Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Xác định hiệu quả của các cách thức bổ sung bột lá keo giậu vào khẩu phần của gà thịt giống Lượng Phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN NHƢ QUỲNH

XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA CÁCH THỨC BỔ SUNG
BỘT LÁ KEO GIẬU VÀO KHẨU PHẦN CỦA GÀ
THỊT GIỐNG LƢƠNG PHƢỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
C u nn

n

c

n nu

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN NHƢ QUỲNH

XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA CÁCH THỨC BỔ SUNG
BỘT LÁ KEO GIẬU VÀO KHẨU PHẦN CỦA GÀ
THỊT GIỐNG LƢƠNG PHƢỢNG
N


n

C

n nu

Mã số 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
N ƣờ

ƣớn dẫn k oa ọc GS.TS. TỪ QUANG HIỂN

THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN

Đề tài luận văn của tôi là một phần đề tài của nghiên cứu sinh của Từ
Quang Trung, chúng tôi hợp tác cùng nhau thực hiện. Các kết quả công bố
trong luận văn này đã đƣợc sự đồng ý của nghiên cứu sinh và chƣa đƣợc bất
kỳ tác giả nào công bố trƣớc đó.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015
Tác

ả luận v n

PHAN NHƢ QUỲNH



ii

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
đƣợc sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của thầy hƣớng dẫn GS.TS. Từ
Quang Hiển trong suốt qúa trình thực hiện luận án. Nhân dịp hoàn thành luận
án này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hƣớng dẫn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ của
các thầy cô giáo và các cán bộ Bộ môn Chăn nuôi Động vật, các thầy cô giáo
khoa Chăn nuôi - Thú y và khoa Sau đại học trƣờng Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, các cán bộ Ban đào tạo Sau đại học - Đại học Thái Nguyên đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đối với Ban lãnh đạo và các cán bộ
viên chức của các đơn vị: Trung tâm Thực hành Thực nghiệm trƣờng Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Trại giống Gia cầm Thịnh Đán Thái Nguyên, Viện
Công nghiệp Thực phẩm Hà Nội, Viện Khoa học Sự sống - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ nhiệt tình cho tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Đảng uỷ, Ban giám hiệu, Thƣ viện trƣờng Đại
học Nông lâm Thái Nguyên và bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân trong gia
đình đã tạo điều kiện, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành luận án.
Thái Nguyên, tháng năm 2015
Tác giả
PHAN NHƢ QUỲNH


iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Giới thiệu về cây keo giậu (Leucaena) .................................................. 3
1.1.1. Tên gọi .......................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc của cây keo giậu ......................................................... 3
1.1.3. Năng suất chất xanh, bột lá ........................................................... 4
1.1.4. Thành phần hóa học của lá tƣơi, bột lá ......................................... 6
1.2. Sắc tố trong thực vật, thức ăn gia súc và ảnh hƣởng của sắc tố đến vật nuôi ..11
1.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố........................................................... 11
1.2.2. Sắc tố trong thực vật và trong thức ăn gia súc ............................ 12
1.2.3. Ảnh hƣởng của sắc tố đến vật nuôi ............................................. 17
1.3. Ảnh hƣởng của năng lƣợng trao đổi và protein trong thức ăn đối với gà thịt..18
1.3.1. Ảnh hƣởng của năng lƣợng trao đổi trong thức ăn đối với gà thịt ..18
1.3.2. Ảnh hƣởng của protein trong thức ăn đối với gà thịt.................. 19
1.3.3. Mối liên hệ giữa năng lƣợng và protein trong khẩu phần .......... 21
1.4. Các kết quả nghiên cứu sử dụng bột lá keo giậu trong chăn nuôi gà thịt .22
1.4.1. Các kết quả nghiên cứu ở nƣớc ngoài ......................................... 22
1.4.2. Các kết quả nghiên cứu trong nƣớc ............................................ 25
Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 27
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .......................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 27
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 27
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ......................................................................... 27
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................... 31
2.3.3. Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu .............................................. 31
2.3.4. Xử lý số liệu ................................................................................ 34



iv

Chƣơng 3 K T QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LU N ............................. 35
3.1. Ảnh hƣởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến tỷ lệ nuôi
sống của gà thí nghiệm. ............................................................................... 35
3.2. Ảnh hƣởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến sinh
trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm ............................................................... 37
3.3. Ảnh hƣởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến sinh
trƣởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ............................................................. 40
3.4. Ảnh hƣởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến sinh
trƣởng tƣơng đối của gà thí nghiệm ............................................................ 43
3.5. Ảnh hƣởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến tiêu thụ
thức ăn của gà thí nghiệm ........................................................................... 44
3.6. Ảnh hƣởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến tiêu tốn
thức/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm ................................................ 47
3.7. Ảnh hƣởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến tiêu tốn
NLTĐ trung bình cho 1 kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm ................. 49
3.8. Ảnh hƣởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến tiêu tốn
protein trung bình cho 1 kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm ................. 51
3.9. Ảnh hƣởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến một số
chỉ tiêu giết mổ của gà thí nghiệm .............................................................. 53
3.10. Ảnh hƣởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến thành
phần hóa học và độ mất nƣớc của thịt ngực của gà thí nghiệm .................. 56
3.11. Ảnh hƣởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến chỉ số
sản xuất PI và EN của gà thí nghiệm .......................................................... 58
3.12. Ảnh hƣởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến chi phí
thức ăn cho 1 kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm .................................. 59
K T LU N VÀ Đ NGH ............................................................................. 60

