Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành tài chính ngân hàng của trường cao đẳng công nghiệp thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 132 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BAN QUẢN LÝ ðÀO TẠO
***



BÙI THUÝ HỒNG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ðÀO TẠO
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG CỦA TRƯỜNG
CAO ðẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.62.01.15


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðỖ KIM CHUNG



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


BÙI THÚY HỒNG

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



ii

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập nghiên cứu tại trường ðại học Nông Nghiệp I, với sự
ủng hộ, ñộng viên của gia ñình, sự quan tâm tạo ñiều kiện thuận lợi của cơ quan nơi
tôi công tác, của nhà trường và sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô giáo cùng với sự
nỗ lực của bản thân, tôi ñã hoàn thành chương trình ñào tạo cao học Kinh tế nông
nghiệp và làm ñề tài luận văn thạc sĩ.
Trong quá trình nghiên cứu ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn và giúp ñỡ
tận tình của người hướng dẫn khoa học, GS.TS. ðỗ Kim Chung, cũng như sự giúp
ñỡ tạo ñiều kiện thuận lợi của các cơ quan, ban ngành ñặc biệt là Trường Cao ðẳng
Công Nghiệp Thực Phẩm nơi tôi công tác cùng các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình ñã
giúp ñỡ ñộng viên tôi hoàn thành ñề tài. Nhân ñây, bằng tất cả tấm lòng của mình

tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, nhà trường, cơ quan, các anh chị, các
ñồng nghiệp và gia ñình về sự dạy dỗ, hướng dẫn, giúp ñỡ, tạo ñiệu kiện và ñộng
viên tôi.
Tuy ñã có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình nghiên cứu cũng không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót khi thực hiện ñề tài. Kính mong thầy, cô giáo và các
bạn tiếp tục giúp ñỡ và chỉ bảo ñể tôi hoàn thiện ñề tài của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ



Bùi Thuý Hồng







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ðÀO TẠO NGÀNH
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 4
2.1 Một số vấn ñề lý luận về chất lượng ñào tạo ngành tài chính -
ngân hàng 4
2.1.1 Khái niệm ñào tạo và chất lượng ñào tạo 4
2.1.2 Vai trò của nâng cao chất lượng ñào tạo 8
2.1.3 Một số nội dung liên quan ñến ñào tạo 10
2.1.4 Nội dung nghiên cứu về chất lượng ñào tạo ngành tài chính
ngân hàng 17
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến nâng cao chất lượng ñào tạo
ngành tài chính ngân hàng 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



iv


2.2 Một số vấn ñề thực tiễn về nâng cao chất lượng ñào tạo ngành tài
chính ngân hàng 26
2.2.1 Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới 26
2.2.2 Kinh nghiệm ở Việt Nam 37
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 53
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 53
3.1.1 Giới thiệu khái quát về cơ cấu tổ chức, bộ máy và chức năng,
nhiệm vụ của trường cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm 53
3.1.2 Giới thiệu chương trình ñào tạo ngành tài chính – ngân hàng
tại trường cao ñẳng Công nghệ Thực phẩm 62
3.2 Phương pháp nghiên cứu 66
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 66
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 66
3.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 66
3.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 67
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 69
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 70
4.1 Thực trạng chất lượng ñào tạo ngành tài chính ngân hàng tại
trường cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm 70
4.1.1 Thực trạng ñào tạo ngành tài chính ngân hàng tại trường cao
ñẳng Công nghiệp Thực phẩm 70
4.1.2 ðánh giá chất lượng dạy ngành tài chính - ngân hàng tại
trường cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm 81
4.1.3 ðánh giá chất lượng học ngành tài chính ngân hàng tại trường
cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm 94
4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến nâng cao chất lượng ñào tạo ngành tài
chính ngân hàng tại trường cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm 99
4.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng ñào tạo ngành tài chính
ngân hàng tại trường cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm 102

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



v

4.2.1 Giải pháp về chương trình ñào tạo, tài liệu học tập 102
4.2.2 Giải pháp cải tiến phương pháp giảng dạy 105
4.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ giáo viên 106
4.2.4 Giải pháp cho công tác xây dựng cơ sở vật chất và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà trường 109
4.2.5 Hoàn thiện công tác kiểm tra, ñánh giá kết quả ñào tạo 111
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
5.1 Kết luận 112
5.2 Kiến nghị 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 117











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cð :

Cao ñẳng
ðH :

ðại học
ðT :

ðào tạo
GD :

Giáo dục
NH :

Ngân hàng
NHTM :

Ngân hàng Thương mại
KH :

Khoa học
PGð :

Phó Giám ñốc

QT :

Quốc tế
TT :

Trung tâm
TV :

Thư viện
TSKH :

Tiến sỹ khoa học
TS :

Thạc sỹ
SV Sinh viên
XNK :

Xuất nhập khẩu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1 Nội dung chương trình ñào tạo ngành tài chính ngân hàng 64

Bảng 3.2 Thu thập thông tin, tài liệu ñã công bố 66

Bảng 3.3 Số phiếu ñiều tra ở các nhóm ñối tượng 67

Bảng 4.1 Chất lượng ñội ngũ giáo viên của Trường năm 2010 – 2012 71

Bảng 4.2 Cơ cấu giáo viên theo trình ñộ ngoại ngữ và tin học năm 2012 72

Bảng 4.3 Ngành nghề ñào tạo bậc cao ñẳng của Trường giai ñoạn 2007 – 2012 72

Bảng 4.4 Ngành nghề ñào tạo bậc trung học chuyên nghiệp và ñào tạo nghề của
Trường 73

Bảng 4.5 Quy mô ñào tạo của Trường giai ñoạn 2005 – 2012 74

Bảng 4.6 Quy mô ñào tạo ngành tài chính ngân hàng 75

Bảng 4.7 Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy và học của Trường 76

