Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Xuất khẩu thủy sản quý II 2013 thủy sản trường phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 36 trang )

NGÀY 06/09/2013

BẢN TIN

THƯƠNG MẠI

PHÁT HÀNH THỨ 6 HÀNG TUẦN
www.vasep.com.vn www.pangasius-vietnam.com

HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
VIETNAM ASSOCIATION OF SEAFOOD EXPORTERS AND PRODUCERS

BẢ
33 N T
- 2 IN
01 SỐ
3

PhẢN đỐI mức Thuế
TroNg quyếT địNh Sơ Bộ Por 9
của Doc đỐI vớI cá Tra xuấT khẩu
SaNg mỹ


Báo cáo
xuấT khẩu Thủy SẢN vIỆT Nam

qÚy II/2013

HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM


Tài liệu tham khảo hữu ích cho Doanh nghiệp
và các chuyên gia thủy sản trong
và ngoài nước
BÁO CÁO TIẾNG VIỆT
phát hành ngày 06/8/2013
BÁO CÁO TIẾNG ANH
phát hành ngày 20/8/2013

BAÁO CAÁO

XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAM
QUYÁ II/2013

Là cuốn Báo cáo quý duy nhất về ngành thủy
sản Việt Nam, có các đánh giá tổng hợp và
dữ liệu cập nhật gồm:

Hà Nội, tháng 8 năm 2013

1. Thông tin mới nhất và tổng hợp đầy đủ nhất về tình hình sản xuất và xuất khẩu trong quý II năm 2013
toàn ngành thủy sản và từng ngành hàng chủ lực: cá tra, tôm, hải sản(cá ngừ, mực, bạch tuộc, cua, ghẹ,
nhuyễn thể hai mảnh vỏ, giáp xác, cá các loại)
2. Số liệu thống kê qua các bảng, biểu chi tiết về diễn biến giá nguyên liệu, số liệu cập nhật và chính thống
về XK từng mặt hàng chủ lực sang từng thị trường; số liệu XK của các nước đối thủ và số liệu NK của các
thị trường chủ lực trong Quý II/2013.
3. Tổng hợp và nhận định sát thực các vấn đề nổi bật về tình hình nguyên liệu, giá cả, chi phí sản xuất, biến
động của thị trường nhập khẩu, xu hướng của các đối thủ cạnh tranh tại các thị trường chính, các thuận
lợi và khó khăn trong cơ chế, chính sách quản lý trong Quý II/2013.
4. Dự báo cụ thể về tình hình sản xuất và xuất khẩu trong quý tiếp theo của năm 2013, chi tiết tới từng
ngành hàng và thị trường (khối lượng nguyên liệu, giá nguyên liệu, giá trị xuất khẩu…)

5. Danh sách các nhà nhập khẩu thủy sản tại 10 thị trường chính.

Quý Doanh nghiệp và Bạn đọc quan tâm đến Báo cáo xin vui lòng liên hệ:
Trung tâm Đào tạo & Xúc tiến Thương mại VASEP (VASEP.PRO)
Tel: 04 3835 4496 (Ext: 212) – Fax: 04 3771 9015 - Mobile: 0944 883 548
Ms Phạm Thị Kiều Oanh – Email: – Skype: kieuoanhvasep
Hoặc truy cập vào website: www.vasep.com.vn – www.pangasius-vietnam.com để biết thêm chi tiết


BẢN TIN
THƯƠNG MẠI THỦY SẢN
Giấy phép xuất bản số: 77/GP - XBBT
Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 22/11/2012
Chịu trách nhiệm xuất bản
Tổng Thư ký Trương Đình Hòe

NỘI DUNG CHÍNH
Tiêu điểm

Phản đối mức thuế trong quyết định sơ bộ của POR9 của DOC
đối với cá tra xuất khẩu từ Việt Nam sang Mỹ...

2

Hoạt động của VASEP và hội viên

4

Sẽ có thêm 32 doanh nghiệp được phép XK thủy sản sang EU...


Chịu trách nhiệm nội dung
Phó Tổng Thư ký Nguyễn Hoài Nam

Thống kê chung

Thực hiện bởi VASEP.PRO
Địa chỉ: Số 10 Nguyễn Công Hoan,
P. Ngọc Khánh Q. Ba Đình - Hà Nội
Tel: (84-4) 38354496 - Fax: (84-4) 37719015
E-mail:
Website: www.vasep.com.vn

6

Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam từ 1/1 đến 15/8/2013...

Cá tra

Trung Quốc tăng xuất khẩu cá da trơn
và nhập khẩu cá tra Việt Nam...

7

Tôm

10

Xuất khẩu tôm Việt Nam sẽ tiếp tục tăng mạnh...

Trưởng Ban Biên tập

Lê Hằng
Phó Giám đốc TT VASEP.PRO
Tel: (84-4) 38354496 (ext. 204)
Mobile: 0982 195872
E-mail:

Cá ngừ

16

Xuất khẩu cá ngừ Thái Lan sụt giảm trong nửa đầu năm...

Mực - Bạch tuộc

Ban Biên tập
Đỗ Đức Hạnh
Nguyễn Thị Ngọc Thủy
Nguyễn Thị Bích - Tạ Thị Vân Hà
Lê Bảo Ngọc - Nguyễn Thu Trang
Đinh Ngọc Hà - Phùng Kim Thu - Nguyễn Vân Hà
Thiết kế
Nguyễn Khắc Vương

20

Xuất khẩu mực, bạch tuộc: Cạnh tranh gay gắt ...

Chả cá - Surimi

24


Nhu cầu surimi tăng tại thị trường Trung Quốc...

Nhuyễn thể hai mảnh vỏ

26

Mỹ tăng nhập khẩu sò điệp...

Hải sản khác

29

Nga thắt chặt kiểm soát giá xuất nhập khẩu thủy sản..

In tại Công ty cổ phần in SAVINA
22B Hai Bà Trưng - Hà Nội - Tel: 04.3.8242662
Bản quyền của VASEP
All rights reserved. Quotations or copying in whole or
part only by prior agreement with VASEP

Chất lượng

30

Hàn Quốc phát hiện agar trong tôm của Việt Nam...

Văn bản mới

Thông tư số 24/2013/TT-BYT: Ban hành “Quy định mức giới hạn

tối đa dư lượng thuốc thú y trong thực phẩm” ...

31

PHIẾU ĐẶT MUA
BẢN TIN TUẦN “THƯƠNG MẠI THUỶ SẢN”

Hội Viên
VASEP

1. Được nhận miễn phí Bản tin theo Hình thức phát hành năm
2013 của VASEP.
2. Được download bản tin theo Account HV trên : http://www.
vasep.com.vn
3. Chi phí đăng ký thêm cuốn Bản tin in phát hành (/1 cuốn):
360.000đ/năm
200.000đ/6 tháng

Ngoài
Hội Viên
VASEP

Để nhận bản tin TMTS hàng tuần, đăng ký theo các gói
phát hành như sau:
1.440.000đ/năm
800.000đ/6 tháng

(Phát hành thứ 6 hàng tuần bằng ile pdf và bản in vào thứ 6 cuối tháng)

THÔNG TIN DOANH NGHIỆP

Tên Công ty:
Tên người nhận:
Địa chỉ gửi bản tin:

SL đặt mua
.......... cuốn/số Thời gian đăng ký: từ tháng:.......đến tháng:.......

Mã số thuế:
Email nhận bản tin điện tử:
Người liên hệ :

Tel:

Fax:

Mobile:

Phụ trách Phát hành - Quảng cáo

Chi tiết liên hệ: Ms Kiều Oanh
Mobile: 0944 883548 - Email:

Hình thức thanh toán: chuyển khoản
Tên tài khoản: Trung tâm Đào tạo và Xúc tiến Thương mại VASEP
Tài khoản số: 28554939 (VNĐ).
Tại: Ngân hàng Thương mại CP Á Châu (ACB) - Chi nhánh Thăng Long.
Địa chỉ: 57B Phan Chu Trinh, P. Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội.


BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013


TIÊU ĐIỂM

Trụ sở: 218 đường số 6, lô A, Dự án An Phú, An Khánh, Quận 2, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: (+84 8) 62810430 - Fax: (+84 8) 62810437
Văn phòng đại diện: Số 10, Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (+84 4) 38354496/ Fax: (+84 4) 37719015

THÔNG CÁO BÁO CHÍ

Phản đối mức thuế trong quyết định sơ bộ của đợt xem xét hành chính
thuế chống bán phá giá lần 9 của DOC đối với cá tra xuất khẩu
từ Việt Nam sang Mỹ
TP. Hồ Chí Minh, ngày 5/9/2013
Ngày 4/9/2013, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã có thông báo về quyết định sơ bộ của đợt xem xét
hành chính lần thứ 9 (POR9), giai đoạn từ 1/8/2011 đến 31/7/2012, thuế chống bán phá giá (CBPG) philê
cá tra đông lạnh NK từ Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ. Theo đó, thuế CBPG philê cá tra đông lạnh NK từ
Việt Nam trong quyết định sơ bộ của POR9 cho 2 DN bị đơn bắt buộc là 0,42 USD/kg và 2,15 USD/kg và
cho các DN bị đơn tự nguyện là 0,99 USD/kg.
Hiệp hội Chế biến và XK Thủy sản Việt Nam (VASEP) rất bất bình trước việc DOC đột ngột thay đổi cách
chọn quốc gia thay thế, đồng thời phản đối mức thuế trong quyết định sơ bộ cho đợt xem xét hành
chính thuế CBPG lần 9 của DOC. Trước đó, VASEP cùng các DN XK cá tra sang Hoa Kỳ đã khiếu kiện phán
quyết cuối cùng POR8 của DOC lên Tòa Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (US CIT), yêu cầu xem xét tính chính
xác trong các tính toán của DOC, buộc DOC phải lựa chọn lại quốc gia thay thế hợp lý hơn và tính toán
lại mức thuế. CIT đã chấp nhận đơn khởi kiện và yêu cầu Hải quan Mỹ tạm dừng không thu thuế CBPG
của các DN theo kết luận cuối cùng của POR8 cho tới khi có phán quyết cuối cùng của Tòa án này.
Quyết định chọn Indonesia làm quốc gia thay thế để tính giá cá tra của Việt Nam đã dẫn đến mức thuế
CBPG trong quyết định sơ bộ lần này tăng cao một cách vô lý. Trong các đợt xem xét hành chính trước
đó, chính DOC đã liên tục phản đối chọn Indonesia làm nước thay thế để tính toán giá trị sản xuất đầu
vào đối với cá tra Việt Nam, vì quốc gia này không có đầy đủ dữ liệu về giá và thiếu các thông số cơ

bản về tài chính. Hơn nữa, Indonesia thực tế chỉ là nước NK ròng philê cá tra đông lạnh từ Việt Nam, mà
không XK cá tra ra thị trường thế giới.
Thậm chí, quyết định chọn Indonesia làm quốc gia thay thế đã mâu thuẫn với chính quyết định của DOC
trước đó vào ngày 8/11/2012 khi công bố danh sách 6 quốc gia sẽ được sử dụng làm nước thay thế để
tính toán mức thuế CBPG cho POR9, trong đó Indonesia không nằm trong danh sách 6 nước này. Chính
DOC đã thừa nhận Indonesia không có sự “tương đồng về điều kiện kinh tế” với Việt Nam đối với hơn
một nửa số tiêu chí của POR.
Liên tiếp qua các kỳ xem xét hành chính, DOC luôn chọn Bangladesh là quốc gia thay thế để tính toán
giá trị sản xuất đầu vào của cá tra Việt Nam. Bangladesh là nước sản xuất cá tra “hypophthalmus” thương
phẩm và nuôi trong ao như Việt Nam, chi phí sản xuất và doanh thu của người nuôi cá tra ở Việt Nam và
Bangladesh là tương đương nhau. Chính vì vậy, không có lý do nào để Indonesia trở thành nước thay
thế hoặc dữ liệu của nước này được coi là đáng tin cậy hơn trong đợt xem xét hành chính lần này cũng
như trong quyết định cuối cùng của đợt xem xét hành chính lần thứ 8 vừa qua.
Quyết định sơ bộ này của DOC đã chịu ảnh hưởng từ cuộc vận động chính trị của Hiệp hội Các nhà nuôi
Cá nheo Mỹ (CFA). Quyết định sơ bộ mang tính trừng phạt này của DOC khiến các DN Việt Nam nghi ngờ
về tính công bằng trong quá trình xem xét của DOC.
Quyết định này của DOC sẽ ảnh hưởng lớn tới mối quan hệ song phương Việt Nam – Hoa Kỳ. VASEP yêu
cầu DOC phải thực hiện nhất quán trong việc sử dụng Bangladesh làm quốc gia thay thế để tính giá trị
đầu vào đối với cá tra Việt Nam trong quyết định cuối cùng của đợt xem xét hành chính lần thứ 8 và 9
như các năm trước đây.
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam

2


hoẠT ĐỘNG CỦA VASEP & HỘI VIÊN

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

Hoạt động chính của Văn phòng VASEP trong tuần

Ngày 3/9/2013:
- Họp với các DN chế biến và XK cá ngừ về các
nội dung hợp tác với Tổ chức Earth Island (EII) tại
văn phòng VASEP tp Hồ Chí Minh
Ngày 4/9/2013:
- Tham gia cùng đoàn công tác của Bộ NN và
PTNT làm việc với một số DN và các cơ quan liên
quan về công tác kiểm dịch sản phẩm thủy sản
NK.
- Tham dự hội thảo “Phổ biến các Hiệp định
Thương mại Tự do (FTA) Việt Nam tham gia và lấy
ý kiến xây dựng định hướng hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam” do Bộ Công Thương tổ chức tại
Hà Nội.
- Tham dự cuộc họp chuẩn bị cho việc tham gia

Hội chợ Thủy sản Nam Ninh do Tổng cục Thủy sản
tổ chức tại Hà Nội.
- Làm việc với đoàn chuyên gia tài chính của
Chính phủ Đan Mạch trao đổi về dự án “Chuyển
hóa carbon thấp trong lĩnh vực tiết kiệm năng
lượng tại Việt Nam trong khuôn khổ mục tiêu quốc
gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”
tại Hà Nội.
Ngày 4 - 9/9/2013:
- Tham dự Đại hội Cá ngừ toàn quốc lần thứ XV
tại Philippines.
Ngày 5/9/2013:
- Tham gia Hội đồng thẩm định nội dung băng
hình kịch bản tôm phục vụ xúc tiến thương mại do

Tổng cục Thủy sản tổ chức tại Hà Nội.

