Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

tài liệu môn học Đại cương hàng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.12 KB, 8 trang )

Điều kiện được hưởng tiền công cứu hộ
- Tàu được cứu đang bị nguy hiẻm thục sự đe doạ
- Hành động cứu hộ phải có kết quả có ích
- Phải có tài sản cứu được
- Việc cấp cứu không phải là nhiệm vụ trực tiếp của người cứu hộ
- Được sự đồng ý của chủ tài sản được cứu
- Người đi cứu phải thực hiện theo các chỉ dẫn hợp lý của người được cứu
* Trường hợp không được hưởng tiền công cứu hộ
- Thuyền viên của tàu được cứu
- Hoa tiêu lai dắt trên biển không được hưởng tiền công cứu hộ của tàu, của người đang phục vụ
trừ khi có sự giúp đỡ đặc biệt vượt quá phạm vi trách nhiệm trong hợp đồng
- Cứu người bị nạn trên biển không kèm theo tài sản nhưng khi tiến hành cứu hộ tàu, hàng mà
cứu được người thì được thưởng một khoản hợp lý trong tiền công cứu hộ tài sản
- Người có lỗi gây tai nạn cứu người bị nạn
- Tiền công cứu hộ bị cắt giảm hoặc không được công nhận nếu người cứu hộ có hành động
trộm cắp, lừa đảo, gian lận khi thực hiện hợp đồng cứu hộ
- Hành động cứu hộ trái với sự chỉ dẫn rõ rang và hợp lý của thuyền trưởng tàu được cứu
- Cứu hộ không có kết quả hữu íc
1.

BÀI TẬP[/h] Bài 1:
VINAFOOD mua 10.000 tấn bột mỳ trị giá là 1.650.000 USD. Hợp đồng chuyên chở từ
cảng HULL về Hải Phòng. Chủ hàng yêu cầu Bảo Việt bảo hiểm với điều kiện B miễn đến
không khấu trừ 3% trên toàn bộ giá trị lô hàng là 1.650.000 USD. Trên hành trình tàu gặp
phải bảo ghé vào một cảng lánh nạn. Sau 5 ngày tàu tiếp tục hành trình và đã về tới cảng
Hải Phòng an toàn. Quá trình bốc dỡ thấy có hư hỏng mất mát. Căn cứ vào biên bản giám
định và các tài liệu có liên quan VINAFOOD yêu cầu Bảo Việt bồi thường 68.084 USD và
2.780.000 đồng. Hồ sơ đòi bồi thường có số liệu:
- Biên bản giám định ghi 8.500 bao ( mỗi bao là 50 khg) bị ngấm nước. Trong đó có 7.200
bao bị mốc đen, 1.300 bao bị giảm giá trị 65%.
- 1.500 bao bị rách vỡ, trọng lượng quét hót được là 60 tấn lẫn tạp chất giảm giá trị 30%.