MỘT S H NH ẢNH TRONG Đ TÀI ........................................................ 72


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLKG

: Bột lá keo giậu

CS

: Cộng sự

DCP

: Đi canxi phôt phat

DM

:Vật chất khô

DXKN

: Dẫn xuất không chứa nitơ

ĐC

: Đối chứng


KL

: Khối lƣợng

KLTB

: Khối lƣợng trung bình

Pr

: Protein

TB

: Trung bình

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TS

: Tổng số

VCK

: Vật chất khô


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Mức BLKG tối đa trong khẩu phần của một số loài động vật ........ 10
Bảng 1.2 Hàm lƣợng của carotenoid trong các loại sản phẩm ngô ................ 15
Bảng 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 28
Bảng 2.2 Công thức và giá trị dinh dƣỡng của KPCS và KPTN1 .................. 30
Bảng 2.3 Công thức và giá trị dinh dƣỡng KPTN2 ........................................ 31
Bảng 3.1 Tỷ lệ nuôi sống của gà ở các giai đoạn ........................................... 35
Bảng 3.2 Khối lƣợng trung bình của gà TN ở các ngày tuổi .......................... 37
Bảng 3.3 Tăng khối lƣợng tuyệt đối của gà TN ở các giai đoạn ............................40
Bảng 3.4 Sinh trƣởng tƣơng đối của gà qua các giai đoạn tuổi ..................... 43
Bảng 3.5 Tiêu thụ thức ăn trung bình của gà ở các giai đoạn ........................ 45
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn trung bình cho 1kg tăng khối lƣợng của gà .............. 47
Bảng 3.7 Tiêu tốn NLTĐ trung bình cho 1 kg tăng khối lƣợng ở các giai
đoạn ........................................................................................................ 49
Bảng 3.8 Tiêu tốn protein trung bình cho 1 kg tăng khối lƣợng ở các giai
đoạn ........................................................................................................ 51
Bảng 3.9 Một số chỉ tiêu giết mổ ................................................................... 54
Bảng 3.10 Thành phần hóa học và độ mất nƣớc của thịt ngực ....................... 56
Bảng 3.11 Chỉ số sản xuất PI và EN ................................................................ 58


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ sắc tố trong thực vật .............................................................. 14
Hình 1.2: Sơ đồ carotenoid tổng số trong thức ăn chăn nuôi ......................... 15
Hình 3.1: Biểu đồ sinh trƣởng tích lũy của gà broiler Lƣơng Phƣợng ........... 39

Hình 3.2: Đồ thị sinh trƣởng tuyệt đối của gà Lƣơng Phƣợng ....................... 42
Hình 3..3: Đồ thị sinh trƣởng tƣơng đối của gà Lƣơng Phƣợng ở các ngày tuổi..44


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đã có nhiều nghiên cứu về bột lá keo giậu trong chăn nuôi gà thịt. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu ảnh hƣởng của cách thức bổ sung bột lá keo giậu vào
khẩu phần còn chƣa đƣợc hoặc ít đƣợc nghiên cứu.
Bột lá keo giậu thƣờng có năng lƣợng trao đổi (ME) thấp hơn so với
tiêu chuẩn ME trong thức ăn hỗn hợp của gà thịt. Tuy nhiên, hàm lƣợng
protein thì lại cao hơn. Vì vậy, bổ sung bột lá keo giậu vào khẩu phần theo
các cách khác nhau thì khẩu phần sẽ có giá trị năng lƣợng trao đổi thấp hơn
và tỷ lệ protein cao hơn. Thông thƣờng ngƣời ta xây dựng công thức thức ăn,
trong đó bột lá keo giậu là một trong các thành phần nguyên liệu; công thức
thức ăn này bảo đảm khẩu phần có chứa năng lƣợng trao đổi và tỷ lệ protein
đúng theo tiêu chuẩn. Cách này đảm bảo đƣợc cân đối mức năng lƣợng và
protein, nhƣng chi phí thức ăn tăng cao do dùng dầu thực vật để bù đắp năng
lƣợng cho bột lá. Cách thứ hai thƣờng đƣợc sử dụng nhiều hơn đó là: Thay
thế một phần thức ăn hỗn hợp (khẩu phần cơ sở) b ng bột lá với khối lƣợng
tƣơng ứng. Cách này làm mức năng lƣợng và tỷ lệ protein thƣờng không cân
đối. Tuy nhiên, cách phối hợp này sát với thực tiễn sản xuất và nó mang lại các
lợi ích sau: Đơn giản, dễ làm, dễ áp dụng trong điều kiện nông hộ. Việc sử dụng
bột lá keo giậu sẽ làm tăng độ đậm màu của da và thịt gà, đáp ứng đƣợc thị hiếu
ngƣời tiêu dùng hiện nay.
Hiện nay chƣa có kết quả nghiên cứu nào đánh giá và so sánh hiệu quả
kinh tế của hai cách phối trộn bột lá keo giậu trên vào khẩu phần thức ăn của gà
thịt. Để làm rõ các vấn đề nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Xác định hiệu

quả của các cách thức bổ sung bột lá keo giậu vào khẩu phần của gà thịt
giống Lượng Phượng”.


2

2. Mục đíc của đề t
Xác định đƣợc hiệu quả của hai cách bổ sung bột lá keo giậu vào khẩu
phần có cân đối và không cân đối lại năng lƣợng, protein đối với gà thịt, từ
kết quả thu đƣợc, khuyến cáo cách bổ sung bột lá thích hợp vào khẩu phần
của gà thịt.
3. Ý n

ĩa k oa ọc v t ực t ễn của đề t

* Ý nghĩa khoa học
Đề tài sẽ làm giàu thêm kiến thức về sử dụng bột lá trong chăn nuôi gà.
Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc sử dụng cho giảng viên, sinh viên, cán bộ
nghiên cứu tham khảo trong nghiên cứu các đề tài tƣơng tự.
* Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Cách thức bổ sung bột lá thích hợp vào khẩu phần gà thịt sẽ đƣợc
khuyến cáo trong sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
4. Đ ểm mớ của đề t
Phối hợp bột lá vào khẩu phần có cân đối lại năng lƣợng và protein
theo tiêu chuẩn năng lƣợng và protein trong thức ăn của gà thịt thƣờng đƣợc
áp dụng trong nghiên cứu. Cách thức phối hợp này phù hợp trong nghiên cứu
nhƣng chƣa thật phù hợp trong điều kiện sản xuất nông hộ. Đề tài này nghiên
cứu hiệu quả của việc bổ sung bột lá theo cách khác, đó là thay thế một phần
thức ăn hỗn hợp b ng bột lá, không có sự cân đối lại năng lƣợng, protein. Nếu
cách bổ sung này vẫn đạt đƣợc hiệu quả tốt thì việc áp dụng trong điều kiện

chăn nuôi nông hộ sẽ đơn giản, dễ dàng hơn.


