Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH VĂN THÔNG


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu, tƣ liệu đƣợc dƣa trên nguồn tin cậy, có thực và dựa trên thực tế tiến hành khảo
sát của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Đinh Văn Thông, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài. Sự giúp đỡ tận tình, những lời khuyên bổ ích và những góp ý của Thầy đối với
bản thân luận văn là động lực giúp tôi hoàn thành đề tài của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong khoa Kinh tế Chính
trị Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những
đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ........................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan quản lý nhà nƣớc đối với các KCN ............... 4
Những nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với các KCN ................................................. 8
1.2.1. Khu công nghiệp, đặc điểm, vai trò của khu công nghiệp. ................................. 8
1.2.2. Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ............................................... 14
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc ở các KCN tại Việt Nam ........................................ 27
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp, khu chế xuất ở Đồng
Nai ................................................................................................................................ 27
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp ở Bình Dương.......... 29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ở Phú
Thọ. .............................................................................................................................. 30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU \ ............................................................... 32
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận và cách tiếp cận ................................................................ 32
2.1.1. Cơ sở phương pháp luận.................................................................................... 32
2.1.2. Cách tiếp cận ..................................................................................................... 32
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập ....................................................................................... 33
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu. ................................................................................ 33
2.2.3. Phương pháp phân tích ...................................................................................... 33
2.2.4. Phương pháp thống kê ....................................................................................... 34
2.2.5. Phương pháp so sánh......................................................................................... 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KCN ................. 35
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ..................................................................................... 35

3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên địa bàn .................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .................................................................................... 36


3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ ............. 42
3.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KCN....... 42
3.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước đối với các KCN ....................................................... 48
3.2.3. Xây dựng hành lang pháp lý và thủ tục hành chính thuận lợi , gọn nhẹ cho hoạt
động của KCN .............................................................................................................. 57
3.2.4. Quản lý thông qua các cơ chế chính sách nhằm thu hút đầu tư vào KCN ........ 60
3.2.5. Kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của KCN và giải quyết các vấn đề
phát sinh. ...................................................................................................................... 62
3.3. Đánh giá thành tựu và hạn chế trong quản lý nhà nƣớc đối với các KCN tỉnh Phú
Thọ ................................................................................................................................... 63
Những kết quả đạt được ............................................................................................... 63
3.4. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 67
3.4.1. Hạn chế .............................................................................................................. 67
3.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................................... 69
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ......................................................... 70
4.1. Bối cảnh mới tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên đại bàn tình Phú
Thọ. .................................................................................................................................. 70
4.1.1. Khó khăn ............................................................................................................ 70
4.1.2.Thuận lợi ............................................................................................................. 70
4.2. Định hƣớng tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. ............................................................................................ 71
4.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ..................................................................................................................... 72
4.3.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển các KCN. ........................................ 72

4.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước đối với các KCN .................................... 73
4.3.3. Cải cách thủ tục hành chính đối với hoạt động đầu tư vào KCN. ..................... 74
4.3.4. Hoàn thiện và nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư ........................... 75
4.3.5. Thiết lập các tổ chức chính trị - xã hội (CT - XH) trong KCN .......................... 76
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 80


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ATVSLĐ

AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG

2

BQL

BAN QUẢN LÝ

3


CCLĐ

CƠ CẤU LAO ĐỘNG

4

CCN

CỤM CÔNG NGHIỆP

5

CLB

CÂU LẠC BỘ

6

CN

CÔNG NGHIỆP

7

CNĐT

CHỨNG NHẬN ĐẦU TƢ

8


CNH

CÔNG NGHIỆP HÓA

9

CNKT

CÔNG NHÂN KỸ THUẬT

10

DN

DOANH NGHIỆP

11

DV

DỊCH VỤ

12

HĐH

HIỆN ĐẠI HÓA

13


KCN

KHU CÔNG NGHIỆP

14

KCNC

KHU CÔNG NGHỆ CAO

15

KCX

KHU CHẾ XUẤT

16

KH – KT

KHOA HỌC – KỸ THUẬT

17

KT-XH

KINH TẾ - XÃ HỘI

18


NSLĐ

NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG

19

NSNN

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

20

NXB

NHÀ XUẤT BẢN

21

PP

PHÂN PHỐI

22

PTHTKCN

PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP

23


QLKCN

QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP

24

QLNN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

25

UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN

26

XD

XÂY DỰNG

27

XDCB

XÂY DỰNG CƠ BẢN

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Dân số và lao động tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2014

