Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất, thành phần hóa học và giá thành sản phẩm bột lá của sắn, keo giậu và cỏ stylo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ TH L NG

NGHI N C U HẢ N NG SINH TRƢỞNG N NG SUẤT
TH NH PHẦN H
HỌC GI TH NH SẢN PHẨM
T L S N EO GI U V CỎ ST LO

LU N V N THẠC S
Chuyên n

HO HỌC NÔNG NGHIỆP
n :

n nu

THÁI NGUYÊN-2015


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC TH I NGU N
-------------

TẠ TH L NG

NGHI N C U HẢ N NG SINH TRƢỞNG N NG SUẤT
TH NH PHẦN H


HỌC GI TH NH SẢN PHẨM
T L S N EO GI U V CỎ STYLO

C uyên n n :
n nu
Mã số: 60 62 01 05

LU N V N THẠC S

N ƣờ
N ƣờ

HO HỌC NÔNG NGHIỆP

ƣớn dẫn k oa ọ 1: TS. TRẦN TH HO N
ƣớn dẫn k oa ọ 2: GS.TS. T

THÁI NGUYÊN - 2015

QU NG HIỂN


i

LỜI C M ĐO N
Đề tài luận văn của tôi là một phần đề tài của nghiên cứu sinh của Từ
Quang Trung, chúng tôi hợp tác cùng nhau thực hiện. Các kết quả công bố
trong luận văn này đã đƣợc sự đồng ý của nghiên cứu sinh và chƣa đƣợc bất
kỳ tác giả nào công bố trƣớc đó.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015

Tác giả luận văn

TẠ TH L NG


ii

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
đƣợc sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của cô TS. Trần Thị Hoan và
thầy GS.TS. Từ Quang Hiển trong suốt quá trình thực hiện luận án. Nhân dịp
hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo,
thầy giáo hƣớng dẫn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ
của các thầy cô giáo và các cán bộ Bộ môn Chăn nuôi Động vật, các thầy
cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y và Phòng Đào t o trƣờng Đ i học Nông
lâm Thái Nguyên đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đối với Ban lãnh đ o và các cán bộ
viên chức của các đơn vị: Trung tâm Thực hành Thực nghiệm trƣờng Đ i
học Nông lâm Thái Nguyên, Viện Khoa học Sự sống - Đ i học Thái
Nguyên đã t o điều kiện thuận lợi và giúp đỡ nhiệt tình cho tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, Thƣ viện trƣờng Đ i
học Nông Lâm Thái Nguyên và b n bè, đồng nghiệp, ngƣời thân trong gia
đình đã t o điều kiện, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng năm 2015
Tác giả


TẠ TH L NG


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Giới thiệu về cây sắn .............................................................................. 3
1.1.1. Tên gọi, nguồn gốc phân bố và đ c điểm sinh vật của cây sắn ........ 3
1.1.2. Năng suất chất xanh .......................................................................... 5
1.1.3. Thành phần hóa học của lá sắn ......................................................... 6
1.1.4. Độc tố của lá sắn và phƣơng pháp kh độc tố .................................. 9
1.2. Giới thiệu về cây keo giậu ................................................................... 13
1.2.1. Tên gọi, nguồn gốc phân bố và đ c điểm sinh vật của lá keo giậu 13
1.2.2. Năng suất chất xanh ........................................................................ 14
1.2.3. Thành phần hóa học của bột lá keo giậu ......................................... 16
1.3.Giới thiệu cỏ Stylo ................................................................................ 23
1.3.1. Tên gọi, nguồn gốc phân bố và đ c điểm sinh vật của cỏ Stylo ..... 23
1.3.2. Năng suất chất xanh ........................................................................ 24
1.3.3. Thành phần hóa học trong bột cỏ Stylo: ......................................... 25
1.4. Các yếu tố chính ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và năng suất chất xanh. 28
1.4.1. Ảnh hƣởng điều kiện khí hậu .......................................................... 28
1.4.2. Ảnh hƣởng của đất .......................................................................... 29

1.4.3. Ảnh hƣởng của phân bón: ............................................................... 30
1.4.4. Thời gian thu cắt ............................................................................. 32


iv

Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 35
2.1. Đối tƣợng địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................... 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 35
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 35
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................. 35
2.3.2. Phƣơng pháp trồng, bón phân, chăm sóc, thu ho ch ...................... 36
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 37
2.3.4. Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu .................................................. 37
2.3.5. X lý số liệu .................................................................................... 40
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LU N ............................ 41
3.1. Khí tƣợng khu vực thí nghiệm từ 2014 - 2015 .................................... 41
3.2. Thành phần dinh dƣỡng đất thì nghiệm ............................................... 44
3.3. Sinh trƣởng của cây thức ăn thí nghiệm .............................................. 45
3.4. Kết quả tốc độ sinh trƣởng của cây thức ăn thí nghiệm ...................... 47
3.5. Chiều cao tái sinh lần 1 của các cây thức ăn thí nghiệm ..................... 50
3.6. Tốc độ tái sinh lần 1 của các cây thức ăn thí nghiệm .......................... 51
3.7. Chiều cao tái sinh lần 2 của các cây thức ăn thí nghiệm ..................... 52
3.8. Tốc độ tái sinh lần 2 của các cây thức ăn thí nghiệm .......................... 54
3.9. Năng suất sinh khối của các cây thức ăn thí nghiệm ........................... 56
3.10. Tỷ lệ lá và năng suất lá tƣơi của các cây thức ăn thí nghiệm ............ 58
3.11. Thành phần hoá học của lá tƣơi và bột lá của các cây thức ăn thí nghiệm. 61
3.12. Sản lƣợng dinh dƣỡng năm thứ nhất của các cây thức ăn thí nghiệm.63
3.13. Ho ch toán chi phí sản xuất cho 1ha trong 1 năm ............................. 65
3.14. Ho ch toán chi phí co sản xuất 1kg bột lá và 1kg protein của năm

thứ nhất. ............................................................................................... 67
KẾT LU N VÀ ĐỀ NGH ............................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70


v

D NH MỤC C C T

VIẾT T T

BCStylo :

Bột cỏ Stylo

BLKG

Bột lá keo giậu

:

BLS

:

Bột lá sắn

Cs

:


Cộng sự

DCP

:

Di canxi phôt phat

DM

:

Vật chất khô

DXKN

:

Dẫn xuất không chứa nitơ

ĐC

:

Đối chứng

KL

:


Khối lƣợng

KLTB

:

Khối lƣợng trung bình

ME

:

Năng lƣợng trao đổi

Pr

:

Protein

TB

:

Trung bình

TCVN

:


Tiêu chuẩn Việt Nam

TS

:

Tổng số

VCK

:

Vật chất khô


vi

D NH MỤC C C ẢNG
Bảng 3.1: Giá trị trung bình về khí tƣợng Thái Nguyên từ năm 2014-2015 .. 41
Bảng 3.2: Thành phần dinh dƣỡng đất thí nghiệm ......................................... 44
Bảng 3.3: Chiều cao sinh trƣởng của cây thức ăn thí nghiệm (cm) ................ 45
Bảng 3.4: Tốc độ sinh trƣởng của các cây thức ăn thí nghiệm cm ngày ..... 48
Bảng 3.5: Chiều cao tái sinh lần 1 của các cây thức ăn thí nghiệm cm ....... 50
Bảng 3.6: Tốc độ tái sinh lần 1 của các cây thức ăn thí nghiệm cm ngày ... 51
Bảng 3.7: Chiều cao tái sinh lần 2 của các cây thức ăn thí nghiệm cm ....... 53
Bảng 3.8: Tốc độ tái sinh lần 2 của các cây thức ăn thí nghiệm cm ngày ... 54
Bảng 3.9: Năng suất sinh khối của các cây thức ăn thí nghiệm ta ha lứa .... 56
Bảng 3.10: Tỷ lệ lá sinh khối của các cây thức ăn thí nghiệm


.............. 58

Bảng 3.11: Năng suất lá tƣơi của các cây thức ăn thí nghiệm t lứa ha ...... 59
Bảng 3.12: Thành phần hóa học của lá tƣơi và bột lá (n = 3) ......................... 61
Bảng 3.13: Sản lƣợng dinh dƣỡng của các cây thức ăn thí nghiệm tấn ha năm .64
Bảng 3.14: Chi phí sản xuất cho 1 ha trong năm thứ nhất đồng .................. 65
Bảng 3.15: Chi phí cho sản xuất 1 kg bột lá và 1 kg protein của năm thứ nhất .....67


vii

D NH MỤC C C HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ nhiệt độ trung bình từ năm 2014-2015 .............................. 43
Hình 3.2. Đồ thị sự phân bố lƣợng mƣa trung bình từ năm 2014-2015 ......... 43
Hình 3.3. Biểu đồ chiều cao của cây thức ăn qua các thời điểm đo ............... 47


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
S dụng bột lá trong chăn nuôi, đ c biệt là chăn nuôi gà đã đƣợc nhiều
nhà khoa học ở trong và ngoài nƣớc nghiên cứu. Ngoài cung cấp các chất
dinh dƣỡng cho vật nuôi giống nhƣ các lo i thức ăn khác, bột lá có một thành
phần đ c biệt mà các thức ăn thông thƣờng không có ho c có rất ít, đó là sắc
tố. Tác động chính của sắc tố đến vật nuôi là: cải thiện khả năng miễn dịch,
tăng sức đề kháng với virut, cải thiện khả năng sinh sản, giảm tỷ lệ thai chết
lƣu, tăng tỷ lệ trứng có phôi, ấp nở, tăng tỷ lệ nuôi sống, cải thiện tốc độ sinh
trƣởng, đ c biệt là tăng độ đậm màu của da gà và thịt gà….
Ở một số nƣớc, trồng và sản xuất bột lá đã trở thành một ngành sản xuất

liên hợp công – nông nghiệp, nhƣ Philippin, Thái Lan, Ấn Độ; một số nƣớc
châu Mỹ la tinh. Ở nƣớc ta cũng có một số nghiên cứu về trồng và sản xuất
bột lá từ các cây nhƣ sắn, keo giậu, cỏ stylo. Ba lo i cây thức ăn này có tốc độ
sinh trƣởng, tái sinh và năng suất của ba lo i cậy thức ăn này có chênh lệch ở
nhiều kết quả nghiên cứu khác nhau do các nghiên cứu đều khác nhau về địa
điểm, thời gian, thời tiết, khí hậu… Nên để so sánh và đánh giá hiệu quả kinh
tế sản xuất của ba lo i cây thức ăn này là chƣa có cơ sở. Để nâng cao hiệu quả
kinh tế khi s dụng bột lá thực vật, ta cần tiến hành nghiên cứu cùng trồng ba
lo i cây thức ăn này trong cùng một điều kiện nhƣ địa điểm, thời gian nghiên
cứu để so sánh tốc độ sinh trƣởng, tốc độ tái sinh và năng suất, giá thành 1kg
bột lá của 3 lo i cây thức ăn này, từ đó so sánh nh m đánh giá hiệu quả kinh
tế từ đó định hƣớng sản xuất bột lá của ba lo i cây thức ăn phù hợp trong điều
kiện chăn nuôi nông hộ. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất, thành phần hóa học và giá
thành sản phẩm bột lá của sắn, keo giậu và cỏ stylo.”


2

2. Mục tiêu của đề t
- So sánh tốc độ sinh trƣởng và tốc độ tái sinh của cây sắn, keo giậu và
cỏ Stylo nh m đánh giá khả năng sản suất bột lá của chúng.
- So sánh sản lƣợng và giá thành sản xuất bột lá của sắn, keo giậu, cỏ
stylo trong điều kiện nông hộ.
3. Ý n

ĩa của đề t

* Ý nghĩa khoa học
- Đề tài so sánh đƣợc khả năng sinh trƣởng, năng suất, thành phần hóa

học và giá thành sản xuất bột lá sắn, keo giậu, cỏ stylo trong cùng một điều
kiện sản xuất. Kết quả này s s dụng để nghiên cứu ứng dụng sản xuất bột lá
trong thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu của đề tài s bổ sung thêm tài liệu tham khảo cho
giảng viên, sinh viên, cán bộ kỹ thuật trong giảng d y, học tập, nghiên cứu
khoa học.
* Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, cây thức ăn nào có năng suất
cao, giá thành sản xuất bột lá thấp s đƣợc khuyến cáo ƣu tiên trong sản xuất.
4. Đ ểm mớ của đề t
Trong các nghiên cứu trƣớc đây thì đã có rất nhiều nghiên cứu của ba
lo i cây này trong sản xuất thức ăn. Tuy nhiên, việc trồng 3 lo i cây thức
ăn trong cùng một điều kiện địa điểm, thời gian…. để biết đƣợc cây nào
có ƣu điểm hơn về sản lƣợng, giá thành sản phẩm thì chƣa nào nghiên cứu
nào. Vì vậy, mục tiêu chính là so sánh hiệu quả kinh tế để khuyến cao ứng
dụng sản xuất bột lá trong chăn nuôi có hiệu quả nhất.


