Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Đức Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.83 KB, 68 trang )

Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng
PHẦN MỞ ĐẦU

1, Lý do chọn đề tài
Ngân hàng chính sách xã hội là tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt
động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội,
không vì mục đích lợi nhuận bằng các hình thức tín dụng ưu đãi.
Nghiệp vụ tín dụng của NHCSXH nói chung và NHCSXH huyện Đức
Thọ nói riêng là huy động vốn và cho vay đối với người nghèo, HSSV và các
đối tượng chính sách khác. Đây là hoạt động tín dụng mang tính xã hội, nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và cho toàn xã hội.Để cải thiện
và phát triển kinh tế và ổn định xã hội thì hoạt động tín dụng của NHCSXH
ngày càng phải cải tiến và nâng cao hơn nữa.
Hoạt động tín dụng tại NHCSXH huyện Đức Thọ đã thu được những
thành tựu lớn trong việc ổn định đời sống của người dân, nâng cao phát triển
kinh tế, giúp người dân có được cuộc sống ổn định, tìm kiếm được việc làm
để tăng thu nhập, giúp đỡ con em có điều kiện học tập…Tuy nhiên, bên cạnh
đó, song song với những thành tựu mà ngân hàng đạt được thì cũng tồn tại
những hạn chế trong hoạt động tín dụng mà ngân hàng cần giải quyết và cần
phải khắc phục. Nâng cao chất lượng tín dụng là một giải pháp quan trọng và
vô cùng cấp thiết trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã
hội huyện Đức Thọ” là một hệ thống những lý luận, khái niệm, đánh giá về
chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, mặt khác nó gắn liền với thực
tiễn, đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng tín dụng tại ngân hàng từ đó phân
tích tìm ra những yếu tố hợp lý, những tồn tại và các căn nguyên để đưa ra
những giải pháp khắc phục các tồn tại đó nhằm giúp Ngân hàng hoạt động có
hiệu quả.
2, Mục đích nghiên cứu


Mục đích nghiên cứu của chuyên đề nhằm đóng góp những luận cứ
khoa học, đề xuất các quan điểm và các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu
quả tín dụng với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Ngân hàng
CSXH huyện Đức Thọ- tỉnh Hà Tĩnh. Thực tiễn cho thấy chính sách tín dụng
tại Ngân hàng CSXH huyện Đức Thọ có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn
định và phát triển kinh tế xã hội, khẳng định chủ trương, chính sách đúng đắn
của Đảng và Nhà nước về chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo an sinh
xã hội, nâng cao chất lượng kinh tế và ổn định xã hội.
SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

3

Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội huyện
Đức Thọ nhằm chỉ ra thực trạng, đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng
tín dụng của ngân hàng chính sách XH huyện Đức Thọ.
3, Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyên Đức Thọ.
Sau 10 năm đi vào hoạt động, PGD NHCSXH huyện Đức Thọ đã tiến
hành cho vay 8 chương trình: Chương trình cho vay hộ nghèo; Chương trình
cho vay vốn giải quyết việc làm; Chương trình cho vay vốn học sinh sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn; Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi
tường; Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh có hoàn cảnh khó khăn;

Chương trình cho vay hỗ trợ xây nhà ở theo quyết định 167; Chương trình
cho vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; Chương trình cho vay các đối
tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Đây là một vấn đề
nghiên cứu mới, rộng, chuyên đề tập trung phân tích đánh giá hiệu quả tín
dụng của NHCSXH huyện Đức Thọ, và đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng.
4, Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử làm cơ sở lý luận và phương pháp luận.
Sử dụng các phương pháp lý luận, kết hợp với thực tiễn, phân tích tổng
hợp, logic, lịch sử và hệ thống, dùng phương pháp khảo cứu, điều tra, thống
kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống.
Phương pháp so sánh, đánh giá và phân tích chỉ tiêu, số liệu.
5, Nội dụng chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản chuyên đề được kết cấu thành 3 phần:
Phần 1. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội huyện Đức Thọ.
Phần 2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính sách
và xã hội huyện Đức Thọ.
Phần 3.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính
sách và xã hội huyện Đức Thọ.
Trong quá trình nghiên cứu hoàn thành đề tài, do hạn chế về kiến thức
cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài không thể tránh khỏi những sai
sót.Vì vậy tôi rất mong sự quan tâm cũng như đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn để bài chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

4


Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
VÀ XÃ HỘI HUYỆN ĐỨC THỌ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng chínhsách
xã hội huyện Đức Thọ.
Sự ra đời của Ngân hàng phục vụ người nghèo năm 1995 được coi là
một giải pháp nhằm hướng đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo của quốc gia,cải
thiện và nâng cao chất lượng cho cuộc sống người dân cả nước đặc biệt là
người dân ở vùng sâu,vùng xa,vùng dân tộc ít người.Qua 7 năm hoạt động
Ngân hàng phục vụ người nghèo đã huy động được 6500 tỷ đồng cho gần 6
triệu lượt hộ nghèo vay vốn từ đó tạo điều kiện cho phần đông trong số họ
thoát khỏi ngưỡng nghèo,có cuộc sống khấm khá hơn so với trước kia. Tuy
nhiên do chưa hoàn toàn tách ra khỏi NHNN&PTNT Việt Nam nên Ngân
hàng phục vụ người nghèo vẫn chưa thể trở thành một NHCSXH thực
thụ,chưa thực sự đáp ứng nhu cầu vốn cho tất cả các đối tượng chính
sách,thậm chí còn gây cản trở không nhỏ tới hoạt động tín dụng tới
NHNN&PTNT Việt Nam.
Một nguyên nhân nữa hướng đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo của
quốc gia,cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cũng hết sức quan trọng
khiến cho sự ra đời của một NHCSXH trở nên tất yếu đó là:hiện tượng tín
dụng chính sách,vốn tín dụng chính sách được thực hiện chồng chéo theo
nhiều kênh khác nhau bởi một số tổ chức tín dụng thương mại. Điều này
khiến nguồn NSNN cho vay ưu đãi cho người nghèo là hết sức vô lý. Dựa

trên những lý luận và thực tiễn được đúc rút trong 7 năm hoạt động của Ngân
hàng phục vụ người nghèo,ta có thể khẳng định rằng:Sự ra đời của NHCSXH
là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 4/2 năm 2002 của chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác cùng
ngày Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 131/2002/QĐTT về việc thành lập
NHCSXH và ngày 22/1/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định
số 16/2003/QĐTT về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của
NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo. Theo đó
NHCSXH có hội sở chính gồm:
+ Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc.
5
SVTH: Đặng Hồng Nhật
Lớp:
TCNH2.2


