ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
CAO THỊ NHUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
CAO THỊ NHUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUỲNH ANH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là
: Cao Thị Nhung
Sinh ngày
: 12/10/1984
Nơi sinh
: Hải Phòng
Học viên lớp
: QLKT4 – Chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Khóa 2013-2015
: Trƣờng Đại học Kính Tế-ĐHQGHN
Mã số
: 13055696
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” là do chính tôi thực hiện
2. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong luận văn do chính tôi
thu thập, xử lý mà không có sự sao chép không hợp lệ. Các kết quả nghiên cứu
chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2016
Tác giả
Cao Thị Nhung
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của
các thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:TS. Phạm Quỳnh Anh - ngƣời hƣớng
dẫn tận tâm, nghiêm túc, luôn đặt yêu cầu chất lƣợng luận văn lên hàng đầu
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo, Bộ phận sau đại học,
phòng Đào tạo, trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà nội.
Cảm ơn Tập thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên tại tỉnh Bắc ninh gồm Ban Quản lý
Khu Công nghiệp , Cục Thuế, Sở Kế hoạch đầu tƣ, Sở tài nguyên môi trƣờng , Cục
Thống kê, Sở công thƣơng
Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2016
Tác giả
Cao Thị Nhung
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................. ii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP .... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4
1.1.1. Xây dựng và phát triển khu công nghiệp ,khu chế xuất .............................4
1.1.2. Hoạt động quản lý các khu công nghiệp,khu chế xuất trên cả nước .........5
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của các khu công nghiệp ................................6
1.2.1. Các khái niệm liên quan đếnkhu công nghiệp ...........................................6
1.2.2. Các đặc điểm của khu côn nghiệp .............................................................7
1.2.3. Vai trò kinh tế -xã hội của các khu công nghiệp .......................................8
1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp tại địa phƣơng .......................9
1.3.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại địa phương
.............................................................................................................................9
1.3.2 Chủ thể, cơ quan và nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
...........................................................................................................................10
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp .............20
1.3.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp.................................................................................................................22
1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp tại một số tỉnh
thành trong cả nƣớc ...............................................................................................23
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại tỉnh Bình
Dương ................................................................................................................23
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại tỉnh
Đồng Nai ............................................................................................................26
1.4.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại thành
phố Đà Nẵng .....................................................................................................31
1.4.4 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại thành
phố Hải Phòng ...................................................................................................33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................37
2.1 Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp ..................................................................37
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin .....................................................................37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ............................................39
3.1 Khái quát các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và phát triển công nghiệp
của tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................................39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................39
3.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ...........................................................................40
3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ....42
3.2.1. Xây dựng quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh .......................42
3.2.2 Các chính sách thu hút đầu tư vào khu công nghiệp ................................44
3.2.3 Quản lý và phát triển các khu công nghiệp đã hình thành .......................51
3.2.4 Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động trong các khu
công ghiệp ..........................................................................................................52
3.3 Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. ................................................................................................................53
3.3.1. Các ưu điểm .............................................................................................53
3.3.2. Những hạn chế .........................................................................................57