Bảng 4.8 Hiện trạng cơ sở vật chất tính theo diện tích sử dụng 76

Bảng 4.9 Phân loại tài liệu học tập của Nhà trường 77

Bảng 4.10 Tài chính và quản lý tài chính của Nhà trường 80

Bảng 4.11 Nội dung các khoản chi tính trên tỷ lệ thu sự nghiệp 80

Bảng 4.12 ðánh giá công tác xây dựng nội dung chương trình ñào tạo ngành tài

chính ngân hàng 82

Bảng 4.13 ðánh giá của sinh viên về nội dung chương trình ñào tạo ngành tài chính
ngân hàng 83

Bảng 4.14 ðánh giá công tác xây dựng tài liệu học tập của Nhà trường 84

Bảng 4.15 ðánh giá công tác giảng dạy của giáo viên trường cao ñẳng Công nghiệp
Thực phẩm 88

Bảng 4.16 ðánh giá công tác xây dựng cơ sở vật chất phục vụ dạy và học của Nhà
trường 89

Bảng 4.17 ðánh giá của giáo viên về ý thức học tập và rèn luyện của sinh viên
ngành tài chính ngân hàng 91

Bảng 4.18 Kết quả tốt nghiệp hệ cao ñẳng các khóa I, II, III của Trường 95

Bảng 4.19 Kết quả tốt nghiệp hệ cao ñẳng ngành tài chính ngân hàng 96

Bảng 4.20 ðiểm thi tốt nghiệp hệ cao ñẳng ngành tài chính ngân hàng 96

Bảng 4.21 Xếp loại rèn luyện của sinh viên ngành tài chính ngân hàng 97

Bảng 4.22 Mức ñộ hài lòng của sinh viên về chất lượng ñào tạo ngành tài chính
ngân hàng tại Trường 98

Bảng 4.23 Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố về trình ñộ, phương pháp dạy, chất
lượng giáo viên và phương pháp quản lý, ñánh giá của Nhà trường 99


Bảng 4.24 Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố về nội dung, chương trình, chất lượng
học liệu và các phương tiện phục vụ công tác dạy và học 100

Bảng 4.25 Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố về chất lượng ñầu vào, môi trường kỷ
luật và tính tự giác của sinh viên 101

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



viii

Bảng 4.26 Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố về môi trường xã hội 102

Bảng 4.27 Dự kiến quy mô giáo viên và sinh viên của Nhà trường giai ñoạn 2015 –
2020 107



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



ix

DANH MỤC SƠ ðỒ


STT Tên sơ ñồ Trang


2.1 Sơ ñồ quan niệm về chất lượng ñào tạo 7

2.2 Mô hình tác ñộng ñến quá trình ñào tạo có chất lượng phù hợp với nhu
cầu xã hội 23

3.1 Bộ máy tổ chức của trường cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm 56

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nguồn nhân lực có chất lượng cao là nhân tố quan trọng, góp phần quyết ñịnh
thắng lợi của mọi hoạt ñộng phát triển kinh tế - xã hội. ðể có nguồn nhân lực như
thế, một khâu rất quan trọng là nâng cao chất lượng ñào tạo nguồn nhân lực. Lênin
ñã chỉ rõ: “Trong lịch sử chưa hề có giai cấp nào giành ñược quyền thống trị, nếu nó
không ñào tạo ra ñược trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những ñại
biểu tiên phong có ñủ khả năng tổ chức ”.
Trong giai ñoạn ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước và hội nhập
quốc tế, nguồn lực con người càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết ñịnh sự
thành công của công cuộc phát triển ñất nước. Giáo dục và ñào tạo (GD& ðT) ngày
càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt
Nam mới, ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. ðiều này ñòi hỏi GD & ðT
phải có chiến lược phát triển ñúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời ñại.
Thực tiễn phát triển giáo dục ñất nước ñã khẳng ñịnh những ñịnh hướng ñúng ñắn
của chiến lược nhưng ñồng thời cũng cho thấy cần có sự ñiều chỉnh nhằm ñáp ứng

nhu cầu phát triển của xã hội. GD& ðT ở ñại học nước ta ñã từng bước phát triển rõ
rệt về quy mô, ña dạng về loại hình trường và hình thức ñào tạo, nguồn lực xã hội
ñược huy ñộng nhiều hơn và ñạt ñược nhiều kết quả tích cực, cung cấp nguồn nhân
lực trình ñộ cao, góp phần quan trọng tạo nên sự tăng trưởng kinh tế, ổn ñịnh xã hội,
bảo ñảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế
ðào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ chiến lược trong việc nâng
cao chất lượng nguồn lực con người. Hiện nay với xu thế toàn cầu hóa chất lượng
nguồn nhân lực chính là tiêu chí quan trọng ñể ñánh giá trình ñộ phát triển của mỗi
quốc gia. Nguồn nhân lực cá trình ñộ tay nghề cao chính là một lợi thế cạnh tranh
của quốc gia ñó trên thị trường thế giới. ðể có ñược nguồn nhân lực chất lượng cao
thì công tác ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần ñược chú trọng và ñầu tư ñúng
mức: thế nào là nâng cao chất lượng ñào, hình thức và phương pháp ñào tạo, cách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