Cơ sở xuất khẩu phụ phẩm động vật phải áp dụng
chương trình HACCP
(vasep.com.vn) Cục Quản lý
Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy
sản (NAFIQAD) có Công văn số
1545/QLCL-CL1 hướng dẫn các DN
thủ tục XK phụ phẩm động vật và
thức ăn chăn nuôi sang thị trường
Châu Âu.
Theo quy định của Ủy ban Châu
Âu, để được XK phụ phẩm động
vật và thức ăn chăn nuôi từ nước
thứ 3 sang EU, nước thứ 3 phải đáp
ứng các điều kiện tương đương với
EU (hệ thống văn bản pháp luật,
điều kiện vệ sinh của cơ sở sản
xuất kinh doanh, hoạt động giám
sát dịch bệnh, tồn dư hóa chất,
kháng sinh…); thủ tục đăng ký để
một nước/DN vào danh sách được
phép XK vào EU tương tự thủ tục
đăng ký/công nhận đối với XK sản
phẩm có nguồn gốc động vật làm
thực phẩm.
Đối với từng cơ sở cụ thể, yêu
cầu cơ sở chế biến, vận chuyển,
kinh doanh thức ăn gia súc đều
phải áp dụng chương trình quản lý

chất lượng theo nguyên tắc HACCP,
đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu
về phần cứng cơ sở chế biến (ví dụ:
có cấu trúc cho phép làm sạch và

khử trùng hiệu quả, có thiết bị phù
hợp cho vệ sinh cá nhân như nhà
vệ sinh, phòng thay đồ và bồn rửa
cho công nhân…)
Để có căn cứ thông báo tới Cơ
quan thẩm quyền EU đề nghị xem
xét công nhận danh sách các DN
đăng ký XK phụ phẩm động vật và
thức ăn chăn nuôi sang thị trường
EU, NAFIQAD đề nghị các DN chế
biến thủy sản có nhu cầu XK phụ
phẩm động vật và thức ăn chăn

nuôi vào thị trường EU, chủ động rà
soát và nâng cấp điều kiện sản xuất,
thiếp lập chương trình quản lý chất
lượng theo HACCP phù hợp.
Đồng
thời,
trước
ngày
5/10/2013, đăng ký nhu cầu XK
vào EU theo mẫu gửi về Cơ quan
Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản
và Thủy sản Nam Bộ, Trung Bộ theo

địa bàn phụ trách, riêng đối với các
DN thuộc khu vực Bắc Bộ thì gửi
đăng ký về Cục.

3


hoẠT ĐỘNG CỦA VASEP & HỘI VIÊN

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

Trong Nhan Seafood Co., Ltd:

Dự kiến xuất khẩu tôm 4 tháng cuối năm đạt 14 triệu USD
(vasep.com.vn) Công ty TNHH
Thủy sản Trọng Nhân (Trong Nhan
Seafood Co., Ltd) cho biết, 8 tháng
đầu năm nay công ty đã XK 1.240
tấn tôm các loại, trị giá 11,6 triệu
USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm
2012.
Thị trường chính của Trong
Nhan Seafood Co., Ltd là Châu
Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, trong đó
Châu Âu chiếm khoảng 60% tổng
giá trị XK của công ty.
Công ty XK sang Hàn Quốc chủ
yếu là sản phẩm tôm giá trị gia
tăng có giá cao như tôm nobashi,
tôm sushi xẻ bướm. Vào những

tháng đầu năm công ty thường
tập trung làm hàng giá trị gia
tăng vì sản lượng tôm nguyên liệu
không nhiều. Còn trong thời gian
này đang vào chính vụ tôm nên

công ty chủ yếu làm hàng sơ chế
XK sang thị trường Châu Âu.
Theo đánh giá của công ty, nhu
cầu NK tôm của Châu Âu đã sôi
động trở lại từ tháng 7 và dự kiến
kéo dài tới tháng 11. Mặc dù nhu
cầu NK tôm của Châu Âu tại thời
điểm này đang cao nhưng công ty

cũng không ký các hợp đồng lớn
vì giá tôm nguyên liệu trong nước
luôn biến động theo chiều hướng
tăng cao trong khi DN chưa chủ
động được nguồn nguyên liệu.
Dự kiến giá trị XK tôm 4 tháng
cuối năm của Trong Nhan Seafood
Co., Ltd đạt 14 triệu USD.

Từ 1/9, hàng thủy sản nhập khẩu từ Nhật Bản không bị
kiểm tra chặt dư lượng phóng xạ

(vasep.com.vn) Tại Công
văn số 2988/BNN-QLCL ngày
30/8/2013 của Bộ NN và PTNT gửi

Cục Thú y, Cục Bảo vệ Thực vật,
Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm
sản và Thủy sản, Bộ thông báo: Từ
ngày 1/9/2013, thực phẩm NK từ
Nhật Bản không bị kiểm tra chặt
về dư lượng phóng xạ theo Công
văn số 966/BNN-QLCL và Công
văn số 1599/BNN-QLCL của Bộ
NN và PTNT.

4

Thông báo này dựa vào kết
quả thực tế kiểm soát dư lượng
phóng xạ trong thực phẩm do
Cục Thú y và Cục Bảo vệ Thực vật
thực hiện trong thời gian qua và
thông tin về các biện pháp và kết
quả kiểm soát dư lượng phóng xạ
trong thực phẩm của phía Nhật
Bản cung cấp.
Trước đó, ngày 11/4/2013,
VASEP cũng đã gửi Công văn
số 66/2013/CV-VASEP đến Bộ

trưởng Bộ NN và PTNT về việc
tháo gỡ khó khăn cho DN liên
quan đến hoạt động sản xuất
XK, trong đó kiến nghị sớm xem
xét, đánh giá lại mức độ cần thiết

của việc duy trì kiểm soát chất
phóng xạ đối với hàng hóa NK từ
Nhật Bản và bãi bỏ quy định kiểm
soát chất phóng xạ đối với hàng
thủy sản đông lạnh NK từ Nhật
Bản nhằm mục đích sản xuất để
gia công hoặc sản xuất XK nhằm
tăng cường sức cạnh tranh, giảm
chi phí phát sinh cho DN. Bởi sau
sự cố rò rỉ phóng xạ tại nhà máy
điện hạt nhân, trong 2 năm qua
cả Nhật Bản và Việt Nam đã áp
dụng các biện pháp kiểm soát rất
chặt tại cảng và đã có nhiều kết
quả tốt, các mối nguy phóng xạ
không còn.


Sẽ có thêm 32 doanh nghiệp được phép xuất khẩu
thủy sản sang EU
(vasep.com.vn) Cục Quản lý
Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy
sản (NAFIQAD) cho biết Tổng vụ
Sức khỏe và Bảo vệ người tiêu
dùng (DG – Sanco) dự kiến ngày
20/9/2013 công bố chính thức
Danh sách các DN được phép chế
biến thủy sản XK sang EU trên
website của DG - Sanco (http://
ec.europa.eu) và có hiệu lực vào

ngày 4/10/2013.
NAFIQAD đề nghị các DN chế
biến thủy sản XK sang EU có tên

trong danh sách điều chỉnh/bổ sung
chủ động truy cập vào website của
DG - Sanco để rà soát, đối chiếu các
thông tin thay đổi, bổ sung của DN
và thông báo bằng văn bản về Cục
nếu các thông tin cập nhật chưa
chính xác để Cục kịp thời đề nghị
DG - Sanco sửa đổi, bổ sung trước
khi danh sách có hiệu lực.
Trước đó, Cục đã có công thư
gửi DG – Sanco đề nghị bổ sung 32
cơ sở, thay đổi thông tin 16 cơ sở
và hủy bỏ 4 cơ sở trong danh sách

các DN được phép chế biến thủy
sản XK sang thị trường EU.
NAFIQAD sẽ công bố trên
website (www.naiqad.gov.vn) của
Cục khi danh sách các DN được
phép chế biến thủy sản XK sang thị
trường EU cập nhật, bổ sung chính
thức có hiệu lực. Các DN thường
xuyên truy cập vào website của
Cục để cập nhật các thông tin liên
quan đến hoạt động XK thủy sản
và tuân thủ các quy định của Ủy

ban Châu Âu.

Doanh nghiệp thủy sản gặp nhiều sóng gió tại Mỹ
(vasep.com.vn) Tính đến hết tháng 7/2013, tổng
giá trị XK thủy sản của Việt Nam sang Mỹ đạt 745,1
triệu USD, tăng gần 8% so với cùng kỳ năm 2012. Mỹ
hiện là thị trường lớn nhất về NK cá tra, cá ngừ, cua
ghẹ; lớn thứ 2 về tôm và lớn thứ 3 về nhuyễn thể hai
mảnh vỏ. Ngay từ đầu năm, khi XK thủy sản sang EU
liên tục giảm sút, XK sang Nhật ít thuận lợi, các DN
thủy sản nước ta đã “dồn” sang thị trường Mỹ.
Tuy nhiên, vào lúc thị
trường ngày càng khó
khăn, hoạt động kinh
doanh của DN thủy sản
Việt Nam trên thị trường
Mỹ cũng đang gặp nhiều
sóng gió.
Ngày 12/8/2013, Bộ
Thương mại Hoa Kỳ đã
chính thức áp thuế chống
trợ cấp lên các DN sản
xuất, XK tôm của Việt Nam
với mức thuế suất toàn quốc dành cho các DN ngoài
2 bị đơn bắt buộc là 4,52%. Cùng với việc đánh thuế
chống bán phá giá, từ thời điểm này tôm Việt Nam
phải gánh chịu cùng lúc 2 loại thuế trên thị trường
Mỹ và điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
sản xuất của người nông dân và DN XK cho dù XK tôm
sang Mỹ tháng 7/2013 tăng ở mức kỷ lục trong nhiều

tháng gần đây, 101,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy
nhiên, “đỉnh cao” này có thể là cột mốc để chuyển
sang giai đoạn “thoái trào” của XK tôm ít nhất trong
những tháng cuối năm này.
Còn với mặt hàng cá tra, ngày 14/3/2013, Bộ

Thương mại Mỹ cũng công bố quyết định cuối cùng
của đợt xem xét hành chính lần thứ 8 (POR8) thuế
chống bán phá giá cá tra đông lạnh NK từ Việt Nam từ
1/8/2010 - 31/7/2011 với mức thuế áp cho các DN cá
tra Việt Nam cao gấp 25 - 44 lần mức thuế của POR7.
Mặc dù đến hết tháng 7/2013, Mỹ vẫn là thị trường
lớn nhất NK cá tra của Việt Nam nhưng giá trị XK trong
2 tháng 6 và 7 đã giảm lần lượt 3% và 19,9% so với
cùng kỳ năm trước. Như
vậy, trong 7 tháng đầu
năm XK cá tra sang Mỹ
có đến 4 tháng giá trị XK
giảm từ 3 - 29% so với
cùng kỳ năm 2012.
Theo thống kê của
Bộ Thương mại Mỹ, tổng
giá trị NK cá ngừ của Mỹ
đến hết tháng 7/2013 chỉ
tăng 2% so với cùng kỳ
năm trước. Trong đó, tiêu
thụ cá ngừ đóng hộp tại nước này giảm mạnh trong 2
năm trở lại đây khiến các nhà cung cấp - trong đó có
Việt Nam - phải đối mặt với thách thức trong việc tìm
kiếm sự cân bằng giá cả. Ngoài ra, cá ngừ tươi, đông

lạnh Việt Nam cũng không thể cạnh tranh được về giá
so với các DN tại Trung Mỹ do họ được mùa cá trong
nửa đầu năm. Do đó, mặc dù Mỹ vẫn là thị trường NK
lớn trong 7 tháng đầu năm nay nhưng có đến 5 tháng
liên tiếp từ tháng 3 - 7, giá trị XK cá ngừ Việt Nam sang
Mỹ giảm từ 11,7 - 53,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đỗ Hương – Tạ Hà
Ngọc Thủy

5

hoẠT ĐỘNG CỦA VASEP & HỘI VIÊN

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013


ThỐNg kÊ chuNg

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

xuẤT khẨu THỦY SẢN VIỆT NAM TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013
Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)
(GT: giá trị, triệu USD)
Tháng 7/2013
(GT)

THỊ TRƯỜNG

Nửa đầu T8/2013
(GT)