3.4. Nguyên nhân các hạn chế trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................................................63
3.4.1 Nguyên nhân pháp qui .............................................................................63
3.4.2 Các nguyên nhân khác . ............................................................................68
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ...............70
4.1 Cơ hội và thách thức với đầu tƣ và phát triển các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................................70
4.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nƣớc đối với các khu
công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ....................................................................................71
4.2.1 Đề nghị sửa đổi, bổ sung văn bản pháp qui liên quan quản lý nhà nước
với khu công nghiệp ..................................................................................................... 71
4.2.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển khu
công nghiệp...................................................................................................................... 72
4.2.4. Đa dạng và cụ thể hoá các biện pháp hỗ trợ vận động đầu tư vào khu công
nghiệp;.............................................................................................................................. 74
4.2.4. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về đào tạo và quản lý lao
động theo qui định của pháp luật về lao động ..................................................77
4.2.5. Quản lý hoạt động dịch vụ trong khu công nghệp ...................................79
4.2.6. Giải pháp bảo vệ môi trường ...................................................................80
KẾT LUẬN ...............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................83
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
BQL
Ban quản lý
2
CCN
Cụm công nghiệp
3
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
4
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
5
GPMB
Giải phóng mặt bằng
6
KCN
Khu công nghiệp
7
KCNC
Khu công nghệ cao
8
KCX
Khu chế xuất
9
KKT
Khu kinh tế
10
KTTĐ
Kinh tế trọng điểm
11
NICs
các nƣớc công nghiệp hóa mới
12
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
13
STKBN
Sở Thống kê Bắc ninh
14
SXCN
Sản xuất công nghiệp
15
SXKD
Sản xuất kinh doanh
16
UBND
Ủy ban nhân dân
17
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
18
XK
Xuất khẩu
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
Nội dung
Tỉ lệ lấp đầy các KCN
Bảng so sánh tỷ lệ lấp đầy các KCN Bắc Ninh với
cả nƣớc năm 2014
Tình hình sử dụng đất KCN tỉnh Bắc Ninh tính
đến tháng 12 năm 2014
Trang
54
55
62
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Hình
1
Hình 4.1
Nội dung
Sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức tham gia
xúc tiến đầu tƣ
ii
Trang
76
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Lý thuyết Kinh tế học Phát triển và thực tế các nƣớc công nghiệp hóa mới
(NICs) đã chỉ ra khu công nghiệp (KCN) là một nhân tố quan trọng với tiến trình
công nghiệp hoá và phát triển kinh tế của các nƣớc đang phát triển. Tại KCN các
công trình cơ sở hạ tầng đƣợc tập trung đầu tƣ nhanh với tốc độ cao, hiện đại với
diện tích lớn, tạo điều kiện cho sự hình thành các cơ sở sản xuất công nghiệp cùng
các mạng lƣới dịch vụ. Trên cơ sở này các KCN tạo điều kiện phát huy các lợi thế
kinh tế dựa trên quy mô, phân công và tập trung sản xuất, từ đó thu hút nhanh chóng
đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Tại Việt nam, trải qua hơn 20 năm phát triển (1991 – 2014), tính đến cuối
tháng 12/2014, cả nƣớc đã có 295 KCN, KCX đƣợc thành lập trên 59 tỉnh, thành
phố cả nƣớc. Các KCN trên cả nƣớc đã thu hút đƣợc 4.770 dự án FDI với tổng vốn
đầu tƣ đã đăng ký hơn 70,3 tỷ USD, và 5.210 dự án đầu tƣ trong nƣớc với tổng vốn
đăng ký 21,995 tỷ USD, (Theo Website KCN Việt Nam) Trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, theo giai đoạn 16 năm (1998 – 2014) Bắc Ninh có 15 KCN tập trung đƣợc
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, trong đó có 09 KCN đi vào hoạt động với tổng số
vốn đầu tƣ đã đăng ký 8,28 tỷ USD. Các KCN đã đạt đƣợc những thành tựu quan
trọng: số lƣợng các KCN tăng, đất đai sử dụng đúng mục đích môi trƣờng đƣợc bảo
vệ, các dự án đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài không ngừng tăng, doanh thu lợi
nhuận và đóng góp ngân sách nhà nƣớc tăng không ngừng, tạo nhiều công ăn việc
làm cho ngƣời lao động..., góp phần thúc đẩy đáng kể tăng trƣởng kinh tế xã hội và
trở thành nhân tố quan trọng trong tiến trình CNH - HĐH của tỉnh (Báo cáo của Ban
Quản lý các KCN tỉnh Bắc ninh, năm 2014).
Những kết quả đã đạt đƣợc một phần là do công tác quản lý nhà nƣớc đối với
các KCN đã đƣợc đổi mới theo hƣớng năng động phù hợp với luật pháp và môi
trƣờng đầu tƣ trong nƣớc và quốc tế, phù hợp với với đặc điểm phát triển của KCN
ở -địa bàn tỉnh. Tuy nhiên quản lý nhà nƣớc đối với các KCN hiện hành của Việt
1
Nam nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng vẫn còn khá nhiều bất cập hạn chế. Chất
lƣợng công tác quy hoạch KCN và triển khai thực hiện quy hoạch đã đƣợc phê
duyệt chƣa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển; Công tác đền bù giải phóng mặt bằng,
xây dựng kết cấu hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn vƣớng mắc;Hàm lƣợng công
nghệ, tính phù hợp về ngành nghề trong cơ cấu đầu tƣ chƣa cao; Công tác bảo vệ
môi trƣờng Khu công nghiệp vẫn còn bất cập; Đời sống công nhân trong Khu công
nghiệp còn nhiều khó khăn (phòng đầu tƣ ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh )…..