2

xác ñịnh nhu cầu ñào tạo và tổ chức cần làm ñể xây dựng một chương trình ñào tạo
ñạt hiệu quả và chất lượng. Từ những vấn ñề chung nhất ñó giúp ta có một cái nhìn
tổng quan về thực tế công tác ñào tạo và nâng cao chất lượng ñào tạo ở nước ta hiện
nay. Trong những năm gần ñây công tác ñào tạo và nâng cao chất lượng ñào tạo ñạt
ñược rất nhiều thành tựu nhưng bên cạnh ñó cũng không bớt hạn chế cần khắc phục.
Do ñó ñể ñào tạo phát huy ñược vai trò quan trọng là nâng cao lợi thế cạnh tranh
của nước ta. ðể phát huy ñược tiềm năng và thế mạnh về nguồn lực con người trong
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện ñại hóa ñất nước, ðảng và nhà nước ta cần ñầu tư
hơn nữa cho việc nâng cao chất lượng công tác ñào tạo và phát triển nguồn nhân
lực. ðưa chất nguồn nhân lực nước ta ñạt chuẩn khu vực và quốc tế.
Trường Cao ðẳng Công Nghiệp Thực Phẩm ñã có bề dày hoạt ñộng lâu năm
trong hơn bốn mươi năm qua ñã cung cấp nhiều nguồn nhân lực cho xã hội, luôn nỗ

lực cố gắng nâng cao chất lượng ñào tạo nhằm ñảm bảo ñáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế của xã hội. Xuất phát từ thực tế chất lượng ñào tạo và vấn ñề nâng cao chất
lượng ñào tạo nói chung và của ngành tài chính ngân hàng nói riêng; với tâm huyết
là một giáo viên của trường cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm mong muốn ñược
ñóng góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển và nâng cao chất
lượng ñào tạo của Nhà trường, tôi lựa chọn ñề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng
ñào tạo ngành Tài chính – Ngân hàng của trường Cao ñẳng Công nghiệp Thực
Phẩm” làm ñề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá chất lượng ñào tạo ngành tài chính - ngân hàng tại
trường cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm thời gian qua, ñề xuất giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng ñào tạo ngành tài chính - ngân hàng phục vụ cho yêu cầu của
xã hội trong thời gian tới, góp phần nâng cao hơn chất lượng ñào tạo ngành tài
chính - ngân hàng tại trường cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa ñược một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về giải
pháp nâng cao chất lượng ñào tạo ngành tài chính – ngân hàng;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



3

- ðánh giá thực trạng chất lượng ñào tạo ngành tài chính - ngân hàng tại
trường cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm thời gian qua;
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu về nâng cao chất lượng
ñào tạo ngành tài chính ngân hàng tại trường cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm thời
gian tới nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo ngành tài chính ngân hàng.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài chủ yếu nghiên cứu chất lượng ñào tạo về ñội ngũ giảng dạy, kiến
thức, kỹ năng, phương pháp và ñề xuất giải pháp nâng cao chất lượng ñào tạo ngành
tài chính - ngân hàng.
Chủ thể nghiên cứu là những cá nhân phụ trách trong các ngân hàng, doanh
nghiệp… ñơn vị hoạt ñộng sử dụng lao ñộng ngành tài chính - ngân hàng; là nhân
viên của các ngân hàng, doanh nghiệp thực hiện công việc tài chính - ngân hàng; là
những sinh viên ñã tốt nghiệp, ñang theo học và chuẩn bị bước vào học chuyên
ngành tài chính - ngân hàng tại trường cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về ñánh giá giải pháp nâng
cao chất lượng ñào tạo ngành tài chính - ngân hàng;
- Các yêu cầu về ñào tạo và các yếu tố ảnh hưởng tới việc tổ chức ñào tạo
ngành tài chính - ngân hàng tại trường cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm;
- ðề xuất một số giải pháp về nâng cao chất lượng ñào tạo, nội dung ñào tạo,
phương pháp và hình thức ñào tạo ngành tài chính- ngân hàng phù hợp với yêu cầu
thực tiễn.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
ðề tài ñược nghiên cứu tại trường cao ñẳng Công nghiệp Thực phẩm và các
ñối tượng có liên quan trên ñịa bàn thành phố Việt Trì.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 8/2010 ñến tháng 5/2013.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



4

2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ðÀO TẠO
NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

2.1 Một số vấn ñề lý luận về chất lượng ñào tạo ngành tài chính - ngân hàng
2.1.1 Khái niệm ñào tạo và chất lượng ñào tạo
a. ðào tạo
Theo từ ñiển Việt Nam thì "ðào tạo là quá trình tác ñộng lên con người làm
cho con người ñó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ
thống nhằm chuẩn bị cho người ñó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một
sự phân công nhất ñịnh của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển văn
minh cho loài người"
"ðào tạo là quá trình hoạt ñộng có mục ñích, có tổ chức, nhằm hình thành và
phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái ñộ ñể hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, ñể tạo tiền ñề cho họ có thể vào ñời hành nghề một cách có
năng suất và hiệu quả" [6, 8,13].
b. Chất lượng và chất lượng ñào tạo
(1) Chất lượng
Chất lượng là khái niệm khó ñịnh nghĩa, lý do chính của sự phức tạp nằm ở
chỗ ý tưởng về chất lượng rất rộng. Quan niệm chất lượng thường mang nhiều tính
cảm xúc và ñạo ñức hơn những chỉ số khách quan. Khái niệm chất lượng, khi ñưa từ
thực tiễn vào lĩnh vực nghiên cứu không còn mang ñầy ñủ ñặc tính ban ñầu nữa. Ý
ñịnh ñưa ra một quan niệm chính xác cho khái niệm chất lượng là không khả thi.
Cách hiểu chất lượng theo quan ñiểm của Sallis (1993) là khả dĩ hơn cả [Sallis
E.1993. Totat Quality Management in Education. Philadelphia].
Theo Sallis, chất lượng ñược hiểu theo nghĩa tương ñối và nghĩa tuyệt ñối.
Khái niệm chất lượng dùng trong cuộc sống hàng ngày thường mang ý nghĩa tuyệt
ñối. Thuật ngữ chất lượng ñược dùng ñể nói về những thứ tuyệt hảo, hoàn mỹ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………