So với nửa đầu
T8/2012 (%)

Từ 1/1 đến
15/8/2013 (GT)

So với cùng kỳ
2012 (%)

Mỹ

135,874

75,932

+28,8

821,050

+9,5

EU

105,819

49,157

+6,3


667,279

-4,6

Đức

19,532

8,472

+1,5

117,893

-1,2

Italy

12,883

6,453

-4,7

88,129

-4,6

Hà Lan


12,347

5,492

+3,9

76,829

-12,0

Tây Ban Nha

10,895

3,677

-48,5

75,748

-13,6

Anh

14,465

5,968

+29,5


75,599

+15,7

Nhật Bản

108,022

42,762

+4,8

656,583

+1,7

TQ và HK

51,091

20,866

+24,3

302,783

+28,9

Hồng Kông


11,002

4,919

-20,2

74,848

-11,4

Hàn Quốc

36,820

23,076

+27,8

250,511

-15,4

ASEAN

33,159

19,159

+22,4


227,525

+11,7

Australia

16,002

7,524

+6,77

104,107

-0,7

Mexico

10,066

4,152

+1,1

70,293

+14,1

Brazil


9,287

3,841

+75,8

65,007

+76,8

Nga

5,906

4,485

+55,5

38,814

-26,1

Các TT khác

86,938

43,945

+8,1


589,381

-0,2

TỔNG CỘNG

598,984

294,900

+16,4

3.793,334

+3,2

Nửa đầu T8/2013
(GT)

So với nửa đầu
T8/2012 (%)

Từ 1/1 đến
15/8/2013 (GT)

So với cùng kỳ
2012 (%)

291,267
153,386

119,375
135,551
42,595
20,753
21,842

139,761
80,619
51,176
70,287
19,696
10,982
8,715

+58,0
+194,5
+0,6
-7,1
-21,5
+11,9
-43,0

1.533,976
689,873
730,888
1.055,377
356,025
149,073
206,952


+17,6
+60,7
+1,25
-1,1
-3,4
+18,4
-14,7

73,068

37,777

-1,6

495,780

-4,6

44,981
39,102
5,783

20,947
18,450
2,437

+1,4
+0,9
+3,1


298,116
250,520
46,618

-16,3
-18,7
-2,8

11,522

6,432

+25,8

54,059

-11,0

598,984

294,900

+16,4

3.793,334

+3,2

Tháng 7/2013
(GT)


SẢN PHẨM

Tôm các loại (mã HS 03 và 16)
trong đó: - Tôm chân trắng
- Tôm sú
Cá tra (mã HS 03 và 16)
Cá ngừ (mã HS 03 và 16)
trong đó: - Cá ngừ mã HS 16
- Cá ngừ mã HS 03
Cá các loại khác (mã HS 0301 đến
0305 và 1604, trừ cá ngừ, cá tra)
Nhuyễn thể (mã HS 0307 và 16)
trong đó: - Mực, bạch tuộc
- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Cua, ghẹ và Giáp xác khác
(mã HS 03 và 16)
TỔNG CỘNG

Thị trường chính, từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)
Các TT khác
20,1%

Nhật Bản
17,3%

ASEAN
6,0%
Trung
Quốc

8,0%
Australia
2,7%

6

Hàn Quốc
6,6%

EU 17,6%

Mỹ
21,6%

Sản phẩm chính, từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)

Cá khác
13,1%

Cá ngừ
9,4%

Nhuyễn thể
7,9%

Giáp xác khác
1,4%

Cá tra
27,8%


Tôm
40,4%


BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

Trung Quốc nhập khẩu cá tra philê đông lạnh Việt Nam

Tấn

(vasep.com.
vn) Thị trường
thủy sản Trung
Quốc tiếp tục
được mở rộng và
có tốc độ tăng
trưởng
mạnh.
BTV Ngọc Thủy Thu nhập của
người dân tăng
và lối sống thay đổi đã và đang
thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ thủy
sản ở nước này, nhất là thủy sản
chất lượng cao. Trung Quốc hiện
là thị trường tiềm năng cho các
nhà XK thủy sản của nhiều nước
trên thế giới.
Năm 2012, Trung Quốc NK
34.253 tấn philê cá đông lạnh (mã

HS0304), trị giá 89,89 triệu USD,
tăng 41,43% về khối lượng và
37,2% về giá trị so với năm 2011,
trong đó NK từ Việt Nam 15.676
tấn, trị giá 32,4 triệu USD, tăng
83,65% về khối lượng và 67,6% về
giá trị. Trong năm này, Trung Quốc
NK nhiều nhất philê cá đông lạnh
từ Việt Nam, chiếm khoảng 36%
tổng giá trị NK sản phẩm này, tiếp
đến Mỹ, Indonesia…
Nửa đầu năm nay, Trung Quốc
chỉ NK philê cá tra đông lạnh từ
Việt Nam với khối lượng 2.411 tấn,
trị giá 5,47 triệu USD, tăng so với
1.412 tấn và 3,66 triệu USD của
cùng kỳ năm ngoái. Trong nhóm
hàng philê cá thịt trắng đông lạnh
NK vào Trung Quốc, sản phẩm cá
tra có khối lượng và giá trị NK lớn
nhất, tiếp đến cá minh thái Alaska
với 799 tấn, trị giá1,62 triệu USD,
tăng so với 203 tấn và 594.000
USD của cùng kỳ năm ngoái. Thứ
ba là cá hồi (trout) với 72 tấn, trị giá
483.000 USD, tăng so với 416 kg và
10.000 USD, tiếp đến cá tuyết (cod)
với 127 tấn, trị giá 358 nghìn USD,
giảm so 440 tấn và 1,27 triệu USD
của 6 tháng đầu năm 2012.


cá Tra

Trung quốc tăng xuất khẩu cá da trơn
và nhập khẩu cá tra Việt Nam
700
600
500
400
300
200
100
0

ng

á
Th

1

ng

á
Th

3

ng


á
Th

5

Nguồn: ITC; Biểu đồ: VASEP

Như vậy, NK philê các loài cá
thịt trắng đông lạnh đều tăng, trừ
cá tuyết giảm vì lượng dự trữ trong
nước còn nhiều. Nguồn cung các
sản phẩm thủy sản ở một số khu
vực nuôi thủy sản nước ngọt chủ
yếu của Trung Quốc giảm do hạn
hán, đẩy giá thủy sản tăng và một
số chợ cá đang tìm nguồn cung cá
thịt trắng thay thế. Trung Quốc đẩy
mạnh NK thủy sản do thiếu nguồn
cung trong nước sau nạn lạm thác
tràn lan và thời tiết nắng nóng vào
mùa hè.
Sáu tháng đầu năm nay, Trung
Quốc XK sang 9 thị trường gồm
Mỹ, Hồng Kông, Ucraine, Thái Lan,
Anh, Macao, Hà Lan, Ba Lan và Na
Uy 4.437 tấn cá da trơn các loại, trị
giá 21 triệu USD, tăng so với 2.230
tấn và 17 triệu USD của 6 tháng đầu
năm ngoái, trong đó Mỹ chiếm trên
72% tổng giá trị XK mặt hàng này.

Cùng kỳ năm 2012, Trung Quốc chỉ

ng

á
Th

7

ng

á
Th

9

2012

ng

á
Th

11

2013

XK cá da trơn sang 6 thị trường là
Mỹ, Hồng Kông, Thái Lan, Canada,
Đan Mạch và Nhật Bản.

Theo báo cáo của Viện nghiên
cứu Khoa học Sản phẩm thủy sản
tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc đang đẩy
mạnh sản xuất cá da trơn nhằm tận
dụng thời điểm sụt giảm sản lượng
loài cá này tại Mỹ, đồng thời khai
thác thị trường nội địa. Trung Quốc
sản xuất 150.000 – 200.000 tấn cá
da trơn/năm, trong đó tiêu thụ cá
sống đạt 100.000 tấn. Các trại nuôi
cá da trơn ở Trung Quốc thường có
tỷ lệ nhiễm bệnh cao do nuôi mật
độ lớn và thiếu tiêu chuẩn nuôi.
Thách thức lớn nhất đối với Trung
Quốc là vấn đề ô nhiễm nguồn
nước nuôi cá da trơn.
Dân số nông thôn ngày càng già
và ít dần thúc đẩy Trung Quốc đưa
ra một số thay đổi về chính sách,
kéo theo những thay đổi trong sản
xuất và NK thủy sản của nước này.
Các nhà hoạch định chính sách dự
kiến ít nhất một nửa trong số 600
triệu nông dân được phép rời làng
quê tới các đô thị, dẫn tới giảm số
người nuôi thủy sản. Thay đổi về
nhân khẩu học ở nông thôn Trung
Quốc có thể làm chi phí XK thủy
sản của Trung Quốc tăng.
Ngọc Thủy


7


cá Tra

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

Trung Quốc gọi chương trình thanh tra cá da trơn
của USDA là “bảo hộ”
(vasep.com.
vn) Mới đây, tờ
Nhật báo Phố
Wall (Mỹ) đã
đưa tin về quan
điểm của ông
Zhenhu
Bian,
BTV Ngọc Hà
Chủ tịch Phòng
Thương
mại
Xuất nhập khẩu Thực phẩm và
Phụ phẩm động vật Trung Quốc
đối với chương trình thanh tra cá
da trơn đang gây tranh cãi tại Mỹ.
Theo ông Bian, đây là “chủ nghĩa
bảo hộ”, có thể gây ra phản ứng trả
đũa bằng thuế quan trong ngành
thủy sản.

Những người phản đối chương
trình thanh tra, trong đó có ông
Bian, cho rằng sự chuyển đổi trách
nhiệm thanh tra cá da trơn từ Cục
Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm
Mỹ (FDA) sang Bộ Nông nghiệp Mỹ
(USDA) là do một nhóm có lợi ích
đặc biệt trong ngành cá da trơn của
Mỹ khởi xướng nhằm dựng lên rào
cản thương mại không chính thức
đối với hàng NK từ nước ngoài.
Ông Bian viết: “Điều khoản về
thanh tra cá da trơn trong Luật
Nông nghiệp 2008 không có căn
cứ nào cho thấy cá da trơn là loại
thực phẩm nguy hiểm hoặc FDA
không quản lý tốt loài cá này. Một
số nhà làm luật từ các bang nuôi cá
da trơn của Mỹ có ý định đè thêm
chi phí nặng nề và thậm chí đắt

đỏ cho nhà sản xuất nước ngoài
thông qua việc buộc họ phải tuân
thủ quy định mới về an toàn thực
phẩm.”
Theo ông Bian, động thái này
đi ngược với những tuyên bố của
Mỹ về việc đang tìm kiếm các thị
trường rộng mở hơn với các đối
tác thương mại của mình.

Hành vi bảo hộ như trên cũng
trái ngược với những mục tiêu to
lớn mà các nhà lãnh đạo Mỹ theo
đuổi. Bộ trưởng Nông nghiệp Mỹ
Tom Vilsack đã cam kết xóa bỏ
rào cản và mở rộng tiếp cận cho
các sản phẩm nông nghiệp và
thực phẩm an toàn có chất lượng
cao của Mỹ trên khắp thế giới. Tuy
nhiên, ông Bian cho rằng “rất khó
trông chờ vào việc Mỹ có thể thực
hiện điều này khi không giảm bớt
những rào cản hiện tại hay chí ít là
ngừng dựng thêm rào cản mới.”
Không trực tiếp đe dọa Mỹ,
nhưng ông Bian nói rõ rằng hiện

các sản phẩm của Mỹ như đậu
tương, ngô, thịt lợn và thịt bò
cũng đang được XK sang Trung
Quốc. “Trung Quốc và các nước
khác đều đón nhận những sản
phẩm này nhưng không nên coi
nhẹ sự mở cửa thị trường của
họ. Nếu Quốc hội Mỹ lựa chọn
bất chấp sự thật rằng Luật Nông
nghiệp 2008 đang vi phạm các
nguyên tắc của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) và không hủy
bỏ điều khoản về thanh tra cá da

trơn, chúng tôi sẽ giữ quyền yêu
cầu chính phủ sử dụng tất cả các
biện pháp hiện có, với vai trò là
một thành viên WTO, để phản đối
rào cản bất công này.”
James Bacchus, nguyên chánh
án tại Cơ quan Phúc thẩm thuộc
WTO nhận định, các đối tác thương
mại của Mỹ bị tổn hại do việc
chuyển đổi trách nhiệm thanh tra
có thể sẽ kiện Mỹ lên WTO. Trường
hợp xấu nhất, nếu thất bại họ sẽ
sử dụng các biện pháp trả đũa
bằng thuế quan đối với hàng hóa
của Mỹ.
Nghị sĩ Max Baucus (bang
Montana) cũng cho rằng một số
nước bị tổn hại bởi chương trình
thanh tra sẽ hạn chế NK thịt bò của
Mỹ. Hiện 16 tổ chức nông nghiệp
tại Mỹ đã lên tiếng bày tỏ lo ngại
về việc bị trả đũa.
(Theo Wall Street Journal;
SeafoodSource)

Xuất khẩu cá tuyết tươi của Na Uy tăng 95%
(vasep.com.vn) Từ đầu năm
đến giữa tháng 8/2013 (33 tuần),
Na Uy XK hơn 38.000 tấn cá tuyết
tươi, tăng vọt 95,4% so với 19.445

tấn của cùng kỳ năm 2012. Ngược
lại, giá cá trung bình chỉ đạt 2,9
USD/kg, giảm 23,5% so với 3,8
USD/kg cách đây một năm.
Trong tuần 33, Na Uy XK 303 tấn