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. G ớ t ệu về câ keo

ậu (Leucaena)

1.1.1. Tên gọi
Keo giậu là một loại cây thuộc bộ đậu, sinh sống ở vùng nhiệt đới, có
tên khoa học là Leucaena leucocephala (Lam) de - Wit. Tên gọi "Leucaena"
là danh pháp quốc tế gọi chung cho loài cây này. Ngoài ra, keo giậu còn có
các tên gọi khác, nhƣ: Leucaena glauca (Wind) Benth, Mimosa leucocephala
Lam, Mimosa glauca L., Acacia glauca (L.) Moench. Ở các quốc gia khác
nhau, keo giậu còn có các tên gọi khác nhau. Ở Trung Mỹ, keo giậu có tên gọi
là Huakin; Mexico và Tây Ban Nha gọi là Guaje; Philippine gọi là Ipil - ipil;
Ấn Độ gọi là Kubabul hoặc Subabul; Indonexia gọi là Lamtoro; Hawaii gọi là
kao haole; Trung Quốc gọi là Yin hue huan và quần đảo Thái Bình Dƣơng gọi
là Tangantangan....
Ở Việt Nam, keo giậu đƣợc phân bố ở khắp nơi trên đất trung du và
đồng b ng từ Bắc vào Nam, tỉnh nào cũng có keo giậu và keo giậu đã trở
thành cây mọc tự nhiên ở một số địa phƣơng (Nguyễn Đăng Khôi, 1979)
[12]. Ở các địa phƣơng khác nhau, keo giậu cũng có các tên gọi khác nhau.
Miền Bắc gọi là Keo giậu; Miền Trung gọi là Táo nhơn; Miền Nam gọi là
Bình linh.
1.1.2. Nguồn gốc của cây keo giậu
Các tài liệu nghiên cứu trên thế giới đều xác định keo giậu có nguồn

gốc từ Trung Mỹ và Mexico (NAS, 1980) [68] và (NAS, 1984) [71].
Năm 1565, ngƣời Tây Ban Nha đã đƣa keo giậu từ Mexico vào
Philippin để trồng làm thức ăn cho đàn dê của họ (Brewbaker, 1985) [34];
(Oakes, 1968) [75]. Cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, keo giậu đã


4

đƣợc đƣa tới các nƣớc nhiệt đới ven bờ biển Thái Bình Dƣơng: Indonesia,
Malaysia, Paypua New Guinea, Tây và Nam Phi (NAS, 1980) [69] và
(NAS, 1984) [71]. Đông Nam Á là vùng phát triển keo giậu tƣơng đối sớm
và nhiều. Những năm 70 của thế kỷ XX, các nƣớc Ấn Độ, Indonesia,
Philippin, Thái Lan đã trồng nhiều keo giậu và sử dụng chúng nhƣ một
nguồn thức ăn trong chăn nuôi.
Keo giậu là một loài cây có có biên độ sinh thái rộng, thích ứng với khí
hậu vùng nhiệt đới (Sorensson, 1994) [84].
Ở Việt Nam, keo giậu đƣợc phân bố ở khắp nơi trên đất trung du và
đồng b ng từ Bắc vào Nam, tỉnh nào cũng có keo giậu và keo giậu đã trở
thành cây mọc tự nhiên ở một số địa phƣơng (Nguyễn Đăng Khôi, 1979) [12].
1.1.3. Năng suất chất xanh, bột lá
Keo giậu là một loại cây sinh trƣởng rất nhanh trong vùng khí hậu nhiệt
đới, nó đƣợc sử dụng nhƣ nguồn cung cấp củi, gỗ, ngoài ra còn đƣợc sử dụng
nhƣ điều khiểu quá trình xói mòn của đất, bên cạnh đó cây keo giậu còn duy
trì hàm lƣợng nitơ trong đất, nó còn là một nguồn dinh dinh dƣỡng cho gia
súc. Cây keo giậu đƣợc sử dụng nhiều nhất cho dinh dƣỡng gia súc, gia cầm,
bột lá của cây keo giậu giầu protein, khoáng và vitamin, cây keo giậu còn
đƣợc biết đến nhƣ một nguồn nguyên liệu phổ biến đối gia cầm ở nƣớc nhiệt
đới (D'Mello and Taplin, 1978) [38].
Theo NAS, 1984 [71] cho biết cây keo giậu có khả năng kết hợp với các
loài vi khuẩn Rhizobium và nấm Mycorrhiza cộng sinh nên có thể chịu hạn, sử

dụng có hiệu quả nƣớc và muối khoáng n m sâu trong đất, cũng nhƣ nitơ trong
không khí để tạo ra bộ lá giàu protein, vitamin, khoáng vi lƣợng. NFTA, 1985
[73] cũng cho biết ở trong đất, các loài vi khuẩn này xâm nhập vào trong các rễ
non của cây và nhân lên về số lƣợng để tạo nên các nốt sần trên bề mặt của rễ. Vi
khuẩn Rhizobium có khả năng hấp thu một số lƣợng lớn nitơ trong không khí có ở


