Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

BÀI TIỂU LUẬN: “TÌM HIỂU MỘT CÔNG TY ĐÃ ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN HOSE”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

BÀI TIỂU LUẬN:
“TÌM HIỂU MỘT CÔNG TY ĐÃ ĐƯỢC

NIÊM YẾT TRÊN HOSE”
(Nhóm 6)

Họ và tên sinh viên

: Phạm Thu Chinh
Hoàng Thị Phương Thảo

Lớp

: ĐH Kế Toán CLC - khóa 8

Giáo viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Kim Ngân

HÀ NỘI-2015


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã và đang
có những bước phát triển đáng kể trong những năm gần đây. Trong đó, phải kể đến sự phát
triển khá nóng của thị trường chứng khoán (TTCK). TTCK Việt Nam chính thức đi vào
hoạt động từ tháng 7 năm 2000 với phiên giao dịch đầu tiên tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh). Trải qua hơn


7 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể. Cho đến nay, TTCK
Việt Nam có khoảng 80 công ty chứng khoán đã đi vào hoạt động,100 công ty chứng khoán
đang chờ được cấp phép. Trong số đó kể đến sự phát triển mạnh về chứng khoán của công
ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk). Từ khi hoạt động trên sở giao dịch cho đến nay cổ
phiếu của Vinamilk luôn thu hút được các nhà đầu tư quan tâm và đánh giá cao. Dựa vào đó
để hoàn thiện bài tiểu luận nhóm em chọn “Công ty cổ phần sữa Việt Nam” với mã chứng
khoán niêm yết là VNM. Bài tiểu luận nhóm em gồm 5 phần:
Phần I: Khái quát chung về sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và
công ty cổ phần sữa Việt Nam
Phần II: Hoạt động niêm yết của công ty
Phần III: Phân tích các tiêu chuẩn định tính và định lượng mà công ty đã đạt được
tại thời điểm đăng ký niêm yết.
Phần IV: Phân tích diễn biến giá và khối lượng giao dịch của chứng khoán
Phần V: Những bất cập và giải pháp trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh.
Do những hạn chế nhất định về mặt lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, bài tiểu luận
của nhóm em không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý
của giáo viên hướng dẫn, các thầy, cô giáo trong khoa để bài tiểu luận của chúng em hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................3
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM................................................1
PHẦN II: HOẠT ĐỘNG NIÊM YẾT CỦA CÔNG TY..........................................................6
PHẦN III: PHÂN TÍCH CÁC TIÊU CHUẨN ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG MÀ CÔNG
TY ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TẠI THỜI ĐIỂM ĐĂNG KÍ NIÊM YẾT...........................................17
PHẦN IV: PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN GIÁ VÀ KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH CỦA CHỨNG

KHOÁN...................................................................................................................................20
PHẦN V: NHỮNG BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
T.PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................................................................23
2. Giải pháp ................................................................................................................................................23

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................28


Thị Trường Chứng Khoán

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
1. Khái quát về sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
HOSE là viết tắt của Ho Chi Minh Stock Exchange – Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh.
Được thành lập tháng 7 năm 2000, là một đơn vị trực thuộc Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết của Việt Nam. Chỉ số giá cổ
phiếu trong một thời gian nhất định (phiên giao dịch, ngày giao dịch) của các công ty niêm
yết tại trung tâm này được gọi là VN-Index. Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh hoạt động như một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà nước với số vốn
điều lệ là một nghìn tỷ đồng. Hiện nay các sở giao dịch chứng khoán trên thế giới thường
hoạt động dưới dạng công ty cổ phần.
Sở Giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh cũng là một thể chế chính thức
mà thông qua đó các trái phiếu chính phủ mới được phát hành và nó có chức năng như thị
trường thứ cấp cho một số phát hành trái phiếu hiện hữu. Tất cả các chứng khoán niêm yết
trên trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam là bằng đồng Việt Nam.
Phương thức giao dịch cổ phiếu: Mệnh giá mỗi cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư
được quy định thống nhất là 10.000 đồng, đơn giá trái phiếu là 100.000 đồng.
Sáng:


Từ 9h30 – 9h45: Giao dịch khớp lệnh định kỳ mở cửa
9h15-11h30: Khớp lệnh liên tục đợt 1
9h – 11h30: Giao dịch thỏa thuận

