Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản lý tài chính tại trường cao đẳng công nghiệp thực phẩm việt trì, phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ KIM THOA

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
VIỆT TRÌ, PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ KIM THOA

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
VIỆT TRÌ, PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HỒNG HUYÊN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt .............................................................................................................. i
Danh mục các bảng ................................................................................................................. ii
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................................ iii
Danh mục các sơ đồ ............................................................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG ĐẠI
HỌC CÔNG LẬP CÓ THU .................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu ......................................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trƣờng cao đẳng đại học công lập có
thu ............................................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại các trường cao đẳng, đại học công lập
có thu....................................................................................................................8
1.2.2. Quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, đại học công lập có thu ......10
1.3.Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại các trƣờng cao đẳng, đại học
công lập có thu.......................................................................................................29
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trường cao đẳng- đại học ......29
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho trường CĐCNTP .............................................31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 32

2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu ................................................................................32
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................32
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................32
2.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp .........................................................33
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả ...................................................................33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM - VIỆT TRÌ - PHÚ THỌ ......................... 34
3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP 34


3.3.1. Giới thiệu về trường CĐCNTP Việt Trì, Phú Thọ ...................................34
3.3.2. Nhân tố tác động đến quản lý tài chính tại trường CĐCNTP .................36
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP...........................37
3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại trường CĐCNTP ...........................37
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính trường CĐCNTP ........................40
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP ...........................62
3.3.1 Kết quả đạt được .......................................................................................62
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................65
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM VIỆT TRÌ- PHÚ
THỌ .......................................................................................................................................... 69
4.1. Quan điểm và định hƣớng quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP .................69
4.2. Giải pháp Quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP ..........................................72
4.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính ...........................................72
4.2.2 Hoàn thiện phương thức quản lý tài chính ...............................................73
4.2.3 Hoàn thiện nội dung quản lý tài chính .....................................................76
4.2.4.Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính ......................81
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 84
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................. 85



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ANU

Trƣờng Đại học quốc gia Úc

2

CĐCNTP

Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm

3

ĐHCL

Đại học công lập

4

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

5

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

6

QLHC

Quản lý hành chính

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

TSCĐ

Tài sản cố định

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Tổng nguồn thu tại trƣờng CĐCNTP

41

2

Bảng 3.2

Nguồn thu sự nghiệp tại trƣờng CĐCNTP

43

3

Bảng 3.3

Dự toán thu năm 2015 của trƣờng CĐCNTP


47

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu tại trƣờng CĐCNTP

49

6

Bảng 3.6

Các khoản chi sự nghiệp tại trƣờng CĐCNTP

51

7

Bảng 3.7

Tỷ lệ hoàn thành dự toán chi tại trƣờng CĐCNTP

57


8

Bảng 3.8

Cân đối thu, chi tại trƣờng CĐCNTP

58

Tỷ lệ phân bổ dự toán thu năm 2015 của trƣờng
CĐCNTP

ii

Trang

47


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

Biểu đổ 3.1

2


Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

Nội dung

Trang

So sánh nguồn tài chính giai đoạn 2012-2014
So sánh cơ cấu nguồn thu sự nghiệp tại trƣờng
CĐCNTP giai đoạn 2012-2014
So sánh cơ cấu nguồn thu sự nghiệp năm 2014
So sánh cơ cấu các khoản chi sự nghiệp tại trƣờng
CĐCNTP

iii

42
43
44
53


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


STT

Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 1.1

2

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của trƣờng CĐCNTP

35

3

Sơ đồ 3.2 Bộ máy quản lý tài chính tại Trƣờng CĐCNTP

37

4

Sơ đồ 3.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại trƣờng CĐCNTP

39

5


Sơ đồ 3.4 Quy trình dự trù và mua sắm tại trƣờng CĐCNTP

61

Quy trình quản lý tài chính tại các trƣờng cao đẳng- đại
học công lập có thu

iv

Trang
16


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có sự phát triển mạnh mẽ và đạt đƣợc nhiều
thành tựu mới. Tuy nhiên sự phát triển đó cũng làm phát sinh rất nhiều biến động
trong nền kinh tế, xét trên khía cạnh vi mô thì đây là giai đoạn đầy nguy cơ và thách
thức đối với các doanh nghiệp bao gồm cả các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Trong những năm gần đây giáo dục Cao đẳng - Đại học ở Việt Nam có rất
nhiều thay đổi, ngày càng có nhiều trƣờng Cao đẳng - Đại học ngoài công lập,
trƣờng nƣớc ngoài, các chƣơng trình liên kết đào tạo quốc tế và nhiều chƣơng trình
du học tại chỗ của nƣớc ngoài. Điều này, đã đặt các trƣờng Cao đẳng - Đại học của
Việt Nam vào một vị thế cạnh tranh lẫn nhau ngày càng tăng và cạnh tranh với
những tổ chức nƣớc ngoài cung cấp dịch vụ giáo dục ngày càng cao hơn. Mặt khác,
trao quyền tự chủ cho các trƣờng Cao đẳng - Đại học, Nhà nƣớc sẽ từng bƣớc giảm
tỷ lệ chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) cho giáo dục Cao đẳng – Đại
học với mục tiêu tăng tính tự chủ cho các trƣờng nhằm giúp các trƣờng nâng cao
khả năng cạnh tranh và giảm gánh nặng ngân sách chi cho giáo dục Cao đẳng – đại