5

những thứ ñó ñược coi là chất lượng, theo quan niệm này sẽ có những chuẩn mực
rất cao không vượt qua ñược. Chính sự tuyệt hảo của nó làm cho giá trị và uy tín
trong chính bản thân nó [4, 31].
Chất lượng ñược hiểu theo nghĩa này chính là chất lượng cao nhất - hiểu chất
lượng theo cách này không thực tiễn, bởi ñại bộ phận dân chúng chỉ có thể ngưỡng
mộ những sản phẩm có chất lượng, chỉ một trong số họ muốn sở hữu chúng, nhưng
rất ít người trong số ñó có ñủ ñiều kiện sở hữu.
Theo cách hiểu trên thì có rất ít các cơ sở giáo dục ñào tạo có thể cung cấp
dịch vụ ñào tạo chất lượng cao cho người hoc. Do vậy, chúng ta có thể sử dụng khái
niệm chất lượng theo nghĩa tương ñối.
Quan niệm chất lượng theo nghĩa tương ñối cho rằng “ Sản phẩm hay dịch
vụ ñược coi là có chất lượng khi chúng ñạt ñược những chuẩn mực chất lượng ñược
quy ñịnh trước” [3, 32-33].
Chất lượng theo quan niệm người tiêu dùng có thể ñược ñịnh nghĩa “ Là cái
làm hài lòng, vượt qua những nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng về lợi ích
mang lại” [3,11]. ðây là ñịnh nghĩa thiết thực nhất, khi mua sản phẩm, thông
thường người tiêu dung sẵn sàng trả tiền cao hơn cho các sản phẩm phù hợp với họ
mà không phụ thuộc vào loại hàng hoá gì.
Khách hàng là người phán xét chất lượng cuối cùng, trước ñó người sản xuất
phải tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ với những chuẩn mực nhất ñịnh. Những chuẩn
mực này chỉ phù hợp với các yêu cầu của khách hàng. Như vậy sẽ xuất hiện hai loại
chuẩn mực: “ chuẩn mực của sản phẩm dịch vụ và chuẩn mực của người tiêu dùng”.
Bảng 2.1 Chuẩn mực chất lượng
Chuẩn mực sản phẩm và dịch vụ Chuẩn mực của người tiêu dùng
- Sự phù hợp với các chỉ số
- Sự phù hợp với các mục ñích và
tiêu dùng

- Không hư hỏng
- Dùng lần ñầu, dùng các lần sau
+ Sự hài lòng của người tiêu dùng
+ Mức ñộ vượt qua kỳ vọng
+ Sự hài lòng của khách hàng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



6

Như vậy, trong quản lý chất lượng sẽ xuất hiện vấn ñê làm thế nào ñể chuẩn
mực chất lượng do nhà sản xuất cung cấp xác ñịnh phù hợp với các chuẩn mực của
người tiêu dùng và tạo ra sự hài lòng cao cho họ…
(2) Chất lượng ñào tạo
Chất lượng ñào tạo là một yếu tố quan trọng hàng ñầu, nó không chỉ mang
tính quyết ñịnh ñối với sự phát triển của mỗi nhà trường, của sự nghiệp giáo dục
ñào tạo, mà cao hơn nữa, nó quyết ñịnh ñến sự phát triển của một nền kinh tế, một
ñất nước. Vì vậy, chú trọng ñến vấn ñề chất lượng ñào tạo và nâng cao chất lượng
giáo dục ñào tạo ñã ñược coi là ‘‘quốc sách’’ hàng ñầu, và bản thân mỗi nhà trường
ñang là nơi trực tiếp thực hiện hoạt ñộng ñào tạo cũng không thể nằm ngoài quy luật
ñó lấy chất lượng giáo dục làm nhiệm vụ trọng tâm trong công tác ñào tạo của
mình. Tuy nhiên, ñể có ñược sản phẩm ñào tạo có chất lượng cần phải hiểu thế nào
là chất lượng ñào tạo. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng ñào
tạo, cụ thể :
- Chất lượng ñào tạo là kết quả của quá trình ñào tạo ñược phản ánh ở các
ñặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao ñộng hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình ñào tạo theo các
ngành nghề cụ thể (Trần Khánh ðức– Sư phạm Kỹ thuật)

- Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục (Lê
ðức Phúc - Viện khoa học giáo dục). Chất lượng giáo dục là vấn ñề mang tính lịch
sử - cụ thể phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cụ thể (khách quan - chủ quan, bên trong -
bên ngoài, quy mô - ñiều kiện, ñầu ra - ñầu vào).
Từ ñó, có thể thấy rằng chất lượng ñào tạo bao gồm 2 khía cạnh:
Thứ nhất:
ðạt ñược mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do nhà trường ñề ra.
Khía cạnh này chất lượng ñược xem là "chất lượng bên trong".
Thứ hai:
Chất lượng ñược xem là sự thoả mãn tốt nhất những ñòi hỏi của người
sử dụng, ở khía cạnh này chất lượng ñược xem là "chất lượng bên ngoài".
Như vậy, ñể hoạt ñộng ñào tạo ñạt chất lượng cao, trước hết phải ñạt ñược chất
lượng bên trong, ñó sẽ là nền tảng ñể ñạt ñược chất lượng bên ngoài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



7


Sơ ñồ 2.1 Sơ ñồ quan niệm về chất lượng ñào tạo
(Nguồn: Giáo trình quản lý chất lượng ñào tạo)
Trong lĩnh vực ñào tạo, chất lượng ñào tạo với ñặc trưng sản phẩm là
"con người" và ñược thể hiện ở phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao ñộng
hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu ñào tạo của
từng ngành ñào tạo trong hệ thống ñào tạo. Với yêu cầu ñáp ứng nhu cầu nhân lực
của thị trường lao ñộng, quan niệm về chất lượng ñào tạo trong nhà trường không
chỉ gắn những ñiều kiện ñảm bảo nhất ñịnh từ bên trong như: cơ sở vật chất, ñội
ngũ giáo viên, trung tâm thư viện mà còn phải ñược kiểm chứng qua quá trình sử
dụng thực tiễn sản phẩm ñào tạo ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường sức lao ñộng.