8

cá tuyết với giá trung bình 3,9 USD/
kg. Một năm trước, Na Uy XK 249
tấn, giá trung bình 3,8 USD/kg.
Đan Mạch là thị trường NK lớn
nhất của Na Uy với 20.499 tấn,
tăng 92,7% so với 10.634 tấn của
cùng kỳ năm 2012.
Pháp là nhà NK lớn thứ 2 với
3.440 tấn, tăng 146% so với 1.399

tấn của cùng kỳ năm ngoái. Riêng
tuần 33, Na Uy XK 47 tấn cá tuyết
tươi sang Pháp, tăng 176,4% so với
17 tấn cách đây một năm. Giá FOB
trung bình giảm 14,8% từ 3,9 USD/
kg xuống 3,3 USD/kg.
(Theo IntraFish)
Ngọc Hà


BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013


cá Tra

XUẤT KHẨU CÁ TRA VIỆT NAM
TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/ 2013
Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)
Thị trường nhập khẩu cá tra,
từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)

Giá trị xuất khẩu cá tra
8 tháng đầu năm, 2009-2013
Triệu USD

Các TT khác
31,7%

EU
22,5%

Colombia
3,0%

Brazil
6,1%

ThỊ TrƯỜNg
Mỹ
EU
Tây Ban Nha
Hà Lan
Đức

Anh
ASEAN
Singapore
Thái Lan
Philippines
Brazil
Mexico
TQ và HK
Hồng Kông
Arập Xêut
Colombia
Các TT khác
Tổng cộng

Tháng 7/2013
(GT)

Nửa đầu
T8/2013 (GT)

Tỷ lệ GT
(%)

27,597
30,479
5,851
5,286
3,463
4,153
9,179

3,058
2,089
1,935
9,199
8,833
8,459
2,889
2,667
4,929
34,209
135,551

15,623
15,551
2,197
2,579
1,845
1,875
5,325
1,750
1,625
0,832
3,841
3,266
3,975
1,425
1,841
2,165
18,701
70,287


22,2
22,1
3,1
3,7
2,6
2,7
7,6
2,5
2,3
1,2
5,5
4,6
5,7
2,0
2,6
3,1
26,6
100

Mexico
6,0%

So với nửa đầu
Từ 1/1 đến
T8/2012 (%) 15/8/2013 (GT)
-25,3
-14,5
-59,6
-1,4

+20,3
+22,9
+30,7
+67,3
+34,0
+0,5
+75,8
+6,8
+20,4
-30,7
-32,8
-2,9
-1,5
-7,1

Mỹ
23,3%

ASEAN
7,3%

Tỷ lệ GT
(%)

So với cùng
kỳ 2012 (%)

23,3
22,5
4,5

3,7
2,7
2,4
7,3
2,1
2,0
1,6
6,1
6,0
5,0
2,1
3,1
3,0
23,7
100

+4,6
-12,8
-21,1
-15,4
-17,7
+10,8
+13,7
+1,1
+81,4
+3,0
+77,2
+14,2
+21,9
-17,9

-2,8
+7,6
-14,9
-1,1

245,982
237,359
47,871
39,183
28,196
25,451
77,234
22,394
21,618
17,090
64,763
63,551
52,651
22,088
32,216
31,619
250,001
1.055,377

GT: Giá trị (triệu USD)

SẢN PHẨM CÁ TRA XUẤT KHẨU TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013
Sản phẩm
Cá tra mã HS 03 (1)
Trong đó: - Cá tra sống/tươi/đông lạnh/khô (thuộc mã HS 03, trừ mã HS 0304)

- Cá tra (thuộc mã HS 0304)
Cá tra chế biến khác thuộc mã HS16 (2)
Tổng XK cá tra (1 + 2)

GT (USD)
1.047.955.785
50.237.991
997.717.794
7.420.877
1.055.376.662

Tỷ lệ GT (%)
99,3

0,7
100,0

9


BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

TÔm

xuất khẩu tôm việt Nam sẽ tiếp tục tăng mạnh
(vasep.com.
vn) Thống kê
của Hải quan Việt
Nam cho thấy 7
tháng đầu năm

2013, XK tôm
của Việt Nam đạt
BTV Nguyễn Bích gần 1,4 tỷ USD,
tăng 14,7% so với
cùng kỳ năm 2012. XK sang nhiều
thị trường chính đều tăng trưởng
cao, trong đó XK sang Nhật Bản
tăng 10,7%, sang Mỹ tăng 35,9%,
sang Trung Quốc tăng 37,6%.
EU - thị trường được coi là “ảm
đạm” nhất cũng đã bắt đầu phục
hồi kể từ tháng 5, nhờ đó XK tôm
sang thị trường này 7 tháng đầu
năm nay tăng 2,1% so với cùng kỳ
năm ngoái. Mặc dù mức tăng còn
khá khiêm tốn nhưng đây là tín
hiệu đáng mừng đối với một thị
trường giảm mạnh nhu cầu tiêu
thụ trong hơn một năm qua.
Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, EU
và Hàn Quốc là 5 thị trường NK
tôm hàng đầu của Việt Nam, chiếm
trên 81% tổng giá trị XK tôm của
cả nước. Riêng XK sang Hàn Quốc
giảm 16,4%, XK sang 4 thị trường
còn lại đều tăng khả quan.
Xuất khẩu sang Nhật Bản tăng
10,7% nhờ giá tăng mạnh
Nguồn cung tôm cho Nhật Bản
giảm do chính sách thắt chặt kiểm

soát Ethoxyquin đối với tôm Việt
Nam và Ấn Độ, cùng với NK tôm
từ Thái Lan giảm do nước này bị
ảnh hưởng nghiêm trọng của hội
chứng tôm chết sớm đã đẩy giá
tôm NK vào Nhật Bản tăng mạnh
trong 7 tháng qua.
Theo báo cáo thị trường tôm
Nhật Bản trên trang FIS, giá tôm
sú HLSO cỡ 16/20 từ 3 nguồn cung
chính cho thị trường này là Việt
Nam, Ấn Độ và Indonesia đều tăng
mạnh, trong đó giá tôm Ấn Độ tăng
thêm 4,5 USD/kg, tôm Việt Nam

10

tăng 5,5 USD/kg và tôm Indonesia
tăng khoảng 3 USD/kg.
Xuất khẩu sang Mỹ tăng
35,9% mặc dù có vụ kiện chống
trợ cấp
Mặc dù “vấp” phải vụ kiện
chống trợ cấp do Liên minh Công
nghiệp Tôm vùng Vịnh (Mỹ) khởi
kiện từ cuối năm 2012, XK tôm Việt
Nam sang Mỹ vẫn tăng trưởng khả
quan: 6 tháng đầu năm 2013 tăng
22,4% so với cùng kỳ năm 2012,
tháng 7/2013 tiếp tục tăng 29,3%,

đưa giá trị XK tôm sang thị trường
này 7 tháng đầu năm tăng tới
35,9% đạt trên 337,5 triệu USD.
Thống kê NK tôm vào Mỹ cũng
cho thấy Ấn Độ, Việt Nam là 2 trong
số 10 nước cung cấp tôm hàng đầu
cho thị trường này tăng XK tôm
vào Mỹ với mức tăng lần lượt là
69,2% và 18,3%. Trong khi đó, NK
tôm từ Thái Lan giảm 36,4%, từ
Ecuador giảm 11,6%, từ Indonesia
giảm 1,4%. Ấn Độ và Việt Nam hiện
là nhà cung cấp tôm lớn thứ 4 và 5
cho Mỹ.
Xuất khẩu tôm sang Trung
Quốc sẽ đạt mức kỷ lục
Năm 2013, dịch bệnh tấn công
tôm nuôi Trung Quốc khiến nước
này trở thành thị trường chính tiêu
thụ tôm Việt Nam. XK tôm sang

Trung Quốc liên tục tăng mạnh
đã giúp nước này vượt qua EU trở
thành nước NK tôm lớn thứ 3 của
Việt Nam.
Tháng 7/2013, XK tôm sang
nước này tăng gần 58% so với
tháng 7/2012 và 7 tháng đầu năm
đạt trên 180,6 triệu USD, tăng
37,6% so với cùng kỳ năm 2012.

Với tình hình thị trường thuận lợi,
dự báo XK tôm sang Trung Quốc
trong các tháng tới sẽ tiếp tục tăng
và có thể đạt mức kỷ lục trên 300
triệu USD vào cuối năm.
Tiếp tục tăng mạnh xuất khẩu
tôm Việt Nam
Giá tôm trên thị trường thế giới
được dự báo tiếp tục tăng trong
những tháng cuối năm do nhu cầu
tăng, trong khi nguồn cung chưa
được cải thiện. Thái Lan mới đây
đưa ra thông tin về việc nước này
chỉ có thể phục hồi khoảng 30%
sản lượng và khó có thể phục hồi
hoàn toàn trước quý II/2014.
Nguồn cung tiếp tục hạn chế
đẩy giá tôm tăng, cùng với nhu
cầu tiêu thụ tăng vào cuối năm
sẽ giúp XK tôm Việt Nam tiếp tục
tăng trưởng trong các tháng cuối
năm.
Nguyễn Bích


BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

(vasep.com.vn) Nguồn cung giảm do hội chứng tôm
chết sớm (EMS) tiếp tục đẩy giá tôm Ấn Độ tăng cao. Chỉ
trong vòng 2 tháng qua, giá tôm chân trắng đã tăng từ

5,30 USD/kg lên 9,40 USD/kg.
Theo các nhà XK, giá tôm tăng cao do nhu cầu tôm
Ấn Độ của Mỹ tăng trong bối cảnh nhiều trại nuôi tôm ở
Đông Nam Á bị ảnh hưởng bởi EMS.
EMS “hoành hành” tại Thái Lan, Trung Quốc khiến
nhiều nhà NK Mỹ phải tăng cường mua từ Ấn Độ. Đại
diện một công ty XK tôm ở thành phố cảng Kochi cho
biết nhu cầu tôm Ấn Độ của Mỹ tăng 30%. Trước đây,
công ty này thường xuất 10 containơ sang Mỹ nhưng
hiện nay xuất 13-15 containơ.
XK thủy sản của bang Kerala (Ấn Độ) tháng 7/2013
tăng 30% so với cùng kỳ năm 2012 và tăng 40% so với
tháng trước, trong đó tôm chân trắng chiếm ¼ tổng giá
trị XK thủy sản của bang.
Năm tài khóa 2012-2013, Ấn Độ XK 91.000 tấn tôm
chân trắng, đóng góp 21% tổng nguồn thu từ XK thủy
sản của Ấn Độ trong năm tài khóa này và tăng 90% so với
năm tài khóa 2011-2012.
(Theo IntraFish)

Mỹ chuyển sang
mua tôm Bangladesh
(vasep.com.vn) XK tôm của Bangladesh
đang tranh thủ tận dụng lợi thế sau khi Mỹ áp
thuế chống trợ cấp lên tôm NK từ một số nước
cạnh tranh. Mỹ hiện là nước tiêu thụ tôm lớn thứ
hai của Bangladesh.
Theo ông Md Amin Ullah, Chủ tịch Hiệp hội
XK Thực phẩm Đông lạnh Bangladesh, XK tôm
sang Mỹ sẽ tăng đáng kể cả về giá và khối lượng

nhờ phán quyết này.
Bộ Thương mại Mỹ đã áp thuế chống trợ cấp
từ 4,52% – 54,5% đối với tôm NK từ Ấn Độ, Trung
Quốc, Việt Nam, Malaysia và Ecuador. Khách
hàng Mỹ sẽ tìm kiếm nguồn cung tôm thay thế
từ Bangladesh.
“Nếu tăng giá thêm 5 - 10%, chúng tôi vẫn có
giá cạnh tranh hơn so với các nước khác phải chịu
thuế”, ông Md Amin Ullah cho biết. Giá tôm sú cỡ
16/20 của Bangladesh XK sang Mỹ là 7,50 USD/
pao và dự kiến sẽ sớm tăng lên 8 USD/pao.
(Theo IntraFish)

Tôm Malaysia đối mặt với thuế chống bán phá giá 54,5%
(vasep.com.vn) Ngành tôm
Malaysia có thể mất tới 156 triệu
USD/năm khi Mỹ áp thuế chống
bán phá giá (CBPG) 54,5% đối với
tôm nước này NK vào Mỹ từ ngày
1/10/2013.
Theo Hiệp hội Tôm Malaysia, XK
tôm sang Mỹ chiếm 43,84% tổng
XK tôm của nước này. Năm 2012,
Malaysia đã XK 27.500 tấn tôm
sang Mỹ.
Bộ Thương mại Mỹ đã đề xuất
áp thuế CBPG đối với tôm Malaysia
với lý do các nhà sản xuất tôm nước
này XK tôm không phải xuất xứ từ
Malaysia nhưng sử dụng chứng

nhận XK của nước này. Đây được
coi là hoạt động trung chuyển.
Ngày 19/9 tới, Maylaysia sẽ
điều trần trước Ủy ban Thương
mại Quốc tế (ITC) về thuế CBPG.
Trước đó, chỉ có một công ty sản
xuất tôm ở Malaysia do nước ngoài
sở hữu đã bị thanh tra và phải chịu
thuế 10,8% khi XK tôm sang Mỹ.