học. Nhƣ vậy, về mặt tài chính các trƣờng Cao đẳng – Đại học ở Việt Nam phải
chủ động chuyển đổi nguồn thu chủ yếu dựa vào sự tài trợ của Nhà nƣớc sang một
nguồn thu đa dạng hơn, dựa nhiều hơn vào học phí cũng nhƣ những hoạt động dịch
vụ khác của nhà trƣờng.
Trong bối cảnh đó, Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm (CĐCNTP)
trực thuộc Bộ Công Thƣơng là một đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục với sứ mệnh là đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng cầu về lao động
không chỉ trong phạm vi của tỉnh Phú thọ mà còn trên phạm vi cả nƣớc. Để thực
hiện sứ mệnh này thì công tác quản lý tài chính hiệu quả là yêu cầu đặt ra hàng đầu,
nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển bền vững của trƣờng.
Mặt khác, tình hình quản lý tài chính tại Trƣờng CĐCNTP vẫn còn một số
điểm yếu kém, bất cập nhƣ nguồn thu hạn chế, phân bổ tài chính chƣa khuyến khích
nâng cao chất lƣợng đào tạo, cơ cấu chi chƣa thật hợp lý,…

1


Xuất phát từ lý luận và yêu cầu thực tiễn, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài
“Quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm Việt Trì, Phú
Thọ” với mong muốn tìm hiểu thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng
CĐCNTP, chỉ ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản
lý, sử dụng các nguồn tài chính. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn công tác quản lý tài chính theo hƣớng bền vững cho nhà trƣờng trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP,
chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và một số hạn chế trong công tác quản lý tài chính từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm Quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP, qua đó
góp phần nâng cao uy tín, chất lƣợng đào tạo và thúc đẩy sự phát triển của trƣờng

trong thời gian tới.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề cập ở trên, luận văn dự kiến sẽ trả lời một
số các câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
- Hiện nay công tác quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP nhƣ thế nào? Ƣu,
nhƣợc điểm?
- Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính tại trƣờng
CĐCNTP?
- Cần phải có những giải pháp nào để Quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP?
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính tại đơn
vị sự nghiệp có thu để từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến việc quản lý tài chính
tại đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng
CĐCNTP để thấy đƣợc những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân trong việc
quản lý tài chính.
- Đề xuất một số giải pháp để Quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP qua đó
góp phần nâng cao uy tín, đảm bảo chất lƣợng đào tạo và thúc đẩy sự phát triển của
trƣờng trong thời gian tới.

2


3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Công tác quản lý tài chính tại trƣờng cao đẳng công lập.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Trƣờng CĐCNTP
+ Về thời gian: Nghiên cứu đề tài trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến
nay; số liệu điều tra thực trạng về công tác quản lý tài chính trong 3 năm từ năm
2012 đến năm 2014.

+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại
trƣờng CĐCNTP
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý
tài chính và đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý tài chính của trƣờng
CĐCNTP : Những kết quả đã đạt đƣợc và tồn tại hạn chế trong công tác quản lý tài
chính, đề tài đã cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn cho việc xây dựng giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP, góp phần thúc đẩy sự phát
triển và nâng cao uy tín, chất lƣợng đào tạo của trƣờng CĐCNTP
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
trình bày gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại các
trƣờng cao đẳng đại học có thu
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Thực phẩm, Việt Trì, Phú Thọ
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao
đẳng Công nghiệp Thực phẩm, Việt Trì, Phú Thọ

