năm nay và cũng như nhu
cầu của người tiêu dùng thì công ty có bảng điều tra sau:
25


×