Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản , Thực trạng và biện pháp
phát triển.
Mục lục
Mở đầu
Phần I : Thị trờng và vai trò của nó đối với hoạt động kinh doanh của doanh
ngiệp
I/Khái niệm thị trờng
1/ Khái niệm thị trờng
2/ cơ sở hình thành thị trờng
3/ Mô tả thị trờng
II/ Vai trò của thị trờng đối với hoạt động của các doanh nhiệp
Phần II : Thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong những
năm đổi mới vừa qua
I/ Tổng quan về tình hình xuất khẩu và thị trờng xuất khẩu của Việt nam thời gian
qua
1/Tình hình xuất khẩu Việt nam thời gian qua
2/ Thị trờng xuất khẩu của Việt nam thời gian qua
II/ Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong thời gian qua
1/ Đặc điểm mặt hàng thuỷ sản và lợi thế của Việt Nam về mặt hàng thuỷ sản
2/ Thực trạng thị trờng thuỷ sản Việt nam
3/ Đánh giá thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam thời gian qua
Phần III Một số biện Pháp phát triển thị trờng xuất khẩu thuỷ sản
I/ Quan điểm phát triển thuỷ sản
II/ Định hớng phát triển xuất khẩu thuỷ sản
III/ Một số biện Pháp phát triển thị trờng xuất khẩu thuỷ sản
Kết Luận
Mở đầu
Lịch sử phát triển cho thấy không một quốc gia nào tự mình giải quyết mọi vấn
đề, hay nói cách khác tiềm lực của các quốc gia đều có hạng. Chính vì vậy dù sớm
hay muộn họ cũng phải khơi thông, mở cửa nhằm một mặt họ khai thác hiệu quả
những gì họ sẵn có mặt khác họ sẽ tận dụng những gì mà những nớc khác có mà
họ không có. Chúng ta từ khi giành độc lập thống nhất đất nớc, giai đoạn đầu với
ham muốn tự ta ta đi lên, tự ta tạo ra mọi thứ, ta đóng cửa lại rồi phân giới các
vùng, mỗi vùng cũng lại tự lực cánh sinh không đợc dựa dẫm vào vùng khác.
Không có sự giao thơng giữa các vùng dẫn đến vùng thì d thừa, vùng thì thiếu
thốn, dần dần chúng ta công nhận ra và cũng đã phá vỡ ranh giới đó nhng cũng lại
nằm trong vòng trói, chúng ta lại thực hiện cơ chế tự cung tự cấp, mọi kế hoạch
sản xuất kinh doanh đều làm theo chỉ tiêu pháp lệnh, giao chỉ tiêu hoạt động thực
hiện nh mệnh lệnh trong quân đội. Với chỉ tiêu cấp phát ban phát ngời dân chỉ đợc
nhận trong chỉ tiêu đó chứ không có quyền nhiều hơn. Một thời kỳ mà chúng ta
chỉ đợc quyền ăn để tồn tại chứ không có quyền ăn để thoả mãn. Nhng cùng thời
gian với túng thiếu và nhiều vấn đề khác nữa mà chúng ta không làm nổi, chúng ta
nhận định những việc làm trớc đó là sai trái, không phù hợp. Đến Đại hội VI của
Đảng năm 1986 chúng ta mạnh dạn tiến hành đổi mới, cùng thời gian mọi thứ
cũng thay đổi của cải vật chất tạo ra nhiều , đời sống của ngời dân ngày càng đợc
cải thiện và nâng cao, thực tế đã cho thấy điều đó. Trong tất cả các vấn đề đổi mới
thì hớng ngoại luôn đợc Đảng và nhà nớc ta chú trọng, bởi Đảng nhận định mở
cửa hớng ngoại một mặt giúp ta khai thác một cách có lợi thế tiềm lực của ta, mặt
khác ta tận dụng những khả năng bên ngoài từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển
góp phần đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá tiến lên chủ nghĩa xã hội. Qua
phát triển đó cho ta thấy rằng, mỗi nớc đều có một thế mạnh riêng, lợi thế riêng
mà nớc khác không có, hoặc có mà nếu tham gia khai thác thì sẽ không có hiệu
quả. Chúng ta là một nớc nông nghiệp , rất có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên,
nh ông cha ta thờng nói rừng vàng biển bạc đó là những gì chúng ta có lợi thế
nếu tập trung khai thác chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao. Trong tất cả các tiềm
năng đó thì tiềm năng thuỷ sản giữ vị trí quan trong trong quá trình khai thác và
2
phát triển chúng ta biến thuỷ sản trở thành mặt hàng mũi nhọn. Cùng với nó nhu
cầu thuỷ sản ngày càng lớn không chỉ trong nớc, mà trên toàn thế giới. Khi thấy đ-
ợc tiềm năng to lớn của thuỷ sản, các nớc trung khu vực cũng nh trên thế giới đã