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP CÓ THU
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Ở Việt nam, các công trình nghiên cứu về quản lý tài chính tại các doanh
nghiệp có tƣơng đối nhiều. Các tác giả tập trung nghiên cứu trên nhiều góc độ khác

nhau nhƣ: quản lý tài sản, quản lý nguồn vốn, quản lý các khoản đầu tƣ,… Các công
trình liên quan đến quản lý tài chính đƣợc công bố trƣớc năm 2000, chủ yếu đƣa ra
các lý thuyết mang tính hàn lâm, ít có giải pháp cụ thể mang tính ứng dụng. Năm
2003, đề tài luận án Tiến sĩ “Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính tại hệ
thống kho bạc Nhà nƣớc ở Việt Nam” của tác giả Lê Hùng Sơn. Với đề tài này, tác
giả phân tích khái niệm “quản lý tài chính”, tuy nhiên tác giả cho rằng, quản lý tài
chính là chỉ đơn thuần là quản lý thu – chi. Song theo học thuyết quản lý tài chính
của Ezra Solomon – Học thuyết mà tác giả sử dụng để phân tích những lý thuyết cơ
bản liên quan trong luận án, cho thấy việc quản lý tài chính không chỉ quản lý thu –
chi mà còn phải quản lý cho cả giai đoạn lập dự toán và quyết toán, phân tích kế
hoạch triển khai (Học thuyết quản lý tài chính – Ezra Solomon), quản lý các mối
quan hệ phát sinh giữa chủ thể trong nền kinh tế xã hội, trong mối quan hệ về tiền
tề. Vì vậy, mọi cách tiếp cận để đƣa ra giải pháp quản lý tài chính của các tác giả
của một số công trình nghiên cứu trƣớc đây đều chỉ để cập đến vấn đề quản lý
những gì mình đã có (giới hạn ở phần thu và chi). Một vấn đề nữa cũng khá phổ
biến ở các đề tài đã công bố trƣớc đây, khi đƣa ra một giải pháp hầu nhƣ các tác giả
không cho ngƣời đọc biết cách phải làm nhƣ thế nào? Ví dụ: Tác giả đƣa ra “giải
pháp cần loại bỏ các chi phí mà cấp trên chƣa đồng ý chi” (trong phần quản lý các
khoản chi), loại bỏ nhƣ thế nào, tác giả lại không đề cập. Hay theo một số tác giả
khác cho rằng để quản lý tốt tài chính cần phân chia quản lý tài chính thành: quản
lý tài sản, quản lý nguồn vốn. Sau đó, phân chia: Nguồn vốn của doanh nghiệp nếu

4


phân chia theo hình thức sử dụng: Vốn lƣu động, vốn cố đinh. Ở đây, tác giả đã
nhầm lẫn quản lý vốn và quản lý tài sản.,...
Thời gian gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về nội dung quản lý tài
chính trong lĩnh vực giáo dục. “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các
trƣờng phổ thông Hà Nội” của tác giả Nguyễn Duy Phong đi tìm giải pháp để quản

lý tài chính của các trƣờng phổ thông. Đề tài mà nghiên cứu sinh đang nghiên cứu
cũng dành cho khối các trƣờng học, tuy nhiên, chúng ta không thể mang những cách
thức quản lý đối với trƣờng phổ thông áp dụng cho trƣờng Đại học, cao đẳng đƣợc.
Hơn nữa, tác giả Phong tập trung phân tích cơ chế quản lý tác động đến hiệu quả
quản lý của các trƣờng phổ thông trên một địa bàn. Năm 2008, luận án của tác giả
Nguyễn Anh Thái - Học viện tài chính đã đƣợc bảo vệ với đề tài “Hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính đối với các trƣờng Đại học ở Việt Nam”. Nếu nhƣ, công trình
của tác giả Nguyễn Duy Phong, tác giả đề xuất giải pháp quản lý tài chính cho khối
các trƣờng phổ thông, thì tác giả Nguyễn Anh Thái tập trung phân tích nội dung cơ
chế chính sách để quản lý tài chính đối với các trƣờng Đại học nói chung. Giải
pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dành cho các trƣờng Đại học mà tác giả
Nguyễn Anh Thái mang tính hàn lâm, nặng về lý thuyết. Tác giả đã dừng lại ở việc
nêu vấn đề: tạo nguồn tài chính đa dạng cho đào tạo, xây dựng cơ chế kiểm soát,
chính sách học phí, học bổng, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý đối với
các trƣờng đại học, mà chƣa luận giải sâu sắc.
Năm 2004, PGS.TS Nguyễn Công Giáp- Viện chiến lƣợc và chƣơng trình
giáo dục – tác giả của cuốn sách “Kinh tế học giáo dục”, cũng đã nêu ra những tất
yếu của việc quản lý giáo dục ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục. Rất khó khăn để
liệt kê đầy đủ các công trình thuộc nhóm nghiên cứu về chính sách công, chính sách
tài chính, bởi khối lƣợng khá đồ sộ và phạm vi nghiên cứu rộng. Nhƣng không thể
không kể đến một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án của các tác giả
nhƣ: Đề tài cấp bộ năm 2005 của tác giả PGS.TS Vũ Duy Hào – khoa Ngân hàng
Tài chính – Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
đối với các trƣờng đại học công lập khối kinh tế ở Việt nam”. Nội dung nghiên cứu