3

C ƣơn 1
TỔNG QU N T I LIỆU
1.1. G ớ t ệu về ây sắn
1.1.1. Tên ọ n u n ố p ân ố v đặ đ ểm s n v t ủa ây sắn
*

n gọi

Cây sắn có tên khoa học là Manihot Esculenta Crantz, thuộc giới
Plantae, bộ malpighiales, họ cây thầu dầu Euphorbiaceae, phân họ

Crtonoideae, chi Malihot, loài M. esculenta. Ở một số nƣớc, cây sắn còn có
tên gọi khác là Casava, Manioc, Tapioca Plant, Maniva Casava, Manlioke,
Yeueca Brava,...
Ở Việt Nam cây sắn là cây lƣơng thực đứng thứ 3 sau cây lúa và ngô.
Năm 2009, diện tích trồng sắn của cả nƣớc là 496.000 ha đã đƣa nƣớc ta trở
thành nƣớc đứng thứ 2 về xuất khẩu sắn sau Thái Lan.
* N u n ố p ân ố
Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới thấp. Theo Jalaludin, 1977 [66]
cây sắn đƣợc bắt nguồn từ 4 trung tâm lớn, đó là: 1 Guatemala, 2 Mexico,
3 Đông Brazil và Bolivia, 4 Tây Bắc Argentina và dọc theo bờ biển vùng
Sarana của miền Tây Bắc thuộc Nam Mỹ. Dựa trên nghiên cứu tài liệu khảo
cổ học của Colombia, Venezuala, ngƣời ta chứng minh r ng cây sắn đã đƣợc
trồng cách đây khoảng 3000 - 7000 năm.
Ngày nay sắn đƣợc trồng hầu hết ở các nƣớc có vĩ độ từ 30 0N đến 300S
và tập trung chủ yếu ở 106 nƣớc thuộc châu Mỹ, châu Phi và châu Á Thái
Bình Dƣơng Trần Ngọc Ngo n, 2007 [27]).
Cây sắn đƣợc du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18. Hiện chƣa
có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên. Sắn là một cây hoa


4

màu truyền thống và quan trọng của nhân dân ta, nhất là khu vực Trung du và
miền núi phía Bắc.
Quá trình trồng thích nghi và chọn lọc tự nhiên đã hình thành lên nhiều
giống sắn địa phƣơng có đ c điểm hình thái, năng suất và chất lƣợng khác
nhau, phù hợp với từng vùng khí hậu, sinh thái khác nhau trong cả nƣớc. Do
đó, các giống sắn của nƣớc ta rất đa d ng và phong phú, gồm trên 30 giống
sắn đang đƣợc trồng phổ biến ở các vùng khác nhau trong cả nƣớc Howeler,
1992 [65]; Đinh Văn Lữ, 1972 [18]).

* Đặc điểm sinh vật của cây sắn
Rễ sắn: đƣợc chia thành 2 lo i: Rễ con làm nhiệm vụ hút các chất dinh
dƣỡng và giữ cho cây vững chắc và rễ củ làm nhiệm vụ dự trữ.
Thân sắn: Là thân gỗ, hình trụ, chia đốt và có lóng. Chiều cao cây tùy
thuộc vào từng giống, điều kiện chiếu sáng, mức độ thâm canh, mật độ và thời
vụ trồng.
Lá sắn: Là lo i lá đơn mọc xen k , thẳng hàng trên thân cây. Lá gồm 2
phần: Cuống và phiến lá. Lá có thùy sâu, d ng chân vịt, thùy thƣờng có cấu
t o số lẻ từ 3 - 9 thùy cá biệt có 11 thùy .
Hoa sắn: Hoa thuộc lo i hoa chùm, đơn tính có cuống dài mọc ra từ
chỗ phân cành, ngọn thân. Những cụm hoa gồm một trục dài 2 - 10 cm và
nhiều trục bên hợp thành nên gọi là chùy.
Quả sắn: Có kích thƣớc từ 1 - 1,5 cm, 1 quả thƣờng có 3 h t. Mầu
quả đa d ng phụ thuộc vào giống. H t sắn hình trứng tiết diện hơi giống
hình tam giác. H t sắn n ng từ 95 – 136 mg, màu nâu đen, trơn nhẵn, có
đƣờng gân mầu nâu.
* Giới thiệu vài nét về giống sắn KM 94
Tên gốc là KU 50 ho c Kasetsart 50 đƣợc nhập nội từ CIAT Thái
Lan trong bộ giống khảo nghiệm Liên Á năm 1990. Giống do Viện Khoa


5

học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam, trƣờng Đ i học Nông Lâm Thái Nguyên nhập nội, tuyển chọn và giới
thiệu, đến năm 1995 đã đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
công nhận giống quốc gia trên toàn quốc Hoàng Kim, 2010 [99] . Hiện
nay, giống sắn KM 94 là giống chủ lực của nƣớc ta với diện tích trồng
hàng năm là trên 350.000 ha. Đ c điểm về hình d ng của giống KM 94 là
thân xanh, hơi cong, ngọn tím, không phân nhánh. Năng suất củ tƣơi đ t