tập trung khai thác, và đầu t không nhỏ về lĩnh vực này. Trong thời gian qua có
những thuận lợi cho ta tiếp cận thị trờng khu vực và thế giơí nh năm 1995 Mỹ gỡ
bỏ cấm vận, Chính phủ chủ động quan hệ với các nớc, tham gia ký kết các hiệp
định thơng mại, tham gia và trở thành thành viên của APEC, ASEAN... xu hớng
khu vực hoá, toàn cầu hoá cũng tạo ra nhiều thuận lợi cho việc mở rộng thị trờng,
cơ chế chính sách ngày càng đợc đổi mới và thông thoáng dần. Chính phủ chủ
động cử các đoàn đi khảo sát thị trờng, tìm hiểu nhu cầu của các nớc...Tuy nhiên,
chúng ta lại gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận, mở rộng, tìm hiểu và tận
dụng cơ hội thị trờng, đều đáng nói ở đây là các doanh nghiệp thiếu tính chủ động
trong tiếp cận thị trờng, họ chỉ sản xuất theo phong trào manh mún, nhỏ lẻ. Đầu t
cho khai thác,tạo nguồn thuỷ sản còn thấp, cha chú trọng thích đáng, việc tao ra
mặt hàng thuỷ sản có chát lợng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế còn thấp,lẻ tẻ. Đầu t
công nghệ cho chế biến hàng thuỷ sản ở các doanh nghiệp cha đợc quan tâm, đa
số là công nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp, chủ yếu sản phẩm còn ở dạng thô...
Bên cạnh những thuận lợi và hạn chế đó của mặt hàng thuỷ sản việc tìm kiếm thị
trờng, nắm bắt nhu cầu thị trờng cho mặt hàng thuỷ sản là cần thiết và cấp bách.
Nhằm tìm lối ra phù hợp cho mặt hàng thuỷ sản, trên cơ sở đó thúc đẩy đầu t, phát
triển, kích thích các thành phần kinh tế tham gia khai thác tiềm năng của mặt hàng
này. Đồng thời có định hớng cũng nh giải pháp cho việc đầu t khai thác, chế biến
mặt hàng này phù hợp, từ đó mở rộng nhu cầu dẫn đến tăng qui mô thị trờng. Việc
tìm kiếm thị trờng cho mặt hàng thuỷ sản không chỉ trong nớc, mà với xu thế hội
nhập và toàn cầu hoá thì việc tìm kiếm thị trờng tầm cở quốc tế mới đem lại gía trị
lớn cho thu nhập quốc dân, mới thu hút đợc vốn đầu t cũng nh các nguồn lực khác
cho việc khai thác tiềm lực này. Nghiên cứu đề tài này một mặt cho em biết đợc
tiềm năng to lớn của mặt hàng này, những đặc điểm cũng nh những lợi ích mà nó
mang lại cho ngời dân và đất nớc, mặt khác biết đợc nhu cầu của thị trờng về mặt
3
hàng này, đặc biệt là thị trờng xuất khẩu, từ đó có thể góp một phần nhỏ nào trong
định hớng phát triển ngành hàng thuỷ sản.
Với thời gian cũng nh trình độ có hạn đề tài không tránh khải nhũng thiếu sót, bởi
vậy em xin sự góp ý của Cô để lần nghiên cứu tiếp theo đề tài của em đợc hoàn
thiện hơn.
4
Phần I: THị TRƯờng và vai trò của nó đối với hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp
Từ góc độ của chuyên đề nghiên cứu việc hiểu thế nào là thị trờng, vai trò của nó
đối với hoạt đông kinh doanh của các doanh nghiệp có ý nghĩa trong việc giải
quyết những vấn đề đặt ra của chuyên đề. Có thể đợc trình bày nh sau:
I/ Khái quát thị trờng:
1/Khái niệm thị trờng
Tuỳ theo góc độ tiếp cận mà ngời ta đa ra khái niệm khác nhau về thị trờng. Có
ngời cho rằng thị trờng là cái chợ, là nơi mua bán hàng hoá. Hội quản trị Hoa Kỳ
coi: Thị trờng là tổng hợp các lực lợng và các đIều kiện, trong đó ngời mua và
ngời bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hoá và dịch vụ từ ngời bán sang
ngời mua. Có nhà kinh tế lại quan niệm :Thị trờng là lĩnh vực trao đổi mà ở đó
ngời mua ngời bán cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hoá và dich vụ,
hay là một cách đơn giản : thị trờng là tổng hợp các số cộng của ngời về một sản
phẩm hàng hoá hay dịch vụ. Có nhà kinh tế lại định nghĩa : Thị trờng là nơi mua
bán hàng hoá, là một quá trình trong đó ngời mua và ngời bán một thứ hàng hoá
tác động qua lại nhau để xác định giá cả và số lợng hàng, là nơi diễn ra các hoạt
động mua bán bằng tiền trong một thời gian và không gian nhất định.