Chiều:
Từ 9h30 – 9h45: Giao dịch khớp lệnh định kỳ mở cửa
9h15-11h30: Khớp lệnh liên tục đợt 1
9h – 11h30: Giao dịch thỏa thuận

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
1


Thị Trường Chứng Khoán

2. Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk

Công ty cổ phần sữa Việt Nam VINAMILK thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976,
đến nay Vinamilk đã trở thành công ty hàng đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sản
phẩm về sữa, được xếp trong Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam. Vinamilk không những
chiếm lĩnh 75% thị phần sữa trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều
nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada,… Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp,
cũng như nhiều doanh nghiệp khác chỉ sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế
thị trường, Vinamilk đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu
tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới. Từ 3 nhà máy
chuyên sản xuất sữa là Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây
dựng hệ thống phân phối tạo tiền đề cho sự phát triển. Với định hướng phát triển đúng, các
nhà máy sữa: Hà Nội, liên doanh Bình Định, Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An lần lượt ra đời,
chế biến, phân phối sữa và sản phẩm từ sữa phủ kín thị trường trong nước. Không ngừng

mở rộng sản xuất, xây dựng thêm nhiều nhà máy trên khắp cả nước (hiện nay thêm 5 nhà
máy đang tiếp tục được xây dựng), Vinamilk đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ đồng/năm, nộp
ngân sách nhà nước mỗi năm trên 500 tỉ đồng. Cty Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa
và sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng, sữa tươi,
sữa chua uống, sữa đậu nành, kem, phô-mai, nước ép trái cây, bánh biscuits, nước tinh
khiết, cà phê, trà… Sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Vinamilk
cũng đã thiết lập được hệ thống phân phối sâu và rộng, xem đó là xương sống cho chiến
lược kinh doanh dài hạn.
Hiện nay, Cty có trên 180 nhà phân phối, hơn 80.000 điểm bán lẻ phủ rộng khắp toàn
quốc. Giá cả cạnh tranh cũng là thế mạnh của Vinamilk bởi các sản phẩm cùng loại trên thị
trường đều có giá cao hơn của Vinamilk. Vì thế, trong bối cảnh có trên 40 DN đang hoạt
động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có nhiều tập đoàn đa quốc gia, cạnh tranh
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
2


Thị Trường Chứng Khoán
quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt
Nam. Trong kế hoạch phát triển, Vinamilk đã đặt mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu sữa
tươi thay thế dần nguồn nguyên liệu ngoại nhập bằng cách hỗ trợ nông dân, bao tiêu sản
phẩm, không ngừng phát triển đại lý thu mua sữa. Nếu năm 2001, Cty có 70 đại lý trung
chuyển sữa tươi thì đến nay đã có 82 đại lý trên cả nước, với lượng sữa thu mua khoảng 230
tấn/ngày. Các đại lý trung chuyển này được tổ chức có hệ thống, rộng khắp và phân bố hợp
lý giúp nông dân giao sữa một cách thuận tiện, trong thời gian nhanh nhất. Cty Vinamilk
cũng đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và xưởng sơ chế có thiết bị bảo quản sữa
tươi. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Vinamilk thường xuyên đến các nông trại, hộ gia đình
kiểm tra, tư vấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi bò sữa cho năng suất và chất lượng cao. Số tiền
thưởng và giúp đỡ những hộ gia đình nghèo nuôi bò sữa lên đến hàng tỷ đồng.
Nhờ các biện pháp hỗ trợ, chính sách khuyến khích, ưu đãi hợp lý, Vinamilk đã giải
quyết việc làm cho hàng vạn lao động nông thôn, giúp nông dân gắn bó với Cty và với nghề

nuôi bò sữa, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn và nâng cao đời sống; nâng tổng số đàn
bò sữa từ 31.000 con lên 105.000 con. Cam kết Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã
khẳng định mục tiêu chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương
hiệu Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sở vật
chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các nước WTO một cách vững vàng với
một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam.
Quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001, HACCP
Là một công ty hàng đầu tại Việt Nam về ngành sản xuất sữa và các chế phẩm từ sữa
tại Việt Nam, trong những năm qua Công ty VINAMILK đã có rất nhiều hạt động quan tâm
đến sức khỏe và trí tuệ cho thế hệ trẻ, đặc biệt là các em độ tuổi thiếu niên nhi đồng, thế hệ
trẻ tương lai của đất nước.
Ngoài việc sản xuất kinh doanh, Công Ty VINAMILK còn cung cấp dinh dưỡng cho
cộng đồng người Việt Nam trong tương lai có một thế hệ khỏe mạnh hơn và thông minh
hơn. Vì lẽ đó, trong nhiều năm qua Công ty VINAMILK luôn qua tâm đến công tác tài trợ
cho các hoạt động liên quan đến thế hệ trẻ, thông qua các quỹ tài trợ như:

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
3


Thị Trường Chứng Khoán
- Quỹ học bổng mang tên “VINAMILK ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam" hàng năm
dành cho các em học sinh giỏi tại các tỉnh/thành phố trên toàn quốc;
- Quỹ học bổng, quỹ thưởng dành cho các em học sinh, các cán bộ đoàn xuất sắc;
- Quỹ học bổng hàng năm mang tên Vừ A Dính, tạo điều kiện học tập cho các em
học sinh giỏi người dân tộc;
- Quỹ phòng chống suy dinh dưỡng quốc gia hàng năm;
- Chương trình “Sữa học đường” cho các em học sinh trên toàn quốc;
- Tài trợ phương tiện học tập cho trẻ em nghèo tại các tỉnh khó khăn.
VINAMILK luôn hướng tới sự phát triển bền vững với các bên liên quan:

+ Người tiêu dùng: Cung cấp các sản phẩm an toàn và chất lượng hàng đầu, đa dạng
hóa sản phẩm và tạo ra những giá trị mới cho sản phẩm để cải thiện và nâng cao sức khỏe
con người, sản phẩm được tạo ra với mức giá phù hợp;
+ Cổ đông: Đảm bảo cho các cổ đông một khoản đầu tư an toàn, sinh lợi một cách
bền vững;
+ Nhà nước: Tuân thủ các chính sách, quy định nhà nước của tất cả các quốc gia
Vinamilk hoạt động.
+ Nhân viên: Mang đến sự thỏa mãn, hài lòng của nhân viên về môi trường làm việc
an toàn, phát triển bản thân và thu nhập cạnh tranh.
+ Đối tác: Hợp tác phát triển trên cơ sở cùng có lợi, minh bạch và có trách nhiệm với
xã hội.
+ Cộng đồng: Có trách nhiệm, chia sẻ giá trị và chung tay phát triển cộng đồng.

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
4


Thị Trường Chứng Khoán

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
5


Thị Trường Chứng Khoán

Hình 2.1: Một số sản phẩm của Vinamilk.

PHẦN II: HOẠT ĐỘNG NIÊM YẾT CỦA CÔNG TY
1. Khái niệm niêm yết chứng khoán và điều kiện nêm yết chứng khoán
a, Khái niệm:

Niêm yết chứng khoán là thủ tục cho phép một chứng khoán được phép giao dịch
trên SGDCK sau khi đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn. Cụ thể đây là quá trình SGDCK chấp nhận
cho công ty phát hành có chứng khoán được phép niêm yết và giao dịch trên SGDCK nếu
công ty đó đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn về định lượng cũng như định tính do
SGDCK đề ra.
b, Điều kiện niêm yết chứng khoán và việc thực hiện các quy định sau niêm yết
Niêm yết chứng khoán thường bao hàm việc yết tên công ty phát hành và giá chứng
khoán.
Hoạt động niêm yết chứng khoán phải dảm bảo độ tin cậy đối với thị trường cho các
nhà đầu tư. Cụ thể các công ty xin niêm yết phải đảm bảo đủ các điều kiện niêm yết. Điều
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
6


Thị Trường Chứng Khoán
kiện này được quy định cụ thể trong quy chế về niêm yết chứng khoán do SGDCK ban
hành. Thông thường, có hai quy định chính về niêm yết là yêu cầu công bố về thông tin của
công ty và tính khả mại của chứng khoán. Các nhà đầu tư và công chúng phải nắm được đầy
đủ thông tin có cơ hội nắm bắt thông tin do công ty phát hành công bố ngang nhau, đảm bảo
sự công bằng trong tiếp cận thông tin kể cả thông tin mang tính chất định kỳ hoặc thông tin
có tính tức thời có tác động đến giá cả, khối lượng chứng khoán giao dịch.
2. Điều kiện Vinamilk đáp ứng để có thể niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch.
Tháng 1-2006 cổ phiếu của VINAMILK chính thức được niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
Nhóm ngành sản xuất là ngành chính của Vinamilk.
Nghành: Thực phẩm –đồ uống- thuốc lá
Vốn điều lệ: 12.006.621.930.000
Số cổ phiếu niêm yết: 1.200.662.193
Số cổ phiếu đang lưu hành: 1.200.662.193
Lý do