Do đó cần thiết có nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc trong thực tiễn
phát triển KCN của tỉnh cùng với nguyên nhân của những thành công và hạn chế là
cơ sở khoa học đƣa ra những giải pháp quản lý nhà nƣớc nhằm phát triển các KCN
địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” cho
Luận văn tốt nghiệp của mình.
Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh, ƣu điểm, hạn chế và các nguyên nhân,giải pháp cần thực
hiện để hoàn thiện công tác này trong thời gian tới?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ thực trạng của công tác quản lý Nhà nƣớc đối
với các khu công nghiệp ở Bắc Ninh và đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng công
tác quản lý Nhà nƣớc góp phần vào sự phát triển của các khu công nghiệp ở Bắc
Ninh trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vần đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với
khu công nghiệp.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với KCN trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc đối với
KCN góp phần thúc đẩy mạnh sự phát triển các KCN và tốc độ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của tỉnh Bắc Ninh
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động quản lý của các cấp chính quyền tỉnh Bắc Ninh
(UBND tỉnh và các Sở, ban ngành có liên quan) đối với các KCN trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Ninh
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn
nghiên cứu công tác quản lý của chính quyền cấp tỉnh nhƣng đặt trong khuôn khổ
các chính sách, chế độ quản lý các KCN của Nhà nƣớc ta.
Phạm vi thời gian
Luận văn phân tích thực trạng xây dựng và phát triển các KCN và vấn đề quản lý
nhà nƣớc đối với các KCN ở Bắc Ninh trong giai đoạn 2009 - 2014 .
4. Đóng góp của luận văn
Trong luận văn tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với
các KCN trên địa bàn tình Bắc Ninh giai đoạn 2009-2014, kết quả đạt đƣợc và những
hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế từ đó, đề xuất các giải pháp cơ bản
nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý đối nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng và cả nƣớc nói chung. Chỉ có thực hiện đồng bộ,
nghiêm túc và công khai các giải pháp cơ bản nêu trong luận văn thì công tác quản lý
mới khắc phục đƣợc hạn chế và đạt đƣợc đúng các mục tiêu đã đề ra.
5. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục bảng biểu, từ viết tắt, tài liệu tham
khảo, phụ lục thì Luận văn có kết cấu gồm 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
QLNN đối với các KCN
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KCN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Xây dựng và phát triển khu công nghiệp
KCN đã hình thành và phát triển ở các nƣớc tƣ bản phát triển vào những năm
cuối thế kỷ 19 nửa đầu thế kỷ 20. Ở các nƣớc đang phát triển để thu hút nhanh vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài, giải pháp xây dựng các KCN, KKT là tiêu điểm đƣợc quan tâm
hàng đầu. Do vậy các cuộc hội thảo, Hội Nghị, các công trình nghiên cứu về KCNKCX đƣợc diễn ra phổ biến ở các nƣớc đang phát triển. Các công trình đã đề cập
đến vấn đề xây dựng và phát triển các KCN-KKT ở các mức độ và phạm vi khác
nhau, không những về mặt lý luận mà còn cả về mặt thực tiễn. Những nội dung này
đƣợc khái quát qua một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
- Nguyễn Xuân Thu (1992) đã tập trung phân tích phƣơng pháp đồng bộ hóa
một KCN ở Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng.
- Chế Đinh Hoàng (1996) đã đánh giá thực trạng phát triển KCN ở Hà Nội
trƣớc năm 1996 và đề xuất các giải pháp việc cải tạo và hoàn thiện các KCN tập
trung của Hà Nội.
- Phạm Đình Tuyển (2001) cuốn sách đã tập trung viết về việc lựa chọn quy
hoạch KCN, chủ yếu là vị trí đặt KCN.
- Trần Ngọc Hƣng (2004) đã đề ra các giải pháp hoàn thiện và phát triển các
KCN ở Việt Nam.
- Nguyễn Văn Việt (2004) đã đề xuất đổi mới mô hình quản lý và đƣa ra giải
pháp phát triển hạ tầng dịch vụ các KCN và chế xuất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Nguyễn Đình Thi (2005) đã đề xuất giải pháp xây dựng các khu chức năng
nhà ở, khu phục vụ công cộng trong việc xây dựng phát triển các KCN ở Hà Nội .