Thị trờng là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá và thị trờng đợc
ví nh là một cái chợ. Vì thế biết đợc thị trờng về không gian, thời gian và dung
lợng.
Các định nghĩa trên đây về thị tròng có thể nhấn mạnh ở địa điểm mua bán, vai
trò của ngời mua, ngời bán hoặc chỉ ngời mua, coi ngời mua giữ vai trò quyết định
trong thị trờng, chứ không phải nguời bán , nếu không có ngời bán, không có ngời
mua, không có hàng hoá và dịch vụ, không có thoả thuận thanh toán bằng tiền
hoặc hàng, thì không thể có thị trờng. Nh vậy thị trờng đợc nghiên cứu dới nhiều
giác độ khác nhau. Sự phân loại thị trờng có nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Một số tiêu thức để phân loại thị trờng nh sau:
-Theo giác độ tổng hợp, thị trờng đợc phân ra thành hai loại:
5
+ Thị trờng hàng hoá bao gồm sản phẩm hàng hoá, sức lao động và dịch vụ.
+ Thị trờng tiền tệ bao gồm thị trờng chứng khoán, thị trờng vốn...
-Căn cứ vào số lợng nguời mua bán trên thị trờng, có thị trờng cạnh tranh hoàn
hảo, thị trờng cạnh tranh độc quyền, thị trờng độc quyền.
-Căn cứ vào phạm vi địa lý có thị tròng quốc gia, thị trờng khu vực, thị trờng thế
giới.
-Căn cứ voà loại hàng hoá mua bán trên thị trờng có rất nhiều dạng thị trờng, mỗi
sản phẩm hàng hoá đều có thị trờng riêng của mình: Thị trờng gạo, thị trờng kim
loại, thị trờng thuỷ sản...
- Căn cứ vào công dụng của sản phẩm hàn hoá, có thị trờng yếu tố sản xuất và thị
trờng sản phẩm tiêu dùng.
2/Cơ sở hình thành thị trờng:
Các khái niệm về thị trờng nh đã nói ở trên, đều thể hiện sự có mặt của ngời mua,
ngời bán, hàng hoá cùng với sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó hình thành nên
giá cả, sự cạnh tranh. Theo lịch sử phát triển, ở giai đoạn đầu con ngời chỉ làm ra
những thứ đủ nuôi sống mình , họ sống tự làm tự cung cấp cho cuộc sống họ rồi
đến những thành viên trong một gia đình, từng gia đình và từng bộ tộc cũng tự
làm, tự tạo ra những cái phục vụ cho cuộc sống của họ. Họ tự cung, tự cấp trong
giới hạn về đối tợng, thời gian và không gian đó. Nhng đến lúc cái mà họ tạo ra
hàng ngày lớn hơn mức sử dụng hàng ngày của họ đối với thứ đó dẫn đến d thừa,
mỗi ngời, mỗi bộ tộc đều có sự d thừa về cái hàng ngày họ thờng làm ra. Ngời
này, bộ tộc này có cái này nhng không có cái kia và ngợc lại, từ đó họ gặp nhau
trao đổi những thứ mà họ thiếu, và từ thuở sơ khai đó thị trờng đợc hình thành, họ
chỉ trao đổi với nhau theo phơng thức hàng đổi hàng. Quá trình phát triển của con
ngời đã trãi qua nhiều phơng thức sản xuất, phơng thức sản xuất sau kế thừa và
phát triển ở trình độ cao hơn phơng thúc sản xuất trớc. Mỗi một giai đoạn lịch sử
đó trình độ sản xuất đợc cải tiến và nâng cao tạo ra càng nhiều của cải vật chất,
nh vậy thị trờng hình thành khi có sản xuất hàng hoá, chừng nào còn sản xuất
hàng hoá thì chừng đó thị trờng vẫn còn tồn tại và phát triển cùng với phát triển
của sản xuất hàng hoá.
6
Ngày nay, phân công lao động diễn ra gay gắt, không chỉ trong phạm vi của một
nớc mà trên toàn thế giới dẫn đến chuyên môn hoá sâu sắc, việc chuyên môn hoá
không chỉ trong phạm vi các ngành mà diễn ra ngay trong nội bộ ngành, đến từng
chi tiết nhỏ của sản phẩm. Một sản phẩm tạo ra một cách hoàn thiện ngày nay
không phải do một công ty mà do nhiều công ty, mặt khác không phải trong phạm
vi của một nớc mà do nhiều nớc. Và đều đó cần đến thị trờng hơn bao giờ hết, có
thị trờng họ mới tiến hành trao đổi, và sản xuất cùng nhau đợc.