33,0 tấn ha, tỷ lệ vật chất khô đ t 35,1 - 39,0

, năng suất tinh bột: 7,6 -

9,5 tấn. Thời gian thu ho ch củ từ 9 - 11 tháng.
1.1.2. N n suất

ất xan

Ở Việt Nam, sắn là một cây trồng có tiềm năng cho việc sản xuất bột lá
thực vật. Diện tích trồng sắn ở nƣớc ta vào khoảng 600.000 ha, chỉ riêng tận
thu ngọn, lá khi thu củ sắn cũng có thể sản xuất đƣợc gần 1 triệu tấn bột lá.
Việc trồng sắn thu lá cũng có nhiều hứa hẹn, có thể thu đƣợc 30 tấn lá tƣơi và
sản xuất đƣợc trên dƣới 8 tấn bột lá ha 2 năm.
Wanapat (1997) [96] cho biết trồng sắn lấy lá s dụng làm thức ăn cho
gia súc nhai l i với mật độ dầy và thu ho ch lần đầu sau khi trồng 3 tháng, còn
thu các lần tiếp theo là 2 tháng lần thì sản lƣợng vật chất khô (bao gồm cả thân,
cành, lá) có thể đ t 12,6 tấn ha năm.
Wanapat (1997) [96] khi th nghiệm trồng 16 dòng sắn với mật độ
27.788 cây/ha để thu cắt lấy lá đã thấy: Sản lƣợng vật chất khô VCK qua
3 lứa cắt từ 4,043 đến 7,768 tấn ha năm, còn khi trồng 25 dòng sắn khác
với mật độ 111.111 cây ha thì cho sản lƣợng VCK dao động từ 2,651 đến
8,239 tấn ha năm.
Atchara và cs (2002) [46] tổng hợp các kết quả nghiên cứu về trồng
sắn thu lá từ năm 1977 đến năm 1979 về dòng sắn Rayong 1, tác giả cho biết
ngƣời ta có thể trồng sắn với nhiều mật độ khác nhau. Các kết quả nghiên


6


cứu đều cho thấy sản lƣợng đ t từ 6,94 đến 8,85 tấn lá tƣơi ha năm và không
có sự sai khác thống kê có ý nghĩa giữa sản lƣợng lá tƣơi đƣợc trồng với mật
độ khác nhau.
Ở Việt Nam, theo dõi năng suất lá sắn trong hai năm 2009 - 2010 ở
những khoảng cách trồng khác nhau; 1,0 m x 0,4 m , 0,8 m x 0,4 m và
0,6 m x 0,4 m . Mỗi năm thu ho ch đƣợc 3 lứa, năng suất lá sắn tƣơi đ t
trung bình 41,11 - 52,66 t ha lứa. Còn theo dõi năng suất lá sắn khi bón
các mức phân đ m khác nhau, mỗi năm thu ho ch 3 lứa, năng suất trung
bình lứa 2 năm tính chung cho cả 3 lứa cắt trong 2 năm đ t từ 34,55 đến
54,95 t ha lứa Trần Thị Hoan 2012 [13].
1.1.3. T

n p ần óa ọ

ủa lá sắn

* Protein
Theo Dƣơng Thanh Liêm (1999) [17], Nguyễn Thị Hoa Lý 2008 [19],
hàm lƣợng protein thô trong VCK của lá sắn tƣơng đối cao, dao động từ 20 34,7 %. Theo Alhasan và cs 1982 trích Nguyễn Nghi và cs, 1984 [25]) thì lá
sắn giàu protein hơn củ sắn, hàm lƣợng protein trong lá sắn từ 23 - 32 % trong
VCK. Từ Quang Hiển và Ph m Sỹ Tiệp 1998 [10] cho biết: protein trong lá
của các giống sắn bản địa của Việt Nam dao động từ 24,06 - 29,80 % trong
VCK. Lá của các giống sắn có hàm lƣợng protein cao trong nƣớc ta là sắn Xanh
Vĩnh Phú, Dù, Chuối Trắng, KM 60, Chuối đỏ. Liu và Zhuang 2000 [73] cho
biết bột lá sắn có hàm lƣợng protein là 25,0
hàm lƣợng protein giảm xuống còn 20,30

, còn chế biến sắn cả cuống thì
VCK. Lá sắn vào thời điểm thu


khác nhau thì hàm lƣợng protein cũng khác nhau. Tác giả còn cho biết protein
trong lá sắn cao hơn các lo i cây thức ăn khác protein trong VCK của hòa thảo
là 12,60 %: ngô 11,90 %) nhƣng thấp hơn đỗ tƣơng 45,70

.

Theo Ph m Sỹ Tiệp 1999 [35], Chavez và cs (2000) [51] thì hàm
lƣợng axit amin trong lá sắn cao hơn củ sắn và cân đối so với trứng gà, tuy


7

nhiên hàm lƣợng methionin và histidin trong lá sắn thấp, tƣơng ứng là 1,99
và 1,14

. Hàm lƣợng lysin trong protein của lá sắn tƣơng đối cao 5,68

đáp ứng đầy đủ nhu cầu lysin của gia súc, gia cầm. Hoài Vũ và cs (1980) [43]
nhận định: về m t chất lƣợng, trong protein của lá sắn có đầy đủ các axit
amin thiết yếu, so với các lo i rau tƣơi khác thì chất lƣợng protein của lá sắn
hơn hẳn. Ví dụ: Hàm lƣợng lysin, methionin, triptophan của lá sắn tƣơi là
0,3; 0,4; 0,11 g 100g . Trong khi đó, rau muống là 0,14; 0,07; 0,04 g 100g ;
rau ngót là 0,16; 0,13; 0,05 g 100g ; rau cải là 0,07; 0,03; 0,02 (g/100g).
Eruvbetine và cs (2003) [57] cho biết methionin là yếu tố h n chế
của bột lá sắn, trong khi đó hàm lƣợng lysin và arginin trong protein của
lá sắn l i tƣơng đối cao, tƣơng ứng 4,45 và 4,35 g 100g, nếu đƣợc bổ sung
methionin s làm cân đối hàm lƣợng axit amin và làm tăng tỷ lệ tiêu hóa
của thức ăn.
* Lipit
Theo nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn Thƣởng và Simulin

(1992) [34]; Nguyễn Nghi 1984 [25]; Hoài Vũ và cs (1980) [43] thì tỷ lệ
lipit trong củ sắn Việt Nam đ t cao hơn từ 0,4 – 0,7 %, tƣơng ứng với 2 2,5

trong vật chất khô. Tuy nhiên kết quả phân tích của Ph m Sỹ Tiệp

(1999) [35] thì tỷ lệ lipit thô trong củ sắn là rất thấp và không có sự sai
khác nhau nhiều về tỷ lệ lipit giữa các giống. Các giống Xanh Vĩnh Phú,
Xanh Hà Bắc, 203 có tỷ lệ lipit từ 0,23 - 0,25
Chuối vỏ trắng, 205 tỷ lệ lipit từ 1,07 - 1,74