5


của tác giả đƣợc xác định là cơ chế quản lý tài chính và chỉ nghiên cứu trong phạm
vi các trƣờng Đại học công lập khối kinh tế. Trên cơ sở đó nhóm công sự của

PGS.TS Vũ Duy Hào đã khảo sát, phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối
với các trƣờng Đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam hiện nay, từ đó rút ra
những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế và nguyên nhân trong cơ chế quản lý tài
chính hiện hành. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính đối với các trƣờng Đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Một trong số các giải pháp tác giả đề ra, tác giả cũng đã đề cập đến “nhà nƣớc cần
xem xét việc thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ tài chính đối với một số trƣờng lớn,
có uy tín”. Tuy nhiên, vào thời điểm năm 2005, mọi điều kiện cơ chế, chính sách
Nhà nƣớc đƣa ra ở mức độ hạn chế nên tác giả mới chỉ đƣa ra là “thực hiện thí
điểm” cơ chế tự chủ.
Đề cập về cơ chế tự chủ tài chính, thông qua Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/04/2006 và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, nhà nƣớc ta đã
thể hiện quyết tâm đổi mới cơ chế quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Và từ
đây, có nhiều nghiên cứu đƣa ra các quan điểm cá nhân về các chính sách về quản
lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp nhƣ thế nào là hợp lý nhƣ: “Mở rộng hơn nữa
quyền tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp” (Huỳnh Thị Nhân, tạp chí tài chính số 1
năm 2005), “ Mở rộng quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sử dụng ngân sách”
(Vĩnh Sang, tạp chí tài chính số 8 năm 2005). Hoặc bàn về thực trạng đổi mới cơ
chế quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp của nhà nƣớc theo hƣớng mở rộng quyền
tự chủ tài chính nhƣ Luận văn thạc sĩ của Hoàng Ngọc Tuấn với đề tài: “Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý tài chính tại Trung tâm dịch vụ báo chí Hà
Nội”, luận án tiến sỹ của Đặng Minh Hiền về đề tài: “Một số giải pháp quản lý
tài chính ở các Bệnh viện công Việt Nam”, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thu Thảo
về đề tài: “ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài đối với ĐVSN có thu tại Viện khoa học
Thủy Lợi”.
Một công trình khác, nghiên cứu mang tính hệ thống, khá đầy đủ và “gần”
với lĩnh vực nghiên cứu của tác giả đang nghiên cứu phải kể đến đề tài cấp bộ năm

6



2007 của nhóm tác giả do GS.TS Mai Ngọc Cƣờng – chủ nhiệm đề tài – trƣờng Đại
học Kinh tế quốc dân “Điều tra thực trạng và khuyến nghị giải pháp thực hiện tự
chủ về tài chính ở các trƣờng Đại học Việt Nam”. Tác giả đã tập trung đánh giá
thực trạng các điều kiện tự chủ tài chính của các trƣờng Đại học công lập hiện nay;
chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của các trƣờng Đại học công lập;
đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các điều kiện
tự chủ tài chính trong các trƣờng công lập. Đây là một công trình đồ sộ về số lƣợng
và nghiên cứu khá toàn diện vấn đề liên quan đến tự chủ tài chính. Tuy nhiên, theo
tác giả tự chủ tài chính là một trong những phƣơng cách để tăng cƣờng quản lý tài
chính và chia sẻ gánh nặng với Nhà nƣớc về trách nhiệm của các đối tƣợng khác
trong xã hội về phát triển sự nghiệp giáo dục. Song một trong những điểm cơ bản để
có thể tự chủ đƣợc thì cần quản lý tài chính nhƣ thế nào, xây dựng quy trình quản lý
ra sao, tiêu chí để đánh giá một trƣờng đại học công lập có khả năng tự chủ hay
không thì trong đề tài tác giả không đề cập tới.
Nhƣ vậy, một loạt các công trình đƣợc công bố trên trong và ngoài nƣớc đều
tập trung phân tích và tìm ra cách thức để nâng cao chất lƣợng giáo dục. Cụ thể là
cải thiện môi trƣờng làm việc, tìm ra phƣơng pháp học hiện đại hay quản lý giáo
viên và học sinh nhƣ thế nào, vai trò của ngƣời lãnh đạo trong một trƣờng ảnh
hƣởng nhƣ thế nào tới kết quả học tập của sinh viên. Trong đó, cũng có một số công
trình bàn đến vấn đề quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu, song đi sâu
vào nghiên cứu quản lý tài chính riêng biệt đối với các trƣờng công lập, đặc biệt
trong cơ chế tự chủ tài chính, cần thiết lập đƣợc điều kiện tự chủ tài chính các
trƣờng đại học cao đẳng công lập, hay xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá
quản lý tài chính các trƣờng Đại học cao đẳng công lập còn vắng bóng. Hơn nữa,
khi Việt nam đã là thành viên thứ 150 của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) thì
cần phải đƣa ra sự chuẩn hóa trong nguyên tắc quản lý về đào tạo để làm cơ sở dễ
dàng cạnh tranh với các tổ chức từ nƣớc ngoài vào. Song muốn nâng cao đƣợc chất
lƣợng đào tạo tƣơng xứng với nó phải có nguồn kinh phí để đáp ứng, nhƣng nguồn
kinh phí sử dụng không hiệu quả là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc

không nâng cao đƣợc chất lƣợng đào tạo. Mặt khác, nhƣ phần tính cấp thiết của đề
7


tài mà nghiên cứu sinh đã đề cập, lựa chọn nghiên cứu tại các trƣờng Đại học cao
đẳng công lập, vì thứ nhất đây là một trong những đơn vị sử dụng nguồn kinh phí từ
Ngân sách Nhà nƣớc, thứ hai các trƣờng đại học cao đẳng công lập là một trong
những tổ chức đào tạo, giảng dạy có bề dày lịch sử về nghiệp vụ quản lý kinh tế, tài
chính, một trong những đơn vị cần phải đi tiên phong trong việc quản lý tài chính và
có những ứng dụng nhất định từ mô hình của Nhà nƣớc nghiên cứu. Tuy vậy, quản
lý tài chính đối với các trƣờng Đại học cao đẳng công lập gần nhƣ không tƣơng
xứng với những chi phí nghiên cứu bỏ ra, đƣợc trả lời bằng chất lƣợng đào tạo, tỷ lệ
thu từ nguồn ngoài ngân sách... Nội dung nghiên cứu của luận văn “Quản lý tài
chính tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm Việt Trì, Phú Thọ” đƣợc nghiên
cứu để giải quyết một số vấn đề trên.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trƣờng cao đẳng đại học công lập
có thu
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại các trường cao đẳng, đại học công lập có thu.
1.2.1.1. Khái niệm trường cao đẳng, đại học công lập có thu
Trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu là trƣờng cao đẳng, đại học công
lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc quyết định thành lập, ngoài nguồn tài
chính từ kinh phí Nhà nƣớc cấp cho trƣờng, thì trƣờng còn tạo lập nguồn tài chính
bên ngoài thông qua thu một phần nguồn tài chính dƣới dạng học phí và các khoản
đóng góp của học sinh, sinh viên từ việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ giáo dục đào
tạo cho toàn xã hội.
1.2.1.2.Đặc điểm của các trường cao đẳng, đại học công lập có thu
Các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu thuộc khu vực không sản xuất
vật chất, sự chi tiêu của các đơn vị này là những khoản chi thuộc tiêu dùng xã hội,
các khoản chi này mất đi không thu hồi lại vốn, không mang lại lợi nhuận và hoạt
động của các đơn vị này không vì mục đích lợi nhuận.

* Đặc điểm về hoạt động:
Các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu là một tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc phục vụ xã hội thông qua các lĩnh vực giáo dục đào tạo không vì mục

8


đích lợi nhuận. Sản phẩm của các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu mang lại
lợi ích chung, lâu dài cho cộng đồng và cho toàn xã hội.
* Đặc điểm về tài chính:
Các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu ngoài nguồn kinh phí từ ngân
sách Nhà nƣớc có thể huy động nguồn tài chính từ bên ngoài thông qua các khoản
phí, lệ phí, học phí dựa vào việc cung cấp hoạt động đào tạo và phải tuân thủ chế độ
tài chính của Nhà nƣớc theo quy định dành riêng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Các
trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu đƣợc vay vốn tín dụng ngân hàng hoặc
quỹ hỗ trợ phát triển, đƣợc huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để mở
rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và có nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi vay khi đến thời gian đáo
hạn thông qua các hợp đồng tín dụng ký kết. Ngoài ra, các trƣờng cao đẳng, đại học
công lập có thu đƣợc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nƣớc, thực hiện chế độ khấu hao
tài sản cố định theo quy định của Nhà nƣớc. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định
và tiền thu hồi do thanh lý tài sản cố định thuộc tài chính Nhà nƣớc đƣợc để lại để
tái đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị. Đồng thời,
đối với các khoản thu trong các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu có thu cần
phải lập dự toán chi tăng cƣờng cơ sở vật chất với tỷ lệ trích theo quy định. Đồng
thời, đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thƣơng mại hoặc Kho bạc Nhà
nƣớc với mục đích phản ánh các khoản thu, chi và các khoản kinh phí thuộc tài
chính Nhà nƣớc. Đây là cơ sở để các đơn vị sự nghiệp có thu dễ dàng quản lý tài
chính và quyết toán tài chính một cách chính xác nhất. Các trƣờng cao đẳng, đại học
công lập có thu chủ động sử dụng số biên chế đƣợc các cơ quan có thẩm quyền