Stt
Nội dung
1
Vốn điều lệ

Trước thay đối
Thay đổi
Sau thay đổi
thay đối
10.006.413.990.000 2.000.207.940.000 12.006.621.930.000 Phát hành

2

Tổng số CP

3

Số

522.795

4

CP quỹ
SL CP có
quyền biểu

1.000.228.604

5


1.000.641.399

200.020.794

1.200.662.193

cổ phiếu
để

lượng
200.020.794

522.795
1.200.139.938

tăng

vốn

cổ

phần

từ

nguồn

quyết đang


vốn

lưu hành
Số
lượng

sở hữu

chủ

CP ưu đãi
khác

(nếu

có)
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
7


Thị Trường Chứng Khoán
Bảng 2.1: Bảng số lượng cổ phiếu trước và sau khi thay đổi của VINAMILK

Như vậy sau khi Vinamilk phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn
vốn chủ sở hữu tổng số vốn điều lệ và số lượng cổ phiếu đã tăng lên lần lượt là
12.006.621.930.000 và 1.200.139.938 cổ phiếu.
Vinamilk nâng dần vốn điều lệ phù hợp với hiệu quả của việc đưa dây truyền mới đi
vào hoạt động để nâng cao chất lượng cũng như niềm tin cho các cổ đông đầu tư vốn để
tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp mình.
Bên cạnh việc nâng dần mức vốn điều lệ sẽ thực hiện giảm dần tỷ lệ cổ tức bằng tiền

chi trả cho cổ đông đảm bảo nguyên tắc không ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông nhưng
vẫn đủ nguồn để tích luỹ nhằm đầu tư cho dự án cáp treo giai đoạn 2 cũng như các dự án
nâng cấp và mở rộng khác.

Tên chứng khoán

Cổ phiếu Công ty Sữa Việt Nam

Sàn giao dịch

HOSE

Mã chứng khoán

VNM

Mã ISIN

VNM000000VNM8

Ngày niêm yết

11/1/2006

Mệnh giá giao dịch

10.000 đồng ( mười nghìn đồng)

Loại chứng khoán


Cổ phiếu phổ thông

Số lượng chứng khoán đăng kí bổ
sung

2.000.207.940

Giá trị CK đăng kí bổ sung

2.000.207.940.000 đồng

Tổng số lượng CK đăng kí hiện tại

1.200.662.193 Cổ phiếu

Tổng giá trị CK đăng kí hiện tại

12.006.621.930.000

Hình thức đăng kí

Ghi sổ

Bảng2.2:Bảng so sánh điều kiện đáp ứng của Vinamilk trên SGDCK

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
8


Thị Trường Chứng Khoán

Qua bảng trên ta có thể thấy Vinamilk đã đáp ứng đủ các tiêu chuẩn để niêm yết
chứng khoán của công ty trên sở giao dịch chứng khoán.

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
9


Thị Trường Chứng Khoán

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
10


Thị Trường Chứng Khoán

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
11


Thị Trường Chứng Khoán

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
12


Thị Trường Chứng Khoán

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
13



Thị Trường Chứng Khoán

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
14


Thị Trường Chứng Khoán

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
15


Thị Trường Chứng Khoán

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
16


Thị Trường Chứng Khoán

PHẦN III: PHÂN TÍCH CÁC TIÊU CHUẨN ĐỊNH TÍNH
VÀ ĐỊNH LƯỢNG MÀ CÔNG TY ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TẠI
THỜI ĐIỂM ĐĂNG KÍ NIÊM YẾT.
Tiêu chuẩn niêm yết thông thường do SGDCK của quốc gia quy định, dựa trên cơ sở
thực trạng của nền kinh tế. Tiêu chuẩn này bao gồm các điều kiện về tài chính của các công
ty, chính sách khuyến khích hay hạn chế niêm yết… Nội dung và sự thắt chặt của các quy
định niêm yết của mỗi nước hay mỗi SGDCK được quy định khác nhau. Thông thường, ở
các quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển, các tiêu chuẩn niêm yết chặt chẽ
howncac thị trường mới nổi. Tiêu chuẩn về niêm yết được quy định dưới hai hình thức: Tiêu