- Biên bản kết toán giao nhận hàng với tàu ghi nhận phía tàu giao thiếu 180 bao.
- Vận tải đơn ghi chú “bao bì mục, một số bị rách nát”.
Yêu cầu: Xác định số tiền phải bồi thường của Bảo Việt cho chủ hàng.
Biết rằng: số liệu 2.780.000 đồng là chi phí giám định.
Bài 2:
Lô hàng 20 tấn phân đạm trị giá 42 triệu đồng chuyên chở từ Hà Nội lên Sơn La trên 4 xe
tải (mỗi xe 5 tấn). Số hàng này được công ty vật tư nông nghiệp tỉnh Sơn La mua bảo hiểm
tại Bảo Việt. Trên hành trình 1 xe bị tai nạn lao xuống vực, hậu quả như sau:
- Xe tải bị tổn thất toàn bộ trị giá là 30 triệu đồng.
- Số phân đạm chuyên chở trên xe này chỉ thu được 5 bao nguyên lành trọng lượng 250 kg.
Yêu cầu: Xác định số tiền bồi thường của Bảo Việt trong vụ tai nạn trên.
Biết rằng: Xe tải đã được chủ xe mua BH thân xe với số tiền bảo hiểm là 20 triệu đồng.
- Chi phí thu số phân đạm là 150.000đ.
Bài 3:
Có một vụ tai nạn xảy ra như sau: Xe vận tải A và B của XN X trên đường đi giao nhận
hàng va quệt vào nhau gây hậu quả như sau:
- Xe A hư hỏng 8.000.000đ.
- Xe B hư hỏng 6.000.000đ.
- Một người đi xe mấy gần đó bị thương nhẹ( chi phí điều trị 200.000đ), chiếc xe máy của
người đó trị giá 24.000.000đ bị hư hại giám giá trị 50%.
Yêu cầu: Xác định số tiền bồi thường của BHTNDS và bảo hiểm thân xe
Biết rằng: cả 2 xe đều đã được chủ xe tham gia BHTNDS ở mức bắt buộc và bảo hiểm thân
xe với 80% giá trị xe. Lỗi do xe A là 70%, xe B là 30%.
Bài 4:
Xe vận tải X vì hỏng phanh đột ngột nên đã lao vào xe Toyota đang lên dốc gây hậu quả


nghiêm trọng:
- Xe Toyota trị giá 200 triệu bị hư hại 80%.
- Hai người đi trên xe Toyota bị chết sau khi đã được vào bệnh viện cấp cứu.

- Xe tải cũng bị hư hỏng nặng chữa hế 10 triệu đồng.
- Lái xe tải bị thương nặng phải vào viện cấp cứu.
Yêu cầu: Xác định STBT của Bảo Việt theo hợp đồng BHTNDS trong vụ tai nạn trên.
Biết rằng:
- Cả 2 xe đều đã được chủ xe tham gia BHTNDS ở mức bắt buộc 12tr/1ng/1vụ, 30tr/ts/1vụ.
- Chi phí cấp cứu, mai táng và thu nhập bị mất cho 2 người trên xe Toyota bị chết như sau:
+ Người thứ nhất: 16tr
+ Người thứ hai : 18tr.
Tổng số các khoản chi cho người lái xe tải là 7 triệu đồng.
Bài 5:
Có số liệu như sau:
- Giá trị bảo hiểm: 4.000.000 USD.
- Số tiền bảo hiểm: 3.200.000 USD.
- Miễn thường có khấu trừ: 20.000 USD.
- Giá trị tổn thất: 400.000 USD.
Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường của người bảo hiểm trong các trường hợp sau:
- áp dụng quy tắc bồi thường có miễn thường.
- áp dụng quy tác bồi thường có tỷ lệ.
- áp dụng quy tắc bồi thường theo rủi ro đầu tiên.
Bài 6:
Công ty vật tư nông nghiệp X nhập 10.000 tấn phân đạm trị giá 2.550.000 USD ( Giá C và
F). Hợp đồng chuyên chở từ Indonexia về cảng Sài Gòn. Chủ hàng đã tham gia bảo hiểm
cho lô hàng tại Bảo Việt theo điều kiện A ( QTCB 1998) và Bảo Việt chấp nhận bảo hiểm
cho toàn bộ lô hàng theo giá trị CIF cộng lãi ước tính ( lãi ước tính = 10% CIF).
Yêu cầu: Xác định phí bảo hiểm cho lô hàng.
Biết rằng: Tỷ lệ phí là 06%.
Bài 7:
Công ty A nhập 10.000 tấn bột mỳ từ Pháp về cảng Sài Gòn ( chuyển tải tại Singapore).
Người xuất khẩu chịu phí tổn thuê tàu, cước phí. Chủ hàng mua bảo hiểm tại Bảo Việt Sài
Gòn theo điều kiện bảo hiểm A ( QTCB 1998).