39

3

Bảng 3.3

Kết quả sản xuất kinh doanh từ 2008 - 2010

41

4


Bảng 3.4

Sơ đồ cơ cấu tổ chức cán bộ ban QL KCN

49

5

Bảng 3.5

Sơ đồ Ban quản lý

53

Biến động về diện tích đất đai của Phú Thọ giai đoạn
2012-2014

ii

Trang
37


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình


Nội dung

1

Hinh 3.1

Bản đồ quy hoạch các KCN Tỉnh Phú Thọ

44

2

Hinh 3.2

Bản đồ quy hoạch KCN Thụy Vân

45

3

Hinh 3.3

Bản đồ quy hoạch KCN Trung Hà

46

4

Hinh 3.4


Bản đồ quy hoạch KCN Phú Hà

47

5

Hinh 3.5

Bản đồ quy hoạch KCN Cẩm Khê

47

6

Hinh 3.6

Bản đồ quy hoạch KCN Hạ Hòa

48

7

Hinh 3.7

Bản đồ quy hoạch KCN Phù Ninh

48

8


Hình 3.8

Bản đồ quy hoạch KCN Tam Nông

48

iii

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia phải không
ngừng đổi mới, thúc đẩy sự phát triển nhằm theo kịp và chủ động hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu. Xuất phát từ nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển, để có thể theo kịp sự
phát triển của nền kinh tế thế giới, đạt đƣợc mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trƣờng
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Đảng và nhà nƣớc phải có chiến lƣợc phù
hợp, thực hiện từng bƣớc HĐH – CNH đất nƣớc vững chắc và có tầm nhìn lâu dài
Vận dụng những kinh nghiệm từ quốc tế vào thực tế của Việt Nam, từ năm
1991 Đảng và Nhà nƣớc ta đã chủ trƣơng thí điểm và triển khai việc xây dựng các
KCN, tính đến cuối tháng 12/2013, các KCN, KCX đã thu hút đƣợc 4.116 dự án có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 69,7 tỷ USD, tổng
vốn đầu tƣ thực hiện đạt 27,6 tỷ USD đạt % tổng vốn đầu tƣ đăng ký. Hàng năm
vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài (FDI) vào KCN, KCX chiếm từ 35-40% tổng
vốn FDI đăng ký tăng thêm của nhà nƣớc, trong đó các dự án FDI về sản xuất công
nghiệp trong KCN, KCX chiếm gần 80% tổng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
ngành công nghiệp cả nƣớc. Có thể khẳng định các KCN, KCX đã và đang trở
thành điểm thu hút các nguồn đầu tƣ nƣớc ngoài, đón nhận tiến bộ KH- KT và tạo

ra những nhân tố quan trọng góp phần đẩy mạnh công cuộc CNH- HĐH và phát
triển bền vững KT- XH của Việt Nam.
Trong quá trình hình thành và phát triển các KCN ở Tỉnh Phú Thọ, việc quản
lý nhà nƣớc đối với các KCN thƣờng xuyên đƣợc đổi mới, cải tiến để theo kịp với
thực tế, song vẫn bộc lộ nhiều hạn chế ,vƣớng mắc, tình trạng thu hút đầu tƣ, tỷ lệ
lấp đầy đất trong các KCN chƣa cao, việc huy động các nguồn vốn đầu tƣ phát triển
hạ tầng chƣa cao, vấn đề môi trƣờng, công tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN
còn nhiều bất cập cần phải đƣợc nghiên cứu để đổi mới hơn nữa
Xuất phát từ những thực tế nêu trên tôi nhận thấy cần phải có những nghiên
cứu lý luận và đánh giá thực tiễn vai trò của công tác quản lý nhà nƣớc đối với các

1


KCN trên địa bàn tỉnh để có thể đƣa ra giải pháp phát huy tối đa năng lực điều hành,
quản lý; đồng thời có những giải pháp điều tiết, hạn chế những tác động tiêu cực
đến công tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên địa bàn tỉnh. Xuất phát từ
những suy nghĩ đó tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng của quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ và đề xuất giải pháp đổi mới nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
góp phần vào sự phát triển của các KCN ở Phú Thọ trong những năm tới
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ
- Đề xuất và kiến nghị giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với các
KCN trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ

3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ
hiện nay nhƣ thế nào? Cần làm gì để tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với các KCN
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ?
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Phú Thọ

-

Phạm vi thời gian: Từ năm 2005 đến 2015
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động quản lý của các cấp chính quyền Tỉnh Phú
thọ (UBND Tỉnh và các Sở , ban hành có liên quan) đối với các KCN xây dựng trên
địa bàn tỉnh Phú thọ đƣợc Chính phủ thành lập và các KCN sẽ đƣợc thành lập trong
tƣơng lai nằm trong quy hoạch đã đƣợc duyệt

2


5. Đóng góp mới của luận văn
- Hoàn thiện thêm cơ sở lý luận và rút ra kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
nhà nƣớc đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú thọ
- Phân tích và đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên địa
bàn tỉnh Phú thọ
- Đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc
đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú thọ đến năm 2020
6. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng/ biểu và
các chữ viêt tắt, luận văn bao gồm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nƣớc đối với các KCN
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan quản lý nhà nƣớc đối với các KCN
Những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến KCN
trong nƣớc đƣợc cập nhật dƣới các góc độ khác nhau. Các công trình này có thể
đƣợc chia thành 2 nhóm:
Nhóm thứ nhất: Các công trình nghiên cứu của các cơ quan quản lý nhà
nước, các nhà quản lý về phát triển các KCN, CCN
Các cơ quan quản lý nhà nƣớc xuất bản một số cuốn sách tiêu biểu nhƣ:
“Kinh nghiệm thế giới về phát triển KCN, KCX và đặc điểm khu kinh tế” của Viện
Kinh tế học, xuất bản năm 1994; “Quy hoạch, quản lý và phát triển các KCN ở Việt
Nam”, của Vụ Kiến trúc, Bộ Xây dựng, xuất bản năm 1998; “KCN KCX các tỉnh
phía Nam “của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, xuất bản năm 2002. Các công trình này đã
khái quát những tiềm năng, đánh giá những thành công và hạn chế của các