chuẩn định tính và tiêu chuẩn định lượng.
1. Tiêu chuẩn định tính
Một cổ phiếu muốn được niêm yết trên sàn giao dịch thì phải có đầy đủ các tiêu chuẩn
niêm yết.Việc quy định điều kiện niêm yết cho cổ phiếu nhằm mục đích tạo thị trường ổn
định, tạo niềm tin cho công chúng đầu tư vào chứng khoán, khuyến khích các công ty hoạt
động hiệu quả đưa cổ phiếu lên niêm yết tại sàn giao dịch.
Các tiêu chuẩn định tính:
- Triển vọng của công ty;
- Phương án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành;
- Ý kiền kiểm toán về các báo cáo tài chính;
- Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty (Hội đồng quản trị và ban giám đốc điều
hành);
- Mẫu chứng chỉ chứng khoán
- Lợi ích mang lại đối với ngành, nghề trong nền kinh tế quốc dân;
- Tổ chức công bố thông tin
2. Tiêu chuẩn định lượng
Thời gian hoạt động từ khi thành lập công ty: công ty niêm yết phải có một nền tảng
kinh doanh hiệu quả và thời gian hoạt động liên tục trong một số năm nhất định tính đến
thời điểm xin niêm yết. Thông thường, đối với các thị trường truyền thống công ty niêm yết
phải có thời gian hoạt động tối thiểu là 3-5 năm, hoặc cổ phiếu đã từng được giao dịch trên
thị trường phi tập trung.
Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty: Quy mô của công ty niêm yết phải đủ lớn
để tạo nên tính thanh khoản tối thiểu cho chứng khoán của công ty.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
17


Thị Trường Chứng Khoán
Lợi suất thu được từ vốn cổ phần: Mức sinh lời trên vốn đầu tư (cổ tức) phải cao hơn
lãi suất tiền gửi ngân hàng kì hạn 1 năm. Hoặc số năm hoạt động kinh doanh có lãi tính đến

thời điểm xin niêm yết là 2-3 năm.

Tiêu chuẩn định lượng
VĐL thực góp
Thời gian
Lãi/Lỗ

Nghị Định 58
120 tỷ VNĐ
Ít nhất 2 năm hoạt động hình thức công ty CP.
Lãi 2 năm liền kề trước năm niêm yết.
Không lỗ lũy kế tới năm niêm yết.

Nợ

Không có các khoản nợ quá hạn hoặc trên 1 năm.

ROE

> =5%

Cơ cấu cổ đông

20% CP có quyền biểu quyết do ít nhất 300 cổ đông
không phải cổ đông lớn nắm giữ.

Rằng buộc đối với cổ đông
là thành viên

- Nắm giữ 100% CP trong thời gian 6 tháng kể từ ngày

niêm yết & 50% CP trong 6 tháng tiếp.
- Công khai mọi khoản nợ đối với công ty của các đối
tượng này và những người có liên quan.

Tỷ lệ nợ: Có thể là tỷ lệ nợ trên tài sản ròng của công ty, hoặc tỷ lệ vốn khả dụng điều
chỉnh trên tổng tài sản nợ của công ty ở mức cho phép, nhằm đảm bảo duy trì tình hình tài
chính lành mạnh của doanh nghiệp.
Sự phân bố cổ đông: Là dựa trên số lượng và tỷ lệ cổ phiếu do các cổ đông thiểu số
nắm giữ (thông thường là 1%) và các cổ đông lớn (5%); tỷ lệ cổ phiếu do cổ đông sáng lập
và cổ đông ngoài công chúng nắm giữ mức tối thiểu.

Phân tích các tiêu chuẩn định lượng của doanh nghiệp
Tiêu chuẩn Công thức xác định
định lượng

Điều kiện đáp ứng

Vốn điều

Đủ điều kiện niêm yết

12.006.621.930.000 >12 tỷ

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
18


Thị Trường Chứng Khoán
lệ thực góp
Công ty đã hoạt động dưới hình thức

Thời gian
hoạt động

công ty cổ phân từ năm 2003 cho đến

Đủ điều kiện niêm yết

bây giờ là 12 năm hoạt động dưới hình
thức này>2 năm.
Công ty luôn có lãi 2 năm liền kề trước

Lãi/Lỗ

Nợ

năm niêm yết.