Yêu cầu: Tính phí bảo hiểm mà chủ hàng phải đóng.
Biết rằng:
- Giá hàng ghi trên hoá đơn thương mại: 1.560.000 USD.
- Chi phí vân chuyển tính giá cho người mu: 80.000 USD.
- Tỷ lệ phí áp dụng 0.9%.
- Số tiền bảo hiểm tính bằng 110%CIF.
Bài 8:
Lô hàng máy móc được nhập khẩu vào Việt Nam. Vận chuyển từ cảng Marseille vào cảng
Hải Phòng. Trị giá lô hàng 400.000 USD ( tính theo CIF). Lô hàng trên được bảo hiểm bằng
hai hợp đồng bảo hiểm có phạm vi bảo hiểm giống nhau.
- Hợp đồng 1 với Bảo Việt Hải Phòng có số tiền bảo hiểm là 360.000 USD.
- Hợp đồng 2 với PJI có số tiền bảo hiểm là 120.000úd.
Trên hành trình lô hàng bị tổn thất toàn bộ do một rủi ro được bảo hiểm gây ra.
Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường của các nhà bảo hiểm cho chủ hàng.
Biết rằng: Lãi ước tính bằng 10%.
Bài 9:
Xe A được bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới có số tiền bảo hiểm bằng 400 triệu đồng.
Xe bị lật đổ thiệt hại và chi phí như sau:
- Chi phí cẩu, kéo xe bị tai nạn: 2.000.000đ.
- Thiệt hại thân xe 40.000.000đ.
- Thiệt hại đồ đạc trong xe 10.000.000đ.


Yêu cầu: Tính số tiền bảo hiểm bồi thường thiệt hại vật chất xe.
Biết rằng: Giá trị xe 600 triệu đồng.
Bài 10:
Có vụ tai nạn xảy ra như sau: Xe tải X xuống dốc bị hỏng phanh đột ngột lao vào xe du lịch
Y gây hậu quả:
- Thiệt hại về xe:
+ Xe X bị thiệt hại 20.000.000đ.

+ Xe Y bị thiệt hại 30.000.000đ.
- Thiệt hại về người: người lái xe Y: 20.000.000đ.
Yêu cầu: Xác định số tiền bồi thường của các công ty bảo hiểm.
Biết rằng: Cả hai chủ xe đều đã tham gia BHTNDS của chủ xe cơ giới với người thứ 3.
Xe X tham gia tại Bảo Việt ở mức: – 12tr/ng/1vụ.
- 30tr/ts/1vụ.
Xe Y tham gia tại Bảo Minh ở mức: – 15tr/ng/1vụ.
- 80tr/ts/1vụ.
Bài 11:
Có vụ tai nạn giao thông xảy ra tại Hà Nội vào ngày 1/4/2000 giữa xe tải A và xe khách B
gây hậu quả.
- Về phía xe tải A:
+ Thiệt hại về xe: 50.000.000đ.
+ Thiệt hại về người lái xe: 26.000.000đ.
- Về phía xe khách B:
+ Thiệt hại về xe: 40.000.000đ
+ Thiệt hại về người lái xe: 20.000.000đ.
Lỗi của tai nạn được xác đinh: xe A lỗi 30%, xe B lỗi 70%. Cả hai đều đã tham gia bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 tại Bảo Việt Hà Nội ở mức:
+ 12tr/1ng/1vụ.
+ 30tr/ts/1vụ.
Yêu cầu: Tính STBT và trả tiền bảo hiểm của bảoviệt Hà Nội cho vụ tai nạn trên.
Bài 12:
Tai nạn xảy ra ngày 31/8/2000. Xe ôtô biển số 29H-009 do lái xe say rượu đã đâm vào xe
máy đi ngược chiều làm người đi xe máy bị chết. Thiệt hại về người lái xe máy
20.000.000đ. Người lái xe máy có tham gia bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe với số tiền
bảo hiểm 10.000.000đ/1chỗ/1vụ
Yêu cầu:
- Xác định các quyền lợi đựơc hưởng của người lái xe máy.
- Số tiền nhà bảo hỉêm trả cho vụ tai nạn trên.