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

+ Ban kiểm soát.
+ Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
+ Hệ thống kiểm tra,kiểm toán nội bộ.
Ngân hàng chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống
nhất trong phạm vi cả nước,với vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng và được cấp
bổ sung phù hợp với hoạt động từng thời kỳ,có con dấu,có tài khoản mở tại
Ngân hàng nhà nước,kho bạc nhà nước,các Ngân hàng trong nước và ngoài
nước. Có bảng cân đối tài chính,có các quỹ theo quy đinh của pháp luật. Đó là
những cơ sở pháp lý quan trọng cho sự ra đời của NHCSXH và đến ngày

11/3/2003 NHCSXH Việt Nam chính thức khai trương và đi vào hoạt động ở
thủ đô Hà Nội. Ngày 10/5/2003 NHCSXH huyện Đức Thọ chính thức được
thành lập theo quyết định QĐ-HĐQT của Chủ tịch hội đồng quản trị
NHCSXH với chức năng triển khai nghị định 78/2002 NĐ_CP của chính phủ
nhằm thực hiện: “Chính sách ưu đãi tín dụng đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác” đây là sự kiện hết sức quan trọng nhằm đáp ứng nhu
cầu Đảng bộ và nhân dân toàn huyện giúp cho các đối tượng hộ nghèo và đối
tượng chính sách khác có điều kiện tiếp xúc với tìn dụng nhà nước và tiến kịp
với sự phát triển xã hội: đồng thời khẳng định chủ trương tập trung các nguồn
vốn tín dụng có nguồn gốc từ ngồn gốc nhà nước vào đầu tư một mối,tách tín
dụng thương mại khỏi tín dụng ưu đãi là đúng đắn,đáp ứng đòi hỏi khách
quan phù hợp với ý Đảng,lòng dân.
Ngay sau khi đi vào hoạt động,NHCSXH huyện Đức Thọ vừa cho vay
mới,vừa tiếp nhận lại toàn bộ nguồn vốn,dư nợ cho vay hộ nghèo từ Ngân
hàng nông nghiệp phát triển nông thôn huyện Đức Thọ,cho vay giải quyết
việc làm từ Kho bạc Nhà nước bàn giao sang đúng tiến độ không gây ách
tắc,gián đoạn đến việc vay trả của khách hàng. Từ 02 chương trình tín dụng
ban đầu với dư nợ 21.505 triệu đồng, NHCSXH huyện Đức Thọ đã có 10
chương trình tín dụng ưu đãi với tổng dư nợ đạt 274.880 triệu đồng.
Sau 11 năm hoạt động, NHCSXH huyện đức Thọ đã thiết lập được
mạng lưới hoạt động rộng khắp trong toàn tỉnh,vươn tới các xã vùng sâu,vùng
xa thông qua các tổ chức chính trị, xã hội,tổ tiết kiệm vay vốn và điểm giao
dịch cấp xã. NHCSXH huyện Đức Thọ đã thực hiện cho vy theo phương thức
ủy thác từng phần qua hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh
và đoàn thanh niên các cấp;đã phối kết hợp với chính quyền địa phương tổ
chức thành lập được 360 tổ tiết kiệm và vay vốn thuộc 4 tổ chức làm ủy thác
6
SVTH: Đặng Hồng Nhật
Lớp:
TCNH2.2



Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

cấp huyện và 87 ủy thác làm tổ chức cấp xã để tập hợp tạo cầu nối cho hộ
nghèo và các đối tượng chính sách có nhu cầu vay vốn NHCSXH; đã thiết lập
được 28 điểm giao dịch tại các xã,thị trấn thường xuyên giao dịch định kỳ vào
ngày cố định hàng tháng(kể cả thứ 7 và chủ nhật). Các cán bộ tín dụng sẽ tới
tận nơi cư trú thụ hưởng để trao vốn vay,tạo điều kiện cho họ được vay
vốn,trả nợ,trả lãi một cách kịp thời.
Với sự ra đời và hoạt động của NHCSXH huyện Đức Thọ,các đối
tượng cho vay đã được mở rộng,đáp ứng nhu cầu vay vốn cho nhiều đối
tượng khác trên lĩnh vực học tập,tạo công ăn việc làm,xuất khẩu lao động,cải
thiện điều kiện sinh hoạt.
+ Tên giao dịch: Ngân hàng chính sách xã hội huyện Đức Thọ.
+ Tên quốc tế: Viet Nam Bank For Social Polices Duc Tho Town.
+ Trụ sở chính: Thị trấn Đức Thọ- Hà Tĩnh.
+ Số điện Thoại: (039)3 832 994.
1.2. Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng chính sách
xã hội huyện Đức Thọ:
1.2.1. Đặc điểm của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Đức Thọ.
NHCSXH huyện Đức Thọ là ngân hàng có tính chất hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận.
• Khách hàng là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính sách
gặp khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ diều kiện để vay vốn từ
các Ngân hàng thương mại, các đối tượng sinh sống tại những xã thuộc vùng
khó khăn (theo quyết định số 30/2007/QĐ- TTg ngày 05/03/2007 của thủ
tướng chính phủ).

• Mức vay theo quy định của hội đồng quản trị và khả năng đáp ứng
theo từng thời kỳ của Ngân hàng chính sách xã hội huyện D.
• Phương thức cho vay: NHCSXH huyện Đức Thọ thực hiện phương
thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị- xã hội, thông qua tổ
TK&VV với thủ tục đơn giản, không phải thế chấp tài sản, người vay được
nhận vốn vay, trả nợ, trả lãi, gửi tiết kiệm ngay tại các điểm giao dịch xã trong
huyện. Tổ giao dịch lưu động của NHCSXH huyện Đức Thọ được tổ chức
giao dịch tại các xã được gọi là tổ giao dịch lưu động tại xã nhằm tăng cường
khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng chính sách ưu đãi của chính phủ đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác; tiết gảm được các chi phí giao
dịch của người vay; thực hiện dân chủ công khai việc sử dụng vốn tín dụng
7
SVTH: Đặng Hồng Nhật
Lớp:
TCNH2.2


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

chính sách và tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, các tổ chức
chính trị- xã hội trong việc kiểm tra giám sát và giúp đỡ người vay sử dụng
vốn có hiệu quả.
1.2.2. Chức năng của NHCSXH huyện Đức Thọ.
• Tham mưu, giúp việc ban đại diện HĐQT cấp huyện triển khai các
hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn.
• Cung ứng vốn trong phạm vi kế hoạch được duyệt hàng năm và cùng
phối hợp với các tổ chức Hội cho vay đúng đối tượng.
• Tạo điều kiện cho các tổ chức Hội thực hiện tốt các nội dung ủy thác.