5

trong đất và chuyển hóa nó thành các hợp chất hữu cơ, vô cơ chứa nitơ. Hầu hết
nitơ đƣợc cố định trong rễ cây đều tìm thấy trong lá và hạt của cây.
Gandara và cs (1986) [46] đã khuyến cáo nên sử dụng lá keo giậu nhƣ
là một nguồn thức ăn trong khẩu phần ăn của bò thịt trong vụ đông. Những
cánh đồng keo giậu có khả năng chống chịu tốt với sự khô hạn và thích ứng
tốt trên các vùng khí hậu nhiệt đới khác nhau. NAS (1984) [72] đã cho biết,
những cánh đồng keo giậu có lợi ích hơn bất cứ một cánh đồng cỏ nào và có
tiềm năng trở thành ra một nguồn cung cấp chất xanh to lớn. Đây chính là một
nguồn thức ăn quan trọng đối với động vật nhai lại, gia cầm và các loài động
vật hoang dã khác và cá.
Trong những vùng nhiệt đới khô hạn, năng suất keo giậu giảm ở mùa
khô. Ngoài ra, năng suất keo giậu còn bị ảnh hƣởng bởi yếu tố giống (Shih và
Hu, 1981) [82]; (Hu và Kiang, 1982) [58], mật độ cây trồng (Savory, 1979)
[80], tần số khai thác và chiều cao thu hoạch của cây. NAS (1984) [71] cho
biết, năng suất và chất lƣợng keo giậu tƣơi đạt mức tối ƣu ở chế độ gieo trồng
và thu hoạch nhƣ sau: mật độ là 100.000 - 140.000 cây/ha; độ cao thu hoạch
của cây là 60 - 70 cm; chu kỳ thu hoạch là 50 - 60 ngày. Với chế độ gieo
trồng và thu hoạch nhƣ trên, trong điều kiện thời tiết tƣơng đối thuận lợi, năng
suất keo giậu đạt 12 - 14 tấn VCK/ha/năm.
Lê Hòa Bình và cs (1990) [2] đã khảo sát năng suất của các giống keo
giậu Ipil - ipil, Đồng Mô, Ba Vì hạt lớn, Ba Vì hạt nhỏ, Peru và Ấn Độ. Kết

quả khảo sát cho thấy, các giống Ba Vì hạt lớn, Ipil - ipil và Ấn Độ cho năng
suất chất xanh cao, lần lƣợt là 45,05; 43,35 và 40,20 tấn/ha/năm, tƣơng đƣơng
khoảng 10.000 đơn vị thức ăn. Tuy nhiên, về mùa khô keo giậu sinh trƣởng
kém, chỉ đạt gần 50% so với mùa mƣa. Riêng giống Ba Vì hạt lớn, sinh
trƣởng ở mùa đông có ƣu thế hơn các giống khác.


6

Nguyễn Bách Việt (1994) [24] đã cho biết năng suất VCK của keo giậu
Peru trồng tại Trại thực tập Trƣờng đại học Nông nghiệp I - Hà Nội ở năm
đầu là 10,12 tấn/ha; năm thứ hai là 12,46 tấn/ha
Từ Quang Hiển (1994) [7] cũng cho biết, keo giậu L. glauca trồng tại
Trại thực tập Trƣờng đại học Nông lâm Thái Nguyên, trên đất có độ phì thấp,
pH = 5,6, đƣợc bón lót ở năm thứ nhất: 15 tấn phân chuồng + 40 kg N + 60
kg P2O5 + 40 kg K2O + 1 tấn vôi/ha và năm thứ hai bón thêm: 40 kg P2O5 +
20 kg K2O + 0,2 tấn vôi/ha (số lƣợng này đƣợc chia ra để bón thúc sau mỗi
lứa cắt) đã cho năng suất năm đầu đạt 9,5 tấn VCK/ha, tƣơng đƣơng với 7.800
đơn vị thức ăn và 2,3 tấn protein thô; năng suất năm thứ hai đạt 11,5 tấn
VCK/ha, tƣơng đƣơng với 9.500 đơn vị thức ăn và 2,86 tấn protein thô.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hà (1996) [6] cho thấy giống keo giậu
Cunningham trồng tại Từ Liêm – Hà Nội có năng suất chất xanh trong mùa
Hè – Thu cao hơn rõ rệt so với mùa Thu – Đông (44,39 so với 14,91
tấn/ha/năm). Sự sụt giảm năng suất chất xanh của keo giậu trong mùa Thu –
Đông đƣợc quy cho sự giảm thấp của yếu tố nhiệt độ và độ ẩm. Ngoài ra, sự
phá hoại của bọ nhảy cũng là nguyên nhân làm giảm năng suất của keo giậu .
Nhìn chung, năng suất chất xanh của keo giậu phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, nhƣ: pH, độ phì của đất, lƣợng mƣa, cƣờng độ bức xạ mặt trời, nhiệt độ,
chế độ phân bón... và các đặc tính của từng loài, giống keo giậu .
1.1.4. Thành phần hóa học của lá tươi, bột lá

* Protein
Hàm lƣợng protein thô trung bình trong bột lá keo giậu trung bình là
29,2% vật chất khô (biến động từ 24,0 - 34,4%). Hàm lƣợng này trong hỗn
hợp cành và lá cây là 23,0% VCK (biến động từ 10,0 - 30,0%). Tỷ lệ protein
có trong lá keo giậu biến động giữa các phần của cây, lá non của keo giậu
chứa nhiều protein và có khả năng tiêu hoá cao, lá ở đỉnh ngọn có có tỷ lệ
protein cao nhất từ 28,4 – 30,0 % VCK (Deshumukh và cs, 1987) [40]. Ronia