Bài 13:
Có số liệu về một hợp đồng bảo hiểm như sau:
+ Giá trị bảo hiểm 600.000.000 ĐVTT.
+ Số tiền bảo hiểm 500.000.000 ĐVTT.
+ Phí đã nộp một lần toàn bộ theo tỷ lệ phí bảo hiểm 0,5%.
Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng đã xảy ra sự cố được bảo hiểm với giá trị thiệt hại của
tổn thất là 60.000.000 ĐVTT, khi giám định tổn thất đã phát hiện có sự sai sót không cố ý
của người tham gia bảo hiểm. Nếu khai báo chính xác tỷ lệ phí bảo hiểm phải là 0,6%.
Bài 14:
Giá bán 1 tấn cà phê là 1800 USD, FOB cảng Sài Gòn tính cước phí vận chuyển 1 tấn là 6
USD, tỷ lệ phí bảo hiểm là 0,3%. Hãy xác định số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm cho lô
hàng 1000 tấn cà phê với mức lời dự tính là 10%.
Bài 15:
Có vụ tai nạn đâm va xảy ra giữa hai xe: Xe A và Xe B. Lỗi và thiệt hại của các bên được
xác định như sau:
[TABLE]
[TR]


[TD="width: 197"][/TD]
[TD="width: 197"]
Xe A
[/TD]
[TD="width: 197"]
Xe B
[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="width: 197"]
Lỗi

[/TD]
[TD="width: 197"]
70%
[/TD]
[TD="width: 197"]
30%
[/TD]
[/TR]
[/TABLE]
Thiệt hại:
- Thân vỏ: 10.000.000đ 20.000.000đ
- Động cơ: 4.000.000đ 6.000.000đ
- Hàng hoá: 0 4.000.000đ
Yêu cầu: Xác định số tiền bồi thường của Bảo Việt Hà Nội cho vụ tai nạn trên.
Biết rằng:
- Cả hai xe A và b đều tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3( mức
trách nhiệm tối thiểu) tại Bảo Việt Hà Nội.
- Xe A tham gia BH bộ phân thân vỏ ( bảo hiểm bằng giá trị) tại Bảo Việt Hà nội,
- Xe B tham gia BH thân xe ( số tiền bảo hiểm bằng 80% giá trị xe) tại Bảo Việt hà Nội.
Bài 16:
Một hợp đồng bảo hiểm có số liệu như sau:
- Giá trị bảo hiểm: 500.000.000đ.
- Số tiền bảo hiểm: 420.000.000đ
- Mức khấu trừ 10% gía trị tổn thất không thấp hơn 2.000.000đ.
- Giá trị thiệt hại: 100.000.000đ.
Yêu cầu: Xác định số tiền bồi thường bảo hiểm.
Biết rằng: Mức khấu trừ được áp dụng điều khoản bồi thường thoe tỷ lệ.
Bài 17:
Một hợp đồng bảo hiểm có số liệu như sau:
- Giá trị bảo hiểm 600.000.000đ.

- Số tiền bảo hiểm 540.000.000đ.
- Phí bảo hiểm đã nộp 1 lần toàn bộ theo tỷ lệ 5[SUP]0[/SUP]/[SUB]00[/SUB].
Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng đã xảy ra sự cố bảo hiểm có giá trị tổn thất là 60.000.000đ. Khi giám
định tổn thất đá phát hiện có sự khai báo rủi ro sai sót không cố ý của người tham gia bảo hiểm. Nếu khai
báo chính xác thì tỷ lệ phí bảo hiểm phải là 6[SUP]0[/SUP]/[SUB]00[/SUB].
Bài 18:
Một công ty vật tư nông nghiệp nhập 10.000 tấn UREA đóng bao ( 50kg/1bao) theo gía CFR là 2.560.000
USD. Theo yêu cầu của chủ hàng, lô hàng trên đã được bảo hiểm tại Bảo Việt Hà Nội theo điều kiện bảo
hiểm A ( QTCB 1998). Số tiền bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm mà Bảo Việt Hà Nội cấp bao
gồm cả 10% lãi ước tính. Tỷ lệ phí bảo hiểm áp dụng cho lô hàng là 0,25%.
Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường của Bảo Việt Hà Nội cho chủ hàng, nếu quá trình bốc dỡ ở cảng Hải
Phòng có 3.500 bao bì rách vỡ do bốc dỡ nặng tay, trong đó trọng lượng hàng tốt thu hồi và đóng gói lại