-
Nguyễn Văn Việt (2006-2007) đã đƣa ra thực trạng và một số giải pháp
nâng cao chất lƣợng dịch vụ hỗ trợ doah nghiệp trong các KCN trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
4
- Lê Hồng Yến (2007) đã phân tích thực trạng một số chính sách và đƣa ra mô
hình tổ chức quản lý phát triển KCN ở Việt Nam
- Lê Tuấn Dũng (2009) đã phân tích chính sách đầu tƣ , hoạch định phát triển
Khu công nghiệp Việt nam giai đoạn 2009-2015.
- Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn, (2009) giáo trình tập trung để cập
chuyên sâu đến việc tập trung hóa, tổ chức sản xuất và quy hoạch phát triển KCN
trên vùng lãnh thổ và các loại hình KCN
- Hà Thị Thúy (2010) đã tập trung phân tích vai trò của KCN đối với sự phát
triển kinh tế xã hội ở Bắc Giang.
1.1.2. Hoạt động quản lý các khu công nghiệp trên cả nước
Hoàn Việt Trung - Đề tài cấp Bộ, Bộ KH& Đầu tƣ, (2012) đã tập trung vào
đánh giá quá trình hình thành, xây dựng và phát triển KCN trên cả nƣớc sau hai
mƣơi năm, từ đó đề xuất một số quan điểm, định hƣớng và giải pháp về tiếp tục mô
hình phát triển KCN.
- Vũ Đại Thắng ( 2011) đã chỉ ra những tồn tại trong việc áp dụng cơ chế,
chính sách vào mỗi địa phƣơng, nhƣ hội chứng ồ ạt thành lập các KCN khi chƣa
đƣợc chuẩn bị kỹ lƣỡng; Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các địa phƣơng về
thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào KCN; Các vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng, vấn đề
quản lý. Các nghiên cứu này cũng đề xuất thay đổi cơ chế, chính sách nhằm đảm
bảo cho phát và bảo vệ môi trƣờng các KCN trên phạm vi cả nƣớc.
- Búi Thế Cử (2014) đã phân tích vai trò của phát triển KCN, các KCN đối với
sự nghiệp CNH –HĐH, những bất cập về hoạt động quản lý đối với các KCN.
-Vũ Việt Đức, Pham Tuấn Giang, (2014) đã đƣa ra kết luận phát triển các KCN
Việt Nam chƣa bền vững, hiệu quả chƣa cao, chƣa mang tính dài hạn, nhân lực trình độ
thấp...
- Lê Thành Quân (2013) đã phân tích thực trạng vấn đề ô nhiễm môi trƣờng ở
các KCN, đồng thời đƣa ra giải pháp phát triển đi đôi với bảo vệ môi trƣờng.
- Ngô sỹ Bích (2015) đã đề cập đến công tác xây dựng quy hoạch phát triển
các KCN, tình hình đầu tƣ xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tƣ vào KCN định hƣớng
và giải pháp phát triển các KCN đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
5
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của các khu công nghiệp
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến khu công nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm khu kinh tế, cụm công nghiệp.
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trƣờng đầu tƣ
và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, có ranh giới địa lý xác định,
đƣợc thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của pháp luật
Cụm công nghiệp là khu tâ ̣p chung các doanh nghiê ̣p , cơ sở sản xuấ t công
nghiê ̣p – tiể u công nghiê ̣p , cơ sở dich
̣ vu ̣ phu ̣c vu ̣ sản xuấ t công nghiê ̣p
– tiể u thủ
công nghiê ̣p, có ranh giới địa lý xác định , không có dân cƣ sinh số ng , đƣơ ̣c đầ u tƣ
xây dựng chủ yếu nhằm di dời , sắ p xế p , thu hút các cơ sở sản xuấ t , các doanh
nghiê ̣p vƣ̀a và nhỏ , các cá nhân, hô ̣ gia đình ở điạ phƣơng vào đầ u tƣ sản xuấ t , kinh
doanh, do Ủ y ban nhân dân các tỉnh , thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây go ̣i
tắ t là Ủy ban nhân dân cấ p tin
̣ thành lâ ̣p.
̉ h) quyế t đinh
Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50 (năm mƣơi) ha. Trƣờng
hợp cần thiết phải mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì tổng diện tích sau khi mở
rộng cũng không vƣợt quá 75 (bẩy mƣơi lăm) ha.
1.2.1.2. Khái niệm khu công nghiệp, khu chế xuất.
KCN đã hình thành và phát triển ở các nƣớc tƣ bản phát triển vào những năm
cuối thế kỷ 19 nửa đầu thế kỷ 20.