7

và cs (1979) [78] cho biết, tỷ lệ protein trong lá non cao gấp 1,5 lần so với lá
già, các phần lá phân bố ở giữa có tỷ lệ protein là 23,8 – 28,2 % VCK, phần lá
bên dƣới có tỷ lệ protein là 17,4 – 14,1% VCK.
Hàm lƣợng protein thô của keo giậu biến động nhiều theo loài và
giống. Gupta và cs (1986) [52], khi nghiên cứu trên 9 loài keo giậu cho thấy,
hàm lƣợng protein thô trong lá của giống K454, loài L. diversifolia là cao nhất
(22,34% VCK) và hàm lƣợng này trong lá của giống K75, loài L. pulverilenta
là thấp nhất (15,65% VCK).
Hàm lƣợng protein của keo giậu cũng phụ thuộc vào giai đoạn sinh
trƣởng của cây và khoảng cách giữa các lần thu hoạch. Garcia (1988) [47] đã
cho biết, hàm lƣợng protein thô của hỗn hợp thân, cành, lá keo giậu giảm dần
với sự tăng lên về tuổi của cây. El – Ashry và cs (1993) [44] cho biết, tỷ lệ
protein của lá đạt mức cao nhất ở giai đoạn đầu sinh trƣởng và giảm dần với
tuổi của cây.
* Lipit
Các kết quả nghiên cứu của Viện chăn nuôi quốc gia (1995) [23] cho
thấy, bột là keo giậu chế biến b ng phƣơng pháp phơi khô dƣới ánh nắng mặt
trời có 4,30 % lipit và giá trị năng lƣợng trao đổi của 1 kg bột lá keo giậu ở gà
là 2195 Kcal. Tỷ lệ lipit trong lá cây keo giậu đƣợc trồng ở một số nƣớc trên

thế giới nhƣ sau: Indonexia 5,0 %; Philippin 6,4 %; Thái Lan 4,6 %; Malaysia
4,7 %; Việt Nam 4,1% và trung bình thế giới là 5,3 % VCK
Nguyễn Ngọc Hà và cs (1991) [5] cũng cho biết, loài keo giậu Leucaena
Leucocephala trồng tại Viện chăn nuôi quốc gia, đƣợc chế biến b ng phƣơng
pháp phơi kết hợp với sấy, thì trong 1kg VCK bột lá keo giậu có 48 g lipit.
Từ Quang Hiển và cs (2008) [10] cho biết, bột lá keo giậu Leucaena
leucocephala ở các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam có sự biến động
thƣờng đối thấp về tỷ lệ lipit. Ví dụ: Hà Nội 4,05 %; Huế 3,93 %; Thành phố
Hồ Chí Minh 5,58 %; Thái Nguyên 4,71 %.


8

* Chất xơ
Keo giậu có hàm lƣợng chất xơ tƣơng đối cao so với các loại thức ăn
ngũ cốc, nhƣng thấp hơn nhiều loại thức ăn xanh khác. Hàm lƣợng xơ thô
trong hỗn hợp cành, lá keo giậu trung bình là 35% (dao động từ 32 - 38%
VCK) và trong bột lá là 19,2% VCK (dao động từ 18,0 - 20,4% VCK) (Garcia
và cs, 1996) [48].
Damothiran và Chandrasekaran (1982) [37] cho biết, hàm lƣợng xơ thô
trong lá keo giậu biến đổi từ 19,8% VCK ở giống Hawaii lớn đến 23,2%
VCK ở giống Jhansi
Cây keo giậu do có hàm lƣợng chất xơ cao là một trong những yếu tố
hạn chế tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dƣỡng có trong keo giậu , nhất là đối với
động vật dạ dày đơn và đặc biệt là gia cầm.
* Các chất khoáng
Keo giậu là loài cây giàu các chất khoáng đặc biệt là trong thân và lá,
hàm lƣợng các chất khoáng là khá cao và có nhiều biến động, nó phụ thuộc
vào các loài keo giậu và ngay trong cùng một loài cũng có sự biến động giữa
các giống, các phần và các giai đoạn sinh trƣởng của cây, mùa vụ, giai đoạn

thu hoạch, vị trí địa lý và hàm lƣợng khoáng có trong đất nơi cây sinh sống.
Hàm lƣợng các chất khoáng trung bình trong VCK của hỗn hợp thân, lá
keo giậu lần lƣợt là: can xi: 1,80% (dao động từ 0,88 - 2,90%); phốt pho: 0,26%
(biến động từ 0,14 - 0,38%); Lƣu huỳnh: 0,22% (biến động từ 0,14 - 0,29%);
magiê: 0,33% (biến động từ 0,17 - 0,48%); natri: 1,34% (biến động từ 0,22 2,66%); kali: 1,45% (biến động từ 0,79 - 2,11%) (Garcia và cs, 1996) [48].
D'Mello và Acamovic (1989) [41] đã quan sát thấy hàm lƣợng canxi,
kali, sắt và mangan có sự biến động khá lớn giữa các loài và giống keo giậu
khác nhau. El - Ashry và cs (1993) [44] đã nhận thấy, hàm lƣợng khoáng tổng
số của keo giậu tăng lên với tuổi của cây. Tuy nhiên, sự biến động về hàm
lƣợng từng loại khoáng lại có quy luật khác. Hàm lƣợng canxi, kali, và magiê


9

tăng lên dần dần với sự tăng lên của tuổi cây, trong khi đó hàm lƣợng phốt
pho, sắt, kẽm và mangan lại giảm dần. Hàm lƣợng khoáng của keo giậu cũng
phụ thuộc vào các phần khác nhau của cây. Toruan - Mathius và cs (1992)
[89] đã nhận thấy, hàm lƣợng phốt pho của lá non keo giậu cao hơn hàm
lƣợng phốt pho của lá trƣởng thành.
Mùa vụ thu hoạch trong năm cũng ảnh hƣởng tới hàm lƣợng khoáng
tổng số của keo giậu . Kết quả nghiên cứu của Garcia (1988) [47] cho biết,
hàm lƣợng khoáng tổng số của keo giậu biến đổi qua các tháng thu hoạch (từ
tháng 2 dến tháng 6) lần lƣợt là: 8,6; 7,6; 6,3; 5,5 và 6,1% VCK
* Các chất sắc tố
Keo giậu là một loại cây giàu chất sắc tố, là caroten và xanthophyll.
Nghiên cứu của D’Mello và Taplin (1978) [38] cho thấy, hàm lƣợng trung
bình của  caroten và xanthophyll trong bột lá keo giậu của các giống trong
loài Leucaena leucocephala lần lƣợt là 227 - 248 mg/kg VCK và 741 - 766
mg/kg VCK
Hàm lƣợng caroten và xanthophyll phụ thuộc khá nhiều vào phƣơng