• Thanh toán đầy đủ thuận tiện và đúng kì hạn phí ủy thác theo văn
bản thỏa thuận giữa Ngân hàng và các tổ chức Hội.
• Kiểm tra, giám sát các đối tượng khách hàng, các tổ chức làm ủy
thác cho vay trong việc chấp hành chủ trương chính sách, quy chế nghiệp vụ
tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
• Thực hiện 1 số hoạt động nghiệp vụ khi có điếu kiện, được giám đốc
chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh giao.
1.2.3. Nhiệm vụ của NHCSXH huyện Đức Thọ:
• Ký hợp đồng cụ thể về ủy thác cho vay, hợp đồng nhận ủy thác vốn
trên địa bàn cấp huyện.
• Tổ chức nhận tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm dân cư.
• Tổ chức thu chi nghiệp vụ.
• Thực hiện nghiệp vụ thanh toán.
• Phối hợp với chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị- xã hội trên
địa bàn trong việc triển khai thành lập, đào tạo bồi dưỡng, giám sát các hoạt
động của tổ tiết kiệm và vay vốn; phối hợp với các ngành chức năng lồng
ghép các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư với chương
trình cho vay vốn trên địa bàn.
• Tổ chức thực hiện và chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kế toán và
báo cáo các nghiệp vụ, quản lý nghiệp vụ theo quy định của NHCSXH.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do hội đồng quản trị cho phép.
Các nghiệp vụ cơ bản của NHCSXH huyện Đức Thọ:
 Huy động vốn.
 Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
 Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ.
SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

8


Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

 Tiếp nhận, quản ký, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ
dành cho chương trình tín dụng xóa đói giảm nghèo và các chương trình khác.
 Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền
địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các
chương trình dự án.
=>Từ những đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ của NHCSXH cho thấy
NHCSXH là ngân hàng đặc thù của Chính phủ, là tổ chức tín dụng của Nhà
nước, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế ổn định xã
hội, không vì mục đích lợi nhuận.
1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động
1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Mô hình tổ chức hoạt động của NHCSXH là mô hình đặc thù.
Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Đức Thọ được thành lập ngày
10/05/2003, cơ cấu tổ chức gồm ban Giám đốc gồm 2 đồng chí, các phòng
chức năng gồm: Phòng kế toán có 4 đồng chí; phòng tín dụng cho vay có 4
đồng chí được chia làm 2 tổ; phòng hành chính gồm 2 đồng chí.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu bộ máy của Ngân hàng chính sách huyện Đức Thọ
Giám đốc

Phó giám đốc

Tổ trưởng kế toánngân quỹ


Tổ trưởng tín dụng

Kế toán
Thủ Quỹ
CBTD
(Nguồn: Hệ thống văn bản pháp quy Ngân hàng CSXH)
SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

9

Lớp:

CBTD


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

1.3.2. Chức năng của các phòng ban
1.3.2.1. Chức năng của phòng tín dụng:
Phòng tín dụng của Ngân hàng CSXH huyện Đức Thọ gồm 4 thành
viên: 1 tổ trưởng tín dụng và 3 CBTD. Đảm nhiệm các nhiệm vụ như:
• Hướng dẫn các đơn vị nhận ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác, thành lập các tổ TK&VV, lập danh sách và hoàn thiện
hồ sơ vay vốn.
• Tập hợp hồ sơ của các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác từ các
xã gửi lên; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ trình thủ trưởng đơn vị phê
duyệt cho vay.

• Phối hợp với các đơn vị nhận ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác thực hiện kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay trước, trong và sau
khi cho vay.
• Thực hiện công tác cho vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi, lập hồ sơ đề nghị xử
lý nợ quá hạn và xử lý nợ rủi ro cho các đối tượng được phân công.
• Phối hợp với các viên chức nghiệp vụ khác có liên quan để thực hiện
nhiệm vụ được giao và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của lãnh đạo trực tiếp.
• Hướng dẫn các khách hàng về việc lĩnh và nộp tiền ở Ngân hàng, Bảo
quản an toàn quỹ tiền mặt của đơn vị, thực hiện nghiêm chỉnh định mức tồn quỹ
tiền mặt của Ngân hàng theo đúng quy định
• Kiểm điểm thu chi tiền mặt chính xác, Ghi chép, cập nhật sổ sách đầy đủ
chính xác, Thực hiện kiểm quỹ cuối ngày theo đúng chế độ quy định.
• Làm báo cáo thu chi tồn quỹ nghiệp vụ theo đúng chế độ quy định.
• Nắm vững các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và của
ngành có liên quan đến công tác tín dụng trong phạm vi quản lý; Nắm vững các
phương pháp phân tích năng lực tài chínhcủa dự án và của khschs hàng vay vốn.
• Thao tác thành thạo các công việc của cán bộ tín dụng theo đúng quy chế
và quy trình tín dụng.
• Biết tổng hợp, phân tích, đánh giá và báo cáo tình hình cho vay thu nợ
hàng tháng, quý, năm đối với đơn vị và dự án được giao quản lý. Thu thập thông
tin, thống kê tư liệu, số liệu liên quan đến đơn vị và dự án.
1.3.2.2. Chức năng của phòng kế toán
Phòng kế toán- thủ quỹ của Ngân hàng CSXH huyện Đức Thọ gồm 4
người: 01 tổ trưởng kế toán, 01 thủ quỹ và 02 kế toán viên. Đảm nhiệm các nhiệm
vụ như:
10
SVTH: Đặng Hồng Nhật
Lớp:
TCNH2.2



Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

• Lập báo cáo nghiệp vụ thuộc các phần hành kế toán và báo cáo kế toán
định kỳ, chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của số liệu báo cáo.
• Phân tích, đánh giá việc quản lý, chi tiêu của đơn vị; đề xuất biện pháp
quản lý, sư dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn vốn hoặc kinh phí.
• Soạn thảo các văn bản hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ kế
toán đối với các kế toán viên hoặc các bộ phận liên quan. Chịu sự hướng dẫn, chỉ
đạo và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ kế toán của viên chức ở ngạch cao hơn.
• Thực hiện các công việc kế toán (lập và luân chuyển chứng từ, mở sổ,
ghi sổ, cung cấp số liệu, tài liệu, lập báo cáo, bảo quản, lưu trữ… ) thuộc phạm vi
các công việc kế toán.
• Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động tài chính của các đơn vị trực thuộc
theo nhiệm vụ được giao, đồng thời đề xuất biện pháp quản lý để sử dụng tiết
kiệmcó hiệu quả các nguồn vốn hoặc các kế hoạch tài chính.
Đối với thủ quỹ:Tham gia xây dựng hệ thống biểu báo cáo, sổ sách kế toán
và quy định phương pháp kế toán của đơn vị; Tham gia kiểm tra thẩm định báo
cáo, thống kê các hoạt động kiểm tra nghiệp vụ; Tổng hợp phân tích số liệu kế
toán.
• Thực hiện các công việc kế toán: lập và luân chuyển chứng từ, mở sổ,
ghi sổ, cung cấp số liệu, tài liệu, lập báo cáo, bảo quản, lưu giữ….
• Phân tích đánh giá kết quả hoạt động tài chính của đơn vị; đề xuất biện
pháp quản lý để sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn vốn và kế hoạch tài chính
• Xử lý thành thạo các số liệu trên máy tính trong công tác kế toán.
• Thực hiện kiểm tra tiền, thu- chi tiền mặt đúng chế độ quy định trong
phạm vitrách nhiệm của người thủ quỹ Ngân hàng.
• Ghi chép, cập nhật sổ sách đầy đủ, chính sác các nghiệp vụ phát sinh;