Phía Mỹ đang tiến hành thanh
tra 23 công ty khác sản xuất tôm ở
nước này.
Ngoài ra, một trong những lo
ngại khác của ngành tôm Malaysia
hiện nay là ưu đãi thuế quan dành
cho tôm XK sang EU sẽ hết hiệu lực
từ tháng 1/2014. Nhờ được hưởng
ưu đãi thuế quan mà tôm nước này
XK sang EU chỉ phải chịu thuế 4%.

Nếu EU bị thuyết phục rằng các
nhà sản xuất tôm Malaysia được
trợ cấp nhiều từ chính phủ và tham
gia trung chuyển tôm thì nhiều
khả năng EU sẽ nâng mức thuế áp
cho tôm nước này khi XK sang thị
trường EU.
(Theo IntraFish)
Nguyễn Bích


11

TÔm

Giá tôm Ấn Độ tăng gấp đôi


BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

TÔm

THỊ TRƯỜNG TÔM THẾ GIỚI
Nhật Bản
Thị trường: Lượng dự trữ tôm
ở mức thấp cùng với đồng yên suy
yếu so với USD đã ảnh hưởng tới
tiêu thụ tôm trong Lễ hội Phật giáo
Obon.
Theo thông lệ, người Nhật Bản
thường đi ra ngoài vào dịp này

để ăn và tôm là món họ ưa thích.
Tuy nhiên, nguồn cung tôm thiếu
cả về cỡ lẫn loại tôm, cùng với giá
cao đã là những nguyên nhân cản
trở việc tiêu thụ tôm tại Nhật Bản
trong dịp lễ Ôbon. NK tôm từ Thái
Lan, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ


vào Nhật Bản đều giảm đã đẩy giá
tôm lên cao.
Giá: Mặc dù các nhà bán buôn
đã nỗ lực hạ giá bán tôm Việt Nam
nhưng lực mua vẫn yếu. Ngoại trừ
tôm cỡ 8/12 và 31/40, giá tôm sú
HLSO đã giảm từ 1,60 – 3 USD/1,8
kg. Tôm Ấn Độ còn giảm mạnh
hơn so với tôm Việt Nam với mức
giảm từ 1,70 – 4,60 USD/1,8 kg.
Chỉ có tôm Indonesia tăng giá
nhẹ với mức tăng từ 0,28 – 0,42
USD/1,8 kg. Indonesia cũng tăng
giá bán tôm chân trắng trong khi
Thái Lan hạ giá.

gIá TÔm SÚ hLSo TẠI NHậT BẢN, ngày 23/8/2013, USD/1,8 kg
HLSO (con/pao)

Việt Nam

Ấn Độ

38,00
30,00
28,00
26,00
24,00
21,00


8/12
13/15
16/20
21/25
26/30
31/40
41/50

Indonesia
39,00
34,00
31,00
29,00
26,00
23,00
20,00

29,00
26,00
25,50
22,00
19,00

GIÁ TÔM CÁC LOẠI TẠI NHậT BẢN, ngày 23/8/2013, USD/hộp
HLSO
(con/pao)
8/12
13/15
16/20
21/25

26/30
31/35
31/40
36/40
41/50
51/60

Tôm thẻ biển
Ấn Độ
Indonesia
x 2 kg
37,00
30,00
24,00
20,00
17,00
14,00
12,00

x 1,8 kg
45,00
33,00
26,00
23,00
19,00
18,00

Tôm rằn
Ấn Độ
x 2 kg

34,86
32,29
26,66
21,53
18,45
15,38
13,84
1,33

Tôm chân trắng
Indonesia
Thái Lan
x 1,8 kg

26,00
24,00
22,00
19,00
18,50
14,00

PUD
(con/pao)

x 1,8 kg
27,00
25,00
24,00
19,80
18,80

14,80

Tôm chân trắng
Indonesia
x 1,8 kg

21/25
26/30
31/40
41/50
51/60
61/70
71/90

28,00
25,00
24,00
22,00
20,00
18,00

Brazil
Xuất khẩu: Theo Hải quan Brazil, tháng 7/2013 nước này XK 42,2 tấn tôm HOSO và PUD đông lạnh, trị giá
382.548 USD. Bảy tháng đầu năm 2013, tổng XK tôm HOSO và PUD đông lạnh của Brazil đạt 216,6 tấn, trị giá
9,02 triệu USD.
XUẤT KHẨU TÔM CỦA BRAzIL, THÁNG 7/2013
Sản phẩm
HOSO đông lạnh
PUD đông lạnh


KL (tấn)
2013

2012

24,0
18,2

77,5

Tăng, giảm về
KL (%)

GT (nghìn USD)
2013

-77

143,3
239,2

2012
1.093,6

Tăng, giảm về
GT (%)
-78

XUẤT KHẨU TÔM CỦA BRAzIL, THÁNG 1- 7/2013
Sản phẩm

HOSO đông lạnh
PUD đông lạnh

12

KL (tấn)
2013
24,0
192,6

2012
0,5
454,9

Tăng, giảm về
KL (%)
4700
-58

GT (nghìn USD)
2013
143,3
9.028,2

2012
0,5
6.712,7

Tăng, giảm về
GT (%)

28.560
34


BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

Thái Lan
9,84 USD/kg FOB. Nhật Bản và Mỹ
là 2 thị trường NK chính.
Nhập khẩu: Theo Hải quan
Thái Lan, tháng 7/2013 Thái Lan NK
1.636,6 tấn, trị giá 13,5 triệu USD,
tăng 13% về khối lượng và 10% về
giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Bảy tháng đầu năm 2013, Thái Lan
NK 6.266,4 tấn tôm, trị giá 51,1
triệu USD.
Nguyễn Bích

TÔm

Xuất khẩu: Theo Hải quan Thái
Lan, tháng 7/2013 nước này XK
15.093,9 tấn tôm (trừ tôm nước
ngọt), trị giá trên 160 triệu USD,
FOB, tăng 8% về khối lượng và 11%
về giá trị so với tháng 6/2013. Giá
XK trung bình 10,60 USD/kg FOB.
Bảy tháng đầu năm 2013, Thái
Lan XK 115.112,7 tấn tôm (trừ tôm

nước ngọt), trị giá trên 1.132,6
triệu USD, FOB. Giá XK trung bình

xuẤT khẨu TÔm CỦA THÁI LAN
Sản phẩm
Tôm sú đông lạnh
Tôm chân trắng đông lạnh
Tôm đông lạnh khác
Tôm sú
Tôm chân trắng
Sản phẩm khác
Tôm sú đóng hộp
Tôm chân trắng đóng hộp
Sản phẩm tôm đóng hộp khác
Tổng

Tháng 7/2013
KL (tấn)

Tháng 1- 7/2013

GT (nghìn USD) FOB Giá (USD/kg)
3.094,1
54.932,0
3.105,0
992,2
82.060,6
1.063,0
62,1
13.571,8

1.182,9
160.063,6

285,5
5.509,5
294,7
83,2
7.238,0
150,2
5,5
1.454,9
72,3
15.093,9

10,84
9,97
10,53
11,93
11,34
7,08
11,19
9,33
16,36
TB: 10,60

KL (tấn)
2.632,6
45.892,6
1.810,0
446,0

55.326,0
952,0
50,1
7.530,2
473,1
115.112,7

GT (nghìn USD) FOB Giá (USD/kg)
26.572,4
419.772,6
20.610,8
4.590,0
576.560,3
6.273,3
402,4
70.924,7
6.966,6
1.132.673,1

10,09
9,15
11,39
10,29
10,42
6,59
8,03
9,42
14,72
TB: 9,84


XUẤT KHẨU TÔM CỦA THÁI LAN SANG CÁC THỊ TRƯỜNG
Sản phẩm

Thị trường

Tôm sú đông lạnh
Tôm chân trắng đông lạnh
Các sản phẩm đông lạnh khác
Các sản phẩm tôm sú
Các sản phẩm tôm chân trắng
Các sản phẩm khác
Tôm sú đồ hộp
Tôm chân trắng đồ hộp
Các sản phẩm đồ hộp khác

Nhật Bản
Mỹ
Nhật Bản
Mỹ
Nhật Bản
Nhật Bản
Mỹ
Nhật Bản
Mỹ

Tháng 1-7/2013
KL (tấn)

GT (nghìn USD) CIF
5.773,5

159.325,8
6.673,2
207.798,6
202.400,2
2.933,8
109,3
29.939,7
672,5

524,8
17.290,8
521,2
19.828,2
19.578,3
415,2
17,5
3.553,8
112,8

Giá (USD/kg)
11,00
9,21
12,80
10,48
10,34
7,07
6,26
8,42
5,96


NHậP KHẨU TÔM VàO THÁI LAN
Sản phẩm
Tôm sú đông lạnh
Tôm chân trắng đông lạnh
Các sản phẩm đông lạnh khác
Các sản phẩm tôm sú
Các sản phẩm tôm chân trắng
Các sản phẩm khác
Tôm sú đồ hộp
Các sản phẩm đồ hộp khác
Tổng

Tháng 7/2013
KL (tấn)
9,2
1.225,5
304,5
32,3
10,0
55,0
1.636,6

GT (nghìn USD) CIF
118,7
9.607,3
3.228,9
309,9
60,4
217,8
13.543,0


Tháng 1- 7/2013
Giá (USD/kg)
12,84
7,84
10,60
9,59
6,01
3,96
TB: 8,27

KL (tấn)
164,5
3.036,6
2.544,3
40,0
364,0
49,5
0,6
66,9
6.266,4

GT (nghìn USD) CIF
2.250,9
26.600,5
17.549,8
300,0
3.942,7
137,5
6,2

357,0
51.145

Giá (USD/kg)
13,68
8,76
6,90
7,50
10,83
2,78
10,23
5,33
TB: 8,16

13


BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

TÔm

T
BTV Nguyễn Trang

uần cuối tháng 8/2013, giá một số loại
tôm HLSO tại thị trường Mỹ tăng nhẹ so
với tuần trước. Giá tôm sú HLSO chất lượng
cao cỡ từ 4/6 - 21/25 tăng thêm 0,1 - 0,3 USD/
pao; giá tôm thẻ nuôi Châu Á, xẻ lưng cỡ từ
13/15 - 51/6 cũng tăng 0,05 - 0,15 USD/pao.

Đối với tôm bóc vỏ, bỏ đầu: giá hầu hết các

sản phẩm tôm sú Đông Nam Á, tôm thẻ Châu
Á, tôm thẻ Đông Nam Á… đều tăng từ 0,05 0,25 USD/pao so với tuần trước. Tại Tây Ban
Nha, giá DDP tôm chân trắng HOSO tăng chủ
yếu do giảm NK từ Thái Lan, giá tôm sú giảm
và giá tôm chì ổn định so với tuần trước.
Nguyễn Trang

Chi tiết giá theo bảng tham khảo dưới đây được lấy từ các nguồn: Fis.com, Urner Barry
GIÁ TÔM TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ, ngày 29/8/2013, USD/pao
HLSO, EXW

Cỡ
(con/pao)

Tôm sú HLSO
chất lượng cao

Tôm sú HLSO chất
lượng tiêu chuẩn

2-4
4-6
6-8
8-12
13-15
16-20
21-25
26-30

31-40
41-50
51-60
61-70

18,50 - 18,75+
16,50 - 16,75
11,80 - 12,00+
9,00 - 9,20+
8,40 - 8,50+
7,60 - 7,70+
-

-

Tôm thẻ nuôi Châu Á, Tôm sú nuôi Châu Á, Tôm nuôi nước ngọt
xẻ lưng
xẻ lưng
Châu Á, xẻ lưng
8,00 - 8,10+
7,70 - 7,80+
6,90 - 7,00+
6,55 - 6,65+
5,85 - 5,95+
5,25 - 5,35+
4,85 - 4,95+
-

-


12,40 - 12,50
11,20 - 11,30
8,30 - 8,50
6,80 - 6,95
5,80 - 5,90
-

PD (bóc vỏ, bỏ đầu)

Cỡ
(con/pao)

Tôm sú
Đông Nam Á,
chín, để đuôi

Tôm thẻ
Châu Á, chín,
để đuôi

Tôm sú nuôi
Đông Nam Á,
P&D, để đuôi

Tôm thẻ nuôi
Đông Nam Á,
P&D, để đuôi

Tôm sú nuôi
Đông Nam Á,

P&D, bỏ đuôi

Tôm thẻ nuôi
Đông Nam Á,
P&D, bỏ đuôi

6-8
8-12
13-15
16-20
21-25
26-30
31-40
41-50
51-60
61-70
71-90
91-110

14,25 - 14,50+
10,20 - 10,30+
9,10 - 9,20+
8,80 - 8,90+
7,90 - 8,00+
7,45 - 7,55+
-

8,85 - 8,95+
8,60 - 8,70+
7,85 - 7,95+

7,45 - 7,55+
6,90 - 7,00+
6,35 - 6,45+
5,85 - 5,95+
5,10 - 5,20+

16,75 - 17,00
12,95 - 13,20+
9,95 - 10,20+
9,15 - 9,25+
8,25 - 8,35+
7,50 - 7,60+
6,60 - 6,70+
6,00 - 6,10+
-