c. Tiêu chí ñánh giá chất lượng ñào tạo
Thực tế, ñể có ñược chất lượng ñào tạo ñã khó, mà việc kiểm tra chất lượng
ñó, việc xây dựng ñịnh mức cho chất lượng ñó là một vấn ñề thật sự khó khăn. Là
người ñi học, chúng ta ñã biết ñược kết quả học tập của mình thông qua ñiểm số,
ñiểm tổng kết, hay nói cách khác là khi ra trường người ta sẽ căn cứ vào bảng ñiểm
ñể có thể ñánh giá phần nào quá trình học tập và những gì mà ta thu lượm ñược khi
còn ngồi trên ghế nhà trường. Nhưng ñiều ñó sẽ là khiếm khuyết khi ta không xét
ñến các yếu tố khác. Không những thế mà phụ thuộc vào mục ñích ñào tạo, ñặc thfu
của chuyên ngành ñào tạo nữa. ðó là chưa kể ñến những vấn ñề phát sinh tiêu cực
trong thi cử (mà nguyên nhân chính là gian lận cả ở phía người thi và phía người
chấm thi và tư tưởng thành tích).
Nếu ta chỉ xét chất lượng ñào tạo dựa trên kết quả thu ñược là ñiểm số thì
Nhu cầu xã hội
Kết quả ñào tạo
Kết quả ñào tạo
khớp với mục tiêu
ñào tạo
Kết quả ñào tạo phù
hợp nhu cầu sử dụng
ñạt chất lượng ngoài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



8

thật là thiếu sót. Phần lớn học sinh ñi học ở ñây là ñể bổ sung cho mình những
khiếm khuyết trong lỗ hổng kiến thức chuyên môn cũng như các tình huống phát
sinh trong thực tế. Vì thế, học viên có thể giải quyết ñược vấn ñề của họ không mới
là vấn ñề cần xét ñến. Hay chính là chương trình học có sát với những gì họ tiếp xúc

trong thực tế hay không ? Phương pháp giảng dạy có thích hợp hay không mới là
vấn ñề cần phải ñánh giá. Vì chương trình có sát với thực tế thì học viên mới tìm
thấy trong bài giảng những gì mà họ ñã hay sẽ phải ñối mặt trong thực tế, ñể có
ñược cách giải quyết ñúng ñắn, kịp thời ñưa ra những quyết ñịnh mang tính giải
pháp cho công việc. ðó chính là : nắm vững kiến thức và khả năng vận dụng.
Vì vậy, ñể xây dựng ñược ñịnh mức chất lượng trong ñào tạo cần phải xác
ñịnh ñược mức ñộ tích lũy của người học cả về kiến thức chuyên môn, kỹ năng
thực hành nghề và khả năng phát hiện, giải quyết những vấn ñề thuộc chuyên
ngành ñào tạo.
d. Chất lượng ñào tạo ngành tài chính ngân hàng
Chất lượng ñào tạo nói chung và chất lượng ñào tạo ngành tài chính - ngân
hàng nói riêng luôn là vấn ñề ñược Nhà nước và các trường quan tâm, chú trọng ñến
việc ñổi mới, nâng cao nhằm ñáp ứng nhu cầu của xã hội.
Chất lượng ñào tạo ngành tài chính - ngân hàng là kết quả của quá trình ñào
tạo với ñặc trưng sản phẩm là con người ñược thể hiện ở phẩm chất, giá trị nhân
cách và giá trị sức lao ñộng hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng
với mục tiêu ñào tạo của ngành tài chính - ngân hàng ñồng thời phải ñáp ứng ñược
với yêu cầu xã hội.
Thực trạng hiện nay cho thấy chất lượng ñào tạo của các trường về tất cả các
ngành nói chung và ngành tài chính – ngân hàng nói riêng còn nhiều hạn chế, chưa
ñáp ứng ñược yêu cầu của xã hội, ña số sinh viên ra trường khi tìm ñược việc làm
ñều phải qua quá trình ñào tạo lại. Nguyên nhân từ cả hai phía nhà trường và sinh
viên, nên vấn ñề nâng cao chất lượng ñào tạo ñang là vấn ñề cần ñược quan tâm.
2.1.2 Vai trò của nâng cao chất lượng ñào tạo
ðể phát triển bền vững về mọi mặt, hầu hết các quốc gia trên thế giới ñều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