3/Mô tả thị trờng: Thị trờng đợc mô tả qua các yếu tố cấu thành nên thị trờng đó là
cung, cầu, giá cả và sự cạnh tranh. Cụ thể là, cung là tổng khối lợng hàng hoá đợc
cung ứng ra trên thị trờng ở một mức giá trong điều kiện thời gian, không gian
nhất định. Lợng cung đợc đánh giá do các doanh nghiệp sản xuất cung ứng ra trên
thị trờng, quy luật của cung cho biết khi giá cả hàng hoá trên thị trờng tăng thì
cung tăng và ngợc lại khi giá cả hàng hoá giảm thì cung giảm. Tuy nhiên, việc
cung nhiều hay ít ngoài yếu tố giá ra còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nh yếu tố
đầu vào, công nghệ, nguồn lao đông... Với nền kinh tế thị trờng nh ngày nay, phần
lớn các mặt hàng đều có cung lớn hơn cầu, hàng hoá tao ra nhiều do trình độ công
nghệ các yếu tố khác làm tăng hiệu quả trong sản xuất. Chính vì vậy để giảm tình
trạng d thừa, ứ đọng có thể xảy ra thì cần phải xem xét nhu cầu thị trờng, từ đó tao
ra những sản phẩm phù hợp về số lợng, chất lợng nhu cầu... Hay là phù hợp với
dung lợng thị trờng của mặt hàng đó.
Cầu hàng hoá là số lợng hàng hoá mà ngời mua muốn và có khả năng mua theo
mức giá nhất định. Giá thị trơng của các hàng hoá mà chúng ta cần mua càng tăng
thì chúng ta sẽ giảm khối lợng mua hàng hoá đó hoặc giảm khói lợng mua của
các mặt hàng khác. Ngợc lại, giá thị trờng giảm thì chúng ta sẽ nhiều mặt hàng đó
hơn hoặc là mua thêm các mặt hàng kkác. Giá cả hàng hoá cao thì chi phí cơ hội
càng cao, mà chi phí cơ hội quyết định ngời ta có thể mua đợc những gì. Đó là
những nội dung của quy luật về cầu: Giá thị trờng càng cao thì nhu cầu càng thấp
và ngợc lại giá càng thấp thì nhu cầu càng cao. Và nh vậy về cầu đợc giải thích
bằng chi phí cơ hội hoặc chi phí lựa chọn.
7
Nh trên quy luật về cung cho ta biết, ở mặt bằng giá nhất định có bao nhiêu sản
phẩm sẽ đợc đa ra bán ở trên thị trờng, còn quy luật về cầu lại cho biết với giá nh
vậy thì sẽ có bao nhiêu sản phẩm đợc ngời tiêu dùng chấp nhận mua...
Sự tác động qua lại giữa cung và cầu hình thành nên giá cả thị trờng, tuỳ theo sự
biến động của quy luật cung và cầu mà mức giá có sự biến động tơng ứng. Theo
quy luật cung cầu thì một hàng hoá sẽ đợc bán theo mức giá vừa phù hợp với cung
lại vừa phù hợp với cầu, tức là ở đó cung và cầu gặp nhau.
Thị trờng cũng đợc thể hiện qua sự cạnh tranh, cạnh tranh là bất khả kháng, là
linh hồn của cơ chế thị trờng. Trong cơ chế thị trờng tồn tại cả ba trạng thái cạnh
tranh : Cạnh tranh giữa ngời bán với nhau, cạnh tranh giữa ngời mua với nhau và
cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán.
II/ vai trò của thị trờng đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nh trên đã trình bày, thị trờng là không thể thiếu đợc trong sản xuất hàng hoá, nó
bảo đảm và thúc đẩy sản xuất phát triển không ngừng, đều đó đợc thể hiện ở một
số vai trò của thị trờng sau:
1/Thị trờng là sống còn đối với sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mục
đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là tạo ra những hàng hoá để bán,
để thoả mãn nhu cầu của ngời khác từ đó thu lợi nhuận. Với trình độ phát triển
trong sản xuất, năng suất cao sản phẩm toạ ra với số lợng lớn và phong phú, cung
lớn hơn cầu, bán khó hơn mua theo Mác : Bán là bớc nhảy chết ngời. Bán là bớc
nhảy nguy hiểm, có nhiều rủi ro. Do đó còn thị trờng thì còn sản xuất kinh doanh,
mất thị trờng thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ.