9,80 - 9,90+
8,80 - 8,90+
7,75 - 7,85+
7,10 - 7,20+
6,65 - 6,75+
6,10 - 6,20+
-

9,10 - 9,20
8,25 - 8,35+
7,65 - 7,75+
6,90 - 7,00+
6,55 - 6,65+
-


8,80 - 8,90+
7,70 - 7,80+
7,15 - 7,25+
6,80 - 6,90+
6,50 - 6,60+
5,90 - 6,00+
5,55 - 5,65+
5,25 - 5,35+
-

GIÁ DDP TÔM CÁC LOẠI TẠI TÂY BAN NHA, ngày 26/8/2013, EUR/kg
Sản phẩm

Tôm chân trắng HOSO
(Penaeus vannamei)

14

Cỡ (con/kg)

Giá

21/30
31/40
41/50
51/60
61/70
71/80
81/90

91/100
101/120

7,90
8,60
7,30
6,65
5,80
5,00
4,90
4,50
4,30

Sản phẩm
Tôm chì HOSO
(Pleoticus muelleri)

Tôm sú HOSO
(Penaeus monodon)

Cỡ (con/kg)

Giá

L1 - 10/20
L2 - 21/30
L3 - 31/40
L4 - 41/50
L5 - 51/60
13/15

16/20
21/30
31/40
41/50

9,30
8,30
7,30
6,30
5,30
7,00
5,40
4,65
3,90
3,50


BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

XUẤT KHẨU TÔM VIỆT NAM TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013
Thị trường nhập khẩu tôm,
từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)
Các TT khác
14,6%

Trung Quốc
12,6%

Hàn Quốc
5,6%


Australia
3,8%

ThỊ TrƯỜNg
Nhật Bản
Mỹ
EU
Đức
Anh
Pháp
TQ và HK
Hồng Kông
Hàn Quốc
Australia
Canada
Đài Loan
ASEAN
Singapore
Philippines
Thụy Sĩ
Các TT khác
Tổng

EU
12,7%

Giá trị xuất khẩu tôm 8 tháng đầu năm, 2009 - 2013
Nhật Bản
25,5%


Mỹ
25,1%

Tháng 7/2013
Nửa đầu
(GT)
T8/2013 (GT)
70,151
85,283
38,353
9,416
7,788
6,752
33,633
5,899
13,602
9,919
9,958
9,354
5,477
3,387
0,637
4,808
10,728
291,267

TÔm

Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)


26,749
47,646
18,725
4,154
3,055
2,689
12,666
2,429
10,079
4,224
5,770
4,813
1,546
0,942
0,218
3,913
3,630
139,761

Tỷ lệ GT
(%)
19,1
34,1
13,4
3,0
2,2
1,9
9,1
1,7

7,2
3,0
4,1
3,4
1,1
0,7
0,2
2,8
2,6
100

So với nửa đầu
Từ 1/1 đến
T8/2012 (%) 15/8/2013 (GT)
+21,9
+122,6
+49,3
+48,8
+33,1
+141,7
+30,5
-2,3
+93,6
+32,6
+86,2
+49,4
-9,7
-32,1
-6,2
+187,8

-28,6
+58,0

390,813
385,234
195,062
46,202
35,678
32,368
193,272
36,763
86,352
58,738
55,625
48,115
26,578
17,224
4,622
28,435
65,753
1.533,976

Tỷ lệ GT
(%)
25,5
25,1
12,7
3,0
2,3
2,1

12,6
2,4
5,6
3,8
3,6
3,1
1,7
1,1
0,3
1,9
4,3
100

So với cùng kỳ
2012 (%)
+11,4
+42,8
+5,3
-5,3
+19,9
+44,8
+37,1
-5,6
-10,4
+3,7
+36,9
+6,4
+20,5
+7,7
+45,2

+3,9
-5,0
+17,6

GT: Giá trị (triệu USD)

SẢN PHẨM TÔM XUẤT KHẨU TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013
Sản phẩm
Tôm chân trắng (1)
Trong đó: - Tôm chân trắng chế biến (thuộc mã HS16)
- Tôm chân trắng chế biến đóng hộp (thuộc mã HS16)
- Tôm chân trắng sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)
Tôm sú (2)
Trong đó: - Tôm sú chế biến khác (thuộc mã HS16)
- Tôm sú sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)
Tôm biển khác (3)
Trong đó: - Tôm loại khác chế biến đóng hộp (thuộc mã HS16)
- Tôm loại khác chế biến khác (thuộc mã HS16)
- Tôm loại khác khô (thuộc mã HS03)
- Tôm loại khác sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)
Tổng XK tôm (1+2+3)

GT (USD)
689.872.747
297.282.287
555.884
392.034.576
730.887.733
110.386.848
620.500.884

113.215.341
3.940.983
67.437.578
2.390.893
39.445.888
1.533.975.821

Tỷ lệ GT (%)
45,0

47,6

7,4

100,0

15


cá NgỪ

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

Xuất khẩu cá ngừ Thái Lan sụt giảm
trong nửa đầu năm
(vasep.com.
vn) Dù là nước
XK cá ngừ lớn
nhất thế giới
nhưng đến hết

tháng 7 vừa qua,
Thái Lan cũng là
BTV Nguyễn Hà nước NK nhiều
nhất cá ngừ từ
Việt Nam trong khối ASEAN.
Theo số liệu của Hải quan Việt
Nam, giá trị NK cá ngừ của Thái Lan
từ Việt Nam 7 tháng đầu năm 2013
đạt hơn 15,544 triệu USD, chiếm
4,62% tổng giá trị. Thái Lan hiện
đứng thứ 4 trong số các thị trường
NK cá ngừ đơn lẻ của Việt Nam sau
Mỹ, Đức và Nhật Bản.
Để bù đắp sự thiếu hụt cá ngừ
nguyên liệu cho sản xuất trong
nước, Thái Lan tăng cường NK từ
rất nhiều nguồn, chủ yếu từ các
nước Châu Á. Sáu tháng đầu năm
2013, Thái Lan NK 248.401 tấn
cá ngừ từ các nước Châu Á, tăng
12,93% so với cùng kỳ năm ngoái,
trị giá 541,22 triệu USD, chiếm hơn
53,89% tổng giá trị NK cá ngừ của
nước này. Trong đó đứng đầu là
Đài Loan chiếm 18,67%, tiếp đến
Hàn Quốc 12,19%, Trung Quốc
5,56%.
Mỹ - một mặt là thị trường NK
lớn nhất của cá ngừ Thái Lan tính
tới thời điểm này, mặt khác lại là

nguồn cung cấp cá ngừ nguyên
liệu lớn thứ 2 cho Thái Lan - sau các

Nhập khẩu cá ngừ của Thái Lan

Vanuatu
11%

Kiribati
Quần đảo
4%
Marshall
5%

New Brazil
Micronesia EU Quần đảo Salomon
Zealand 1%
1%
1%
1%
1%
Khác
5%
Các nước
Châu Á
54%

Mỹ
15%


nước Châu Á - chiếm 14,8% tổng
giá trị NK cá ngừ của nước này.
Đến hết tháng 6/2013, giá trị XK cá
ngừ nguyên liệu của Mỹ sang Thái
Lan đạt 148,12 triệu USD trong khi
XK cá ngừ của Thái Lan sang Mỹ
chỉ đạt 15,59 triệu USD, nhưng đều
tăng so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài các nước Châu Á và
Mỹ, Thái Lan cũng tăng NK cá
ngừ nguyên liệu từ các quốc đảo
ở khu vực Trung Tây Thái Bình
Dương như Vanuatu tăng 36,96%,
Marshall tăng 33,85% và Kiribati
tăng 213,03%, đưa tổng giá trị NK
cá ngừ của Thái Lan 6 tháng đầu
năm lên hơn 1 tỷ USD, tăng 19,55%
so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy đã tăng NK cá ngừ nguyên
liệu để đẩy mạnh sản xuất XK
nhưng giá trị XK cá ngừ của Thái
Lan 6 tháng đầu năm vẫn giảm
5,25% so với cùng kỳ năm ngoái,
trong đó 2 thị trường chính là các
nước Châu Á và EU đều giảm lần

lượt là 29,4% và 20,23%.
Trong số các nước Châu Á NK cá
ngừ của Thái Lan 6 tháng đầu năm
nay có 3 thị trường chính là Nhật

Bản, Việt Nam và Singapore đều
giảm lần lượt là 37,59%; 42,48% và
26,22% so với cùng kỳ năm ngoái,
trong khi các thị trường Trung
Quốc và Malaysia lại tăng trưởng
rất mạnh 996,67% và 200%.
XK cá ngừ của Thái Lan sang 27
nước trong khối EU 6 tháng đầu
năm phần lớn đều ổn định - trừ
Anh, Tây Ban Nha và Italia giảm
NK, kéo theo tổng giá trị XK sang
cả khối giảm.
Theo đánh giá, nguyên nhân
giảm giá trị XK cá ngừ của Thái Lan
trong nửa đầu năm là do chi phí
nguyên liệu thô tăng cao và đồng
bath tăng giá. Tuy nhiên, các nhà
XK Thái Lan vẫn đánh giá từ nay
đến cuối năm, XK cá ngừ của nước
này sẽ lại khởi sắc.
Nguyễn Hà

XUẤT KHẨU CÁ NGỪ CỦA THÁI LAN
STT
1
2
3
4
5
6


16

Nước NK
Mỹ
Các nước Châu Á
EU
Trung Đông
Nam Phi
Australia
Các nước khác
Tổng cộng

KL (tấn)
T1-T6/2012
T1-T6/2013
1.971,23
6.669,62
2.778,61
569,48
0
8,49
2.848,36
14.845,79

2.908,62
4.466,92
2.387,46
629,04
73,55

9,50
2.625,47
13.100,56

Tăng/giảm (%)
+47,55
-33,33
-14,08
+10,46
0
+11,90
-34,26
-11,76

T1-T6/2012
10,43
18,08
12,85
2,93
0
0,06
9,86
54,21

GT (triệu USD)
T1-T6/2013

Tăng/giảm (%)

15,59

12,83
10,25
3,15
0,31
0,08
11,38
53,59

+49,47
-29,04
-20,23
+7,51
0
+33,33
-42,18
-1,14


Sẽ đưa ra quyết định giảm sản lượng đánh bắt cá ngừ vây xanh
phương nam trong tuần này
(vasep.com.vn) Các quy định quốc tế mới về quản
lý nguồn lợi cá ngừ vây xanh ở khu vực Bắc Thái Bình
Dương được một tiểu ban của Ủy ban Nghề cá Trung
Tây Thái Bình Dương (WCPFC) đưa ra tại cuộc họp từ
ngày 2 – 5/9/2013 tại Fukuoka, Nhật Bản. Có 9 nước,
gồm cả Trung Quốc, Hàn Quốc và Mỹ, tham dự cuộc
họp này của tiểu ban. Tất cả các nước tham dự sẽ phải
đồng ý một đề xuất để đệ trình tại hội nghị thường
niên của WCPFC được tổ chức vào tháng 12 tới tại


Australia. WCPFC sẽ thông qua quy định mới tại hội
nghị lần này.
Mỹ đang thúc đẩy việc giảm 25% sản lượng cá ngừ
vây xanh trung bình 3 năm tuổi từ năm 2002 – 2004
trong khi Nhật Bản đề xuất chỉ giảm 15%.
Vấn đề này xuất phát từ việc năm 2010, trữ lượng
cá ngừ vây xanh 4 năm tuổi trở lên giảm xuống gần
mức thấp nhất chưa từng có là 22.606 tấn.
(Theo Undercurrent News)

Các nhà sản xuất cá ngừ khó tìm kiếm nguồn cá ngừ câu tay
(vasep.com.vn) Mấy năm
qua, sự phục hồi của cá ngừ câu
tay như một sản phẩm mang tính
quốc tế đã trở thành một vấn đề
hết sức nhạy cảm giữa người bán
lẻ, nhà NK và các nhà vận động
môi trường với vai trò là các bên
tranh cãi về các giá trị thương mại
và sinh thái.
Dưới áp lực của Tổ chức Hòa
bình Xanh, phần lớn các nhà bán
lẻ Anh và các thương hiệu gần đây
đã cam kết chỉ bán các sản phẩm
cá ngừ câu tay vào năm 2020.
Theo quan điểm của các nhóm
môi trường, sự hấp dẫn của cá ngừ
câu tay là do phương pháp đánh
bắt thân thiện với môi trường hơn
là phương pháp dùng lưới vây có

sử dụng thiết bị gom cá (FAD),
phương pháp câu vàng và lưới rà.
Trong khi các cam kết của nhà
bán lẻ cá ngừ câu tay tại Anh làm
hài lòng Tổ chức Hòa bình Xanh
và các nhóm môi trường khác, thì
một sức ép khổng lồ đè nặng lên
các nhà bán lẻ khác và các nhà NK
về nguồn cung cấp cá ngừ theo
thỏa thuận.
Theo thống kê, cá ngừ câu tay
hiện chỉ khoảng 4 triệu tấn/năm,
chiếm khoảng 10% sản lượng đánh
bắt cá ngừ thế giới. Các nhà NK cho
biết, nhu cầu tiêu thụ cá ngừ câu
tay không tăng mà chủ yếu là tăng
nhu cầu để đáp ứng đòi hỏi của Tổ
chức Hòa bình Xanh.