9


quan tâm ñến sự phát triển giáo dục ñào tạo và ñầu tư nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ñào tạo, một lĩnh vực then chốt ñể phát triển trên toàn bộ các lĩnh vực của
một quốc gia.
Thực tế cho thấy một số quốc gia kém phát triển cũng là do nền giáo dục ñào
tạo ở quốc gia ñó lạc hậu. Ở Việt Nam, nghị quyết ñại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ IX ñã khẳng ñịnh từ nay ñến năm 2020 phấn ñấu ñể xây dựng nước ta cơ bản
thành nước công nghiệp: khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và ñộng
lực của công cuộc công nghiệp hóa hiện ñại hoá ñất nước. Vì vậy giáo dục và ñào
tạo càng ñược ñặt ở vị trí quốc sách hàng ñầu, là sự nghiệp của ñất nước và của toàn
dân với mục tiêu nâng cao dân trí, ñào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài [1, 6, 8].
Công nghiệp hoá hiện ñại hoá ñất nước là con ñường thoát khỏi nguy cơ tụt
hậu, ổn ñịnh chính trị, xã hội, bảo vệ ñộc lập chủ quyền quốc gia ñể thực hiện mục
tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”
Một trong những nền tảng quan trọng có tính quyết ñịnh, bảo ñảm sự thành
công của chiến lược phát triển theo hướng công nghiệp hoá và hiện ñại hoá là nguồn
nhân lực, ñặc trưng là chất lượng mới và số lượng lớn. Giáo dục là cái nôi ñào tạo
ra ñội ngũ những người lao ñộng có chất lượng tiến vào thế kỷ 21 với mục tiêu nâng
cao dân trí, ñào tạo nhân lực có ñủ tài ñức. Hình thành ñội ngũ người lao ñộng có tri
thức, tay nghề, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, làm việc sang tạo, có ñạo ñức cách
mạng có tinh thần yêu nước xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Những mục tiêu ñó ñòi hỏi các nhà trường cần nâng cao khả năng ñào tạo
toàn diện, có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức tự chủ trong công việc, có khả
năng tự tìm và tạo việc làm trong nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa.
Nhu cầu ñào tạo bắt nguồn từ nhu cầu giải quyết các tồn tại hiện vật và vượt
qua những thử thách trong tương lai.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và áp lực cạnh tranh ngày càng cao trong nền
kinh tế thị trường, các trường ñào tạo nói chung và các doanh nghiệp phải không
ngừng cải tiến ñể tăng cường sức mạnh, nâng cao chất lượng trên các mặt về sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



10

phẩm và dịch vụ. ðối với các trường ñào tạo phải gắn mục tiêu ñào tạo với phát
triển kinh tế xã hội nhằm ñào tạo ra ñội ngũ người lao ñộng có chất lượng cao [3,
31].
Công tác ñào tạo, khi ñược tiến hành tốt sẽ mang lại không chỉ cho nhà
trường mà còn mang lại cho các doanh nghiệp những người sử dụng lao ñộng và
bản thân người lao ñộng những lợi ích cụ thể: “ Tăng khả năng sinh lợi cho
doanh nghiệp, cải thiện kỹ năng nhận thức nghề nghiệp, tăng nhuệ khí cho người
lao ñộng, tạo ñộng lực phát triển…” Bên cạnh các lợi ích trên, công tác ñào tạo
còn mang ñến người lao ñộng một số lợi ích khác, nhưng tựu chung lại cũng là
lợi ích của nhà trường ñào tạo và các doanh nghiệp và của toàn xã hội, không
những thế công tác ñào tạo còn cải thiện mối quan hệ giữa các nhóm và các cá
nhân giúp người lao ñộng ñịnh hướng bằng cách ñào tạo chuyển giao hoặc hỗ trợ
phát triển nhằm cải thiện kỹ năng bản thân, tạo không khí học tập, tạo sự gắn kết,
tạo sự phát triển và hợp tác.
Mục tiêu ñào tạo bắt nguồn từ nhu cầu ñào tạo của mỗi lĩnh vực, nhưng tất
cả ñều thể hiện sự mong muốn ñược trang bị nhiều kỹ năng cũng như nhận thức
mới cho những nguời lao ñộng ñể tăng năng suất lao ñộng, nâng cao chất lượng
hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường trong các ñiều kiện xác
ñịnh [3, 32].
2.1.3 Một số nội dung liên quan ñến ñào tạo
2.1.3.1 Hình thức ñào tạo
a. ðào tạo trong công việc
ðào tạo trong công việc là hình thức ñào tạo người học ngay tại nơi làm
việc. Trong hình thức ñào tạo này người học sẽ học ñược các kiến thức, kỹ năng, kỹ

xảo thông qua thực tế làm việc dưới sự chỉ bảo hướng dẫn của người lao ñộng lành
nghề, thường là người trong tổ chức.
Nhóm hình thức ñào tạo này gồm:
ðào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc áp dụng chủ yếu với công nhân sản
xuất ngoài ra còn áp dụng với một số công việc quản lý. Quá trình ñào tạo gồm hai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



11

giai ñoạn là dạy lý thuyết và thực hành. Trong khi dạy lý thuyết người chỉ dẫn công
việc sẽ chỉ rõ những bước thực hiện công việc và giải thích về quy trình công nghệ
cho người học hiểu rõ. Sau khi nắm vững lý thuyết người học sẽ ñược thực hành
bước ñầu là làm thử sau ñó làm toàn bộ công việc dưới sự chỉ dẫn của người dạy kết
hợp với việc quan sát người dạy làm và trao ñổi khi có vấn ñề khúc mắc. ðến khi
người học thành thạo toàn bộ quy trình thực hiện công việc thì việc chỉ dẫn công
việc sẽ kết thúc.
ðào tạo theo kiểu học nghề áp dụng với toàn bộ công nhân sản xuất và áp
dụng ñối với những nghề mang tính truyền thống, công nghệ không cao. Quá trình
thực hiện cũng gồm hai giai ñoạn là học lý thuyết và thực hành. Lý thuyết sẽ ñược
học tập trung trên lớp do những kỹ sư hoặc công nhân lành nghề ñảm nhận. Sau ñó
người học sẽ ñược ñưa ñến làm việc dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn trong
vòng từ 1 ñến 3 năm. Người học sẽ thực hiện những khâu có kỹ năng từ ñơn giản
ñến phức tạp cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề.
Kèm cặp và chỉ bảo áp dụng ñối với lao ñộng quản lý tức lao ñộng gián tiếp.
Quá trình thực hiện cũng gồm có học lý thuyết và thực hành thông qua sự kèm cặp,
chỉ bảo của những người quản lý giỏi hơn nhằm giúp người học học ñược những
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và công việc cho tương lai.
Kèm cặp và chỉ bảo ñược tiếp cận theo ba cách là kèm cặp bởi người quản lý trực

tiếp thường các doanh nghiệp hay dùng, kèm cặp bởi một người ñồng nghiệp có
kinh nghiệm hơn và kèm cặp bởi một người cố vấn (người lao ñộng trong công ty
ñã về hưu) cách kèm cặp này có ưu ñiểm là không ảnh hưởng ñến công việc của
người ñương chức, có nhiều thời gian và kinh nghiệm.
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc ñối tượng áp dụng là lao ñộng
quản lý và những người này ñược coi là cán bộ nguồn của tổ chức. Người quản lý
sẽ ñược chuyển từ công việc này sang công việc khác ñể nhằm cung cấp cho họ
những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Hình thức
này cũng ñược tiếp cận theo ba cách: thứ nhất chuyển người quản lý ñến nhận một
cương vị quản lý ở một bộ phận khác trong tổ chức với chức năng và quyền hạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