KCN,KCX tại các địa phƣơng, các vùng kinh tế trọng điểm, tổng kết các bài học
kinh nghiệm của thế giới, định hƣớng quy hoạch, phát triển KCN, KCX cho mỗi
vùng và cả nƣớc
Các cơ quan nhà nƣớc còn chủ nhiệm nhiều đề tài khoa học. Tiêu biểu nhƣ
đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ với chủ đề “ Điều tra đánh giá và đề xuất các giải
pháp thiết kế quy hoạch KCN Việt Nam thời kỳ 1996 – 2010 “ của Bộ Xây dựng,
năm 1996, đề tài cấp bộ với chủ đề “Nghiên cứu mô hình quản lý nhà nƣớc về
KCN, KCX ở Việt Nam của bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, năm 2002. Các đề tài này đánh
giá thực trạng công tác quy hoạch, thiết kế, xây dựng và quản lý nhà nƣớc đối với
các KCN và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các KCN
Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn tổ chức các hội thảo về phát
triển KCN, KCX. Năm 2004, cả nƣớc đã có 6 hội thảo về phát triển KCN ,KCX

4


trong đó hội thảo với chủ đề “Phát triển KCN, KCX ở các tỉnh Phía Bắc- những vấn
đề lý luận và thực tiễn” do Bộ Kế Hoạch và Đầu tƣ phối hợp với tạp chí Cộng sản
và UBND tỉnh Thanh Hóa tổ chức tại Thanh Hóa. Các hội thảo này đã tập trung vào
một số vấn đề lý luận cơ bản về KCN, KCX nhƣ vị trí, vai trò của các KCN, KCX;
quan điểm của Đảng và nhà nƣớc ta về phát triển KCN, KCX; công tác quy hoạch
phát triển các KCN, KCX; các chính sách liên quan đến phát triển KCN, KCX;
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém hiệu quả trong quá trình phát triển các
KCN phía Bắc so với các KCN phía Nam; tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với
các KCN, KCX và vấn đề tạo động lực phát triển cho các KCN, KCX. Năm 2006 ,
nhân kỷ niệm 15 năm xây dựng các KCN, KCX. Bộ Kế hoạch và đầu tƣ đã tổ chức
“Hội nghị - hội thảo quốc gia 15 năm xây dựng và phát triển các KCN ,KCX ở Việt
Nam “ tại Long An nhằm nhìn lại những thành tựu đạt đƣợc, những hạn chế và kinh
nghiệm xây dựng và phát triển KCN, KCX ở nƣớc ta, trên cơ sở đó đề xuất phƣơng
hƣớng, giải pháp và các kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển, nâng cao chất lƣợng

hoạt động của các KCN, KCX
Các nhà quản lý cấp Trung ƣơng và các địa phƣơng cũng có nhiều công trình
nghiên cứu về KCN, KCX nhƣ: Phan Tuấn Giang, Vụ quản lý các khu kinh tế, Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ “Định hƣớng chính để phát triển KCN”, 2009, Thạc sỹ Lê Tuấn
Dũng, Văn phòng chính phủ “ Định hƣớng hoàn thiện hoạch định chính sách đầu tƣ
phát triển KCN ở Việt Nam”, 2009, - Luận văn Thạc sỹ Phạm Minh Châu “đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài tại Tỉnh Phú Thọ, thực trạng và giải pháp”. Các công trình này
thể hiện quan điểm của các tác giả về thực trạng, tiềm năng và định hƣớng phát
triển các KCN, KCX của Việt Nam nói chung và các địa phƣơng nói riêng.
Các nhà nghiên cứu có những đề tài tiêu biểu nhƣ: PTS. Lê Văn Nin, đề tài
KC11-03, “Cơ sở hình thành, phát triển các KCN tập trung ở Việt Nam” thuộc
Chƣơng trình Khoa học công nghệ cấp nhà nƣớc KC11; GS.TS.Trần Ngọc Hiên;
“Cơ sở lý luận phát triển mô hình KCN trong quá trình CNH ,HĐH nƣớc ta”. Các
công trình này tập trung làm rõ các luận cứ khoa học cho việc hình thành, phát triển
các KCN tập trung ở Việt Nam.