Tại Việt nam KCN đƣợc đề cập đến từ khi miền Bắc xây dựng khu Gang thép
Thái Nguyên; miền Nam xây dựng KCN Biên Hòa. Nhƣng chỉ đến khi có Luật đầu
tƣ nƣớc ngoài năm (1986), khái niệm về KCN mới đƣợc chính thức nêu ra. Tại
khoản 14 và 15 Điều 2 theo văn bản này, “KCN là khu chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp”. Trong Quy chế KCN,
KCX, khu công nghệ cao (KCNC) ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày
24/4/1997của Chính phủ, khái niệm KCN đƣợc nêu tại khoản 2 và 3 Điều 2 nhƣ
sau: KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp có ranh giới đại lý xác định, không
6
có dân cƣ sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ Tƣớng Chính phủ quyết định thành
lập, trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Theo Luật đầu tƣ số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì KCN là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, đƣợc thành lập theo quy định của Chính phủ
Căn cứ theo Nghị định số 29/2008/NĐ – CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ
quy định về KCN, KCX và KKT:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, đƣợc thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, đƣợc thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công
nghiệp quy định tại Nghị định này.
1.2.2. Các đặc điểm của khu công nghiệp
1.2.2.1. Đặc điểm tự nhiên của khu công nghiệp
KCN thƣờng đƣợc xây dựng ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi nhƣ gần các
đƣờng giao thông, thuận tiện trong giao lƣu với các trung tâm kinh tế lớn, gần
cảng, biển, sân bay…
KCN đòi hỏi phải có diện tích đất khá lớn, tập trung tại một địa điểm, địa hình
tƣơng đối bằng phẳng, thích hợp cho xây dựng các công trình công nghiệp, gần
nguồn nƣớc, có cơ sở hạ tầng thích hợp.
1.2.2.2. Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của các khu công nghiệp
KCN thƣờng tập trung nhiều nhà máy, doanh nghiệp thuộc các ngành công
nghiệp chế tạo khác nhau, đồng thời cũng sử dụng lƣợng lớn nguyên, nhiên vật liệu,
năng lƣợng và thải ra lƣợng chất thải khổng lồ. Do tính tập trung sản xuất công
nghiệp ở mật độ cao nhƣ vậy nên các KCN thƣờng gây ra các tác động môi trƣờng
tiêu cực nhƣ tiếng ồn, ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí.
7
1.2.2.3. Đặc điểm xã hội và hành chính của các khu công nghiệp
KCN sử dụng lƣợng lao động lớn nên kéo theo nhiều hậu quả xã hội. Dễ thấy
nhất là vấn đề ngƣời lao động ngụ cƣ. Những ngƣời này vừa không có nhà ở, không
có sự hỗ trợ của gia đình, không ổn định nên rất khó quản lý. Hơn nữa, sự biến động
đột biến của lƣợng lao động ngụ cƣ có thể gây sức ép lên hệ thống giáo dục, y tế và
nhà ở của địa phƣơng.
Hơn nữa, trong quá trình vận hành các KCN thƣờng xuất hiện các vụ xung đột
giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, dễ gây thành các cuộc đình công,
bãi công lớn do tính chất lây truyền và do các doanh nghiệp ở gần nhau. Nếu các tổ
chức chính trị, xã hội không khéo léo giải quyết các xung đột này có thể gấy bất ổn
cho cả vùng.
Ngoài ra, các KCN cũng đòi hỏi cơ quan quản lý và điều hành chung các vấn
đề trong khu. Nếu cơ quan này không đƣợc thiết kế và vận hành tốt thì hiệu quả
hoạt động của KCN sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng.
1.2.3. Vai trò kinh tế -xã hội của các khu công nghiệp
KCN là phương thức thích hợp để phát triển công nghiệp, nhất là đối với các nước
đang tiến hành công nghiệp hoá. Để phát triển công nghiệp cần rất nhiều tiền đề. Tuy
nhiên, ở các nƣớc đang phát triển, các tiền đề này rất thiếu thốn, một phần do thiếu
nguồn lực tài trợ, phần khác do cần duy trì các ngành khác để tồn tại. Chính vì thế, xây
dựng các KCN là bƣớc đi hợp lý nhằm tận dụng mọi nguồn lực hiện có phát huy dần các
ngành công nghiệp địa phƣơng theo hƣớng hiện đại ngay từ đầu. Bởi vì, các nƣớc có thể
tập trung nguồn lực để trang bị cho các KCN cơ sở hạ tầng hiện đại, địa điểm thuận lợi
thậm chí cho nó một cơ chế quản lý và chế độ ƣu đãi riêng biệt để khuyến khích các chủ
đầu tƣ xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp ở đây.