12

như cũ. Cách tiếp cận thứ hai là chuyển người quản lý ñến nhận một cương vị làm
việc ngoài lĩnh vực chuyên môn. Thứ ba là luân chuyển người học trong phạm vi
nội bộ một nghề nghiệp chuyên môn, một lĩnh vực nhất ñịnh.
Mỗi một hình thức ñào tạo có những ưu nhược ñiểm riêng song ưu ñiểm nói
chung của hình thức ñào tạo trong công việc là tiết kiệm ñược chi phí do thời gian
ñào tạo ngắn, không phải thuê người dạy và phương tiện giảng dạy. Hình thức này
có thể tiếp cận trực tiếp giúp người học nắm bắt nhanh kỹ năng công việc và phát
triển văn hoá làm việc theo nhóm. Ngoài ra ñào tạo trong công việc còn có ý nghĩa
thiết thực vì người học ñược làm việc và có thu nhập trong khi học. Tuy nhiên ñào
tạo trong công việc cũng có nhược ñiểm là quá trình học không theo một hệ thống
nên không thể áp dụng với những nghề có công nghệ hiện ñại, người học bắt chước
cả những thói quen không tốt của người dạy.
ðể áp dụng hình thức ñào tạo trong công việc tổ chức cần ñáp ứng ñược hai
ñiều kiện là lựa chọn ñược những người dạy có kỹ năng, kinh nghiệm, tâm huyết

với công việc và phải xây dựng kế hoạch ñào tạo chặt chẽ nhằm kiểm soát về chi
phí và thời gian cho ñào tạo.
b. ðào tạo ngoài công việc
ðào tạo ngoài công việc là hình thức ñào tạo mà người học tách khỏi hoàn
toàn sự thực hiện công việc trên thực tế nhưng có thể diễn ra ở trong hoặc ngoài
doanh nghiệp.
ðào tạo ngoài công việc gồm các hình thức:
Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp áp dụng ñối với công nhân sản xuất, với
những nghề tương ñối phức tạp mà nếu tiếp cận theo kiểu chỉ dẫn công việc có thể gây
hại cho người lao ñộng hoặc tổ chức. Quá trình ñào tạo gồm hai giai ñoạn dạy lý thuyết
và thực hành. Phần lý thuyết ñược giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ
trách còn phần thực hành thì ñược tiến hành ở các xưởng thực tập chuyên dụng do các
kỹ sư và công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức này giúp người học học có hệ
thống hơn, không gây ra sự xáo trộn hoặc gián ñoạn trong sản xuất, an toàn cho người
lao ñộng trong sản xuất và ñảm bảo cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



13

Cử ñi học ở các trường chính quy áp dụng với mọi ñối tượng lao ñộng, tính
hệ thống cao và ñặc biệt áp dụng với những nghề có tính chất hiện ñại. Người học
sẽ ñược trang bị ñầy ñủ cả kiến thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành. Tuy nhiên
phải xem xét ñến vấn ñề chi phí và kỹ năng ñào tạo.
ðào tạo sử dụng các bài giảng hoặc các cuộc hội thảo áp dụng cho cả lao
ñộng quản lý và công nhân sản xuất. Các buổi giảng bài hay hội nghị có thể ñược tổ
chức ở doanh nghiệp hoặc ở một hội nghị bên ngoài. ðược tiếp cận theo hai cách là
tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương trình ñào tạo khác. Người học sẽ ñược
thảo luận theo từng chủ ñề dưới sự hướng dẫn của người lãnh ñạo nhóm từ ñó học

ñược các kiến thức và kinh nghiệm cần thiết.
ðào tạo theo kiểu chương trình hoá với sự trợ giúp của máy tính áp dụng
ñối với lao ñộng quản lý. ðây là phương pháp ñào tạo kỹ năng hiện ñại nên ñòi hỏi
người học phải thành thạo kỹ năng sử dụng máy vi tính và phải tự thao tác theo các
chỉ dẫn của chương trình. Chương trình ñào tạo sẽ ñược viết sẵn trên ñĩa mềm của
máy tính và gồm ba chức năng cơ bản: ðưa ra các câu hỏi tình huống ñể người học
suy nghĩ và tìm cách giải quyết, có bộ nhớ ñể lưu những thông tin người học có thể
cập nhật ñể xử lý và cho kết quả, cho người học những thông tin phản hồi. Hình
thức này có thể sử dụng ñể ñào tạo rất nhiều kỹ năng mà không cần có người dạy.
ðào tạo theo phương thức từ xa bằng cách sử dụng sự hỗ trợ của các
phương tiện nghe nhìn. Người học và người dạy không ở một ñịa ñiểm và cùng một
thời gian mà người học học các kỹ năng kiến thức thông qua các phương tiện như
băng, ñĩa casset, truyền hình… Với hình thức ñào tạo này người học có thể chủ
ñộng bố trí thời gian học tập cho phù hợp với kế hoạch của mình và những người
học ở các ñịa ñiểm xa trung tâm vẫn có thể tham gia các khoá học, chương trình ñào
tạo có chất lượng cao. Tuy nhiên hình thức ñào tạo này ñòi hỏi các cơ sở ñào tạo
phải có tính chuyên môn hoá cao, chuẩn bị bài giảng và chương trình ñào tạo phải
có sự ñầu tư lớn.
ðào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm áp dụng với lao ñộng quản lý. Hình
thức này tiếp cận thông qua các bài tập tình huống, trò chơi kinh doanh, diễn kịch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



14

,mô phỏng trên máy tính hoặc là các bài tập giải quyết vấn ñề nhằm giúp người học
thực tập giải quyết các tình huống giống như trên thực tế.
Mô hình hoá hành vi cũng tương tự như hình thức diễn kịch nhưng có kịch
bản sẵn ñể người học tham khảo trước khi tiến hành.