; các giống Chuối vỏ đỏ,

. Riêng sắn KM60 và Sắn dù

tỷ lệ lipit chỉ đ t 0,15 - 0,18 %.
* inh bột
Theo các tác giả trong nƣớc nhƣ Nguyễn Văn Thƣởng và Simulin
(1992) [34]; Bùi Văn Chính 1995 [4] thì ở Việt Nam, các giống sắn Dù, sắn
Chuối, 205 là những giống có năng lƣợng trao đổi cao, 1 kg củ sắn tƣơi có


8

năng lƣợng dao động từ 1034 – 1187 Kcal kg. Trong củ sắn khô thì năng
lƣợng trao đổi của củ sắn đã bóc vỏ luôn cao hơn củ sắn cả vỏ: ở củ sắn khô
cả vỏ, tỷ lệ năng lƣợng trao đổi dao động từ 3087 – 3138 Kcal kg, còn ở sắn
khô bóc vỏ trung bình từ 3115 – 3196 Kcal/kg.
Theo Hoàng Kim và cs (2010) [99] dòng sắn khác nhau thì năng suất là
khác nhau, giống KM 98 - 1, KM 98 - 5, KM 98 - 6 đ t năng suất tinh bột là
12,41; 13,02 và 13,69 tấn ha và tƣơng tự nhƣ giống sắn KM 94 và vƣợt trội

hơn hẳn giống KM 60. Nhƣng các dòng khác thì năng suất chỉ đ t từ 9 - 11
tấn ha. Cũng theo tác giả thì trong cùng một dòng nhƣng đƣợc trồng ở các
vùng đất khác nhau thì tỷ lệ tinh bột cũng khác nhau, ví dụ nhƣ dòng KM94,
KM982, KM60, CMR35 - 129 - 31 đƣợc trồng ở vùng đất xám b c tỷ lệ tinh
bột lần lƣợt là 27,3; 24,5; 26,5; 24,1 %. Nhƣng cũng các giống sắn trên trồng
trên đất phèn thì tỷ lệ tinh bột chỉ đ t lần lƣợt là 23; 23; 24; 19 %.
Nếu cùng một giống, dòng nhƣng đƣợc trồng ở trong cùng một điều
kiện khí hậu thì tỷ lệ tinh bột trong sắn phụ thuộc rất ch t ch vào thời gian
thu ho ch. Các tác giả Hoài Vũ và cs (1980) [43]; Đinh Văn Lữ 1972 [18]
khi nghiên cứu thành phần tinh bột sắn thu ho ch vào các thời điểm khác
nhau cho thấy: tỷ lệ tinh bột trong củ sắn tƣơi ở các tháng 4, 6, 8, 10, 12 sau
khi đ t hom tƣơng ứng là: 3,0; 16,5; 20,0; 21,0 và 28,0. Theo các tác giả trên
và một số tác giả khác nhƣ Hoài Vũ và cs (1980) [43]; Bùi Thị Buôn và
Nguyễn Văn Nghị (1985) [3] thì thu ho ch sắn sau khi đ t hom 10 - 12 tháng
là lúc củ sắn có tỷ lệ tinh bột cao nhất. Nếu để qua thời gian 12 tháng, tỷ lệ
tinh bột giảm nhƣng tỷ lệ protein thô và xơ thô tăng lên. Do đó, sắn quá non
ho c quá già, hàm lƣợng tinh bột đều thấp hơn.
* Khoáng
Theo Ph m Sỹ Tiệp 1999 [35] cho biết chất khoáng trong củ sắn cũng
tƣơng đối thấp, hàm lƣợng Ca đ t từ 0,11 – 0,25

, photpho đ t 0,08 – 0,12


9

% trong VCK. Trong các thành phần khoáng thì kali chiếm tỷ lệ cao nhất
trong củ sắn, thƣờng từ 0,57 – 0,58

trong vật chất khô. Tác giả cho biết


hàm lƣợng Co, P, K, Zn, Mn, Cu tính theo VCK trong củ sắn rất thấp so với
nhu cầu của gia súc. Do đó, khi s dụng nhiều sắn trong khẩu phần ăn phải
chú ý bổ sung các nguyên tố trên.
* Sắc tố và vitamin
Củ sắn tƣơi có tỷ lệ chất khô 38 - 40

, tinh bột 16 - 32 %, giàu

vitamin C, vitamin B và các chất khoáng, nghèo chất béo, muối khoáng,
vitamin và nghèo đ m. Trong củ sắn, hàm lƣợng các axit amin không cân đối,
thừa arginin nhƣng l i thiếu các axit amin chứa lƣu huỳnh. Thành phần dinh
dƣỡng khác biệt tuỳ giống, vụ trồng, số tháng thu ho ch sau khi trồng và kỹ
thuật phân tích. Hàm lƣợng vitamin trong lá sắn cũng cao. Theo Hoài Vũ
(1980) [43] thì hàm lƣợng vitamin B1 là 0,25 mg 100g, B2 là 0,66 mg 100g.
Đ c biệt, vitamin C trong lá sắn có tới 2,95 mg 100g.
Bột lá sắn giàu carotenoid, xanthophyll, là nguồn bổ sung sắc chất cho
gia súc, gia cầm. Theo Từ Quang Hiển 1983 [9], trong bột lá sắn khô có
chứa tới 66,7 mg caroten 100g VCK. Còn theo Hoài Vũ 1980 [43] thì hàm
lƣợng caroten trong lá sắn nói chung cao hơn so với củ. Dƣơng Thanh Liêm
và cs (1999) [17] cho biết tỷ lệ caroten trong bột lá sắn phụ thuộc vào quá
trình chế biến, sấy ở nhiệt độ 1000C giữ đƣợc caroten cao nhất là 351 mg kg.
Tuy nhiên trong lá sắn có chứa một lƣợng độc tố HCN đáng kể, khi gia
súc thu nhận hàm lƣợng HCN quá cao s làm cho con vật bị trúng độc. Có
nhiều cách để lo i bỏ HCN nhƣ: Ngâm cả củ sắn ho c thái lát rồi ngâm vào
nƣớc, thái lát rồi phơi khô, muối dƣa lá sắn.
1.1.4. Đ

tố ủa lá sắn v p ƣơn p áp k


đ

tố

* Độc tố HCN
Ngoài các giá trị dinh dƣỡng, thì yếu tố h n chế s dụng các sản phẩm