được là 1.200 bao. Trọng lượng hàng quét hót được do lẫn tạp chất đã làm giảm giá trị 20% là 10 tấn. Chi
phí để thu hồi và đóng gói lại hết 1.600.000đ. Chi phí giám định hết 2.500.000đ.
Bài 19:
Lỗi và thiệt hại của các bên sau vụ tai nạn đâm va giữa xe A và B được xác định như sau:
[TABLE]
[TR]
[TD="width: 148"][/TD]
[TD="width: 148"][/TD]
[TD="width: 148"]
Xe A
[/TD]
[TD="width: 148"]
Xe B
[/TD]
[/TR]
[TR]

[TD="width: 148"]
Lỗi
[/TD]
[TD="width: 148"][/TD]
[TD="width: 148"]
60%
[/TD]
[TD="width: 148"]
40%
[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="width: 148"]
Thiệt hại
[/TD]
[TD="width: 148"]Thân vỏ[/TD]
[TD="width: 148"]
10.000.000đ
[/TD]
[TD="width: 148"]
20.000.000đ
[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="width: 148"][/TD]
[TD="width: 148"]Động cơ[/TD]
[TD="width: 148"]
4.000.000đ
[/TD]
[TD="width: 148"]

6.000.000đ
[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="width: 148"][/TD]
[TD="width: 148"]Hàng hoá[/TD]
[TD="width: 148"]
Không


[/TD]
[TD="width: 148"]
4.000.000đ
[/TD]
[/TR]
[/TABLE]
Yêu cầu: Xác định số tiền bồi thường của Bảo Việt hà nội.
Biết rằng:
- Cả 2 xe đâm nhau đã tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 ở mức
trách nhiệm bắt buộc ( 30tr/ts/vụ và 12 tr/ng/vụ) tại Bảo Việt hà nội.
- Xe B có tham gia bảo hiểm thân xe với số tiền bảo hiểm biết bằng 80% giá trị tại Bảo Vịêt Hà Nội.
Bài 20:
Có vụ tai nạn giao thông xảy ra: xe tải A va quệt vào học sinh An, làm học sinh An phải vào viện điều trị,
Chi phí điều trị và thương tật của học sinh An được xác định như sau:
- Chi phí điều trị hợp lý hết: 12.000.000đ.
- Thương tật chấn thương sọ não, gẫy xương hàm.
Yêu cầu: Xác địn số tiền bồi thường và trả tiền của bảo hiểm cho vụ tai nạn trên.
Biết rằng:
- Lỗi hoàn toàn thuộc về người lái xe tải.
- Chủ xe tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 tại Bảo Việt ở mức

( 30tr/ts/vụ và 12tr/ng/vụ).
- Học sinh An có tham gia bảo hiểm toàn diện học sinh tại Bảo Minh với số tiền bảo hiểm 10.000.000đ.
- Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm tương ứng với chấn thương sọ não kín 20%, gãy xương hàm 15%.
Bài 21:
Tai nạn giao thông xảy ra giữa xe tải X và xe khách Y. Lỗi và thiệt hại được xđịnh như sau:
[TABLE]
[TR]
[TD="width: 115"][/TD]
[TD="width: 180"][/TD]
[TD="width: 148"]
Xe X
[/TD]
[TD="width: 148"]
Xe Y
[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="width: 115"]Lỗi[/TD]
[TD="width: 180"][/TD]
[TD="width: 148"]
30%
[/TD]
[TD="width: 148"]
70%
[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="width: 115"]Thiệt hại[/TD]
[TD="width: 180"]Chi phí sửa chữa xe[/TD]
[TD="width: 148"]