pháp chế biến và bảo tồn sản phẩm keo giậu . Các chất sắc tố và caroten dễ
dàng bị phá hủy bởi nhiệt độ cao, nhƣ sấy khô trong lò sấy hoặc phơi khô
dƣới ánh nắng mặt trời. Trời càng nắng, tỷ lệ giảm của hàm lƣợng caroten và
xanthophyll trong lá keo giậu đƣợc phơi khô b ng ánh nắng mặt trời càng cao.
Thời gian bảo quản càng dài thì hàm lƣợng caroten và xanthophyll càng giảm.
D'Mello và Acamovic (1989) [41] đã nhận thấy, hàm lƣợng caroten trong bột
lá keo giậu giảm từ 19 - 40 mg/kg/tháng và hàm lƣợng xanthophyll cũng giảm
từ 29 - 53 mg/kg/tháng.
* Độc tố của lá keo giậu
Ngoài các thành phần dinh dƣỡng, keo giậu còn chứa một số alcaloid
có hại tới sinh trƣởng, sinh sản và sức khỏe của động vật, nhƣ là mimosine,
tanin, anti - trypsine, gôm galactane, saponine và flavone. Các alcaloid này có


10

tác động khác nhau trong quá trình trao đổi chất của động vật và là nguyên
nhân chính hạn chế sử dụng keo giậu trong khẩu phần ăn.
Mimosine là nguyên nhân chính gây ra các rối loạn trao đổi chất ở
động vật có sử dụng keo giậu trong khẩu phần ăn. Độc tính của mimosine
có thể dễ dàng nhận thấy ở gà, đặc biệt là gà con. Theo D'Mello và
Acamovic (1989) [41] tốc độ sinh trƣởng và khả năng tiêu thụ thức ăn của
gà thịt đƣợc nuôi dƣỡng với khẩu phần chứa 3,3 g mimosine / kg thức ăn bị
giảm rõ rệt. Kết quả tƣơng tự cũng đƣợc quan sát thấy ở gà thịt ăn khẩu
phần chứa 4,9 g và 10 g mimosine / kg thức ăn (Ter Meulen và cs, 1984
[88]). Những con gà đƣợc nuôi dƣỡng với khẩu phần chứa 15% bột hạt keo
giậu trong 12 ngày cũng có biểu hiện giảm tiêu thụ thức ăn và tăng khối
lƣợng (Kamada và cs, 1997) [62].
Szyska và cs (1983) [85] đã đƣa ra khuyến cáo về mức BLKG tối đa
không qua xử lý trong khẩu phần ăn của một số loài động vật, nhƣ sau:

Bản 1.1. Mức BLKG tố đa tron k ẩu p ần của một số lo
Lo

độn vật

Mức tố đa

Mức tố đa m mos ne n vào

(% VCK k ẩu p ần)

(g/kg P/ngày)



20 - 30

0,18



10 - 20

0,18

Cừu

10 - 20

0,14


Thỏ

10 - 15

0,23

Lợn

7 - 10

0,15

Gà đẻ

4-6

0,21

Gà thịt

4-6

0,16

độn vật

Theo: (Szyska và cs, 1983) [85]

Mimosine có hàm lƣợng và độc tính cao trong keo giậu, nhƣng khá dễ

dàng bị phá huỷ bởi các yếu tố lý, hoá học và vi sinh vật. Trong tự nhiên,
mimosine có thể bị phá huỷ bởi ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao và một số


11

loài vi sinh vật (Onwuka, 1997 [76]; Soedarjo và Bortharkur, 1996 [83];
Murthy và cs, 1994 [68]). Hiện nay, có nhiều phƣơng pháp khác nhau để
loại bỏ và hạn chế độc tính của mimosine nhƣ : Sấy khô, phơi dƣới ánh nắng
mặt trời và ngâm keo giậu trong nƣớc là những phƣơng pháp đơn giản nhất
để loại bỏ và hạn chế độc tính của mimosine. NAS (1977) [70] đã cho biết,
hàm lƣợng mimosine trong thân, lá keo giậu giảm khi đƣợc sấy ở nhiệt độ
trên 70oC. Ter Meulen và cs (1979) [87] cũng đã nhận thấy, ngâm lá keo
giậu vào nƣớc trong 36 h làm giảm đáng kể hàm lƣợng mimosine của lá. Các
tác giả Hegraty và cs (1964) [55]; Benge và Currant (1981) [32]; Akbar và
Gupta (1984) [28] cũng cho biết sấy lá keo giậu ở nhiệt độ cao hoặc phơi
dƣới ánh nắng mặt trời đã làm giảm đáng kể hàm lƣợng mimosine trong bột
lá. Theo Wee và Wang, 1987 [90] ngâm chìm keo giậu trong nƣớc 48 h có
thể loại thải hầu hết mimosine
Một số loại hóa chất để loại bỏ mimosine và hạn chế độc tính của nó.
Theo Tawata và cs, 1986 [86] dung dịch axetat natri là một trong những chất
hóa học hiệu quả nhất có thể chiết xuất tới 95% mimosine trong keo giậu .
Hàm lƣợng mimosine trong hạt keo giậu có thể giảm đi tới 80% so với hàm
lƣợng mimosine ban đầu sau khi xử lý với dung dịch u rê và giảm đi 88% sau
khi xử lý với dung dịch natri bicacbonat (Hossain và cs, 1991 [57]). Ủ xanh
cũng là một phƣơng pháp hiệu quả để giảm hàm lƣợng mimosine trong keo
giậu (Hongo và cs, 1988 [56]).
1.2. Sắc tố tron t ực vật, t ức n

a súc v ản


ƣởn của sắc tố đến

vật nu
1.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố
Ở thực vật, sắc tố đƣợc chia thành hai nhóm quan trọng: nhóm sắc tố
với chức năng bảo vệ và sắc tố quang hợp. Nhóm sắc tố với chức năng bảo
vệ, thƣờng tan trong nƣớc và có thể thay đổi màu trong vài điều kiện khác