KCN tạo không gian áp dụng chính sách ưu tiên cho phát triển công nghiệp
đồng thời tạo điều kiện bảo vệ môi trường. KCN là nơi thích hợp để thí điểm những
chính sách kinh tế mới, đặc biệt là chính sách về thuế, đàu tƣ và đất đai. KCN đƣợc
hình thành với những điều kiện đại lý, mặt bằng, giao thông… thuận lợi với những
ƣu đãi về giá thuê đất, về các chính sách linh hoạt và thủ tục hành chính đơn giản
8
tạo điều kiện để các chủ đầu tƣ giảm chi phí đầu tƣ, chi phí sản xuất và chi phí hành
chính khác. Ngoài ra, việc quy tụ các DN vào các KCN sẽ hạn chế đƣợc việc sử
dụng lãng phí đất đai, cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi trong vấn đề xử lý môi
trƣờng và quảng bá sản phẩm, đặc biệt, trong điều kiện nguồn vốn đầu tƣ xây dựng
cơ sở hạ tầng còn thiếu, thì việc xây dựng và phát triển các KCN có vai trò quan
trọng trong việc tập trung nguồn vốn hạn hẹp đầu tƣ vào một số khu vực trọng điểm
có lợi thế so sánh hơn các khu vực khác trên địa bàn lãnh thổ từ đó nâng cao hiệu
quả sử dung vốn đầu tƣ.
KCN là nơi hấp thu vốn và chuyển giao có hiệu quả những thành tựu khoa
học công nghệ. Do KCN đƣợc quy hoạch dựa trên cơ sở khoa học và chiến lƣợc
phát triển lâu dài của nền kinh tế, thƣờng thu hút các doanh nghiệp có quan hệ với
nhau về công nghệ, nên các doanh nghiệp có điều kiện hợp tác, liên kết với nhau
trong việc nhập khẩu, triển khai áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, tận dụng
đƣợc những lợi thế của nƣớc đi sau, rút ngắn đƣợc khoảng cách về khoa học kỹ
thuật với các nƣớc đi trƣớc. Tập hợp các doanh nghiệp liên hết, hợp tác với nhau sẽ
tiết kiệm đƣợc chi phí trong lĩnh vực công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ.
KCN hình thành và phát triển là cầu nối hội nhập nền kinh tế quốc gia vào
nền kinh tế thế giới. KCN thƣờng gắn liền với các điều kiện thuận lợi cả về vị trí địa
lý và các dịch vụ đi kèm với các chính sách ƣu đãi và thủ tục đơn giản. Đó là điều
kiện thuận lợi thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ là cầu nối tốt nhất cho doanh nghiệp trong nƣớc tiếp cận
với thế giới. Với trình độ quản lý chuyên nghiệp, công nghệ tiên tiến của nƣớc đi
trƣớc, các doanh nghiệp nƣớc ngoài trong các KCN có tác động lan tỏa đến trình độ
và kỹ năng công nghiệp đến phần còn lại của nền kinh tế quốc gia.
1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp tại địa phƣơng
1.3.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại địa phương
Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nƣớc đối với KCN là quá trình nhà nƣớc sử dụng quyền lực tác
động, vào sự hình thành các KCN, hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp và điều
chỉnh các hoạt động tại các KCN diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
9
Quy trình và biện pháp Quản lý
-
Xây dựng, ban hành, phổ biến, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện pháp
luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc
thành lập và hoạt động của các KCN.
-
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, chƣơng trình, kế hoạch
phát triển các KCN .
-
Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tƣ, chứng nhận đăng
ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ… đến hoạt động trong các KCN.
-
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tƣ
và SXKD của các tổ chức, cá nhân trong các KCN .
-
Xây dựng và quản lý thông tin về CCN; chỉ đạo các hoạt động xúc
tiến đầu tƣ vào các KCN.
-
Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ cho Ban quản lý về
các KCN.
-
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tƣ,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thƣởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển các KCN .
1.3.2. Nội dung của quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp
1.3.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách về phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
1.3.2.2. Ban hành, hƣớng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu tƣ, xây dựng,
phát triển và quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và quản
lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện hoạt động
xúc tiến đầu tƣ vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
1.3.2.3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận; tổ chức thực hiện các thủ
tục hành chính nhà nƣớc và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tƣ và sản
xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
10
1.3.2.4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà
nƣớc về khu công nghiệp, khu kinh tế.