Thị trường cá ngừ câu tay
Trong khi cá ngừ câu tay phổ
biến tại Anh và các nước khu vực
Bắc Âu như Hà Lan, Scandinavia, thì
ở một số nước như Mỹ, Tây Ban Nha
và Italia thực tế lại không hề có.
Mỹ là thị trường rất nhạy cảm
về giá và không bị ảnh hưởng bởi
các tổ chức như ở Anh. Tuy nhiên,
đây không phải là điều tồi tệ vì cá
ngừ câu tay chỉ có thể đáp ứng

được một lượng rất nhỏ nhu cầu
tiêu thụ của thế giới và chỉ đủ đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ tại Anh, Hà
Lan và Scandinavia.
Các nhà bán lẻ Anh chậm ký
cam kết với Tổ chức Hòa bình Xanh
khó có thể tiếp cận nguồn cung này
và họ phải tìm nguồn cung cá ngừ
không sử dụng FAD để thay thế.
Tuy nhiên, nhiều nhà bán lẻ khi
thực hiện cam kết đều nhận thấy
rất khó có thể tìm các nguồn cung
cá ngừ câu tay, hoặc nguồn cung
phù hợp, ổn định đủ để đáp ứng

nhu cầu của họ. Do đó, họ cũng
đang phải bắt đầu tìm kiếm các
nguồn cung khác như nguồn cung
cá ngừ không sử dụng FAD.
Triển vọng
Hầu hết các bên đều cho rằng,
nghề câu tay không thể lớn mạnh
hơn. Một mặt, phương pháp khai
thác này tốn nhiều sức lao động và
khó có thể đánh bắt được lượng
lớn cá như tàu lưới vây. Do đó, để
bù đắp sản lượng cho nhu cầu, khó
có thể mở rộng nghề câu tay.
Hơn thế nữa, do các chi phí liên
quan của nghề câu tay và các vấn

đề về lao động đi kèm nên nhà NK
Anh đã nhận thấy ngành cá ngừ sẽ
tập trung các sản phẩm đánh bắt
không sử dụng FAD để thay thế.
Vấn đề cốt lõi mà Tổ chức Hòa
bình Xanh đề cập đến đều là về
hoạt động đánh bắt có sử dụng
FAD, vì khi sử dụng phương pháp
này, các loài khác như rùa, cá
mập… cũng bị đánh bắt không
chủ đích. Nhưng nếu thiết kế lại
FAD có thể sẽ hạn chế được việc
đánh bắt không chủ đích này và
chỉ tập trung vào cá ngừ.
Tuy nhiên, các cam kết với Tổ
chức Hòa bình Xanh thực tế vẫn
đang tác động đến các nhà NK và
các nội dung khoa học có thể bị bỏ
lại phía sau, vì vậy các nhà NK cần
phải đáp ứng các cam kết của họ.
(Theo Intraish)

17

cá NgỪ

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013


BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013


cá NgỪ

THỊ TRƯỜNG CÁ NGỪ THẾ GIỚI
Châu Âu
Lượng
cập
cảng:
Tại
Mercamadrid, lượng cá ngừ và
cá nhám các loại cập cảng giảm.
Các nguồn chính cung cấp cá ngừ
albacore còn đầu và cá kiếm là từ
Madrid. Trong một số trường hợp,
cá ngừ albacore bỏ đầu có nguồn
gốc từ Guipuzcoa. Tại Mercabarna,
nguồn cung cá ngừ và cá nhám
các loại cũng giảm.
Giá: Trên thị trường thế giới, giá
FOB cá ngừ vằn đông lạnh cỡ >1,8
kg xuất xứ từ Seychelles vẫn ở mức
1.600 EUR/tấn và cá ngừ cùng loại
từ Abidjan giảm còn 1.560 EUR/
tấn. Giá FOB cá ngừ vây vàng giảm
còn 2.300 EUR/tấn và cá ngừ cùng
loại từ Abidjan vẫn ở mức 2.420
EUR/tấn.
Tại Tây Ban Nha, giá CFR cá ngừ
vằn nguyên liệu cho chế biến đồ


hộp giảm còn khoảng 1.700 EUR/
tấn. Giá CFR cá ngừ vây vàng cỡ
>10kg cũng tăng lên đến 2.570
EUR/tấn.
Giá cá ngừ vằn làm sạch thông
thường tăng lên 7,40 EUR/kg và cá
ngừ làm sạch 2 lần vẫn ở mức 8,35
EUR/kg.
Tại Mercamadrid, giá cá ngừ
mako vây ngắn, cá kiếm tươi và
đông lạnh đều giảm. Giá cá ngừ
albacore tươi và đông lạnh tăng.
Thị trường: Sáu tháng đầu

gIá ExW cÁ NGỪ NGUYÊN LIỆU ĐÓNG HỘP, TUẦN 33, EUR/kg
Loài

Cỡ (kg/con)

Giá

< 10
> 10
< 1,8
1,8 – 3,4
> 3,4

2,30
2,50
1,70

1,80
2,95

Cá ngừ vây vàng

Cá ngừ vằn

năm 2013, quần đảo Mauritius là
thị trường chính của cá ngừ vây
vàng đông lạnh với khối lượng NK
tăng so với cùng kỳ năm ngoái,
tiếp đến Tây Ban Nha, Bờ biển Ngà,
Madagascar và Italia.
Các nước cung cấp cá ngừ vây
vàng chính cho các thị trường này
là Philippines, Mexico, Panama,
Mayotte, Tây Ban Nha, Cabo Verde
và Guatemala, trong đó NK cá ngừ
từ Philippines đang có xu hướng
giảm.

GIÁ FOB THĂN CÁ NGỪ ĐÔNG LẠNH HẤP CHÍN, TUẦN 33, EUR/kg
Loài

Giá

Cá ngừ vây vàng

8,10 - 8,40


Cá ngừ vằn

6,20 - 6,50

GIÁ FOB THĂN CÁ KIẾM ĐÔNG LẠNH, TUẦN 33, EUR/kg
Sản phẩm

Quy cách

Giá

Thăn cá kiếm


H&G




Bỏ da, bỏ xương
Còn da, bỏ xương
Cắt lát
25/50 kg
50/70 kg
70/100 kg
> 100 kg

7,20
6,20
5,00

4,85
5,10
5,20
5,25

NHậP KHẨU CÁ NGỪ VÂY VàNG ĐÔNG LẠNH, T1-6/2013

XUẤT KHẨU CÁ NGỪ VÂY VàNG ĐÔNG LẠNH, T1-6/2013

Các nước EU

Giá (EUR/kg)

Các nước EU

2,43
3,08
2,64
2,03
5,98
7,57

Tây Ban Nha
Italia
Pháp
Bồ Đào Nha
Hy Lạp
Bỉ

Tây Ban Nha

Italia
Pháp
Bồ Đào Nha
Hy Lạp
Bỉ

18

KL (tấn)
54.277
12.065
3.655
1.566
244
46

GT (nghìn EUR)
132.127
37.164
9.663
3.177
1.458
348

KL (tấn)
54.277
12.065
3.655
1.566
244

46

GT (nghìn EUR)
132.127
37.164
9.663
3.177
1.458
348

Giá (EUR/kg)
4,74
4,74
6,81
4,47
4,06
5,77


BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

cá NgỪ

XUẤT KHẨU CÁ NGỪ VIỆT NAM
TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013
Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)

Thị trường nhập khẩu cá ngừ
từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)
Mexico

1,5%

Israel
3,4%

Các TT khác
18,1%

Giá trị xuất khẩu cá ngừ
8 tháng đầu năm, 2009 - 2013
Triệu USD
Mỹ
36,0%

ASEAN
6,6%

Nhật Bản
9,4%

ThỊ TrƯỜNg
Mỹ
EU
Đức
Italy
Tây Ban Nha
Nhật Bản
ASEAN
Thái Lan
Israel

Tunisia
Canada
Mexico
Các TT khác
Tổng

EU
25,0%

Tháng
7/2013 (GT)
12,870
14,856
4,419
3,846
1,636
1,741
2,907
2,077
1,697
1,144
0,574
0,998
5,808
42,595

Tháng 7/2013
(GT)
6,633
5,639

1,617
1,353
0,712
0,198
2,644
1,892
0,829
0,103
0,278
0,586
2,787
19,696

Tỷ lệ GT
(%)
33,7
28,6
8,2
6,9
3,6
1,0
13,4
9,6
4,2
0,5
1,4
3,0
14,2
100


So với nửa đầu
T8/2012 (%)

Từ 1/1 đến
31/7/2013 (GT)

Tỷ lệ GT
(%)

So với cùng
kỳ 2012 (%)

-41,2
+19,8
-27,4
+46,2
+36,0
-85,7
+6,1
-17,2
+71,0
-70,5
+59,0
-44,2
-12,8
-21,5

128,123
89,127
28,425

16,778
10,986
33,578
23,442
17,436
11,969
8,724
7,885
5,405
47,773
356,025

36,0
25,0
8,0
4,7
3,1
9,4
6,6
4,9
3,4
2,5
2,2
1,5
13,4
100

-23,6
+33,8
+39,9

+8,7
+22,0
-20,4
+1,8
-16,0
+52,0
+68,1
+1,9
+15,0
+9,8
-3,4

GT: Giá trị (triệu USD)

SẢN PHẨM CÁ NGỪ XUẤT KHẨU TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013
Sản phẩm
Cá ngừ mã HS03 (1)
Trong đó: - Cá ngừ sống/tươi/đông lạnh/ khô (thuộc mã HS03, trừ mã HS0304)
- Cá ngừ (thuộc mã HS0304)
Cá ngừ chế biến mã HS16 (2)
Trong đó: - Cá ngừ đóng hộp (thuộc mã HS16)
- Cá ngừ chế biến khác (thuộc mã HS16)
Tổng XK cá ngừ (1 + 2)

GT (USD)
206.952.163
92.161.368
114.790.796
149.073.243
121.501.833

27.571.410
356.025.406

Tỷ lệ GT (%)
58,1

41,9

100,0

19


Xuất khẩu mực, bạch tuộc: Cạnh tranh gay gắt

20

Xuất khẩu mực, bạch tuộc 7 tháng năm 2012-2013
50
40
triệu USD

(vasep.com.vn) Tháng 7/2013,
giá trị XK mực, bạch tuộc giảm nhẹ
hơn 2 tháng 5 và 6. Tuy nhiên, tính
chung 7 tháng đầu năm, XK mực
bạch tuộc vẫn giảm mạnh nhất
trong cơ cấu thủy sản XK, 19,9%
so với cùng kỳ năm 2012 và có
đến 6 tháng liên tiếp giảm giá trị

từ 1,9 - 54%.
Ba thị trường lớn nhất là Hàn
Quốc, Nhật Bản và EU chiếm đến
75% tổng giá trị XK mực, bạch
tuộc Việt Nam đều có mức giảm
mạnh trong 7 tháng đầu năm, lần
lượt là 16,4%; 22,4% và 36% so với
cùng kỳ năm trước.
Theo Viện Phát triển Thương
mại và Hải quan Hàn Quốc (KCTDI),
5 tháng đầu năm 2013 nước này
giảm NK mặt hàng mực khô, muối
hoặc ngâm muối từ 4 - 45% so
với cùng kỳ năm trước và bắt đầu
tăng NK trong 2 tháng 6 và 7 từ
10 - 25%. Tuy nhiên, Hàn Quốc
lại giảm NK từ ASEAN và chuyển
hướng hợp tác sang Chile, Peru
và Argentina. Trong khi đó, nhiều
DN XK mực, bạch tuộc Việt Nam
cũng giảm XK sang thị trường NK
lớn nhất này do không đủ nguyên
liệu cho các đơn hàng XK và giá
không cao, thậm chí nhiều DN
ngừng XK bạch tuộc sang đây do
không có nguyên liệu.
Với thị trường Nhật Bản, trong
7 tháng đầu năm nay, duy nhất
có tháng 1 giá trị XK mực, bạch
tuộc sang nước này tăng 3,7% so

với cùng kỳ năm trước. Từ tháng
2, XK mực, bạch tuộc sang Nhật
Bản liên tiếp giảm sút từ 20 - 50%,
trong đó giảm mạnh nhất là tháng
2, hơn 53%. Trong quý II/2013, XK
mực, bạch tuộc sang Nhật Bản
giảm từ 21 - 29% so với cùng kỳ
năm ngoái. Cũng trong 7 tháng
đầu năm nay, không riêng gì Việt
Nam, nhiều nguồn cung lớn tại
Châu Á như Trung Quốc, Thái Lan,

30
20
2012
2013

10
0
T1

T2

T3

T4

T5

T6


T7

Xuất khẩu mực, bạch tuộc sang 4 thị trường
7 tháng đầu năm 2013

nghìn USD

cá Tra
MỰC - BẠCH
TUỘC

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

700
600
500
400
300
200
100
0
T1

T2

T3

Philippines... cũng không gặp
nhiều thuận lợi tại thị trường Nhật

do chịu sự cạnh tranh gay gắt từ
các nguồn cung dồi dào, chất
lượng tốt như Morocco, Senegal,
Mauritania...
Cũng như Việt Nam, trong 7
tháng đầu năm nay, XK mực, bạch
tuộc của Trung Quốc và một số
nước ASEAN gặp khó khăn, tuy
nhu cầu NK nguyên liệu để chế
biến, XK vẫn lớn. Do đó, đến hết
tháng 7/2013, XK mực, bạch tuộc
của Việt Nam sang Trung Quốc Hồng Kông vẫn tăng 11%, ASEAN
cũng tăng 5,7% so với cùng kỳ
năm trước.
Trong khi đó, XK sang Nga,
Đài Loan, Australia, Mỹ được coi
là những “lối thoát” cho XK cửa
chính của mực, bạch tuộc Việt

T4

T5

T6

T7

Nam cũng giảm lần lượt 13%;
13,5%; 21,9% và 68,2% so với cùng
kỳ năm 2012.