80.000.000đ
[/TD]
[TD="width: 148"]
120.000.000đ


[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="width: 115"][/TD]
[TD="width: 180"]Người[/TD]
[TD="width: 148"][/TD]
[TD="width: 148"][/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="width: 115"][/TD]
[TD="width: 180"]+ Lái xe[/TD]
[TD="width: 148"]
10.000.000đ
[/TD]
[TD="width: 148"]
20.000.000đ
[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="width: 115"][/TD]
[TD="width: 180"]+ Hành khách[/TD]
[TD="width: 148"]Không[/TD]
[TD="width: 148"]
10.000.000đ

[/TD]
[/TR]
[/TABLE]
Yêu cầu: Xác định số tiền bồi thường của Bảo Việt và bảo Minh cho vụ tai nạn trên.
Biết rằng:
- Các chủ xe đều đã thực thi đầy đủ nghĩa vụ bắt buộc về bảo hiểm.
- Xe tải X tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt, xe khách Y tham gia BH tại Bảo Minh.
- Mức trách nhiệm mà xe tải X tham gia là mức ( 30tr/ts/vụ và 12tr/ng/vụ).
- Mức trách nhiệm xe khách Y tham gia ( kể cả trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hành khách vận
chuyển trên xe) là mức 80tr/ts/vụ và 15tr/ng/vụ.
Bài 22:
Trong quá trình lưu hành xe mát, do sơ xuất anh Tâm đã gây tai nạn. Hậu quả anh Tâm bị gãy xương chân,
chị Tình ngồi đằng sau bị gãy xương cổ tay, mất 2 răng cửa.
Yêu cầu: Xác đinh số tiền bồi thường của bảo hiểm cho vụ tai nạn trên.
Biết rằng:
- Anh Tâm có tham gia bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe ( 2 chỗ ) với số tiền là 10.000.000đ/chỗ/vụ.
- Tỷ lệ trả bảo hiểm tương ứng với gẫy xương chân là 20%. Gẫy xương cổ tay là 8%. Mất 2 răng cửa 6%.
Bài 23:
Chị Minh là cán bộ công nhân viên thuộc cơ quan A. Trong quá trình lao động gặp phải tai nạn làm suy
giảm 25% khả năng lao động.
Yêu cầu: Xác định số tiền trợ cấp mà bảo hiểm xã hội thanh toán cho chị Minh.
Biết rằng: Mức lương tối thiểu mà chị Minh được hưởng là 210.000đ. Mức trợ cấp một lần cho suy giảm
25% khả năng lao động là 8 tháng.
Bài 24:
Chị B là cán bộ thuộc tổng công ty X nghỉ sinh con lần thứ 2. Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trước khi
nghỉ sinh con của chị B là 240.000đ.
Yêu cầu: Xác định số tiền trợ cấp thi sản mà chị B được hưởng theo chế độ bảo hiểm xã hội.
Biết rằng: Theo thông tư số 06 của Bộ LĐTB&XH ngày 4/4/1995 của bộ lao động thương binh xã hội, thời
gian nghỉ việc chăm sóc con của chị B là 4 tháng.
Bài 25:



Anh Quang là công nhân của đơn vị X bị ốm phải vào viện điều trị. Thời gian điều trị hết 8 ngày, trong đó
có 1 ngày chủ nhật. Tiền lương căn cứ tính bảo hiểm xã hội của anh Quang trước khi ốm là 210.000đ. Anh
Quang có tham gia bảo hiểm con ngưòi theo điều khoản kết hợp tại Bảo Việt với số tiền bảo hiểm là
10.000.000đ.
Yêu cầu: Tính số tiền trợ cấp của bảo hiểm xã hội và số tiền trả của Bảo Việt cho anh Quang.
Biết rằng: Trợ cấp nằm viện theo hợp đồng bảo hiểm con người kết hợp là 0,3% STBH/ngày.



×