giao, sắp xếp biên chế, quản lý và sử dụng lao động phù hợp với chức năng nhiệm,
vụ của đơn vị. Đối với các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu tự đảm bảo chi
phí hoạt động, đƣợc tự quyết định biên chế. Còn đối với các trƣờng cao đẳng, đại
học công lập có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ đƣợc giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả
năng tài chính của đơn vị, Thủ trƣởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm

9


gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền. Hàng năm,
căn cứ vào kết quả tài chính, các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu có thu
phải tiến hành quyết toán thu, chi. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc đảm
bảo một phần kinh phí, nếu các khoản thu sự nghiệp cuối năm chƣa chi hết sẽ đƣợc
chuyển sang năm sau khi thực hiện kế hoạch dự toán chi. Đồng thời, các trƣờng cao
đẳng, đại học công lập có thu cũng phải trích lập các quỹ theo quy định: quỹ dự
phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi và quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp.
1.2.1.3. Phân loại các trường cao đẳng, đại học công lập có thu:
- Các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động thƣờng xuyên: là đơn vị có hoạt động thu sự nghiệp đảm bảo đƣợc toàn
bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, ngân sách Nhà nƣớc không phải cấp kinh phí
đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên cho đơn vị.
- Các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động thƣờng xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chƣa tự trang trải toàn
bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, ngân sách Nhà nƣớc cấp một phần chi phí hoạt
động thƣờng xuyên cho đơn vị.
1.2.2. Quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, đại học công lập có thu
1.2.2.1. Khái niệm tài chính và quản lý tài chính
* Khái niệm tài chính

Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu
cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Tài chính trong các trƣờng
đại học, cao đẳng là phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong
các trƣờng đại học, cao đẳng. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển
hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền. Xét về
bản chất nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện dƣới hình thức giá trị phát
sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ cho sự

10


nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc. Các quan hệ tài chính trong trƣờng đại
học nhƣ sau :
- Quan hệ tài chính giữa trƣờng với NSNN
Ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí bao gồm : Chi thƣờng xuyên, chi sự nghiệp
khoa học công nghệ, chi chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo, chi
đầu tƣ phát triển, chi nhiệm vụ đột xuất do nhà nƣớc giao cho các trƣờng. Các
trƣờng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nƣớc nhƣ : Nộp thuế theo quy
định của Nhà nƣớc
- Quan hệ tài chính giữa nhà trƣờng với xã hội
Quan hệ tài chính giữa nhà trƣờng với xã hội, mà cụ thể là ngƣời học đƣợc
thể hiện thông qua các khoản thu sau: Học phí, lệ phí và một số loại phí khác để góp
phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định khung học phí, cơ
chế thu và sử dụng học phí đối với các loại hình trƣờng.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trƣờng
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trƣờng gồm các quan hệ tài chính giữa
các phòng, khoa, trung tâm và giữa cán bộ viên chức trong nhà trƣờng thông qua
quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập nhƣ : thù lao giảng dạy, nghiên
cứu khoa học, tiền lƣơng, thƣởng, thu nhập tăng thêm,…

- Quan hệ tài chính giữa trƣờng với nƣớc ngoài
Quan hệ tài chính giữa trƣờng với nƣớc ngoài gồm các quan hệ tài chính với
các trƣờng, các tổ chức nƣớc ngoài về các hoạt động nhƣ : liên kết đào tạo, nghiên
cứu khoa học, hợp tác quốc tế nhằm phát triển các nguồn lực tài chính, tìm kiếm các
nguồn tài trợ…
Nhìn chung, các quan hệ tài chính phản ánh các trƣờng đại học hoạt động
gắn liền với hệ thống kinh tế - chính trị - xã hội của đất nƣớc. Việc quản lý hiệu quả
các hoạt động của trƣờng, đặc biệt là về mặt tài chính là hết sức quan trọng và cần
thiết để sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trƣờng đƣợc tiến hành thƣờng xuyên
và hiệu quả, đi đúng định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo của đất
nƣớc.