2/Thị trờng phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp tự túc để tạo thành thể thống
nhất trong toàn nền kinh tế quốc dân. Khi mà sản xuất phát triển của cải tạo ra
ngày càng nhiều mọi vùng, mọi quốc gia ý thức đợc rằng họ đã ý thức đợc rằng
phải phát triển dựa trên lợi thế riêng có của họ, mỗi vùng quốc gia đều có lợi thế
riêng về nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên.. .Họ tập trung vào khai thác thế mạnh
đó nhằm tao ra của cải vật chất có giá trị xã hội cao với chi phí thấp nhất. Nhng
phải có thị trờng họ mới tiến hành trao đổi mua bán với nhau đợc mà từ đó mới có
8
thể biến kiểu tổ chức sản xuất khép kín thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất
hàng hoá liên kết với nhau, chuyển kinh tế tự nhiên thành kinh tế hàng hoá.
3/Thị trờng hớng dẫn sản xuất kinh doanh. Thật vậy, có thị trờng mới có ngời mua,
ngời bán và hàng hoá. Thông qua cung cầu, giá cả thị trờng mà các nhà sản xuất
quyết định sản xuất cái gì ? Bao nhiêu ? Cho ai ? Ngày nay thị trờng thuộc về ngời
mua, mỗi ngời mua nh là một củ tri bỏ phiếu cho sự tồn tại của doanh nghiệp
thông qua lá phiếu bằng tiền. Thông qua thị trờng doanh nghiệp mới biết đợc nhu
cầu của ngời mua nh thế nào từ đó tạo ra những hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu
đó trên cơ sở đó doanh nghiệp mới có khả năng tồn tại phát triển.
4/Thị trờng phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh. Thông qua thị trờng doanh
nghiệp mới biết đợc sản phẩm của họ tạo ra có phù hợp với nhu cầu của khách
hàng không, tốc độ kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, thị trờng nh là tấm gơng
phản chiếu quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp
mới có cơ sở sửa chữa, điều chỉnh những phần không phù hợp, kém hiệu quả
nhằm làm cho doanh nghiệp đạt đợc tốc độ, trình độ và qui mô sản xuất theo mục
tiêu đã đề ra.
5/Thị trờng là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đúng
đắn của các chủ trơng, chính sách, biện pháp kinh tế của các cơ quan nhà nớc, các
nhà sản xuất kinh doanh. Thị trờng còn phản ánh các quan hệ xã hội, hành vi giao
tiếp của con ngời, đào tạo và bồi dỡng cán bộ quản lý, nhà doanh nghiệp.
9
Phần II: Thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt nam
trong những năm đổi mới vừa qua
Qua việc nhận biết về thị trờng cũng nh các vấn đề liên quan , việc đa những nhận
biết đó vào quan sát, nghiên cứu diễn biến của vấn đề thực tiễn có ý nghĩa thiết
thực đặc biệt là vấn đề thị trờng xuất khẩu nói chung và thị trờng xuất khẩu thuỷ
sản nói riêng. Đều đó đợc thể hiện nh sau:
I/Tổng quan về tình hình xuất khẩu và thị trờng xuất khẩu của Việt Nam thời gian
qua
1/Tình hình xuất khẩu của việt nam thời gian qua:
Từ khi đổi mới năm 1986 đến đại hội Đảng VII một trong ba chơng trình phát
triển kinh tế là đẩy mạnh xuất nhập khẩu từ đó hoạt động xuất nhập khẩu của ta
không ngừng đợc phát triển. Trong đó kim ngạch xuất khẩu trong thời gian qua
đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây luôn luôn đợc tăng cao, đều nay đợc thể hiện qua
các chỉ tiêu sau:
a)Kim ngạch xuất khẩu chung 1991 2000:
Số liệu thống kê về xuất khẩu nói chung so với tốc độ tăng GDP thời kỳ 1991
2000 nh sau:
Năm Tốc độ tăng GDP
(%)
Xuất khẩu
Trị giá
(Triệu
USD)
Tốc
1991 6 2.087,0 -13,2
1992 8,6 2.581,0 23,7
1993 8,1 2.985,0 15,5
1994 8,8 4.054,0 35,8
1995 9,5 5.419,0 34,1
1996 - - -
1997 8,2 9.185,0 26,6
1998 5,8 9.361,0 1,9
1999 4,8 11.540,0 23,3
2000 6,76 14.449.0 25,2
(Tài liệu Bộ Thơnng mại)