5


Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí.
Các bài nhƣ: Đỗ Hữu Hào “Các KCN tập trung và vai trò của nó trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế Việt Nam”, năm 2004; PGS,TS. Vũ Văn Phúc – TS . Trần Thị Minh
Châu,” Vai trò KCN, KCX đối với việc nâng cao trình độ công nghệ, quản lý doanh
nghiệp và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng “, năm 2006. Phân tích vai trò và sự
cần thiết khách quan phải xây dựng các KCN, CCN. Các bài: Lê Mạnh Hợp, “Cơ
chế quản lý một cửa tại chỗ, nhân tố có ý nghĩa quyết định cho sự thành công của
các KCN, KCX và khu công nghệ cao”; GS.TS Nguyễn Hữu Dũng, “Một số vấn đề
trong công tác cải tạo và quy hoạch phát triển các KCN hiện nay” năm 2006 chỉ rõ
những vấn đề cần giải quyết trong xây dựng KCN nhƣ tạo nguồn lực, công tác quy
hoạch ,công tác quản lý nhà nƣớc, bảo vệ môi trƣờng, thu hút đầu tƣ trong quá trình

xây dựng KCN
Nhóm thứ hai: Một số luận văn, luận án và bài viết đã công bố liên quan
đến KCN, CCN.
Một số công trình nghiên cứu thuộc nhóm này là: Nguyễn Xuân Hinh “Quy
hoạch xây dựng KCN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” ,Luận án Tiến sĩ Kiến
trúc, năm 2003; Lê Tuyển Cử “Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công tác
quản lý nhà nƣớc đối với các KCN ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế , năm 2003;
Các tác giả đã trình bày về mục đích hình thành ,yêu cầu đối với việc phát triển các
KCN ở Việt Nam, xác định các nhân tố tác động đến quá trình hình thành, phát triển
các KCN và hiệu quả của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội; nêu lên những giải
pháp phát triển KCN ở các địa phƣơng và cả nƣớc
Luận văn thạc sỹ của Bùi Vĩnh Kiên, 2009 “Một số giải pháp đẩy mạnh phát
triển các KCN Bắc Ninh”. Trƣờng Đại Học Kinh tế quốc dân. Luận văn tập trung
nghiên cứu một số chính sách phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong quá trình
phát triển 10 năm và tác động của nó tới sự phát triển công nghiệp tại địa phƣơng
nhƣ “Chính sách đầu tƣ phát triển công nghiệp hỗ trợ tiếp cận đất đai, thƣơng mại
thị trƣờng, khoa học công nghệ, cải thiện môi trƣờng kinh doanh, phát triển nguồn
nhân lực, phát triển công nghệ bền vững. Các chính sách này đã tác động thúc đẩy

6


phát triển khu công nghiệp nói chung, các KCN tập trung quy mô lớn và phát triển
các KCN vừa và nhỏ, các KCN làng nghề nói riêng trên địa bàn tỉnh. Luận văn đã
hệ thống hóa và làm rõ lý luận cơ bản về chính sách phát triển công nghiệp trên địa
phƣơng trong quá trình CNH – HĐH. Xây dựng các phƣơng pháp đánh giá chính
sách theo quan điểm cân bằng tổng thể theo 3 góc độ và cân bằng bộ phận theo 6
tiêu chí, làm cơ sở cho quá trình hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách phát
triển công nghiệp tại địa phƣơng. Bên cạnh đó luận văn còn phân tích thực trạng
chính sách phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 1997 – 2007, làm

rõ quan hệ tác động của các chính sách phát triển công nghiệp tới sự phát triển công
nghiệp quy mô hiện đại và phát triển công nghiệp truyền thống ,công nghiệp nông
thôn. Góp phần đánh giá vai trò của chính quyền địa phƣơng trong quá trình hoạch
định, thực thi, đánh giá các chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh trong quá
trình phát triển, xây dựng các quan điểm, phƣơng hƣớng và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện một số chính sách chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp
phù hợp với tình hình cụ thể của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2008 – 2020, và đƣa
ra những kiến nghị để góp phần hoàn thiện chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nhằm
phát triển công nghiệp nói chung,công nghiệp ở các địa phƣơng trong quá trình
CNH – HĐH.
Luận văn thạc sỹ của Đinh Thị Thanh Hà (2015 ), “Hoàn thiện công tác quản
lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn các
KCN Đà Nẵng”. Đại Học Đà Nẵng. Luận văn làm rõ lý luận về quản lý nhà nƣớc về
An toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp,đánh giá đƣợc thực trạng quản lý
nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp trên địa bàn các KCN Đà Nẵng, kiến
nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc về ATVSLĐ
trong doanh nghiệp.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên tiếp cận KCN dƣới góc độ khác
nhau cả về lý luận và thực tiễn.Tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu có hệ
thống về “Quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Do đó, đề

7


tài tôi chọn nghiên cứu không trùng lặp với công trình khoa học nào đã thực hiện
trƣớc đây
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với các KCN
1.2.1. Khu công nghiệp, đặc điểm, vai trò của khu công nghiệp.
1.2.1.1 Khái niệm về khu công snghiệp:
KCN đã hình thành và phát triển ở các nƣớc tƣ bản phát triển vào những năm

cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có một định nghĩa đƣợc
thừa nhận chung về KCN. Các tổ chức quốc tế, các quốc gia trên thế giới đƣa ra
nhiều quan niệm khác nhau về KCN
Ở nƣớc ta, KCN đƣợc đề cập đến từ khi miền Bắc xây dựng khu Gang thép
Thái Nguyên, miền Nam khi Mỹ ngụy xây dựng KCN Biên Hòa. Nhƣng chỉ đến khi
có luật đầu tƣ nƣớc ngoài (1986), khái niệm về KCN mới đƣợc chính thức nêu ra tại
khoản 14&15, điều 2. Theo văn bản này, “KCN là khu chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp”
Trong quy chế KCN, KCX, khu công nghiệp cao (KCNC) ban hành kèm
theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, khái niệm KCN đƣợc nêu tại
khoản 2&3, điều 2 nhƣ sau: KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định, không có dân cƣ sinh sống, do Chỉnh phủ hoặc thủ tƣớng chính
phủ quyết định thành lập, trong KCN có thể có DN chế xuất
Theo Luật đầu tƣ số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì KCN là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các DV cho sản xuất CN, có ranh giới địa
lý xác định, đƣợc thành lập theo quy định của Chính phủ
Theo nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ- CP ngày 14/3/2008 quy định
về KCN, KCX và KKT nhƣ sau “KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, đƣợc
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về KCN, nhƣng khái quát lại, có thể
hiểu KCN theo 2 cách:

8


Thứ nhất, KCN là một lãnh thổ xác định đƣợc xây dựng cơ sở hạ tầng và
pháp lý phù hợp với sản xuất CN. Trong KCN có thể xây dựng thêm các DN dịch
vụ, nhất là dịch vụ sản xuất CN, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí phục vụ ngƣời

lao động, khu thƣơng mại, văn phòng, nhà ở cho công nhân….Về thực chất, đây là
khu hành chính kinh tế đặc biệt nhƣ KCN ở các nƣớc tây âu, khu kinh tế mở Chu
Lai, Dung Quất ở Việt Nam
Thứ 2, KCN là lãnh thổ có giới hạn nhất định, tập trung các DN, CN, DN
dịch vụ sản xuất CN, không có dân cƣ sinh sống. Mô hình này đƣợc xây dựng ở một
số nƣớc nhƣ Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia…
Dù theo hình thức nào, KCN đều là một lãnh thổ có ranh giới địa lý xác định,
có những điều kiện tƣơng xứng với phát triển CN về tự nhiên, cơ sở hạ tầng, quản
lý nhà nƣớc, tập trung các DN sản xuất CN, các DN dịch vụ có liên quan đến hoạt
động CN
1.2.1.2. Đặc điểm của KCN
+ Về không gian: Là khu vực có ranh giới địa lý xác định, phân biệt với các
vùng lãnh thổ khác và thƣờng không có cƣ dân sinh sống.
Các KCN đều đƣợc xác định ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng rào KCN,
phân biệt với các vùng còn lại thuộc lãnh thổ quốc gia. Mọi hoạt động đầu tƣ, sản xuất
kinh doanh bên trong hàng rào đó, khổng chỉ đƣợc điều chỉnh bởi quy định của pháp
luật hiện hành mà còn phải tuân thủ quy chế pháp lý riêng và đƣợc hƣởng rất nhiều ƣu
đãi. Toàn bộ hạ tầng kỹ thuật KCN này đƣợc xây dựng phục vụ cho hoạt động sản xuất
công nghiệp và kinh doanh dịch vụ phục vụ công nghiệp, không phục vụ mục đích
sống dân cƣ, kể cả ngƣời việt nam, ngƣời nƣớc ngoài làm việc trong KCN
+ Về chức năng hoạt động: KCN là khu vực chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp
Lĩnh vực đầu tƣ chủ yếu của các doanh nghiệp trong KCN này là sản xuất công
nghiệp, và dịch vụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Trong khu công nghiệp,
không có hoạt động sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp và các dịch vụ phục vụ cho loại
hình sản xuất này.

9



+ Về thành lập: KCN không phải là khu vực đƣợc thành lập tự phát mà đƣợc
thành lập theo quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã đƣợc phê duyệt.
Để phát triển các KCN, nhà nƣớc phải thiết lập môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi,
bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hệ thống cơ chế chính sách
toàn diện, đồng bộ. Chính vì vậy, Nhà nƣớc phải xây dựng quy hoạch phát triển các
KCN, thẩm định kỹ trƣớc khi thành lập và triển khai xây dựng chúng.
+ Về đầu tƣ cho sản xuất: Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong
KCN, có khu vực hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu (đƣợc gọi
là khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất)
Phụ thuộc vào quy hoạch tổng thể phát triển KCN đã đƣợc phê duyệt và dự
án đầu tƣ, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, trong phạm vi KCN có thể thành lập
khu vực riêng bao gồm: Các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu và các dịch vụ thu ngoại tệ hoặc cũng có thể chỉ thành lập
doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu (Doanh nghiệp chế xuất)
1.2.1.3. Vai trò của các KCN
Trong thực tiễn hoạt động của mình, KCN thƣờng có các vai trò sau đây:
Thứ nhất, KCN là phƣơng thức thích hợp để phát triển CN, nhất là đối với các
nƣớc nghèo. Để phát triển CN cần rất nhiều tiền đề. Tuy nhiên, ở các nƣớc đang
phát triển, các tiền đề này rất thiếu thốn, một phần do thiếu nguồn lực tài trợ, phần
khác do cần duy trì các ngành khác để tồn tại. Chính vì thế, xây dựng các KCN là
bƣớc đi hợp lý nhằm tận dụng mọi nguồn lực hiện có phát triển dần dần các ngành
CN ở địa phƣơng theo hƣớng hiện đại ngay từ đầu. Bởi vì, các nƣớc có thể tập trung
nguồn lực để trang bị cho các KCN cơ sở hạ tầng hiện đại, địa điểm thuận lợi, thậm
chí cho nó một cơ chế quản lý và chế độ ƣu đãi riêng để khuyến khích các chủ đầu
tƣ xây dựng các cơ sở sản xuất CN ở đây.
Thứ hai, KCN tạo không gian áp dụng chính sách ƣu tiên cho phát triển CN.
Thực tế cho thấy, áp dụng cùng một lúc nhiều chính sách mới ở diện rộng là hết sức
khó khăn, trong nhiều trƣờng hợp Nhà nƣớc không đủ nguồn lực hoặc chƣa chuẩn