11


* Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các
nguồn lực tài chính bằng những phƣơng pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác
nhau đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài
chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nƣớc.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản
ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản
lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Quản lý tài chính trong các trƣờng đại học, cao đẳng hƣớng vào quản lý thu,
chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chƣơng trình, dự án
đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trƣờng.
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đƣa ra các quyết
định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt
động quản lý tài chính của đơn vị.
Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lƣợc

của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu
tối ƣu hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong các trƣờng đại học, cao
đẳng không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho
nên quản lý tài chính tại các trƣờng đại học, cao đẳng là quản lý sử dụng có hiệu
quả, đúng định hƣớng.
1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, đại học công lập có thu
Để các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu quản lý nguồn tài chính của
mình một cách có hiệu quả phải tuân thủ đầy đủ 4 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc hiệu quả: đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý tài
chính công. Vấn đề hiệu quả đƣợc xem xét trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính
trị, xã hội.
Khi thực hiện quản lý tài chính tại các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có
thu thông qua các khoản chi từ ngân sách Nhà nƣớc và từ nguồn mà đơn vị thu
đƣợc thì các đơn vị sự nghiệp đều hƣớng tới việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ

12


của mình và dựa trên cơ sở lợi ích của cộng đồng trong xã hội. Hiệu quả xã hội và
hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng khi đƣa ra các quyết định của các trƣờng
và của các cơ quan có thẩm quyền nhằm dung hòa các mục tiêu khác nhau. Đồng
thời cũng là căn cứ khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân
sách của các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu.
- Nguyên tắc thống nhất: nguyên tắc này đƣợc đảm bảo thông qua việc thống
nhất các văn bản của Nhà nƣớc khi quản lý tài chính tại các trƣờng cao đẳng, đại
học công lập có thu. Từ đó việc quản lý tài chính đƣợc thống nhất theo một quy
trình chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh kiểm tra, thanh quyết toán và việc xử
lý những vƣớng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Đồng thời, khi thực hiện
nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế
tiêu cực và những vấn đề rủi ro, nhất là rủi ro có tính chủ quan khi quyết định các

khoản chi trong quản lý tài chính.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: mục tiêu của nguyên tắc này là tập trung
trong việc đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc và gắn với chức năng, nhiệm vụ mà cơ
quan quản lý cấp trực tiếp giao cho. Theo đó, thực hiện dân chủ trong việc thực hiện
nội dung quản lý tài chính thu, chi hƣớng đến mục tiêu vì lợi ích cộng đồng. Mặt
khác, thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ trong quản lý tài chính tại các trƣờng
cao đẳng, đại học công lập có thu có thu nhằm đẳm bảo cho các nguồn lực của xã
hội đƣợc tập trung và phân phối một cách hợp lý và hiệu quả.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: thực hiện công khai, minh bạch trong
quản lý tài chính giúp cho các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu thực hiện
việc phân phối các nguồn lực của xã hội một cách có hiệu quả. Đồng thời tạo điều
kiện cho công đồng có thể kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính, tránh đƣợc
các quyết định sai lầm chủ quan của chủ đơn vị nhằm hạn chế sự thất thoát và đảm
bảo tính hiệu quả trong quá trình thực hiện.
1.2.2.3. Phương thức quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, đại học công lập có thu
Đối với đơn vị sự nghiệp nói chung và các trƣờng cao đẳng, đại học công lập
có thu nói riêng thì việc quản lý tài chính có thể thực hiện một trong hai phƣơng

13


thức quản lý tài chính tài chính là: khoán chi NSNN hoặc thực thiện tự chủ trong
quản lý tài chính.
* Quản lý tài chính theo phương thức khoán chi NSNN
Khoán chi NSNN mà Các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu áp dụng
là phƣơng thức sử dụng vốn NSNN trong đó Nhà nƣớc (mà trực tiếp là đơn vị có
thẩm quyền duyệt dự toán ngân sách) giao cho đơn vị sự nghiệp có thu nhận mức
khoán kinh phí ổn định trong một thời kỳ (có thể là 1 năm hoặc một số năm) để co
thể chủ động sử dụng một cách tiết kiệm hiệu quả trên cơ sở hoàn thành đƣợc chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. Phần kinh phí tiết kiệm đƣợc cơ quan nhận khoán