10
Qua bảng thống kê trên có thể thấy : Quy mô xuất khẩu đã tăng 6,9 lần, bình quân
hàng năm là 19,21%, tính bình quân đầu ngời tăng từ 30 USD năm 1991 lên gần
200 USD năm 2000.
Tuy nhiên về cụ thể một số mặt hàng tình hình xuất khẩu trong một vài năm gần
đây(năm 2000) là:
Đơn vị : Nghìn tấn, triệu USD
Lợng Giá trị
Khu vực kinh tế trong n-
ớc
5465
Khu vực có vốn đầu t n-
ớc ngoài
4894
Dầu thô 2475
Các sản phẩm khác 2422
Mặt hàng chủ yếu
Dầu thô 11165 2472
Dệt, may 1356
Giày dép 1063
Hải sản 1018
Điện tử, máy tính 580
Cà phê 493 384
Gạo 2765 531
Thủ công mỹ nghệ 185
Hạt tiêu 34,2 137
Cao su 184 112
Hạt điều 18,3 93
Than đá 2149 65
Rau quả 149
Chè 31 36
Lạc 66 35,2
(Bộ thơng mại)
Nh vậy nhìn vào bảng số liệu cơ cấu mặt hàng xuất khẩu năm 2000 ta thấy giá trị
xuất khẩu có giá trị cao, đều này chứng tỏ nhu cầu của thị trờng xuất khẩu các mặt
hàng này đã đợc tin cậy và mở rộng.
b)Tốc độ tăng trởng xuất khẩu vợt xa tốc độ tăng GDP
11
Nh bản số liệu trên cho thấy,thời kỳ 1991 1995 cũng nh 2 năm 1996 1997
tốc độ tăng xuất khẩu cao gấp 3 4 lần tốc độ tăng trởng kinh tế, đều này đã đem
lại những ý nghĩa nh sau:
Chủ trơng của Đảng và chính phủ mở rộng quan hệ kinh tế thơng mại với các nớc
đã đa lại kết quả to lớn, tạo cơ sở và khuyến khích các nớc hợp tác kinh tế và đầu
t vào Việt Nam. Xuất khẩu tăng nhanh đã tạo thị trờng tiêu thụ, thúc đẩy sự phát
triển trong nớc, giúp hình thành nhiều ngành sản xuất, nhiều đơn vị sản xuất mới,
tạo thêm việc làm cho ngời lao động và đóng góp trực tiếp vào ngân sách và GDP.
Tạo điều kiện cho việc dần dần thanh toán nợ nớc ngoài. Kim ngạch xuất khẩu
tăng nhanh đã tạo thêm khả năng thanh toán để tăng kim ngạch nhập khẩu hàng
hoá thiết yếu phục vụ phát triển sản xuất và cải thiện đời sông nhân dân.
c)Cơ cấu hàng xuất khẩu chuyển dịch tích cực: Hàng nguyên liệu thô năm 1991
chiếm trên 92% tổng kim ngạch xuất khẩu, đến nay chỉ còn khoản 60%. Hàng chế
biến và chế biến sâu (trong đó có hàng chế tạo) năm 1991 chỉ chiếm khoản 8%,
năm 1999 đã lên khoản 40% tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhóm hàng nông, lâm,
thuỷ sản năm 1991 chiếm tỷ trọng 53% tổng kim ngạch đến nay xuống còn khoản
36,5%; nhóm hàng công nghiệp, tiểu hủ công nghiệp năm 1991 chiếm 47% thì
năm 1999 đã tăng lên 63,5%. Đã hình thành một số mặt hàng xuất khẩu chủ kực:
Năm 1991 mới có 4 mặt hàng xuất khẩu chủ lực(đạt kim ngạch 100 triệu USD trở
lên) là dầu tho, thuỷ sản, gạo, dệt may; mặt hàng đạt kim ngạch coa nhất là dầu
thô cũng chỉ đạt 581 triệu USD. Đến năm 1997, đã tăng thêm 8 mặt hàng xuất
khẩu chủ lực mới là cà phê, cao su, điều, giầy dép, than đá, hàng điện tử, hàng thủ
công mỹ nghệ và rau quả; trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì có một số
mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao là cao su, giầy dép, hàng điện tử, nhân
điều, chè, gạo... Có một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực có khả năng tác động tới
thị trờng khu vực và thị trờng thế giới là gạo xuất khẩu đứng thứ hai thế giới ( sau
Thái Lan), nhân điều đứng thứ hai thế giới ( sau ấn Độ), cà phê đứng thứ t thế giới
(sau Brazin, Colombia, Mexico). Nếu chỉ tính riêng cà phê robusta thì Việt Nam
đứng số 1 ở châu á và thế giới.