Đủ điều kiện niêm yết

Công ty không có các khoản nợ quá hạn

Đủ điều kiện niêm yết

Đủ điều kiện niêm yết

ROE
Cơ cấu cổ
đông
Rằng buộc
đối với cổ

đông là
thành viên

= 30,54%
20% CP có quyền biểu quyết do ít nhất
300 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm Đủ điều kiện niêm yết
giữ.
- Nắm giữ 100% CP trong thời gian 6
tháng kể từ ngày niêm yết & 50% CP Đủ điều kiện niêm yết
trong 6 tháng tiếp.
- Công khai mọi khoản nợ đối với công ty
của các đối tượng này và những người có
liên quan.

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
19


Thị Trường Chứng Khoán

PHẦN IV: PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN GIÁ VÀ KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH CỦA
CHỨNG KHOÁN
1. Diễn biến giá và khối lượng giao dịch.
Ngày

Tổng

Tổng

Vốn


Đợt 3

+/-

+/- %

BQ

KLGD

GTGD

hóa TT

giá

giá

giá

mua

1,748,240

221,200 148,831 124,000

1,000

0,81


1,543

1,676

1,118,240

139,540

26/11/2015

290,190

36,286 147,630 123,000

-2,000

-1,60

1,244

1,682

244,790

30,339

25/11/2015

1,082,400


132,909 150,031 125,000

2,000

1,63

1,558

1,817

951,140

116,668

24/11/2015

2,610,270

323,535 147,630 123,000

-4,000

-3,15

1,449

2,571

2,567,070


318,394

23/11/2015

1,910,780

247,041 152,431 127,000

-4,000

-3,05

1,215

2,785

1,692,040

219,332

20/11/2015

841,850

110,892 157,232 131,000

1,000

0,77


1,467

2,189

708,850

93,070

19/11/2015

1,216,290

160,917 156,032 130,000

-2,000

-1,52

1,298

2,451

966,290

126,937

18/11/2015

2,912,690


395,636 158,433 132,000

-2,000

-1,49

1,401

2,335

1,392,690

184,356

17/11/2015

1,931,778

263,863 160,833 134,000

-6,000

-4,29

1,482

2,622

1,871,240


27/11/2015

BQ bán

Tổng GD khớp lệnh
KL

GT

255,388

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
20


Thị Trường Chứng Khoán

16/11/2015

1,064,150

147,276

168,035

140,000

3,000


2.19

1,344

1,715

924,150

127,816

13/11/2015

1,761,860

242,192

164,434

137,000

5,000

3.79

1,932

1,536

988,430


133,782

12/11/2015

2,004,030

273,654

158,433

132,000

2,000

1.54

1,981

1,359

546,030

70,992

11/11/2015

3,341,390

448,993


156,032

130,000

2,000

1.56

2,634

1,610

833,270

107,889

10/11/2015

1,014,930

131,853

153,632

128,000

1,000

0.79


1,825

1,725

649,930

82,578

09/11/2015

1,430,150

189,957

152,431

127,000

-2,000

-1.55

1,541

1,672

733,490

93,818


06/11/2015

2,313,040

304,061

154,832

129,000

1,000

0.78

1,235

1,607

1,660,510

215,317

05/11/2015

1,834,295

235,342

153,632


128,000

5,000

4.07

1,595

1,938

922,470

115,893

04/11/2015

6,603,220

856,329

147,630

123,000

0

0.00

1,373


1,332

444,780

55,197

03/11/2015

2,358,440

285,322

147,630

123,000

6,000

5.13

2,034

2,309

2,358,440

285,322

02/11/2015


910,076

107,659

140,429

117,000

-1,000

-0.85

1,814

2,631

715,500

83,857

30/10/2015

1,267,277

107,659

141,629

118,000


-1,000

-0.84

1,685

1,869

592,790

70,227

29/10/2015

1,176,180

137,721

142,829

119,000

5,000

4.39

2,559

1,679


1,151,780

134,866

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
21


Thị Trường Chứng Khoán
2. Cổ Phiếu được giao dịch

Giá CP

Khối
lượng GD
Kết quả : Trong 22 ngày giao dịch có sự biến động giá đáng kể
Biến động giá:
Giá cao nhất:
Giá thấp nhất:
KLGD/ngày:
KLGD nhiều nhất:
KLGD ít nhất:

+5,000
140,000 VNĐ
117,000 VNĐ
1,092,451 cp
2,567,070 cp
244,790 cp


(+4.2%)
(16/11/15)
(02/11/15)
(24/11/15)
(26/11/15)

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội – ĐH Kế Toán CLC – K8
22


×