12

nhau. Nhóm sắc tố quang hợp, tan trong dung môi hữu cơ và chủ yếu là nhóm
sắc tố có khả năng thực hiện chức năng quang hợp.
1.2.2. Sắc tố trong thực vật và trong thức ăn gia súc
* Sắc tố trong thực vật
Sắc tố thực vật gồm nhiều loại phân tử đa dạng khác nhau và đƣợc chia
thành các nhóm :Chlorophyll, carotenoid (caroten và xanthophyll), flavonoid
(chalcon, flavon, flavonol, anthocyanin) và betalain (betaxathin, betacyanin).
Theo Davies (2004) [36] có khoảng 750 loại caroteinoid, 7.000 flavonoid và
hơn 500 anthocyanin. Ở thực vật các sắc tố này tồn tại nhiều vị trí khác nhau.
Tất cả các sắc tố sinh học đều hấp thu một cách chọn lọc các bƣớc sóng
ánh sáng nhất định trong khi phản xạ các bƣớc sóng khác. Phần ánh sáng mà
bị hấp thu có thể đƣợc sử dụng bởi thực vật để cung cấp năng lƣợng cho các
phản ứng hóa học, trong khi các bƣớc sóng ánh sáng bị phản xạ sẽ quyết định
màu nào của sắc tố.
Chlorophyll là chất tạo ra màu xanh đặc trƣng của lá cây thực vật. Chất
màu này đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình quang hợp – quá trình
chủ yếu tạo ra các hợp chất hữu cơ và tạo ra nguồn oxi tự do duy nhất của trái
đất. Trong các màu của cây, chlorophyll có tổ chức đặc biệt. Phân tán ở trong

nguyên sinh chất, gọi là lục lạp hoặc là hạt diệp lục. Hàm lƣợng chlorophyll
trong cây xanh chiếm khoảng 1% chất khô. Chlorophyll có hai dạng :
chlorophyll A có màu xanh nhạt, công thức phân tử C55H72O5N4Mg và
chlorophyll B có màu vàng xanh, công thức C55H70O6N4Mg. Tỷ lệ chlorophyll
A và chlorophyll B trong thực vật là 3 : 1 trong melissa, cây tầm ma là 1 : 1
(Dzugan, 2006 [93])
Carotenoid là các tetra - terpenoit màu đỏ, cam hay vàng và đƣợc chia
ra 2 nhóm : caroten và xanthophyll. Chúng có chức năng là các sắc tố phụ
trong thực vật, giúp cung cấp nhiên liệu cho sự quang hợp b ng các tập trung
các bƣớc sóng ánh sáng mà không sẵn sáng đƣợc hấp thu bởi chlorophyll.


13

Nhƣng chúng cũng thực hiện các chức năng quan trọng khác trong thực vật
nhƣ ngăn cản các tổn thƣơng bởi sự oxi hóa b ng ánh sáng hoặc làm tiền chất
cho các kích thích tố thực vật nhƣ axit abscisic.
Caroten thực vật tan trong dung môi hữu cơ, có công thức phân tử C40H56
và thƣờng tồn tại dƣới 4 dạng : α, β, z, γ caroten. Nếu cắt đôi phân tử β caroten ta
có 2 phân tử vitamin A, nên β caroten đƣợc xem là tiền vitamin A (Trịnh Xuân
Vũ và cs, 1976 [25]). Theo Từ Quang Hiển, 2001 [8] cho biết hàm lƣợng β
caroten trong cỏ tƣơi tự nhiên : 150 - 250 mg/kg VCK, cây ngô già : 15 – 60
mg/kg VCK, củ cà rốt : 150 – 200 mg/kg VCK, rơm rạ : 4 mg/kg VCK. Hàm
lƣợng β caroten trong bột lá keo giậu từ 227 – 248 mg/kg (Scott và cs, 1969)
[81]. Carotenoid thực vật là sắc tố tự nhiên tạo ra màu sắc của quả, rau, nấm và
hoa. Chúng còn có trong các sản phẩm của động vật nhƣ trứng, màu sắc của da
gà, chân gà… Các loài thực vật nói chung đều có sáu carotenoid thƣờng gặp:
neoxanthin, violaxanthin, antheraxanthin, zeaxanthin, lutein và β - carotene.
Xanthophyll có công thức phân tử là C40H56On (n= 1 - 6). Vì số lƣợng
nguyên tử oxy có thể tử 1 đến 6 nên có nhiều loại xanthophyll : cryptoxantin

(C40H56O1), lutein (C40H56O2), violacxantin (C40H56O4),… (Trịnh Xuân Vũ và
cs, 1976) [25].
Anthocyanin là các sắc tố flavonoid tan đƣợc trong nƣớc mà có màu
từ đỏ đến xanh lam, tùy vào độ pH. Chúng xuất hiện trong tất cá các mô của
thực vật bậc cao, tạo ra màu ở lá, thân, rễ, hoa, và quả, dù r ng không phải
luôn ở lƣợng đầy đủ để có thể dễ nhận thấy đƣợc. Anthocyanin thƣờng dễ
thấy nhất ở cánh hoa, nơi mà chúng có thể chiếm khoảng 30% trọng lƣợng
khô của mô.
Betalain là các sắc tố màu đỏ hay vàng. Giống nhƣ anthocyanin, chúng
cũng tan đƣợc trong nƣớc, nhƣng khác ở chỗ là chúng đƣợc tổng hợp từ
tyrosine. Loại sắc tố này chỉ đƣợc tìm thấy ở Caryophyllales (bao gồm Họ
Xƣơng rồng và Chi Dền), và không bao giờ cùng xuất hiện trong các thực vật


14

có chứa anthocyanin. Belatain chịu trách nhiệm cho màu đỏ thẫm của củ dền,
và đƣợc sử dụng trong thƣơng mại làm chất tạo màu thực phẩm.
Tóm tại, có thể hệ thống hóa một số sắc tố thƣờng gặp trong thực vật b ng sơ
đồ dƣới đây :
Chlorophyll