10



bị đủ tiền đề do đó, KCN là nơi thích hợp để thí điểm những chính sách kinh tế mới,
đặc biệt là chính sách về thuế, đầu tƣ và đất đai.
KCN đƣợc hình thành với những điều kiện địa lý, mặt bằng, giao thông…
thuận lợi, với những ƣu đãi về giá thuê đất, về các chính sách linh hoạt và thủ tục
hành chính đơn giản tạo điều kiện để các chủ đầu tƣ giảm chi phí đầu tƣ, chi phí sản
xuất và chi phí hành chính khác. Ngoài ra, việc quy tụ các DN vào các KCN sẽ hạn
chế đƣợc việc sử dụng lãng phí đất đai, cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi trong
vấn đề xử lý môi trƣờng và quảng bá sản phẩm. Đặc biệt, trong điều kiện nguồn vốn
đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng còn thiếu, thì việc xây dựng và phát triển các KCN
có vai trò quan trọng trong việc tập trung nguồn vốn hạn hẹp đầu tƣ vào một số khu
vực trọng điểm có nhiều lợi thế so sánh hơn các khu vực khác trên địa bàn lãnh thổ,
từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.
Thứ ba, KCN là nơi hấp thu vốn và chuyển giao có hiệu quả những thành tựu
khoa học công nghệ. Do KCN đƣợc quy hoạch dựa trên cơ sở khoa học và chiến
lƣợc phát triển lâu dài của nền kinh tế, thƣờng thu hút các DN có quan hệ với nhau
về công nghệ, nên các DN có điều kiện hợp tác. Liên kết với nhau trong việc nhập
khẩu, triển khai áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, tận dụng đƣợc những lợi thế
của nƣớc đi sau, rút ngắn đƣợc khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nƣớc đi
trƣớc. Tập hợp các DN liên kết, hợp tác với nhau sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí trong
lĩnh vực R&D và quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ tư, KCN hình thành và phát triển là cầu nối hội nhập nền kinh tế quốc gia
vào nền kinh tế thế giới. KCN thƣờng gắn liền với các điều kiện thuận lợi cả về vị
trí địa lý và các dịch vụ đi kèm với các chính sách ƣu đãi và thủ tục đơn giản. Đó là
điều kiện thuận lợi thu hút DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Các DN có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài sẽ là cầu nối tốt nhất cho DN trong nƣớc tiếp cận với thế giới.
Với trình độ quản lý chuyên nghiệp, công nghệ tiên tiến của nƣớc đi trƣớc, các
DN nƣớc ngoài trong các KCN có tác động lan tỏa đến trình độ và kỹ năng CN đối
với phần còn lại của nền kinh tế quốc gia.


11


Thứ năm, KCN là nơi tạo việc làm, phát triển kỹ năng cho ngƣời quản lý và
ngƣời lao động. Tình trạng khan hiếm nguồn lao động và giá nhân công cao ở các
nƣớc tƣ bản phát triển thúc đẩy các nƣớc này đầu tƣ vào các nƣớc đang phát triển.
Tuy nhiên, đa phần các nƣớc đang phát triển chƣa có điều kiện chung phù hợp với
DN của các nƣớc phát triển. Chính vì thế, điều kiện hơn hẳn của KCN là giải pháp
tốt để thu hút các DN này. Thông qua việc đào tạo và sử dụng số lƣợng lớn ngƣời
địa phƣơng trong các KCN, trình độ và kỹ năng của ngƣời bản xứ đƣợc cải thiện.
Thứ sáu, KCN là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho DN nâng cao sức cạnh tranh.
Các KCN phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trƣờng
trong và ngoài nƣớc, thúc đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ
cho DN để tái mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tích lũy thêm kinh nghiệm
trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, làm cho các DN ngày càng có vị thế
tốt hơn trên thị trƣờng thế giới.
1.2.1.4 . Phân loại KCN
Tùy theo góc độ tiếp cận, có một số cách phân loại KCN sau:
* Theo tính chất ngành nghề thì KCN đƣợc chia thành 3 loại:
+ KCN chuyên ngành: Chỉ thu hút các DN CN cùng một ngành hoặc một số ít
ngành CN khác nhau, nhƣng cùng sản xuất ra một số loại sản phẩm. Đó thƣờng là
các ngành chủ đạo nhƣ: hóa chất – hóa dầu, điện tử - tin học, vật liệu xây dựng, chế
tạo và lắp ráp cơ khí.
+ KCN đa ngành: Thu hút DN thuộc nhiều ngành CN khác nhau. KCN đa
ngành cho phép thỏa mãn đƣợc yêu cầu về lãnh thổ cho sản xuất CN, song trong
quy hoạch xây dựng cần lƣu ý vấn đề môi trƣờng nhằm hạn chế tác động xấu giữa
các xí nghiệp khác nhau và tiết kiệm đầu tƣ hạ tầng.
+ KCN sinh thái: Là mô hình mang tính cộng sinh CN. Các ngành CN đƣợc
lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với nhau, hỗ trợ và tƣơng tác với nhau