10

từ sắn nhƣ củ, lá làm lƣơng thực cho con ngƣời và thức ăn cho gia súc là
trong sắn có chứa một lƣợng độc tố HCN đáng kể.
Giống sắn khác nhau thì lƣợng độc tố trong nó không giống nhau.
Lƣợng HCN ở lá non nhiều hơn lá già; phần củ thì cao nhất ở phần vỏ thịt,
sau đó là 2 phần đầu củ và lõi sắn: ở thân thì thân già nhiều hơn thân non. Ở
mỗi phần thân, lá, củ của cây sắn thì hàm lƣợng HCN có tỷ lệ rất khác nhau,
nhƣng HCN tập chung chủ yếu ở phần củ, căn cứ vào đây mà phân chia làm 2
lo i sắn: sắn ngọt và sắn đắng. Giống sắn ngọt có từ 30 - 80 ppm HCN trong
chất tƣơi, giống sắn đắng có từ 80 - 400 ppm HCN trong chất tƣơi Trần Ngọc
Ngo n 2007 [27].
Trong cây sắn, lƣợng độc tố phân bố không đều, chủ yếu tập chung ở
bộ phận dƣới m t đất. Theo Ph m Sỹ Tiệp 1999 [35] thì sự phân bố HCN
trong các bộ phận của cây sắn đƣợc chia ra nhƣ sau: Các bộ phận trên m t đất
gồm thân lá có 29,3
ở lá chỉ có 2,1

, trong đó độc tố chủ yếu nắm ở thân là 27,2

. Lƣợng HCN ở các bộ phận dƣới m t đất chiếm tới 70,7


tổng lƣợng độc tố trong cây. Trong đó gốc già dƣới đất có 8,9
chiếm 61,8

còn l i
và rễ củ

, tập chung chủ yếu ở vỏ và hai đầu củ sắn.

Khi gia súc thu nhận hàm lƣợng HCN quá cao thì s làm cho con vật
bị trúng độc. Thƣờng thấy gia súc bị ngộ độc HCN ở hai thể cấp tính và
mãn tính, ngộ độc cấp tính làm cho con vật chết rất nhanh và ngộ độc mãn
tính thƣờng không có biểu hiện rõ ràng Theo Oke, 1969 [79]). Theo Lê
Đức Ngoan và cs (2005) [26], gia súc thƣờng xuất hiện dấu hiệu ngộ độc
khi đƣợc cho ăn liên tiếp những lƣợng nhỏ HCN và thƣờng xuyên, nhƣng
gan vẫn có khả năng giải độc HCN nhờ vào lƣu huỳnh trong axit amin để
t o ra chất thiociannat ít độc hơn HCN. Lƣợng độc tố HCN có thể gây chết
động vật khoảng 2,5 mg kg khối lƣợng cơ thể. Theo Humphreys 1988
dẫn theo Lê Đức Ngoan và cs (2005) [26] thì liều ngộ độc tối thiểu là 2 -


11

2,3 mg khối lƣợng cơ thể, nhƣng theo Du Thanh Hang và Preston (2005)
[98] thì ở mức 6 - 15 mg kg khối lƣợng cơ thể vẫn không thấy ngộ độc.
Tuy nhiên theo các tác giả trên thì mức độ gây ngộ độc còn tùy thuộc vào
d ng glucocid có trong thức ăn. Chính vì tác h i của lo i độc tố này trong
sắn, thì việc nghiên cứu làm giảm đến mức tối đa HCN trong củ và lá sắn
trƣớc khi dùng làm thức ăn gia súc, gia cầm là không thể thiếu đƣợc.
* Phương pháp khử độc tố HCN trong sắn
Để s dụng sắn cho gia súc, gia cầm với tỷ lệ cao trong khẩu phần thì

cần phải nghiên cứu để tìm ra các biện pháp làm giảm đƣợc tối đa lƣợng độc
tố trong sắn, nhƣng l i bảo tồn đƣợc các thành phần dinh dƣỡng, tăng khẩu vị,
dễ tiêu hóa, hấp thu, giá thành rẻ, dễ làm và dễ bảo quản.
Theo Gomez (1985) [61] việc lo i bỏ độc tố HCN trong củ và lá sắn
thƣờng áp dụng theo nguyên tắc sau:
Lo i bỏ trực tiếp cyanogen glucocid b ng cách hòa tan trong nƣớc. Vì
cyanogen glucocid sản sinh ra HCN, chất này bị lo i bỏ thì HCN cũng bị lo i bỏ.
Làm phân giải cyanogen glucocid thành aceton và HCN, sau đó dùng
nhiệt làm bốc hơi HCN ho c dùng nƣớc làm r a trôi HCN.
Làm phá hủy ho c ức chế enzym linamariaza và glucocidaza. Các
enzym này không ho t động thì cyanogen glucocid không thể phân hủy thành
aceton và HCN.
Cơ chế thứ nhất chắc chắn dễ thực hiện và có hiệu quả vì glucocid dễ
hòa tan trong nƣớc. Nguyên tắc này đƣợc s dụng nhiều trong các phƣơng
pháp nhƣ ngâm sắn: Sắn cả củ, ho c thái lát đƣợc ngâm 5 - 7 ngày trong
nƣớc chảy ho c nƣớc đọng, sau đó lọc lấy tinh bột. Nhƣ vậy, một phần lớn
glucocid bị lo i bỏ theo dòng nƣớc.
Cơ chế thứ hai đƣợc áp dụng vào các phƣơng pháp chế biến nhƣ: Thái
lát phơi khô, băm nhỏ lá sắn phơi khô, thái lát x lý bề m t lát cắt b ng