có thể đƣợc sử dụng vào các mục đích theo quy định mang tính chất định hƣớng và
có hƣớng dẫn phƣơng thức phân chia, còn việc sử dụng nhƣ thế nào phải căn cứ vào
quy chế phân phối do đơn vị xây dựng trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc công khai,
dân chủ.
Các nội dung thực hiện khoán chi bao gồm: Tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp
lƣơng, tiền thƣởng (trừ khoản tiền thƣởng đƣợc xác định theo chế độ, trong dự toán
hàng năm của cơ quan dùng để thƣởng phối hợp cho các cá nhân và cơ quan bên
ngoài), phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp, các khoản thanh toán cho cá nhân, chi
thanh toán dịch vụ công cộng, vật tƣ văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc,
hội nghị, công tác phí, chi thuê mƣớn, chi sửa chữa thƣờng xuyên TSCĐ, chi
nghiệp vụ chuyên môn, chi khác.
Số kinh phí tiết kiệm đƣợc sử dụng có thể từ kinh phí tiết kiệm đƣợc từ quỹ
lƣợng do thực hiện tinh giản biên chế đƣợc sử dụng toàn bộ cho mục đích tăng thu
nhập cán bộ, công chức trong các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu. Kinh
phí tiết kiệm đƣợc từ các khoản chi nghiệp vụ, hành chính và chi khác đƣợc sử dụng
bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức trong trƣờng. Kinh phí tiết kiệm đƣợc
không hết trong năm, đƣợc chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
* Quản lý tài chính theo phương thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Theo phƣơng thức này, các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu căn cứ
vào nguồn thu từ NSNN cấp, một phần nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và các

14


nguồn thu khác để lập dự toán thu, chi cho đơn vị mình. Theo phƣơng thức tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đƣợc các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc chủ động về tổ chức bộ
máy, biên chế, nhân sự, tài chính về nội dung:
- Đƣợc chủ động bố trí số kinh phí đƣợc giao và đƣợc quyết định khi có nhu
cầu điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ này sang thực hiện nhiệm vụ khác để
hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhƣng

không đƣợc vƣợt mức chi, chế độ chi đã quy định.
- Kinh phí tiết kiệm đƣợc bổ sung cho cán bộ công chức.
- Kinh phí đƣợc giao tự chủ cuối năm chƣa sử dụng hết đƣợc chuyển sang
năm sau tiếp tục sử dụng.
Nhƣ vậy, dù theo phƣơng thức quản lý tài chính khoán chi NSNN hay
phƣơng thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì các trƣờng cao đẳng, đại học công lập
có thu đều phải thực hiện đúng theo quy trình quản lý tài chính: Lập dự toán; Tổ
chức thực hiện dự toán và quyết toán thu, chi.

15


Kinh phí từ ngân sách

Nguồn thu từ hoạt động sự

Nhà nƣớc

nghiệp và các nguồn thu khác

Lập dự toán thu, chi

Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi

Quyết toán thu, chi
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Đối với các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu thì nguồn tài chính của
đơn vị sẽ dựa trên hai nguồn: nguồn NSNN cấp và nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp, nguồn thu khác đảm bảo đƣợc một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên.
Dựa vào nguồn tài chính trên các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu sẽ thực

hiện phƣơng thức quản lý tài chính các bƣớc: lập dự toán thu chi, tổ chức thực hiện
dự toán thu chi và quyết toán thu chi.
- Lập dự toán thu chi là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và thu
cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một
cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
- Tổ chức thực hiện dự toán thu chi hay chính là quá trình chấp hành dự toán
là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến
các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của trƣờng thành hiện thực. Trên cơ
sở dự toán ngân sách đƣợc giao, các đơn vị sự nghiệp có thu tổ chức triển khai thực
hiện, đƣa các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi đƣợc
giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích,

16


chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu chi,
các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể
từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
Dựa trên hai nguồn thu từ NSNN cấp và nguồn mà trƣờng thu thì các trƣờng
đƣợc tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu do
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Trƣờng hợp cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quy định khung mức thu, các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu căn cứ
nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định
mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tƣợng, nhƣng không
đƣợc vƣợt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng trong phƣơng thức quản lý tài chính.
Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là
cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi, các đơn vị phải hoàn
tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.

1.2.2.4. Nội dung quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, đại học công lập có thu
* Quản lý thu
 Các khoản thu:
Nguồn tài chính của hầu hết các trƣờng cao đẳng, đại học công lập có thu
chủ yếu là dựa vào nguồn kinh phí từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ, chức năng mà
Nhà nƣớc giao cho. Ngoài nguồn kinh phí từ NSNN, trƣờng đƣợc phép khai thác
mọi nguồn thu để tài trợ toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên.
Bao gồm (không bao gồm kinh phí từ NSNN cấp) các khoản sau:
+ Các khoản phí và học phí:
Phí là khoản thu của NSNN gắn liền với việc thu hồi một hay toàn bộ chi phí
đầu tƣ đối với các hoạt động đào tạo. Học phí là khoản thu của NSNN gắn liền với
việc thụ hƣởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ đào tạo của đội ngũ
giảng viên, giáo viên trong trƣờng. Tiền thu khoản phí, học phí thuộc NSNN (phần
đƣợc để lại đơn vị thu theo quy định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu đƣợc để

17


×