12
d)Chất lợng hàng xuất đã nâng lên đáng kể: Bớc đầu tạo ra sức cạnh tranh của
hàng Việt Nam trên thị trơng thế giới, đông thời tác động tích cực đến chất lợng
sản phẩm trong nớc. Hiện nay gạo, dầu thô, thuỷ sản, hang dệt may, giầy dép, cà
phê, nhân điều, hạt tiêu... xuất khẩu từ Việt nam đã đợc thừa nhận đạt chất lợng
quốc tế. Các nhà sản xuất trong nớc đã chú trọng đầu t đổi mới công nghệ, nâng
cao chất lợng sản phẩm, nhiều hàng nội đã có chất lợng không thua kém hàng
ngoại nh: xi măng, thép, đờng, xe đạp, quạt điện, phích nớc, bóng điện...
e)Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t, liên doanh nớc ngoài tăng nhanh:
Tuy mới tham gia vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, nhng loại hình này đã
có mức tăng trởng nhanh. Nừu nh thời kỳ 1988 1991 cha tính kim ngạch xuất
khẩu dầu thô thì mới chỉ xuất khẩu đợc 52 triệu USD, năm 1992 lên 112 triệu úd,
năm 1995 lên 440 triệu USD, năm 1996: 786 triệu USD thì năm 1997 đã dạt 1,5 tỷ
USD, năm 1998: 1,982 tỷ USD, năm 1999: 2,45 tỷ USD. Khoản 75% kim ngạch
xuất khẩu của loại hình doanh nghiệp này là các hàng chế biến sâu, dùng lao
động, công nghệ tạo ra giá trị mới trong đó giầy dép và dệt may chiếm khoảng
35% và đã có một số mặt hàng chúa hàm lợng kỷ thuật cao nh hàng điện tử, may
và khí cụ công nghệp...
Về tình hình những tháng đầu năm 2001 các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
tăng là cà phê ( tăng 50%), thuủy sản (tăng 30%), cao su (tăng 20%), rau
quả( tăng 15%) ... những tháng đầu năm 2001 kim ngạch xuất khẩu tháng
sau luôn cao hơn tháng trớc và tháng 7 là đỉnh điểm của 9 tháng đầu năm;
tháng 8 giảm so với tháng 7 và ớc tháng 9 giảm so với tháng 8. Đều đó thể
hiện qua bảng số liệu thông kê sau:
Đơn vi: nghìn tấn,triệu USD
13
Thực hiện 6 tháng năm2001 6 tháng năm 2001 so với cùng
kỳ năm 2000(%)
Lợng Giá trị Lợng Giá trị
Khu vực kinh
tế trong nớc
4133 116,8
Khu vực có
vốn đầu t nớc
ngoài
3452 112,5
Mặt hàng chủ yếu
Dầu thô 8694 1771 123,2 119,0
Dệt, may 931 112,7
Giày dép 747 96,3
Thuỷ sản 826 146,7
điện tử, máy
tính
307 79,5
Cà phê 547 254 151,1 84,8
Gạo 2180 341 134,5 106,3
Thủ công mỹ
nghệ
118 86,8
Hạt tiêu 43,7 71 140,2 55,8
Cao su 118 67,5 108,3 100,7
Hạt điều 15,7 60 116,5 86,0
Than đá 2014 49 134,3 109,6
Rau quả 167 216,9
Chè 14,8 16,6 74,0 67,7
Lạc 19,5 10 68,7 65,1
(Số liệu tổng cục thống kê)
- So sánh kết quả xuất khẩu các tháng đầu năm 2001 với các tháng cùng kỳ năm
2000 cho thấy xu hớng biến động tốc độ tăng trởng tơng đối giống nhau, cụ thể là
tháng 7 đều có kim ngạch cao nhất, tháng 4 cùng tăng trởng chậm so với tháng 3,
từ tháng 8 bắt đầu giảm tăng trởng và đến tháng 9 cùng là mức thấp nhất kể từ
tháng 6. Bình quân xuất khẩu 9 tháng xuất khẩu hàng hoá đạt 1.295 triệu
USD/tháng, đây là mức cao nhất từ trớc đến nay (bình quân 9 tháng đầu năm 2000
đạt 1.151 triệu USD/tháng và năm 1999 đạt 910 triệu USD/tháng).
Với mục tiêu kế hoạch xuất khẩu 13%, để hoàn thành kế hoạch 2001 thì quí IV
phải phấn đấu xuất khẩu 4.694 triệu USD, tức là bình quân mỗi tháng phải đạt
1.565 triệu USD, tăng 270 triệu USD so với bình quân 9 tháng đầu năm và tăng
14
264 triệu USD so với cùng kỳ năm 2000, đây là mức rất cao với tình hình xuất
khẩu hiện nay (giá tất cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực liên tục giảm hoặc đứng
ở mức thấp, thị trờng thế giới biến động không lợi với xuất khẩu của ta, nhất là sau
vụ khủng bố 11/9 ở Hoa Kỳ), đòi hỏi các nhà kinh doanh và các cơ quan quản lý
phải phấn đấu quyết liệt mới có thể hoàn thành đợc.
Ngợc lại với quy luật hàng năm, 9 tháng đầu năm nay tốc độ tăng trởng xuất khẩu
của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (gồm cả dầu thô) luôn thấp hơn các
doanh nghiệp 100% vốn trong nớc, cụ thể là bình quân mỗi tháng năm 2000 các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng 3,8% và các doanh nghiệp 100% vốn
trong nớc tăng 1%, trong khi đó 9 tháng đầu năm các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài tăng 0,9% và các doanh nghiệp 100% vốn trong nớc tăng 1,4 %.