Chlorophyll
A
Chlorophyll
B

α,β,γ caroten
lycopen


Caroten
Carotenoi
d
Sắc
tố
trong
t ực
vật

Xanthophyll

phytofluen
lutein
zeaxanthin

auron
astaxanthin
Flavonoi
d

flavon
flavonol

canthaxanthin
citranaxanthin

anthocyanin
capxanthin
chancon
α,β cryptoxanthin

Betalain

betaxanthin

violaxanthin

betacyanin
Hình 1.1: Sơ đồ sắc tố trong thực vật
* Sắc tố trong thức ăn gia súc
Sắc tố trong thực vật gồm có 4 nhóm (chlorophyll, carotenoid,
flavonoid và betalain); trong thức ăn chăn nuôi chỉ đề cập đến một trong


15

bốn nhóm nói trên, đó là carotenoid. Carotenoid là sắc tố chính dùng để làm
thức ăn bổ sung. Chúng ta có thể hệ thống hóa sắc tố trong thức ăn chăn
nuôi b ng sơ đồ sau:
Carotenoid tổn số
Xanthophyll tổng số (hay oxy - carotenoid)
Carotenoid có màu
Carotenoid không màu
Caroten (α,
Apoester
β, γ caroten,
Xanthophyll
Canthaxanthin
lycopen,
Cryptoxanthin
(Lutein và

Citranaxanthin
phytofluen)
Violaxanthin
zeaxanthin)
(Capsorubin)
Astaxanthin
Hình 1.2: Sơ đồ carotenoid tổng số trong thức ăn chăn nuôi
Sắc tố của sản phẩm thức ăn gia súc đƣợc hình thành và biến đổi trong
chế biến đều đƣợc bắt nguồn từ :
Màu sắc của nguyên liệu ban đầu là nhóm sắc tố gồm các chất màu tự
nhiên. Chúng đƣợc bắt nguồn từ sắc tố thực vật, sắc tố của tảo, nấm. Đặc tính
của chúng dễ biến đổi màu trong quá trình chế biến.
Một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi giàu sắc tố :Ngô là nguyên liệu
thức ăn chiếm tỷ lệ khoảng 40 – 60% trong khẩu phần và khá giàu sắc tố
vàng, đỏ. Trong ngô hạt thì hàm lƣợng carotenoid chiếm khoảng 15 –
25mg/kg VCK, trong gluten ngô chiếm khoảng 160 – 300 mg/kg VCK.
Bản 1.2. H m lƣợn của caroteno d tron các loạ sản p ẩm n
N uồn caroteno d

H m lƣợn trun bìn (m /k )

Ngô (US, F)

18

Ngô (D)

15

Lá ngô


32

Bột gluten ngô (20 % XP)

20

''Maisarin'' (23 % XP)

40

Bột gluten ngô (50 % XP)

185

Bột gluten ngô (60 % XP)

250

Cháo ngô

10


16

Bột lá thực vật chứa một lƣợng sắc tố rất cao, quy trình sản xuất đơn
giản. Bột lá thực vật chủ yếu đƣợc sản xuất từ các cây thức ăn họ đậu nhƣ :
keo giậu , cỏ alfalfa, cỏ stylo,…Theo Trần Thị Hoan, 2012 [11] khi chế biến
bột lá sắn b ng phƣơng pháp phơi khô nghiền thành bột thì hàm lƣợng

caroten trong bột lá sắn khoảng 476 – 625 mg/kg VCK. Tƣơng tự với bột cỏ
stylo CIAT 184 phơi khô nghiền thành bột tác giả Hồ Thị Bích Ngọc, 2012
[14] cho biết hàm lƣợng caroten khoảng 228 – 259 mg/kg VCK. Bột hoa cúc
hàm lƣợng xanthophyll chiếm rất cao từ 6.000 – 10.000 mg/kg VCK (Từ
Quang Hiển và cs, 2002) [9].
Hàm lƣợng sắc tố trong thực vật cao. Tuy nhiên, chúng thƣờng bị mất
mát nhất đinh trong quá trình chế biến và bảo quản, thời gian lƣu trữ. Bột cỏ
stylo CIAT 184 đƣợc chế biến b ng phƣơng pháp khác nhau thì hàm lƣợng
caroten trong bột cỏ cũng khác nhau, phƣơng pháp sấy là 254 mg/kgVCK,
phƣơng pháp phơi nắng trực tiếp là 228 mg/kg VCK, phơi dƣới mái tôn là
259 mg/kg VCK (Hồ Thị Bích Ngọc, 2012) [14]. Trần Thị Hoan, 2012 [11]
đã cho biết bột lá sắn phơi khô nghiền thành bột sau 3 tháng bảo quản hàm
lƣợng carotenoid chỉ còn 51,7 % so với ban đầu.
Nhuộm các chất màu tự nhiên hoặc chất màu tổng hợp trên sản phẩm
trong chế biến. Trong thực tế nguồn cung cấp sắc tố từ bột lá thực vật, tảo,
nấm không đủ cho sản xuất thức ăn chăn nuôi thì ngƣời ta thƣờng bổ sung sắc
tố tổng hợp. Để giải quyết vấn đề thiếu hụt sắc tố trong thức ăn và cải thiện độ
vàng của lòng đỏ trứng, da, thịt, ngƣời ta đã bổ sung sắc tố tổng hợp hoặc bột
thực vật giàu sắc tố vào thức ăn. Sắc tố tổng hợp tuy cải thiện đƣợc màu của
lòng đỏ trứng và da gà nhƣng không cải thiện đƣợc hƣơng vị thịt, bên cạnh đó
một số sắc tố tổng hợp còn ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời. Vì vậy,
ngƣời ta hƣớng tới việc sản xuất bột lá thực vật giàu sắc tố hoặc chiết xuất sắc
tố từ thực vật bổ sung vào thức ăn của gia cầm. Các loại bột lá cây thức ăn


×