tạo nên môi trƣờng sạch và bền vững. Với mô hình KCN này thì phế liệu của nhà
máy này có thể làm nguyên liệu cho nhà máy kia hoặc sản phẩm của nhà máy này
sẽ là nguyên liệu, vật tƣ của nhà máy kia….

12


*. Theo quy mô diện tích có các KCN:
Nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn. Việc phân loại theo tiêu chí này phụ thuộc
vào quan điểm của từng nƣớc, chủ yếu để phục vụ việc xếp hạng KCN.
* Theo các điều kiện hình thành có các KCN: Thành lập mới, nâng cấp mở
rộng, di dời tập trung.
* Theo đặc điểm quản lý có các KCN:
+ Khu công nghiệp tập trung: Có thể là đa ngành, chuyên ngành, có thể có
quy mô diện tích khác nhau, đƣợc hình thành với các điều kiện khác nhau.
+ Khu chế xuất: Chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định.
+ Khu công nghệ cao (KCNC): Là khu tập trung các DN CN kỹ thuật cao và
các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm nghiên cứu,
triển khai khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý
xác định. Trong khu công nghệ cao có thể có DN chế xuất.
* Theo cấp quản lý:
+ KCN do chính phủ quyết định thành lập;
+ KCN do UBND tỉnh, thành phố quyết định thành lập;
+ KCN do UBND huyện, thị quyết định thành lập.
Riêng ở Việt Nam hiện nay có thêm 4 loại hình KCN:
+ Các KCN thành lập trên cơ sở các DN CN hiện có nhằm cải thiện kết cấu hạ
tầng, trong đó có việc bảo vệ môi trƣờng.
+ Các KCN thành lập để giải tỏa các DN CN đơn lẻ trong nội thành nhằm
chỉnh trang lại các đô thị lớn, chống ô nhiễm môi trƣờng.

+ Các KCN đƣợc hình thành nhằm thu hút các DN CN có quy mô nhỏ và vừa
gắn với việc chế biến nguồn nguyên liệu nông lâm, thủy sản… hoặc gắn với các
làng nghề truyền thống.
+ Các KCN mới có quy mô lớn, hiện đại, đƣợc thành lập theo quy định của
Nghị định số 36/CP, nay đƣợc thay thế bằng Nghị định 108/2006/NĐ-CP.

13


1.2.2. Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
1.2.2.1. Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
- Khái niệm:
Quản lý nhà nƣớc là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc, đƣợc
sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động
cuả con ngƣời để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc là công việc của nhà nƣớc, đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ
quan nhà nƣớc, cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện thông qua hình thức bỏ
phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu đƣợc nhà nƣớc
giao quyền thực hiện chức năng nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc thực chất là sự quản lý
có tính chất nhà nƣớc, do nhà nƣớc thực hiện thông qua bộ máy nhà nƣớc trên cơ sở
quyền lực nhà nƣớc nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của chính phủ là hệ
thống cơ quan đƣợc thành lập để chuyên thực hiện hoạt động quản lý của hà nƣớc.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nƣớc đƣợc thực hiện thông qua cả 3 loại cơ
quan: lập pháp. Hành pháp, tƣ pháp của nhà nƣớc.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu nhƣ hoạt động quản lý có tính
chất nhà nƣớc, đƣợc thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ).
Quản lý nhà nƣớc đối với các KCN là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của nhà nƣớc lên nền kinh tế quốc dân và các KCN nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nƣớc, các cơ hội có thể có, để đạt

đƣợc các mục tiêu phát triển kinh tế đất nƣớc đặt ra trong các điều kiện hội nhập và
mở rộng giao lƣu quốc tế.
- Vai trò:
Thứ nhất, Nhà nước có vai trò phát triển các KCN theo quy hoạch. Định
hƣớng phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia đều đƣợc hoạch định trong thời
gian dài, do đó việc quản lý các ngành, lĩnh vực kinh tế nói chung và các KCN nói
riêng nhằm phát triển theo quy hoạch và định hƣớng có sẵn là vai trò quan trọng của
công tác Quản lý nhà nƣớc. Cụ thể, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà

14


nƣớc phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
đƣa hệ thống pháp luật vào cuộc sống; quản lý xã hội, quản lý kinh tế bằng pháp
luật; nâng cao năng lực điều hành, ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, xây dựng chuẩn mực và cơ cấu lại các khu công nghiệp: Với tƣ
cách là một chủ thể kinh tế lớn, là một nhà đầu tƣ và là hộ tiêu dùng lớn nhất quốc gia,
các hoạt động đầu tƣ, chi tiêu của nhà nƣớc nếu tuân thủ các quy định của thị trƣờng sẽ
góp phần làm lành mạnh , minh bạch các hoạt động kinh tế, đồng thời hƣớng các chủ
thể khác nhƣ hộ gia đình, doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trƣờng.
Thứ ba, cải thiện cơ sở hạ tầng tại các KCN: Trực tiếp hỗ trợ, tạo điều kiện
cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng
tinh tế nhƣ hệ thống giao thông, thủy lợi, cung cấp điện, nƣớc sạch… là một điều
kiện quan trọng hàng đầu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp
hóa- hiện đại hóa. Đây là những hoạt động đầu tƣ đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, nhƣng
lại rất khó thu lợi nhuận trực tiếp, do vậy mặc dù đã có nhiều giải pháp thu hút vốn
đầu tƣ tƣ nhân, nhƣng cho đến nay và cả trong tƣơng lai, nhà nƣớc vẫn là ngƣời đầu
tƣ chính vào lĩnh vực này.
Thứ tư, phát triển các cụm dân cư. Thực hiện các chính sách xã hội, phát
triển kinh tế ở những vùng khó khăn. Cơ chế thị trƣờng bao giờ cũng khuyến khích

các chủ thể kinh tê đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh ở những khu vực thành thị
có điều kiện thuận lợi. Điều này tất yếu sẽ dẫn tới sự phát triển không đồng đều
giữa các vùng trong nƣớc, nói rộng khoảng cách phát triển giữa thành thị với nông
thôn đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Sự bất bình đẳng này về lâu dài sẽ ảnh
hƣởng không tốt tới sự tăng trƣởng bền vững của nền kinh tế. Để giải quyết vấn đề
này, ngoài công cụ chính sách để khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu
tƣ vào những địa bàn khó khăn, thì nhà nƣớc phải bằng thực lực kinh tế của mình
tiến hành đầu tƣ, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân ở những
vùng này.
Thứ năm, quản lý sử dụng đất và tình trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN.
Với tƣ cách là ngƣời quản lý toàn bộ đất đai, nguồn tài nguyên vô giá của quốc gia,

15


nhà nƣớc cần phải quản lý, phân bổ nguồn lực này một cách hợp lý theo nguyên tắc
thị trƣờng; hình thành và hoàn thiện thị trƣờng đất đai, một yếu tố sản xuất không
thể thiếu đƣợc trong nền kinh tế thị trƣờng.
Thứ sáu, tiếp thị các khu công nghiệp. Việc quảng bá KCN tới các nhà đầu tƣ,
các doanh nghiệp nhằm thu hút vốn đầu tƣ phát triển khu công nghiệp cần có sự
tham gia của nhà nƣớc. Có nhƣ vậy mới đảm bảo sự yên tâm của các nhà đầu tƣ khi
tiến hành đầu tƣ sản xuất tại các khu công nghiệp.
Thứ bảy, tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Đó chính là vai trò chống độc quyền.
Độc quyền là một khuyết tật của kinh tế thị trƣờng, làm cho thị trƣờng hoạt động
kém hiệu quả. Nhà nƣớc phải tìm ra các giải pháp phù hợp để giải quyết tình trạng
độc quyền, bao gồm cả độc quyền tự nhiên cũng nhƣ độc quyền tồn tại do chính
sách hạn chế cạnh tranh trong và ngoài nƣớc.
Thứ tám, nhà nước quản lý và đưa ra chính sách phát triển KCN. Nhà nƣớc
định hƣớng bằng các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều tiết, định hƣớng các hoạt động của các chủ thể kinh tế thông qua chính sách

thuế, chính sách khuyến khích, ƣu đãi đầu tƣ….
- Mục tiêu :
Nhƣ trên đã trình bày, KCN có vai trò rất quan trọng trong việc tập trung nguồn lực
hạn hẹp của quốc gia, địa phƣơng cho phát triển công nghiệp. Chính vì thế, quản lý Nhà
nƣớc không phải chỉ nhằm kiểm soát KCN mà quan trọng hơn là nhằm phát triển KCN
và các DN trong KCN theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng, quốc gia.
Theo góc độ đó có thể thấy, quản lý nhà nƣớc theo KCN nhằm mục tiêu cụ thể sau:
Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển CN: CN có vai trò quan trọng
trong tăng trƣởng kinh tế, cung cấp hàng tiêu dùng và tƣ liệu sản xuất, nâng cao năng
xuất và thu nhập cho dân cƣ. Vì thế, mục tiêu hàng đầu của Nhà nƣớc khi thiết lập cơ chế
quản lý KCN là phải tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ bỏ vốn xây dựng và vận
hành hiệu quả các DN CN trong KCN. Để đạt đƣơc mục tiêu này, Nhà nƣớc, ngoài ban
hành và thực hiện các chính sách ƣu đãi cho các dự án trong KCN, còn tích cực hỗ trợ
DN CN về thủ tục chính sách, về cơ sở hạ tầng...

16


×