1.3.2.5. Hƣớng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tƣ, kiểm tra, giám sát, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thƣởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
(Điều 22, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP)
1.3.3 Chủ thể, cơ quan và nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
1.3.3.1 Chính Phủ và các Bộ liên quan
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về KCN trong phạm vi cả nƣớc trên cơ sở
phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng Bộ, ngành, UBND dân cấp tỉnh và BQL
theo quy định tại Nghị định này; chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về KCN.
1.3.3.2 Chính quyền địa phương
a. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển KCN, trên địa bàn lãnh thổ; quyết
định thành lập, mở rộng KCN.
- Tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng đối với KCN ; Chỉ đạo lập và phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng KCN; chỉ đạo thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ
sở của dự án đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng KCN; quyết định sử dụng vốn ngân
sách nhà nƣớc để hỗ trợ nhà đầu tƣ đầu tƣ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong
hàng rào KCN.
- Thực hiện thủ tục đầu tƣ đối với dự án đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng KCN
trong thời gian chƣa thành lập BQL
- Ban hành các chính sách ƣu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy
định của pháp luật đối với việc ƣu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ, lao
động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động làm
việc trong KCN.
- Quy hoạch đất xây dựng khu tái định cƣ, khu nhà ở cho công nhân và các
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng; hỗ trợ đầu tƣ xây dựng nhà ở cho công
11
nhân, khu tái định cƣ, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nƣớc; hỗ trợ xúc tiến đầu tƣ, thƣơng mại, du lịch; hỗ trợ bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tƣ và phát KCN
- Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt nƣớc, bồi thƣờng, giải phóng mặt
bằng và tái định canh, tái định cƣ và thực hiện các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong
KCN, theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
- Chỉ đạo các tổ chức có liên quan lập kế hoạch đầu tƣ và tổ chức xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào KCN, nhƣ: đƣờng
giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp thoát nƣớc, thông tin liên lạc, các điểm đấu
nối kỹ thuật với các công trình kết cấu hạ tầng trong hàng rào KCN, cơ sở đào tạo
nghề, nhà ở, cơ sở khám chữa bệnh, trƣờng học và các công trình công cộng khác
đáp ứng nhu cầu phát triển KCN.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và cân đối vốn hỗ trợ đầu tƣ hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật trong hàng rào KCN, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội của
khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tƣ, ngân sách nhà nƣớc
- Ban hành và giám sát thực hiện Quy chế phối hợp giữa BQL với các cơ quan
thuộc UBNN cấp tỉnh; hƣớng dẫn, giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền cho BQL thực hiện
một số nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về các lĩnh vực xây dựng, bảo vệ môi trƣờng ;
Chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, quy định về xây dựng, lao động, bảo vệ môi
trƣờng, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự trong KCN
- Tổ chức và phối hợp tổ chức các cơ sở đào tạo nghề tại địa phƣơng để đáp
ứng nhu cầu lao động cho KCN; Tổ chức, kiểm tra, thanh tra và giám sát việc giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển KCN; đối với
những vấn đề vƣợt quá thẩm quyền thì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải
quyết hoặc trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức lại các BQL để đảm bảo nguyên tắc mỗi
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có một BQL; quyết định việc bổ nhiệm nhân
sự giữ chức danh Trƣởng ban và Phó trƣởng ban BQL.
12
- Cấp kinh phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tƣ phát triển cho BQL
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nƣớc; phê duyệt kế hoạch, cấp kinh phí và
tổ chức vận động xúc tiến đầu tƣ, thƣơng mại, du lịch để phát triển KCN.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, chuyên ngành ở địa phƣơng về thƣơng
mại, tài chính, hải quan, ngân hàng, công an và các cơ quan liên quan khác bố trí đại
diện đủ thẩm quyền để giải quyết công việc liên quan tại từng khu khi cần thiết;
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nƣớc khác về KCN
b. Sở Công Thƣơng
Là cơ quan đầu mối tham mƣu giúp UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ QLNN
đối với các CCN trên địa bàn, gồm:
- Chủ trì xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển các KCN trình
UBND cấp tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng các KCN.
- Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng CCN và
các dự án đầu tƣ xây dựng công trình trong các KCN theo thẩm quyền.
- Đề xuất và thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến phát
triển các KCN.
- Tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động của các KCN trên địa bàn.
- Quản lý hoạt động của các Doanh nghiệp trong các KCN theo thẩm quyền.
UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện QLNN đối với các KCN trên địa
bàn gồm:
- Chỉ đạo Phòng Công Thƣơng (hoặc Phòng Kinh tế) trong việc thực hiện
chức năng cơ quan đầu mối giúp UBND cấp huyện QLNN về các KCN.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, UBND cấp xã hỗ trợ thực hiện
công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ… để nhanh chóng
triển khai xây dựng các KCN trên địa bàn.
- Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch các KCN trên địa
bàn; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tƣ xây dựng và tổ chức triển khai đầu
tƣ xây dựng các các KCN trên địa bàn sau khi đƣợc duyệt.
13
- Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn.
c. Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc:
- Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBNN cấp tỉnh trong việc xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động
đầu tƣ, phát triển KCN ; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng
Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc
các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao theo cơ
chế một cửa và một cửa liên thông, UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tƣ phát triển KCN trình
UBNN cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5
năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu KCN trình UBNN cấp tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện;
- Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tƣ phát triển
hàng năm của BQL trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nƣớc và pháp luật có liên quan.
Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hƣớng dẫn hoặc ủy
quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các nhiệm vụ:
- Quản lý, phổ biến, hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi
phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu
công nghiệp, khu kinh tế đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt; Đăng
ký đầu tƣ; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ đối với các
dự án đầu tƣ thuộc thẩm quyền;
- Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại
diện thƣơng mại của tổ chức và thƣơng nhân nƣớc ngoài đặt trụ sở tại khu công
nghiệp; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài lần đầu đầu tƣ vào KCN sau khi có ý kiến
chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thƣơng;
14
- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã đƣợc phê duyệt của KCN, các
nhƣng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm
định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây
dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy
định của pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình; cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong KCN
cho tổ chức có liên quan;
- Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài,
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài làm việc trong KCN ; cấp sổ lao động cho
ngƣời lao động Việt Nam làm việc KCN; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao
động, thỏa ƣớc lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động,
hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng, định mức lao động, kế hoạch đƣa ngƣời lao động
đi thực tập ở nƣớc ngoài dƣới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình
ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
- Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong KCN và các
loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong KCN ; Xác nhận hợp
đồng, văn bản về bất động sản trong KCN, cho tổ chức có liên quan; Tổ chức thực
hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng đối với dự án
đầu tƣ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh trong khu công nghiệp ;
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tƣ quy định tại Giấy
chứng nhận đầu tƣ, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tƣ; chủ trì, phối hợp kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu
tƣ và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội đối
với ngƣời lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự,
bảo vệ môi trƣờng sinh thái đối với các dự án tại KCN; quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định đối với các trƣờng hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và
đề nghị cơ quan QLNN có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trƣờng hợp vi phạm về
các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
15
- Giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc của nhà đầu tƣ tại KCN , và kiến nghị
Thủ tƣớng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và UBND cấp tỉnh giải quyết
những vấn đề vƣợt thẩm quyền; Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp hoạt động trong KCN; đánh giá hiệu quả đầu tƣ trong KCN; Phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về
KCN, thuộc thẩm quyền quản lý;
- Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, các Bộ, ngành có liên quan và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển KCN; thực hiện việc
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ; triển khai và hoạt động của dự án
đầu tƣ; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nƣớc; thu hút và sử dụng lao động; thực
hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trƣờng sinh thái trong KCN
- Tổ chức phong trào thi đua và khen thƣởng cho doanh nghiệp KCN;Tổ chức
và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các
hành vi vi phạm hành chính trong khu;
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND
dân cấp tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách đƣợc giao; thu và quản lý sử
dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài về các lĩnh vực có
liên quan đến đầu tƣ xây dựng và phát triển KCN, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của BQL; giới thiệu việc làm cho công
nhân lao động làm việc tại KCN
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
1.3.3.3 Các lĩnh vực quản lý
a) Lĩnh vực đầu tư
- Ban quản lý KCN thực hiện việc đăng ký đầu tƣ; thẩm tra và cấp, điều chỉnh,
thu hồi giấy chứng nhận đầu tƣ đối với các dự án đầu tƣ vào KCN theo quy định tại
16