12

ngâm nƣớc nƣớc lã, nƣớc vôi, nƣớc muối, axit HCl, axit axetic,... sắn sợi
n o, duội , làm sắn h t, làm bột sắn thô, chế biến tinh bột sắn, ủ chua lá
sắn , ủ tƣơi củ sắn và lên men vi sinh vật cho bột sắn.
Sự phân hủy các glucocid nhờ tác động của enzym đƣợc dễ dàng
thêm khi ngƣời ta nghiền tế bào ho c để cho tế bào tự tiêu do đó glucocid
và enzym tiếp xúc với nhau. Nghiền hay nói đúng hơn mài sát củ sắn đƣợc
thực hiện không những phổ biến trong nhân dân mà còn đƣợc thực hiện

với quy mô công nghiệp. Trƣờng hợp này không chỉ có sự phân hủy các
glucocid và lo i bỏ HCN b ng nƣớc r a, mà nƣớc còn cuốn theo các
glucocid chƣa bị phân hủy.
Phƣơng pháp chế biến đơn giản dễ làm và cổ điển nhất đó là thái lát
phơi khô. Việc phơi sắn củ đã thái lát ho c phơi héo lá cùng với những sự
thay đổi tế bào về hình thái, cấu trúc và sinh hóa đồng thời cũng chính là
quá trình thực hiện sự tiếp xúc giữa glucocid và enzym và kết quả là HCN tự
do đƣợc giải phóng và bay hơi Đinh Văn Lữ, 1972 [18]).
Từ Quang Hiển 1983 [9], Bùi Văn Chính (1995) [4], đã thí nghiệm
muối dƣa lá sắn kết quả cho thấy trong lá sắn đã muối dƣa chỉ còn 1 - 2 mg
HCN. Tuy nhiên theo các tác giả trên thì biện pháp phơi khô lá sắn và
nghiền thành bột là tốt nhất. Trong lá sắn phơi khô, chỉ còn chứa 1 - 2 mg %
HCN. Sau khi nghiền thành bột thì hàm lƣợng HCN l i giảm đi rất nhiều và
nếu cất giữ cẩn thận sau 4 - 5 tháng vẫn còn chất lƣợng tốt. Lƣợng bột lá sắn
gia súc, gia cầm ăn đƣợc gấp 3 - 4 lần so với số lƣợng chúng ăn đƣợc ở d ng
lá tƣơi, luộc ho c muối dƣa. Theo Bùi Văn Chính, 1995 [4]; Gomez, 1985
[61] thì cũng có thể làm giảm HCN trong sắn b ng cách muối dƣa lá sắn và
ủ xilo củ sắn . Nhờ tác động của men sẵn có trong sắn mà glucocid đƣợc
phân hủy giải phóng HCN tự do. Khi cho gia súc ăn lá sắn ủ chua hay ủ xilô
các sản phẩm nên r a qua b ng nƣớc lã rồi vắt bỏ nƣớc.


13

1.2. G ớ t ệu về ây keo

u

1.2.1. Tên ọ , n u n ố p ân ố v đặ đ ểm s n v t ủa lá keo
*


u

n gọi

Keo giậu là một cây thuộc bộ đậu, sống ở vùng nhiệt đới, có tên khoa
học là Leucaena leucocephala (Lam) de - Wit. Tên gọi “Leucaena” là danh
pháp quốc tế gọi chung cho loài cây này. Ngoài ra, keo giậu còn có các tên
khác nhƣ: Leucaena Glauca (Wind) Benth, Mimosa leucocephala Lam,
Mimosa glauca L, Acacia glauca (L.) Moenth. Ở các quốc gia khác nhau,
keo giậu còn có các tên khác nhau. Ở Trung Mỹ, keo giậu có tên là Huakin;
Mexico và Tây Ban Nha gọi là Guaje; Philippin gọi là Ipil - ipil; Ấn Độ
gọi là Kubabul ho c Subabul; Indonesia gọi là Lamtoro; Hawaii gọi là
Kaohaole; Trung Quốc gọi là Yin huehuan và Quần đảo Thái Bình Dƣơng
gọi là Tanggantangan….
Ở Việt Nam, keo giậu đƣợc phân bố rộng từ Bắc vào Nam, tỉnh nào
cũng có keo giậu và keo giậu đã trở thành cây mọc tự nhiên ở một số địa
phƣơng Nguyễn Đăng Khôi, 1979 [15]. Ở các địa phƣơng khác nhau, keo
giậu cũng có các tên khác nhau: Miền Bắc gọi là Keo giậu; Miền Trung gọi là
Táo nhơn; Miền Nam gọi là Bình linh. Giống keo giậu mọc hoang ở nƣớc ta
thuộc kiểu Hawaii Dƣơng Hữu Thời và cs, 1982) [33], năng suất không cao
Ngô Văn Mận, 1977) [20].
* N u n ố p ân ố
Keo giậu đƣợc xác định có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Mexico NAS,
1984) [77]. Phần lớn các vùng đất này có độ cao trung bình dƣới 1500 m so
với mực biển, đất n a khô h n, hơi kiềm hay axit nhẹ.
Năm 1965, ngƣời Tây Ban Nha đƣa keo giậu từ Mexico vào Philippin
để trồng làm thức ăn cho đàn dê của họ Brewbaker và hutton, 1979 [48];
Oakes, 1968 [79] . Cuối thế kỷ VXII và đầu thế kỷ XIX, keo giậu đã đƣợc



14

đƣa tới các nƣớc nhiệt đới ven bờ biển Thái Bình Dƣơng: Indonesia,
Malaysia, Paypua New Guinea, Tây và Nam Phi (NAS, 1984) [77].
Keo giậu đƣợc nhập vào Hawaii, Fijii, bắc Austrailia, Ấn Độ, Đông
Phi, vùng biển Caribbean. Đông Nam Á là vùng phát triển keo giậu tƣơng đối
sớm và nhiều. Trong những năm 70 của thế kỷ XX, các nƣớc Ấn Độ,
Indonesia, Philippin, Thái Lan đã trồng nhiều keo giậu và s dụng chúng nhƣ
một nguồn thức ăn trong chăn nuôi. Ở Việt nam một số địa phƣơng đã chú ý
trồng keo giậu với mục đích khai thác những tiềm năng đa d ng của nó đ c
biệt là cải t o đất, chống xói mòn, phủ xanh.
* Đặ đ ểm s n v t ủa lá keo

u

Thân: Cây gỗ nhỏ, cao tới 5m, không có gai, vỏ thân màu xám nh t, tán
lá hẹp.
Lá: Cuống chung dài 12 - 20 mm; lá kéo lông chim 4 - 8 đôi; lá chét 12 18 đôi gần nhƣ không cuống và hình lƣỡi liềm, dài 10 - 15 mm, rộng 3 - 4
mm. Lá nhẵn, trên cuống lá cấp 1 có các tuyến hình chậu.
Hoa: Cụm hoa hình đầu ở nách lá, gồm nhiều hoa màu trắng.
Quả: Quả t o thành chùm. Quả đậu dẹt màu xanh lục khi còn non, màu
nâu nh t khi đã già, dài 13 - 14 cm, rộng 15 mm, đầu quả có mỏ nhọn.
Hạt: Mỗi quả có 15 - 20 h t, h t dẹt, lúc non màu lục; khi già màu nâu
nh t, cứng, nhẵn.
1.2.2. N n suất