Thực hiện kiểm quỹ cuối ngày theo đúng quy định.
• Cuối ngày sau khi nhận được tiền từ các cán bộ giao dịch xã, thủ quỹ cần
kiểm đếm một cách chính xác để nhập kho.
• Phát hiện đúng tiền giả, tiền thật khi nhập kho để có biện pháp xử lý; Bảo
quản an toàn quỹ tiền mặt của Ngân hàng theo đúng quy định của Nhà nước và của
Ngành.
1.3.2.3. Chức năng của phòng hành chính
Phòng hành chính của Ngân hàng CSXH huyện Đức Thọ gồm 2 người thực
hiện các nhiệm vụ như:
SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

11

Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

• Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác chuyên môn, kỹ
thuật thuộc lính vực công nghệ thông tin được giao.
• Quản lý lưu giữ hồ sơ, tài liệu.
• Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện các công việc được giao.
• Phối hợp với các viên chức trong đơn vị để thực hiện công việc.
• Nắm và hiểu được các chế độ, quy chế, quy chuẩn, quy phạm, quy định
về lĩnh vực công nghệ thông tin và các lĩnh vực được giao.
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng CSXH huyện
Đức Thọ.

1.4.1. Tình hình huy động vốn
Nói đến hoạt động của ngân hàng trước hết phải nhận thức sâu sắc về
tầm quan trọng của công tác huy động vốn. Nhưng với đặc thù của Ngân hàng
chính sách xã hội huyện Đức Thọ là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
mà vì mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, ổn định xã
hội.Nguồn vốn cho vay là từ các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động
để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi. Đến
31/12/2013 tổng nguồn vốn quản lý và huy động: 291.533 triệu đồng. Đối với
nguồn vốn tăng so với lúc mới tách ra khỏi Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn là: 276.939 triệu đồng. (Nguồn vốn khi tách ra từ Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn là: 14.594 triệu đồng) .
Tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm tăng 41%, trong đó:
-Nguồn vốn điều chuyển từ Trung ương: 280.544 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng là 96,2%.
-Nguồn vốn huy động tại địa phương: 10.989 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
là 3,8% gồm:
+Nguồn vốn ngân sách tỉnh: 3.386 triệu đồng.
+Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của các thành viên tổ tiết
kiệm và vay vốn (TK&VV): 4.442 triệu đồng.
+Tiền gửi của các tổ chức cá nhân khác: 3.161 triệu đồng.

SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

12

Lớp:


Báo cáo thực tập


Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

Bảng 1.1:Diễn biến nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: triệu đồng
T

Chỉ tiêu

T
1

Nguồn vốn từ
TW

2

Năm

Năm

Năm

2011

2012

2013

2011/2012

+/-

181,279 248,023 280,544 + 66,744

2012/2013

%

+/ -

%

136,8

+ 32,521

113

Nguồn vốn từ
ngân sách địa

3,200

3,200

3,386

0

100


+ 186

106

1,081

3,092

7,603

+ 2,011

286

+ 4,511

246

308

1,937

4,442

+1,629

629

+ 2,505


229

phương
Nguồn vốn huy
động
3

tại

địa

phương
Trong đó: Huy
động

từ

tổ

TK&VV
4

TỔNG

185,560 254,315 291,533

Nguồn: báo cáo tổng kết 11 năm hoạt độngcủa Ngân hàng CSXH Huyện Đức Thọ

1.4.2. Tình hình hoạt động cho vay

Ngân hàng chính sách xã hội huyện Anh Sơn thực hiện tín dụng ưu đãi đối
với người nghèovà các đối tượng chính sách khác gồm:
1. Hộ nghèo.
2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo quyết định
71QĐ-TTg của Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ ).
4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
5. Chương trình cho vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn.
6. Cho vay hỗ trợ về nhà ở theo quyết định 167 của Thủ tướng CP.
7. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
8. Chương trình hộ vay hộ dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn.

SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

13

Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

Bảng 1.2: Dư nợ các chương trình tín dụng giai đoạn 2011- 2013:
Đơn vị: triệu đồng
Tổng dư nợ
Năm
TT

Năm 2012
Năm 2013
của các chương
2011
+/ - so
+/- so
Tổng
Tổng
với 2011
với 2012
Cho vay hộ
1
64.428
78.807 + 14.379 87.309
+8.502
nghèo
Cho vay học
2
89.656
130.218 + 40.562 152.614 + 22.396
sinh sinh viên
Cho vay giải
3
3.228
3.982
+ 754
4.296
+ 314
quyết việc làm
Cho vay xuất

4
1.471
1.755
+ 284
1.923
+ 168
khẩu lao động
Cho
vay
5 NS&VSMT
3.566
7.962
+ 4.396
8.461
+ 499
nông thôn
Cho vay hộ
6
856
5.594
+ 4.738
7.554
+ 1.960
nghèo về nhà ở
Cho vay hộ
7 SXKD
vùng 21.613
24.601
+ 2.988 28.092 + 3.491
khó khăn

Cho vay hộ
đồng bào dân
8
364
1.113
+ 749
937
- 176
tộc thiểu số
ĐBKK
9
Tổng
185,182 254,032 +68.850 291,186 +37.154
Nguồn: báo cáo của Ngân hàng CSXH Huyện Đức Thọ
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh là một tổ
chức tín dụng nhà nước hoạt động vì mục tiêu XĐGN, phát triển kinh tế,
ổn định xã hội, không vì mục đích lợi nhuận; chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật; thực hiện bảo tồn vốn ban đầu, phát triển
vốn và bảo đảm bù đắp các chi phí rủi ro hoạt động tín dụng theo các điều
khoản quy định.
SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

14

Lớp:


Báo cáo thực tập


Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

Để có thể thực hiện cho vay các đối tượng chính sách theo lãi suất ưu
đãi, Ngân hàng CSXH huyện Đức Thọ-tỉnh Hà Tĩnh được áp dụng cơ chế tài
chính riêng, khác với các Ngân hàng thương mại khác như: Ngân hàng CSXH
huyện Đức Thọ- tỉnh Hà Tĩnh không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ
dự trữ bắt buộc tại ngân hàng nhà nước bằng 0%; được miễn thuế và các
khoản phải nộp Ngân sách nhà nước. Theo những quy định trên đây thì Ngân
hàng CSXH huyện Anh Sơn được hưởng một số chế độ ưu đãi, trên cơ sở đó
hại lãi suất cho vay cho các đối tượng chính sách trên địa bàn.
1.4.3. Tình hình hoạt động khác
1.4.3.1.Tình hình hoạt động ủy thác quản lý vốn
-Cùng với cả hệ thống, NHCSXH huyện Đức Thọ đã ký hợp đồng ủy
thác với 4 tổ chức hội: Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên
để thực hiện 6/9 nội dung cho vay ưu đãi đó là: Công tác thông tin tuyên
truyền, chỉ đạo thành lập tổ vay vốn tại các thôn bản, kiểm tra, giám sát sử
dụng vốn vay, tiếp nhận hồ sơ vay vốn trình UBND xã, phường, thông báo
lịch giải ngân về thôn bản.
-Sau 10 năm hoạt động ủy tác, từ chỗ chỉ ủy thác cho vay 1 chương
trình hộ nghèo đến nay 8/8 chương trình tín dụng của Ngân hàng CSXH
huyện Anh Sơn đều tổ chức ủy thác qua tổ chức hội.
Bảng 1.3. Dư nợ các tổ chức nhận ủy thác giai đoạn 2011- 2013
Đơn vị:đồng
Các tổ chức hội

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013


Nông dân
67.108.671.300
91.422.298.302
102.978.497.302
Phụ nữ
64.823.200.000
86.712.004.001
98.521.150.801
Cựu chiến binh
36.070.830.000
50.304.330.003
57.666.529.001
Đoàn thanh niên 16.204.500.000
24.381.100.000
30.993.600.000
Tổng
184.207.201.300 252.819.732.306 290.159.777.104
Nguồn: báo cáo của Ngân hàng CSXH Huyện Đức Thọ
- Các tổ chức hội đã phối hợp hoạt động với Ngân hàng chính sách xã
hội một cách có hiệu quả nhất nhằm phát triển hoạt động tín dụng đàu tư của
Ngân hàng. Với dư nợ lớn, các tổ chức hội đã phát huy được hiệu quả của
đồng vốn tới các đối tượng vay một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Một
trong những thành công lớn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng CSXH

SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

15


Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

huyện Đức Thọ là phối hợp tốt với các tổ chức hội trên địa bàn để có cầu nối
vững chắc giữa Ngân hàng và khách hàng trong toàn huyện.
Thông qua ủ y thá c cho vay ưu đã i vớ i 4 tổ chứ c hộ i: Khả năng phá t
huy thế mạ nh củ a cá c tổ chứ c trong việ c tậ p hợ p lự c lượ ng, hướ ng dẫ n
bì nh xé t, quả n lý , đôn đố c, kiể m tra, giá m sá t sử dụ ng vố n vay, tuyên
truyề n vậ n độ ng hộ i viên trong việ c chấ p hà nh đú ng quy đị nh về trả nợ ,
trả lã i. Đồ ng vố n ưu đã i đế n vớ i đố i tượ ng thụ hưở ng kị p thờ i, chấ t
lượ ng, tỷ lệ nợ quá hạ n thấ p.
1.4.3.2. Hoạt động xây dựng mạng lưới tổ TK&VV:
-Tổ TK&VV là nơi tập hợp hộ nghèo và các đối tượng chính sách có
nhu cầu vay vốn cùng sống trên một địa bàn dân cư do các tổ chức chính trịxã hội hướng dẫn thành lập, được chính quyền cấp xã chấp thuận. Tổ
TK&VV được giao nhiệm vụ bình xét công khai dân chủ với những hộ gia
đình có đủ điều kiện vay vốn tín dụng ưu đãi, có sự quản lý, hướng dẫn và
giám sát của các tổ chức chính trị xã hội, trình UBND cấp xã phê duyệt. Tổ
TK&VV là “ cánh tay vươn dài” của NHCSXH huyện Đức Thọ, là cầu nối
quan trọng giữa Ngân hàng và khách hàng.
-Ngân hàng CSXH huyện Đức Thọ đã xây dựng được một hệ thống đội
ngũ cán bộ, tổ trưởng có đủ năng lực, quản lý vốn vay có hiệu quả giúp ích
cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nâng cao chất lượng hiệu quả kinh
doanh, rút ngắn được khoảng cách giữa Ngân hàng và khách hàng để tạo sự
uy tín của Ngân hàng với khách hàng trên địa bàn, giảm thiểu chi phí trong
hoạt động tín dụng đầu tư cho cả ngân hàng lẫn khách hàng.
1.4.4. Kết quả kinh doanh

Trong 10 năm hoạt động, PGD huyện Đức Thọ đã có nhiều nỗ lực
trong hoạt động trên địa bàn, đã đóng góp vào mục tiêu XĐGN, an sinh xã
hội trên địa bàn huyện. Qua 10 năm hoạt động của ngân hàng chính sách xã
hội, Ngân hàng đã thu được nhiều kết quả đáng quan tâm trong lính vực kinh
tế cùng như trên lĩnh vực xã hội.
Từng năm trôi qua là một bước ngoặt quan trọng với tăng trưởng về dư
nợ cho vay, tổng thu, tổng chi tài chính và các hoạt động tín dụng của Ngân
hàng đã từng bước vươn lên để có được những thành tựu và kết quả tốt nhất
trong công tác của ngành.
Kết quả hoạt động của Ngân hàng có mang lại hiệu quả hay không phụ
thuộc vào mức thu nhập mang lại cho ngân hàng, thông qua lợi nhuận mà
ngân hàng thu được qua từng thời kỳ. Sự biến động về lợi nhuận thu được thể
hiện một cách khái quát kết quả hoạt động tại ngân hàng. Cụ thể:
SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

16

Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

Bảng 1.4.Kết quả thu chi tài chính giai đoạn 2011- 2013
Đơn vị tính: đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2011