ðào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ áp dụng với lao ñộng quản lý chủ
yếu là những người ở bộ phận hành chính, thư ký, quản lý… Mục ñích giúp người
học nâng cao sự thành thạo trong việc xử lý công văn giấy tờ lập kế hoạch làm việc.
Hình thức ñào tạo ngoài công việc có ưu ñiểm việc học không bị tác ñộng
bởi môi trường làm việc do ñó người học có thể tập trung suy nghĩ hơn, việc học
không làm gián ñoạn quá trình sản xuất, tính hệ thống cao hơn nên có thể dùng ñể
dạy cả nghề hiện ñại. Thông tin ñược tiếp cận rộng hơn, cập nhật hơn do ñó mở
rộng tầm nhìn giúp thay ñổi những tư duy và quan ñiểm lạc hậu. Tuy nhiên chi phí
ñào tạo cao, thời gian học dài và chi phí cơ hội cao.
2.1.3.2 Phương pháp ñào tạo
Phương pháp ñào tạo là cách thức mà người dạy sử dụng ñể truyền ñạt kiến
thức cho người học. Việc lựa chọn ñúng phương pháp ñào tạo cho từng ñối tượng sẽ
giúp quá trình học ñạt hiệu quả và chất lượng. Hiện nay có rất nhiều phương pháp
ñào tạo nhưng chúng ta có thể tiếp cận trên hai phương diện là các phương pháp dạy
lý thuyết và các phương pháp dạy thực hành tay nghề.
a. Dạy lý thuyết
ðể dạy lý thuyết cho người học người dạy có thể sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp giảng giải ñây là phương pháp mà người dạy sẽ dùng kiến
thức của mình giảng giải cho người học hiểu ñược bản chất của vấn ñề. Có thể
giảng giải bằng lời nói thuần tuý hoặc lời nói kết hợp với hình ảnh minh hoạ, lời nói
kết hợp với mô hình ñể người học dễ hình dung.
Phương pháp ñối thoại là phương pháp thầy trò cùng nêu vấn ñề cùng tranh
luận ñể ñi ñến thống nhất cách hiểu bản chất vấn ñề. Phương pháp này giúp người
học phát huy tính năng ñộng sáng tạo, ý thức ñộc lập trong tư duy.
Phương pháp nghiên cứu tình huống là phương pháp ñặt ra tình huống như
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



15


trong thực tế ñể người học và người dạy cùng nghiên cứu tìm ra giải pháp tối ưu ñể
giải quyết vấn ñề. Phương pháp này vừa tạo ra sự hiểu biết sâu sắc về lý thuyết vừa
tạo ra kỹ năng xử lý tình huống.
Phương pháp nghiên cứu khoa học là phương pháp vận dụng các lý thuyết ñã
học ñể nghiên cứu một vấn ñề cụ thể trong thực tế và giải quyết vấn ñề ñặt ra một
cách bài bản khoa học. Phương pháp giúp người học có năng lực giải quyết vấn ñề
thực tế thực sự, tạo cho họ tính ñộc lập tự chủ trong học tập và nghiên cứu.
b. Các phương pháp dạy thực hành tay nghề
Phương pháp dạy theo ñối tượng là phương pháp người học ñược thực hành
trên một ñối tượng cụ thể theo một trật tự xác ñịnh. Ưu ñiểm của phương pháp này là
tạo ra hứng thú cao nhưng có nhược ñiểm là không tạo ra ñược các thao tác ñộng tác
lao ñộng tiên tiến, ñôi khi còn hợp thức hoá các thao tác ñộng tác lao ñộng lạc hậu.
Phương pháp dạy theo các thao tác là phương pháp người học chỉ thực hiện
một thao tác hoặc một số ñộng tác lao ñộng tiên tiến, chuẩn mực ñến khi thuần thục
cao và chính xác theo quy ñịnh. Phương pháp này có ưu ñiểm tạo ra các thao tác
ñộng tác lao ñộng tiên tiến và các hoạt ñộng tối ưu. Tuy nhiên nhược ñiểm của
phương pháp này là khi cứ thực hiện mãi một thao tác sẽ gây sự nhàm chán không
tạo ñược hứng thú cho người học.
Phương pháp tổng hợp vừa theo ñối tượng vừa theo thao tác là phương pháp
dạy theo ñối tượng nhưng ñến các thao tác cơ bản, chủ yếu, quan trọng và tốn nhiều
thời gian thì dừng lại ñể sử dụng phương pháp dạy theo thao tác. Phương pháp này
phát huy ñược ưu ñiểm và khắc phục ñược nhược ñiểm của hai phương pháp trên.
Phương pháp tự học là phương pháp người học dựa vào sơ ñồ, biểu ñồ, hình
ảnh và các giải thích hướng dẫn ñể tự thực hiện theo nhằm ñạt ñược cách thức làm
việc cụ thể.
2.1.3.3 Chương trình ñào tạo và xây dựng chương trình ñào tạo
Thế nào là chương trình ñào tạo:
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về chương trình ñào tạo. Ở ñây, xin nêu ra
một vài quan niệm phản ánh ñược những nét cơ bản nhất của chương trình ñào tạo

×