Theo GATS, tháng 6/2013 Mỹ
NK 204,2 tấn mực nang, trị giá gần
1,4 triệu USD, giá NK trung bình
khoảng 6,96 - 7,15 USD/kg, giảm
45% về khối lượng và 40% về giá
trị CIF so với tháng trước; giảm
23% về khối lượng và 17% về giá
trị CIF so với cùng kỳ năm 2012.
Với tình hình khó khăn như đã
phân tích, khả năng không đạt kế
hoạch năm hoặc giảm giá trị XK
tại hầu hết các thị trường là rất
lớn. Như vậy, có thể mực, bạch
tuộc sẽ là mặt hàng có giá trị giảm
sút mạnh nhất trong cơ cấu hải
sản XK.
Tạ Hà


BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

Mỹ
Xuất khẩu: Theo Hệ thống
Thương mại Nông nghiệp toàn cầu
(GATS), tháng 6/2013 Mỹ XK 6.294,6
tấn mực ống các loại, trị giá trên 9,8
triệu USD, tăng 3 lần về khối lượng
và giá trị so với tháng 5/2013; tăng
13% về khối lượng và 19% về giá trị
so với tháng 6/2012. Giá XK trung

bình 1,56 USD/kg, FOB.
Sáu tháng đầu năm 2013, Mỹ
XK 19.547,4 tấn mực ống các loại,
trị giá trên 29,2 triệu USD, giảm
34% về khối lượng và 32% về giá
trị so với cùng kỳ năm 2012. Giá XK
trung bình 1,50 USD/kg, FOB. Pháp,
El Salvador, Canada, Trung Quốc,
Antilles (Hà Lan) và Philippines là
các thị trường chính NK mực ống
của Mỹ trong giai đoạn này.
Nhập khẩu: Tháng 6/2013, Mỹ

NK 5.967,3 tấn mực ống các loại, trị
giá trên 22,2 triệu USD, giảm 25%
về khối lượng và 18% về giá trị so
với tháng 5/2013; giảm 10% về
khối lượng và 21% về giá trị so với
tháng 6/2012. Giá XK trung bình
3,72 USD/kg, CIF.
Sáu tháng đầu năm 2013, Mỹ

NK 34.322,6 tấn mực ống các loại,
trị giá trên 134 triệu USD, giảm
7% về khối lượng và 12% về giá
trị so với cùng kỳ năm 2012. Giá
NK trung bình 3,91 USD/kg. Trung
Quốc, Hàn Quốc và Argentina là
các nhà cung cấp chính mực ống
cho Mỹ.


CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH NHậP KHẨU MỰC ỐNG CỦA MỸ
Loài và sản phẩm

Thị trường

Loligo spp tươi
Các loài mực ống tươi khác
Philê đông lạnh
Loligo opalescens đông lạnh
Loligo pealei đông lạnh
Các loài Loligo đông lạnh khác
Các loài đông lạnh khác
Các sản phẩm Loligo spp
Sản phẩm các loài khác

Italy
El Salvador
Canada
Trung Quốc
Philippines
Trung Quốc
Trung Quốc
Antilles
Pháp

T1 - T6/2013
KL (tấn)
20,6
20,5

573,4
7.839,3
376
848,7
2.553,1
5,8
137,3

GT, FOB(nghìn USD) Giá (USD/kg)
79
47
1.280
10.567
533
1.386
3.755
9
165

3,83
2,29
2,23
1,35
1,42
1,63
1,47
1,55
1,20

XUẤT KHẨU MỰC ỐNG CỦA MỸ

Loài và sản phẩm
Loligo spp tươi
Các loài mực ống tươi khác
Philê đông lạnh
Loligo opalescens đông lạnh
Loligo pealei đông lạnh
Các loài Loligo đông lạnh khác
Các loài đông lạnh khác
Các sản phẩm Loligo spp
Sản phẩm các loài khác
Tổng

T1 – T6/2012
KL (tấn)
456,7
71,1
2.902,9
16.264,3
1.153,8
4.706,8
3.237,1
207
418,9
29.418,6

T1 - T6/2013

GT, FOB (nghìn USD) Giá (USD/kg)
871
292

4.380
21.364
1.653
8.669
5.089
189
512
43.019

1,91
4,11
1,51
1,31
1,43
1,84
1,57
0,91
1,22
TB: 1,46

KL (tấn)
21,4
58,4
1.021,2
11.000
1.101,2
2.536,3
3.606,3
7
195,6

19.547,4

GT, FOB (nghìn USD) Giá (USD/kg)
84
244
2.011
14.795
2.110
4.339
5.445
16
242
29.286

4,18
1,97
1,35
1,92
1,71
1,51
2,29
1,24
TB: 1,50

NHậP KHẨU MỰC ỐNG VàO MỸ
Loài và sản phẩm
Loligo spp tươi
Các loài mực ống tươi khác
Philê đông lạnh
Loligo opalescens đông lạnh

Loligo pealei đông lạnh
Các loài Loligo đông lạnh khác
Các loài đông lạnh khác
Các sản phẩm Loligo spp
Sản phẩm các loài khác
Tổng

T1 – T6/2012
KL (tấn)
23,8
156,7
2.112,9
130,6
294,8
12.056,7
19.225,2
600,1
2.370,8
36.971,6

T1 - T6/2013

GT, CIF (nghìn USD) Giá (USD/kg)
91
572
9.275
306
1.107
57.012
68.145

3.806
11.661
151.975

3,82
3,65
4,39
2,34
3,76
4,73
3,54
6,34
4,92
TB: 4,11

KL (tấn)
98,9
1.873,8
57
390,5
12.068,1
17.370,9
558
1.905,4
34.322,6

GT, CIF (nghìn USD)
233
6.650
219

1.456
53.998
58.542
3.313
9.622
134.033

Giá (USD/kg)
2,36
3,55
3,84
3,73
4,47
3,37
5,94
5,05
TB: 3,91

21

MỰC - BẠCH TUỘC

THỊ TRƯỜNG MỰC - BẠCH TUỘC THẾ GIỚI


MỰC - BẠCH TUỘC

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

Tây Ban Nha

Giá: Tại Mercamadrid, giá các loài mực, bạch
tuộc vẫn ổn định, trừ giá mực ống nguyên con
tươi và mực ống nguyên con đông lạnh giảm 4%.
Tại Mercabarna, giá hầu hết các loài ổn định
hoặc dao động nhẹ, trừ giá mực ống nguyên con
tươi tăng.
Kim Thu
GIÁ MỰC, BẠCH TUỘC TẠI CHỢ BÁN BUÔN ở MERCAMADRID, TUẦN 33 Và 32, EUR/kg
Sản phẩm

Tuần 33

Tuần 32
4,29
4,50
2,68
4,59
11,88
3,96
7,92
3,67
5,56
26,52
5,20
2,90
3,04

Mực ống cắt khoanh đông lạnh
Mực ống Boston đông lạnh
Mực ống California đông lạnh

Mực ống Trung Quốc đông lạnh
Mực ống tươi
Mực ống Ấn Độ đông lạnh
Mực ống Tây Ban Nha đông lạnh
Mực ống Patagonia đông lạnh cỡ 1/2/3/4
Mực ống chiên bơ đông lạnh
Mực ống nguyên con tươi
Mực nang làm sạch đông lạnh bằng đá bào
Bạch tuộc tươi
Bạch tuộc Thái Lan đông lạnh

Tăng, giảm (%)
0,00
0,00
-0,37
0,00
+0,17
0,00
0,00
0,00
-0,18
+0,61
0,00
-0,34
0,00

4,29
4,50
2,69
4,59

11,86
3,96
7,92
3,67
5,57
26,36
5,20
2,91
3,04

NGUồN CUNG MỰC – BẠCH TUỘC ở MERCAMADRID TUẦN 33 (12 – 18/8/2013) Và 32 (5 – 11/8/2013)
Quy cách
Đông lạnh
Đông lạnh
Đông lạnh
Đông lạnh
Đông lạnh
Đông lạnh
Đông lạnh
Đông lạnh
Đông lạnh
Tươi
Tươi
Tươi
Tươi

KL (kg)

Sản phẩm


Tuần 33
2.310
4.952
4.952
13.205
22.172
10.645
3.700
925
44.859
28.540
10.645
4.283
10.517

Mực ống Boston
Mực ống California
Mực ống Ấn Độ
Mực ống Tây Ban Nha
Mực ống chiên bơ
Mực ống nhỏ
Mực nang làm sạch
Mực nang xô
Bạch tuộc Galicia
Mực ống
Mực ống nhỏ
Mực nang
Bạch tuộc hấp chín

XK BẠCH TUỘC ĐÔNG LẠNH CỦA EU, THÁNG 1- 6/2013

Xuất xứ
Pháp
Bỉ
Hà Lan
Đức
Italy
Đan Mạch
Hy Lạp
Bồ Đào Nha
Tây Ban Nha

22

KL (tấn)
69,30
178,60
149,90
104,30
1.158,80
120,20
437,60
7.225,70
9.635,10

GT (nghìn EUR)
246,79
715,51
587,86
625,05
5.835,65

588,56
1.762,44
29.173,56
44.284,68

Tuần 32

Tăng, giảm (%)
-66
-66
-66
-66
-23
-27
-41
-41
+98
+2
-27
-72
-30

6.782
14.532
14.532
38.752
28.777
14.506
6.236
1.559

22.701
27.985
14.506
15.518
15.108

NK BẠCH TUỘC ĐÔNG LẠNH VàO EU, THÁNG 1- 6/2013

Giá (EUR/kg)

Thị trường

3,56
4,01
3,92
5,99
5,04
4,90
4,03
4,04
4,60

Pháp
Bỉ
Hà Lan
Đức
Italy
Anh
Hy Lạp
Bồ Đào Nha

Tây Ban Nha

KL (tấn)
1.538
250,20
326,30
562,20
19.780,40
575,10
3.669,50
6.155,70
20.139,40

GT (nghìn EUR)
5.749,67
992,61
1.243,70
2.292,60
74.322,39
971,43
15.713,94
24.628,36
82.840,50

Giá (EUR/kg)
3,74
3,97
3,81
4,08
3,76

1,69
4,28
4,00
4,11


MỰC - BẠCH TUỘC

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VIỆT NAM
TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013
Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)
Thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc
từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)
Mỹ
0,8%

ASEAN
11,8%

Các TT khác
6,5%

Giá trị xuất khẩu mực, bạch tuộc
8 tháng đầu năm, 2009 - 2013

Nhật Bản
28,7%


Trung
Quốc
5,4%
EU
16,9%

THỊ TRƯỜNG
Hàn Quốc
Nhật Bản
EU
Italy
Đức
Bỉ
ASEAN
Thái Lan
TQ và HK
Hồng Kông
Nga
Đài Loan
Australia
Mỹ
Các TT khác
TỔNG CỘNG

Hàn Quốc
29,8%

Tháng
7/2013 (GT)


Nửa đầu
T8/2013 (GT)

10,772
11,903
6,694
4,550
0,336
0,431
3,952
3,502
2,804
0,495
0,488
0,282
0,308
0,034
1,866
39,102

5,385
4,748
3,136
2,162
0,245
0,058
2,997
2,418
0,617
0,225

0,172
0,083
0,091
0,129
1,092
18,450

Tỷ lệ GT
(%)
29,2
25,7
17,0
11,7
1,3
0,3
16,2
13,1
3,3
1,2
0,9
0,4
0,5
0,7
5,9
100

So với nửa đầu
T8/2012 (%)

Từ 1/1 đến

15/8/2013 (GT)

+11,1
-0,9
-15,8
-11,1
-10,4
-41,0
+22,5
+21,9
-53,6
-43,3
+91,6
-48,6
-76,1
-58,7
+417,7
+0,9

74,554
72,022
42,386
29,576
2,262
2,142
29,545
23,131
13,592
3,850
3,282

2,473
2,178
2,050
8,438
250,520

Tỷ lệ GT
(%)
29,8
28,7
16,9
11,8
0,9
0,9
11,8
9,2
5,4
1,5
1,3
1,0
0,9
0,8
3,4
100

So với cùng
kỳ 2012 (%)
-14,9
-21,2
-34,8

-22,1
-22,3
-51,4
+7,2
+15,2
+4,4
-11,8
-10,5
-15,4
-28,6
-67,8
+14,5
-18,7

GT: Giá trị (triệu USD)

SẢN PHẨM MỰC, BẠCH TUỘC XUẤT KHẨU TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013
Sản phẩm
Mực (1)
Trong đó: - Mực chế biến khác (thuộc mã HS 16)
- Mực khô, nướng, (thuộc mã HS 03)
- Mực sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS 03)
Bạch tuộc (2)
Trong đó: - Bạch tuộc chế biến (thuộc mã HS 16)
- Bạch tuộc khô/muối/sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS 03)
Tổng XK mực, bạch tuộc (1 + 2)

GT (USD)
160.367.065
14.974.771

54.571.228
90.821.065
90.153.373
19.622.576
70.530.797
250.520.438

Tỷ lệ GT (%)
64,0

36,0

100,0

23


×