Năm 2012
Năm 2013
Tổng thu Tài
1
9.918.944.728 12.918.644.749 18.381.356.507
chính
Tổng chi Tài
2
4.280.510.665
4.609.411.374 5.913.241.771
chính
3
Lợi nhuận
5.638.434.063
8.039.233.375 12.468.115.736
Nguồn: báo cáo kết quả 11 năm hoạt động của Ngân hàng CSXH Huyện Đức Thọ
Thực tế qua bảng kết quả thu chi tài chính của Ngân hàng CSXH huyện
Đức Thọ qua các năm đã thể hiện rõ cơ chế đặc thù và tính chất hoạt động của
Ngân hàng CSXH huyện Đức Thọ- Tỉnh Hà Tĩnh.
Nguồn thu tà i chí nh củ a Ngân hà ng qua từ ng năm có sự tăng lên rõ
rệ t, qua 2 năm nhưng đã tăng lên chụ c tỷ đồ ng, điề u đó thể hiệ n quy mô
hoạ t độ ng củ a ngân hà ng ngà y cà ng tăng lên. Lợ i nhuậ n mà Ngân hà ng
thu đượ c ngà y cà ng tăng nhưng trong năm 2012 lợ i nhuậ n thu đượ c củ a
Ngân hà ng là 12.468.115.736 đồ ng, mộ t số tiề n rấ t lớ n.
Tuy nhiên, bên cạ nh đó , cơ chế tà i chí nh củ a Ngân hà ng CSXH
huyệ n Đức Thọ- tỉ nh Hà Tĩnh trong thờ i gian qua cũ ng khá đơn giả n, tuy
có tổ chứ c hạ ch toá n nhưng nó không phả n á nh đầ y đủ cá c nghiệ p vụ
kinh tế phá t sinh trong quá trì nh hoạ t độ ng.
Công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của Ngân hàng CSXH
huyện Đức Thọ- tỉnh Hà Tĩnh luôn được quan tâm đúng mức. Hàng năm đều

xây dựng chương trình kế hoạch đề ra.
Thông qua kiể m tra, giá m sá t đã khẳ ng đị nh vố n tí n dụ ng đượ c giả i
ngân đế n hộ nghè o và cá c đố i tượ ng chí nh sá ch khá c trên đị a bà n; đa số
hộ nghè o và cá c đố i tượ ng chí nh sá ch đã sử dụ ng vố n vay và o mụ c đí ch
sả n xuấ t kinh doanh và hoạ t độ ng trong đờ i số ng, nhiề u hộ đã thpats
nghè o và phá t triể n đượ c đờ i số ng kinh tế , tì m kiế m đượ c việ c là m, tăng
thu nhậ p cho ngườ i dân, kinh tế ổ n đị nh….
Qua kiể m tra đã phá t hiệ n đượ c cá c vướ ng mắ c thuộ c cơ chế chí nh
sá ch, vướ ng mắ c về quy trì nh nghiệ p vụ để kị p thờ i điề u chỉ nh. Mặ t
khá c, cũ ng kị p thờ i ngăn chặ n cá c hiệ n tượ ng là m sai chủ trương, chí nh
sá ch tí n dụ ng như:
SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

17

Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

-Cá biệ t có nhữ ng xã đã cho vay sai đố i tượ ng hoặ c sử dụ ng vố n
vay và o việ c xây dự ng cá c công trì nh phú c lợ i củ a đị a phương như trườ ng
họ c, trạ m xá , trụ sở ủ y ban, là m đườ ng, xây dự ng đườ ng điệ n… không có
khả năng để hoà n trả vố n vay.
-Nhiề u trườ ng hợ p không đủ điề u kiệ n để vay vố n nhưng vẫ n xé t
đượ c vay, trá i vớ i quy đị nh củ a Ngân hà ng.


SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

18

Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

PHẦN 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TẠI NHCSXH HUYỆN ĐỨC THỌ
2.1. Thực trạng tín dụng tại ngân hàng CSXHhuyện Đức Thọ:
2.1.1. Về nguồn vốn cho vay:
Trong quá trình hoạt động với nhiều hình thức huy động khác nhau,
được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp chính quyền, các ngành, đặc biệt là sự
quan tâm giúp đỡ của ngân hàng CSXH tỉnh Hà Tĩnh, nguồn vốn của Ngân
hàng CSXH huyện Đức Thọ không ngừng tăng trưởng, năm sau cao hơn năm
trước, đã tạo lập được nguồn vốn lớn đáp ứng nhu câu vay vốn của hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác.
Tổng nguồn vốn đến ngày 28 tháng 12 năm 2013 đạt 291,858 triệu
đồng, giảm so với đầu tháng là 1,500 triệu đồng, tăng 37,676 triệu đồng so
với đầu năm, tỷ lệ tăng trưởng 15.4% so với đầu năm.
Trong đó:
• Nguồn vốn cân đối trung ương: 288,323 triệu đồng.
• Nguồn vốn cân đối địa phương: 3,386 tiệu đồng.Trong đó: nguồn
vốn giải quyết việc làm: 847 triệu đồng, nguồn vốn hộ nghèo: 2,539 triệu

đồng.
• Nguồn UBND huyện: 0 đồng.
• Nguồn vốn nhận bàn giao:149 triệu đồng.
*SỬ DỤNG NGUỒN
- Sử nguồn vốn cân đối từ trung ương:287,828 triệu đồng, tăng so với
đầu tháng là 7,382 triệu đồng. Dư nợ các chương trình tín dụng có sự tăng lên
rõ ràng, nguốn vốn mà Ngân hàng cho vay đối với các chương trình là rất lớn,
với mỗi chương trình có mức độ cho vay khác nhauTrong đó, tăng giảm các
chương trình như sau:

SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

19

Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

Bảng 1.5. Dư nợ các chương trình tín dụng đến 31/12 hàng năm:
Đơn vị: Triệu đồng

TT

Chương trình

Dư nợđến

31/12/2012

Thực

Thực

Tăng giảm

hiệnđến

hiệnđến

so với đầu

31/11/2013 31/12/2013

tháng

Tăng
giảm so
với đầu
năm

1 Chương trình SXKD

24,601

27,881

28,091


210

3,490

2

130,218

151,740

152,614

874

22,396

76,269

84,346

84,798

452

8,529

3,135

3,309


3,449

40

214

7,962

8,399

8,461

242

679

1,113

937

937

0

-176

1,755

1,933


1,923

-10

168

5,594

7,442

7,554

112

1,960

250,647

285,986

287,828

1,920

37,260

3
4
5

6
7
8

Chương trình HSSV
Chương trình hộ
nghèo
Chương trình
GQVL
Chương trình
NS&VSMT
Chương trình DTTS
Chương trình
XKLĐ
Chương trình nhà ở
Tổng

Nguồn: báo cáo của Ngân hàng CSXH Huyện Đức Thọ
- Sử nguồn vốn địa phương đến ngày 31/12/2013 là 3,358 triệu đồng,
giảm so với đầu năm là 8 triệu đồng. Trong đó nguồn hộ nghèo địa phương
đạt 2,511 triệu đồng, nguồn giải quyết việc làm đạt 847 triệu đồng, hoàn
thành 99.8% kế hoạch năm.
- Công tác huy động tiền gửi tiết kiệm hộ nghèo thông qua tổ TK&VV
được ban lãnh đạo phòng giao dịch NHCSXH huyện Đức Thọ tập trung chỉ
đạo quyết liệt cùng với sự vào cuộc của các tổ chực hội cấp huyện, cấp xã và
chính quyền địa phương. Đến 31/12/2013 thực hiệnhuy động 346/346 tổ, số
dư tiền gửi tiết kiệm qua tổ đạt 4,404 triệu đồng, tăng so với đầu tháng là 248
triệu đồng và tăng so với đầu năm là 2,467 triệu đồng.
Tiền gửi tiết kiệm thị trường đạt 3,054 triệu đồng tăng so với đầu tháng
là 338 triệu đồng, tăng so với đầu năm là 1,899 triệu đồng.

SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

20

Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

Bảng 1.6. Tiền gửi tiết kiệm tháng 12/2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu kế hoạch đến
Thực kế hoạch đến
Tỷ lệ hoàn thành kế
31/12/2013
31/12/2013
hoạch
Tổng
Trong đó
Tổng
Trong đó
Tổng
Trong đó
số
số
số
Huy

Huy
Huy
Huy
Huy
Huy
động
động
độngT động
động
động
TK
TK thị
K qua TK thị
TK
TK thị
qua tổ trờng
tổ
trờng
qua tổ
trờng
7,332

4,177

3,155

7,603

4,442


3,161

102% 105%

97%

Nguồn: báo cáo của Ngân hàng CSXH Huyện Đức Thọ
NHCSXH huyện Đức Thọ- Tỉnh Hà Tĩnh là một ngân hàng để thực
hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác nhằm mục tiêu XĐGN, an sinh xã hội- không vì mục đích lợi nhuận,
thực hiện chế độ ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác về lãi suất, điều kiện, thủ tục và thời hạn nên nguồn vốn điều lệ được
cấp ngay từ ban đầu với số lượng lớn có ý nghĩa quan trọng trong việc cho
vay với lãi suất thấp. Số lượng người nghéo và các đối tượng chính sách ở
nước ta nói chung và ở địa bàn huyện Đức Thọ nói riêng là rất lớn, muốn
thực hiện được việc ưu đãi về lãi suất thì nguồn vốn của NSNN và các
nguồn vốn rẻ phải chiếm số lượng lớn mới đảm bảo điều kiện cho Ngân
hàng chính sách cho vay đúng đối tượng.
Cơ cấu trên thể hiện nguồn vốn NHCSXH được hình thành như một
quỹ tập trung; có nguồn gốc chue yếu từ NSNN (vốn điều lệ, vay tái chiết
khấu NHNN, ủy thác cho NHNo&PTNT phát hành kỳ phiếu và nhận cấp bù
chênh lệch lãi suất từ ngân sách), quy mô phát triển nguồn vốn còn hạn hẹp.
Trong thực tiễn, hoạt động NHCS mới thực hiện cơ chế huy động vốn thị
trường, nhưng do mạng lưới hoạt động còn hạn chế nên việc huy động vốn
còn rất khó khăn. Nó là tồn tại lớn nhất trong cơ chế huy động vốn của
NHCSXH huyện Đức Thọ.
Các chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng Ngân hàng là một tổ chức
tài chính trung gian sinh ra để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để thiết
lập quỹ cho vay mới có tính bền vững, đương nhiên lãi suất cho vay phải đảm
bảo bù đắp đủ chi phí. Tuy nhiên đối với NHCSXH, những năm đầu hoạt

SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

21

Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

động cần có sự tài trợ của Nhà nước thông qua chính sách bù lỗ và tổ chức
đầu tư theo chương trình chỉ định của Nhà nước là cần thiết.
Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác huy động vốn:
Một là: hiện tại việc huy động vốn trên thi trường có nhiều tổ chức như
các NHTM quốc doanh, NHCP, các tổ chức tài chính tín dụng hoạt độngtheo
luật, các doanh nghiệp thực hiện với rất nhiều hình thức phong phú như tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, công trái quốc
gia, cổ phiếu… với các mức lãi suất hấp dẫn khác nhau tùy theo tình hình thị
trường cung cầu vốn. NHCSXH huyện Đức Thọ muốn huy động được nguồn
vốn trên thị trường cũng phải tuân theo mặt bằng lãi suất chung của thụ
trường hiện tại từng thời kỳ. Với nguồn vốn huy động từ thị trường thì hoạt
động của NHCSXH huyện Đức Thọ sẽ rất khó khăn, nếu không có sự hỗ trợ
từ phía NSNN (vì NHCSXH huyện Đức Thọ thực hiện cho vay theo lãi suất
ưu đãi ).
Hai là, việc huy động nguồn vốn trong cộng đồng người nghèo và các
hình thức đóng góp của các cá nhân, các doanh nghiệp trên tinh thần nhân ái
vì người nghèo rất hạn chế về tài chính.
Ba là, về mặt tổ chức do mới thành lập nên chưa có được sự tín nhiệm

từ phía khách hàng như các Ngân hàng thương mại khác thực hiện nghiệp vụ
huy động vốn từ lâu, có uy tín với khách hàng nên người gửi tiền tín nhiệm.
2.1.2. Tình hình cho vay:
Đặc điểm khách hàng của NHCSXH huyện Đức Thọ là hộ nghèo và
các đối tượng chính sách, bên cạnh đó việc cho vay của Ngân hàng chính sách
xã hội lại ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội thông qua thành lập các tổ
tiết kiệm và vay vốn để cho vay.
Việc cho vay tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Đức Thọ có tính
đặc thù hơn so với các Ngân hàng thương mại khác. Doanh số cho vay chiếm
số lượng lớn.

Về doanh số cho vay:
Tăng liên tục hàng năm, đặc biệt là chương trình học sinh sinh viên:
năm 2011 là 68.850 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng 37.2%; đến 31/8/2013 là
22.895 tỷ đồng, dự kiến năm 2012 tăng 37.068 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 15%.
-Tổng doanh số cho vay là: 424.234 triệu đồng, trong đó:
+Cho vay hộ nghèo là: 174.116 triệu đồng, số lượt hộ nghèo được vay
là: 17.248 hộ.

SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

22

Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng


+Cho vay giải quyết việc làm là: 7.430 triệu đồng, cho 425 hộ, 18
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+Cho vay chương trình học sinh sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó
khăn là: 168.801 triệu đồng, 8.647 hộ được vay vốn, trong đó: cho hộ nghèo
là 42.206 triệu đồng, hộ cận nghèo là 123,991 triệu đồng, hộ khó khăn đột
xuất là 2.476 triệu đồng, lao động nông thôn học nghề, bộ đội xuất ngũ là 128
triệu đồng.
+Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn là 47.611 triệu đồng
cho 2.540 lượt hộ.
+Cho vay các đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở
nước ngoài là 5.865 triệu đồng, 294 lượt hộ được vay vốn đi làm việc tại các
nước Malaysia, Bruney, Đài Loan…..
+Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là 11.404 triệu
đồng, 1.902 lượt hộ được vay vốn.
+Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn là 1.239 triệu
đồng, 248 lượt hộ được vay vốn.
+Cho vay hộ nghèo làm nhà ở (theo Quyết định số: 167/2008/QĐ- TTg
của Chính Phủ) là 7.768 triệu đồng, cho 971 lượt hộ.
-Tổng doanh số cho vay trong tháng12/2013: 11,972 triệu đồng, lũy
kế năm 64,432 triệu đồng.
- Tỏng doanh số thu nợ: đạt 147.642 triệu đồng, hầu hết các món vay
đều tră nợ đúng hạn cho Ngân hàng.
- Doanh số thu nợ trong tháng đạt 4,730 triệu đồng, lũy kế trong năm
đạt 29,433 triệu đồng.

SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

23


Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

Bảng 1.7. Doanh số cho vay, thu nợ các chương trình
Đơn vị: triệu đồng
Doanh số
Lũy kế Doanh số Lũy kế
Chương trình
cho vay
cho vay
thu nợ
thu nợ
TT
tín dụng
trong
trong
trong
trong
tháng
năm
tháng
năm
1 Chương
trình
365

8,952
155
5,522
SXKD
2 Chương
trình
2,103
32,763
1,228
10,518
HSSV
3 Chương trình hộ
906
21,052
363
12,474
nghèo
4 Chương trình
985
294
1,299
80
GQVL
5 Chương trình
120
1,352
58
849
NS&VSMT
6 Chương

trình
176
0
0
0
DTTS
7 Chương
trình
601
30
769
40
XKLĐ
8 Chương trình nhà ở
232
112
2,176
0
Tổng

3,930

68,363

1,924

31,357

Nguồn: báo cáo của Ngân hàng CSXH Huyện Đức Thọ
 Về tổng dư nợ:

Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2013 là: 291.186 triệu đồng, tăng so với
khi mới thành lập khai trương đi vào hoạt động 276.592 triệu đồng, tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm tăng 40%.
Trong đó:+Dư nợ hộ nghèo: 87.309 triệu đồng, tăng 75.839 triệu đồng,
số hộ dang còn dư nợ có 3.856 hộ, bình quân mỗi hộ được vay 22,6 triệu
đồng.

SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

24

Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

+Dư nợ giải quyết việc làm là: 4.296 triệu đồng, tăng 1.172 triệu đồng,
số hộ đang còn dư nợ 231 hộ, bình quân mỗi hộ được vay 18,6 triệu đồng để
giải quyết việc làm cho 525 lao động.
+Dư nợ hộ SXKD vùng khó khăn: 28.092 triệu đồng, tăng 28.092 triệu
đồng, có 1.206 hộ đang còn dư nợ, bình quân mỗi hộ được vay 23,3 triệu
đồng.
+Dư nợ HSSV: 152.614 triệu đồng, tăng 152.614 triệu đồng, có 6.478
hộ đang còn dư nợ, bình quân mỗi hộ được vay 23,6 triệu đồng.
+Dư nợ xuất khẩu lao động: 1.923 triệu đồng, tăng 1.923 triệu đồng, có
66 hộ đang còn dư nợ, bình quân một hộ vay 29,1 triệu đồng.
+Dư nợ nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: 8.461 triệu đồng,

tăng 8.461 triệu đồng, số hộ đang còn dư nợ là 1.084 hộ, bình quân mỗi hộ
được vay là 7,8 triệu đồng.
+Dư nợ hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn là 937triệu đồng, tăng
937 triệu đồng, số hộ đang còn dư nợ có 189 hộ, bình quân mỗi hộ được vay
là 4.96 triệu đồng.
+Dư nợ hộ nghèo làm nhà ở (theo Quyết định số: 167/2008/QĐ- TTg
của Chính Phủ) là: 7.554 triệu đồng, tăng 7.554 triệu đồng so với ngày thành
lập, số hộ đang còn dư nợ là 945 hộ.
Tổng dư nợ các chương trình tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội
có bước tăng trưởng rõ rệt qua các năm với số lượng lớn, trong đó dư nợ của
từng chương trình cũng thể hiện rõ sự tăng lên qua từng năm. Trong đó
chương trình cho vay Học sinh sinh viên có mức độ tăng trưởng lớn nhất
trong các chương trình tín dụng của Ngân hàng.

SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

25

Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

Bảng 1.8. Dư nợ các chương trình tín dụng giai đoạn 2010- 2013
Đơn vị: triệu đồng
Dư nợ các chương trìnhTD


2010

Tổng

151,46
8

185,182 254.032 291,186

1

Cho vay hộ nghèo

59,358

64,428

78,807

2

Cho vay HSSV

65,450

89,656

130,218 152,614

3


Cho vay giải quyết việc làm

2,900

3,228

3,982

4,296

4

Cho vay xuất khẩu lao động

1,792

1,471

1,755

1,923

5

Cho vayNS&VSMT nông thôn

2,824

3,566


7,962

8,461

6

Chao vay hộ nghèo về nhà ở

856

5,594

7,554

TT

7
8

2011

2012

2013

87,309

Cho vay hộ SXKD vùng khó
18,781 21,613 24,601 28,092

khăn
Cho vay hộ đồng bào DTTT
363
364
1,113
937
ĐBKK
Nguồn: báo cáo của Ngân hàng CSXH Huyện Đức Thọ
Biểu đồ 1.1. Dư nợ các chương trình tín dụng

SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

26

Lớp:


Báo cáo thực tập

Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng

1

Bảng 1.9. Dư nợ các chương trình tín dụng đến 31/12/ 2013
Đơn vị: triệu đồng, %
Nguồ
n vốn
Tỷ lệ


Tăng
còn
Thực
Thực
hoàn
Tên
hoạch
giảm
tồn
hiệnđến hiệnđến
thành
chương
Dư nợ
so với đọng
31/11/20 31/12/20
kế
trình
31/12/20
đầu so với
13
13
hoạch
13
tháng

năm
hoạch
năm
Hộ nghèo
87,358

86,763
87,309
546
49
99.94%

2

HSSV

3
4

6

GQVL
SXKDVK
K
Nước sạch
và VSMT
XKLĐ

7

Hộ nghèo

T
T

5


152,618

151,740

152,615

875

3

99.99%

4,300

4,083

4,296

213

4

99.91%

28,101

27,881

28,091


210

10

99.96%

8,462

8,399

8,461

62

1

99.98%

1,955

1,933

1,923

-10

32

98.36%


7,802

7,442

7,554

112

248

96.82%

SVTH: Đặng Hồng Nhật
TCNH2.2

27

Lớp:


×