ất xan

Keo giậu có khả năng sinh trƣởng rất nhanh và có khả năng sản sinh ra

một khối lƣợng lớn cành, lá, hoa, quả và h t mà động vật đều có thể s dụng
làm thức ăn. Ngƣời ta còn s dụng những phần non và lá của keo giậu để chế
biến thành bột khô để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, nhất là vào mùa khô
khan hiếm thức ăn xanh. Bởi bột này, chứa nhiều vitamin tự nhiên, đ c biệt là
caroten và sắc tố vàng cung cấp cho vật nuôi. Trong bột keo giậu còn có


15

vitamin E, C và caroten là những chất chống oxy hóa, ngăn cản tích tụ
cholesterol trong máu, ngoài ra còn chứa các chất chống viêm nhiễm và bài
tiết chất độc cho động vật nhƣ quinol và phenol. Chính vì vậy, bột cỏ nói
chung và bột keo giậu nói riêng đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm s
dụng làm thức ăn chăn nuôi.
NAS (1984) [77] cho biết, những cánh đồng keo giậu có lợi ích hơn bất
cứ một cánh đồng cỏ nào, nó có thể trở thành một nguồn cung cấp chất xanh
to lớn. Trong điều kiện chăm sóc, quản lý tốt những cánh đồng keo giậu có
thể duy trì một năng suất chất xanh cao và chịu đựng đƣợc cƣờng độ chăn thả
lớn. Những cánh đồng keo giậu đƣợc quản lý theo phƣơng pháp luân phiên có
thể tồn t i trong thời gian trên 20 năm mà không cần phải trồng l i Jones và
Harrison, 1980) [68] Năng suất chất khô của keo giậu hàng năm dao động từ
2 đến 20 tấn ha Jones, 1979 [67]. Những giống keo giậu tốt, đƣợc trồng trên
đất có độ phì cao có thể cho năng suất vật chất khô hàng năm lên tới 12 - 20
tấn ha, tƣơng đƣơng với 2,4 đến 6,4 tấn protein ha năm NAS, 1984 [77].
Ở Việt Nam, keo giậu là loài cây dễ trồng và dễ thích nghi, năng suất
chất xanh và vật chất khô khá cao, phù hợp với nhiều loài động vật nên đƣợc
nhiều nhà khoa học trong nƣớc quan tâm nghiên cứu để đƣa vào thực tiễn sản
xuất chăn nuôi. Bùi Xuân An và Ngô Văn Mận 1981 [1] cho biết, khi đƣợc
bón lót 10 tấn phân chuồng ha và bón thúc b ng 30 kg N, 60 kg P2O5, 40 kg
K2O ha đã đƣa năng suất chất khô đ t 4 tấn ha năm, trong đó, số lƣợng lá

chiếm tới 46

.

Lê Thị Hòa Bình và cộng sự 1990 [2] đã khảo sát năng suất của các
giống keo giậu Ipil - ipil, Đồng Mô, Ba Vì h t lớn, Ba Vì h t nhỏ, Peru và Ấn
Độ. Kết quả khảo sát cho thấy, các giống Ba Vì h t lớn, Ipil - ipil và Ấn Độ
cho năng suất chất xanh cao, lần lƣợt là 45,05; 43,35 và 40,20 tấn ha năm,
tƣơng đƣơng khoảng 10.000 đơn vị thức ăn. Tuy nhiên, về mùa khô, keo giậu


16

sinh trƣởng kém, chỉ đ t gần 50

so với mùa mƣa. Riêng giống Ba Vì h t

lớn, sinh trƣởng ở mùa đông có ƣu thế hơn các giống khác.
Nguyễn Ngọc Hà 1996 [8] đã th nghiệm trồng khảo sát tốc độ sinh
trƣởng của keo giậu trên các lo i đất khác nhau cho biết, trong số 12 loài đƣợc
khảo sát thì loài keo giậu Leucaena leucocephala có nhiều ƣu điểm hơn cả. Tốc
độ sinh trƣởng đ t 1,26 cm ngày, cao hơn 2 lần tốc độ sinh trƣởng trung bình của
12 loài khảo sát. Tác giả cũng cho biết, năng suất chất khô trung bình của keo
giậu là 11,5 tấn ha năm. Giống Peru - Cunnigham có năng suất chất khô là 13,36
tấn ha năm, cao hơn giống Salvador - Mỹ là 3,62 tấn. Tuy nhiên, năng suất chất
khô của keo giậu còn phụ thuộc khá nhiều vào độ chua của đất, vì ở đất chua khả
năng cộng sinh của vi khuẩn Rhyzobium với keo giậu kém, làm cho keo giậu
thiếu đ m, năng suất thấp.
1.2.3. T


n p ần óa ọ

ủa

t lá keo

u

Thành phần hóa học lá cây keo giậu phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: loài,
giống, vị trí địa lý, mùa vụ, giai đo n phát triển, lá ở các phần khác nhau của
cây và x lý sau thu ho ch. Nhìn chung, các kết quả phân tích cho thấy, lá keo
giậu giàu protein, khoáng, vitamin và các chất sắc tố.
* Protein
Hàm lƣợng protein thô trung bình trong bột lá keo giậu biến động từ
24,0 - 34,4

, trong hỗn hợp cành và lá từ 10 - 30

VCK. Nhƣ vậy, hàm

lƣợng protein trong BLKG là khá cao và có thể so sánh với bột cỏ Medi là
một cây họ đậu có hàm lƣợng protein cao Garcia và cs, 1996) [59]. Hàm
lƣợng protein trong lá keo giậu cũng biến động giữa các phần của cây. Lá
non của keo giậu chứa nhiều protein và có khả năng tiêu hóa cao, lá ở đỉnh
ngọn có hàm lƣợng protein cao nhất từ 28,4 - 30,0 % VCK. Ronia và cs
(1979) [86] cho biết, hàm lƣợng protein trong lá non cao gấp 1,5 lần so với
lá già, các phần lá phân bố ở giữa có hàm lƣợng protein là 23,8 - 28,2 %



×