Tăng trởng xuất khẩu của thị trờng chủ yếu.
So với cùng kỳ năm 2000, xuất khẩu sang một số thị trờng tăng nhanh hơn tốc độ
tăng trởng chung (10,5%) là: Ailen, áo, Ba Lan, Bỉ, các Tiểu Vơng quốc ả Rập
Thống nhất, Hàn Quốc, Mexicô, Hoa Kỳ, Nga, Pháp, Trung Quốc, Ucraina và một
số thị trờng kém hơn cùng kỳ năm 2000 là: Na Uy, New Zealand, Nhật Bản, úc,
Phần Lan, Philippin, Séc, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Thuỵ Điển, Thuỵ
Sỹ.
Tăng trởng xuất khẩu của các nhóm hàng chủ yếu
- Nhóm nông lâm, thuỷ sản: 9 tháng đầu năm xuất khẩu tăng 10,6% so với cùng
kỳ năm 2000 (9 tháng đầu năm 2000 tăng 7%), do khối lợng xuất khẩu tăng
30,6%, làm tăng kim ngạch khoảng 774 triệu USD và do giá giảm 15,3%, làm
giảm kim ngạch khoảng 506 triệu USD (nếu giá không bị giảm thì nhóm này tăng
trởng 30,6%).
Mặt hàng có khối lợng xuất khẩu tăng nhanh là: hạt tiêu (51,4%), cà phê (40,4%),
gạo (16,5%), hạt điều nhân (21,5%).
Mặt hàng có giá xuất khẩu giảm mạnh là: cà phê, hạt tiêu, hạt điều nhân, gạo, chè.
- Nhóm công nghiệp nặng và khoáng sản: 9 tháng đầu năm tăng 6,6% (9 tháng
đầu năm 2000 tăng 81%), do khối lợng xuất khẩu tăng 17,8%, làm tăng kim ngạch
khoảng 455 triệu USD và do giá giảm 9,4%, làm giảm kim ngạch khoảng 286
15
triệu USD (nếu giá không bị giảm thì nhóm này tăng trởng 17,8%). Nhóm này có
dầu thô tăng khối lợng xuất 17,1% và giá xuất khẩu giảm 9,5%; than đá tăng khối
lợng xuất 40,3% và giá xuất khẩu giảm 7,6%.
- Nhóm công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp: 9 tháng đầu năm tăng 0,7% (9 tháng
đầu năm 2000 tăng 15,7%), do khối lợng xuất khẩu tăng 7,7%, làm tăng kim
ngạch khoảng 252 triệu USD và do giá giảm 7%, làm giảm kim ngạch khoảng 230
triệu USD (nếu giá không giảm thì nhóm này tăng trởng 7,7%). Nhóm này có
hàng linh kiện điện tử giảm 18,8%, hàng dệt may giảm 8,7%, các mặt hàng khác
có tăng trởng nhng không nhiều.
Tóm lại, xuất khẩu 9 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm 2000 tăng 18% về khối l-
ợng, làm tăng kim ngạch khoảng 1.897 triệu USD và giá giảm 6,4% làm giảm kim
ngạch khoảng 793 triệu USD (nếu giá không bị giảm thì xuất khẩu 9 tháng đầu
năm 2001 tăng 18%).
Nguyên nhân chủ yếu làm tăng xuất khẩu
-Nhà nớc và doanh nghiệp đã có nhiều biện pháp xúc tiến thơng mại, phát triển thị
trờng, tình hình biến động số lợng thị trờng xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2000 (theo
thống kê Hải quan) của nông sản chủ lực nh sau:
S
TT
Mặt hàng Số lợng thị trờng xuất khẩu Tăng (+),
giảm (-)
Năm 2000 8 tháng 2001
1 Thuỷ sản 31 39 +8
2 Gạo 25 37 +12
3 Cà phê 31 41 +10
4 Rau quả 28 40 +12
5 Cao su 24 33 +9
6 Hạt tiêu 33 41 +8
7 Hạt điều nhân 13 25 +12
8 Chè 22 28 +6
9 Lạc nhân 12 20 +8
- 9 tháng đầu năm đều tăng so với cùng kỳ năm 2000, nhiều thị trờng tăng trởng
nhanh về tốc độ và tỷ trọng; nhiều mặt hàng chủ lực tăng khối lợng xuất khẩu (nh
đã nêu trên); về nhóm hàng khác có nhiều ý kiến đánh giá tăng cả giá và khối lợng
xuất khẩu (giá tăng khoảng 9%, khối lợng tăng khoảng 19%).
16