Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty TNHH Công nghệ Dẫn Đầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.92 MB, 99 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Tình hình thế giới trong những năm gần đây luôn có những biến động mạnh
mẽ như hạn hán, lũ lụt, sóng thần, tai nạn hàng không, khủng bố và cả những cuộc
chiến phi nghĩa do con người gây ra đã không ngừng tác động mạnh đến nền kinh tế
toàn cầu. Tuy nhiên do có sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học công nghệ mà
đỉnh cao là kỹ thuật năng lượng điện tử, nguyên tử, điện tin học đã và đang kết nối
con người, theo đó xu thế đối đầu giữa các quốc gia dần bị thay thế sang đối thoại
và hợp tác cùng nhau bắt tay xây dựng một nền kinh tế thế giới tiên tiến.
Việt nam kể từ khi mở cửa đã thực hiện tốt phương châm “thêm bạn bớt thù”
cùng bắt tay xây dựng quan hệ với nhiều nước không chỉ trong khu vực mà trên
khắp cả năm châu. Đặc biệt Việt nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150
của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là một cơ hội mới mở ra không chỉ cho
các doanh nghiệp Việt nam nói riêng mà cho cả nền kinh tế nước ta nói chung, tạo
điều kiện thuận lợi đưa nền kinh tế nước ta phát triển cao đạt được chỉ tiêu mà đại
hội Đảng các cấp đã đề ra giúp Việt nam tiến nhanh tiến kịp với các nước trong khu
vực và trên toàn thế giới.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng như doanh nghiệp thương mại thì lợi
nhuận chính là đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động đến tất cả các hoạt động, đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đạt được điều đó doanh nghiệp
phải có nhiều biện pháp quản lý cũng như tổ chức quản lý kinh doanh sao cho có
hiệu quả. Cũng chính từ vấn đề này cho thấy hạch toán kế toán là không thể thiếu
trong bất kì một loại hình doanh nghiệp nào. Hạch toán kế toán chính là một
phương thức đo lường, giám sát và nắm bắt thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu về
thông tin của doanh nghiệp và toàn xã hội. Hạch toán kế toán trong quản lý hoạt
động của doanh nghiệp chỉ được thực hiện tốt khi công tác kế toán của chính doanh


nghiệp đó được tổ chức một cách khoa học và hợp lý.
Để quản lí tốt các nghiệp vụ kinh tế thì kế toán với vai trò là người đại diện
cho một công cụ quản lý kinh tế phải luôn cập nhật thông tin, cập nhật những quy
Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán Kiểm toán

định thông tư hướng dẫn để thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình trong
từng thời kì. Từ những yêu cầu thực tiễn và nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề, qua quá trình học tập tại trường em quyết định chọn Công ty TNHH Công nghệ
Dẫn Đầu để tìm thực tập viết báo cáo đợt này.
Trong quá trình thực tập tại công ty em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các cô, chú và anh, chị trong phòng tài chính kế toán của công ty cũng như sự
hướng dẫn của cô giáoThs. Nguyễn Thị Dự, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập
gồm có 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Công nghệ Dẫn Đầu
Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty TNHH
Công nghệ Dẫn Đầu
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian thực tập không dài, kiến thức còn
hạn hẹp và còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên trong bản báo cáo không tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô, em xin
chân thành cảm ơn.

Sinh viên thực tập
Trịnh Thị Hằng

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán Kiểm toán

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ DẪN DẦU
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Công nghệ Dẫn Đầu
1.1.1. Khái quát về sự hình thành Công ty
Công ty TNHH Công nghệ Dẫn Đầu là công ty được thành lập theo giấy
phép kinh doanh số 0102127816 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 28 tháng 12 năm 2006 với số vốn điều lệ là 1.000.000.000 đồng.
Trụ sở chính: Số 160, Vương Thừa Vũ, Q. Thanh Xuân, Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Thu mua, chế biến, xuất nhập khẩu gỗ; sản xuất
vật liệu xây dựng, đồ gỗ xây dựng, giường tủ bàn ghế.
Người đại diện theo pháp luật: Hoàng văn Hoài
Chức danh: Giám đốc công ty
Số lao động hiên tại: 16 người
Trong đó: 02 kỹ sư, 04 cử nhân và 10 lao động phổ thông.
1.1.2. Khái quát về sự phát triển của Công ty TNHH Công nghệ dẫn đầu
1.1.2.1. Các giai đoạn phát triển của Công ty

Các thành viên tham gia kinh doanh và góp vốn thừa kế truyền thống theo ngành
mộc của cha ông vì vậy cùng thành lập công ty hướng về sản xuất kinh doanh mặt
hàng gỗ trên các loại gỗ tự nhiên.
Những ngày đầu thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, vượt qua những
khó khăn, thử thách đó đến nay Công ty đã có một sự phát triển vững chắc, khẳng
định được uy tín trên thị trường. Một trong những yếu tố dẫn đến thành công trong
sản xuất kinh doanh của Công ty là sự nhạy bén trong đầu tư. Công ty đã huy động
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay Ngân hàng ngoại thương để
đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán Kiểm toán

Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cũng rất chú trọng đến việc
nâng cao trình độ đội ngũ kĩ thuật, tay nghề công nhân nhằm tăng năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm. Nhờ đó hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên rõ rệt.
Nguồn lao động xuất thân từ những lao động học hết phổ thông cộng với đội ngũ kỹ
sư có tay nghề được đào tạo qua các trường lớp có tiếng ở khắp cả nước, lại nằm
ngay trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước.
Công ty có bề dày thành tích trong lĩnh vực chế biến gỗ ở phía bắc. Đây là
những yếu tố giúp Công ty thực hiện được cam kết với khách hàng “Khi chúng tôi

tạo ra sản phẩm cho khách hàng là chúng tôi đem đến cho khách hàng sự hài lòng
và sự thỏa mãn cao nhất”
Ngày đầu mới thành lập do điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
của Công ty còn lạc hậu và thô sơ và sản xuất thủ công là chủ yếu nên sản lượng và
doanh thu chưa cao. Các năm kế tiếp sản lượng của công ty bắt đầu tăng lên với tốc
độ ổn định hơn và có chiều hướng tăng, cơ cấu sản phẩm có sự thay đổi về chất.
Năm 2008 khi mới được thành lập, Công ty gặp không ít khó khăn khi bước
đầu cạnh tranh trên thị trường gỗ. Đặc biệt trong năm 2009, Công ty gặp một số khó
khăn nhất định. Một trong những nguyên nhân đầu tiên phải kể đến do sự suy thoái
chung của nền kinh tế dẫn đến nhu cầu về gỗ giảm mạnh, một nguyên nhân khác là
thị trường đang khá ưa chuộng loại gỗ ép công nghiệp với giá cả thấp hơn rất nhiều.
Công ty có một đội ngũ lãnh đạo giỏi và các nhân viên trẻ, nhiệt tình, biết
vận dụng và thích ứng một cách kịp thời, nhạy bén với những biến động của thị
trường. Ngoài ra, Công ty xây dựng đội ngũ nhân viên kinh doanh có trình độ và
năng lực thông qua đào tạo và huấn luyện có kỹ năng hiểu biết chuyên môn về sản
phẩm, có văn hóa ứng xử, phục vụ tận tâm và có trách nhiệm, có khả năng tư vấn
đáp ứng những nhu cầu của khách hàng nhanh nhất, phục vụ đúng chất lượng, sản
lượng phù hợp, giá cả phù hợp, đúng cách thức.
Từ một xưởng mộc nhỏ bé với thiết bị, công nghệ lạc hậu, trải qua bao thăng trầm,
tập thể lãnh đạo và cán bộ, công nhân viên Công ty TNHH Công nghệ dẫn đầu do
Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5


Khoa Kế toán Kiểm toán

không ngừng phấn đấu đưa Công ty trở thành đơn vị vững mạnh với hệ thống trang
thiết bị hiện đại, đội ngũ công nhân lành nghề luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị
và sản xuất - kinh doanh cũng như chuẩn bị tốt để chủ động trong thời kỳ đất nước
hội nhập kinh tế.
1.1.2.2. Các thành tựu, kết quả đạt được của Công ty
Từ khi thành lập đến nay Công ty TNHH Công nghệ dẫn đầu đã đạt được một số
kết quả, thành tựu như sau:
- Doanh thu năm sau cao hơn năm trước, ký kết được nhiều hợp đồng có giá
trị lớn. Thu nhập bình quân đầu người ngày một tăng, cải thiện đời sống người lao
động.
- Đối với Nhà nước, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm
nộp ngân sách về các khoản thuế, phí, lệ phí khác.
1.1.2.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Công ty TNHH Công nghệ dẫn đầu với phương châm kinh doanh đa ngành
nghề, luôn đi trước đón đầu, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, luôn giữ chữ
tín với khách hàng và các đối tác, luôn lấy chất lượng sản phẩm làm mục tiêu phấn
đấu và xây dựng văn hoá doanh nghiệp lành mạnh nên đã gặt hái được nhiều thành
công trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Sau đây là một số định hướng và chiến lược phát triển của Công ty trong thời
gian tới để phục vụ cho mục tiêu của Công ty:


Duy trì, phát triển và mở rộng ngành nghề truyền thống là cung cấp và chế

biến gỗ.


Không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ, thay thế các máy móc thiết bị lạc


hậu bằng các thiết bị tiên tiến hiện đại, tiêu hao ít điện năng nhưng vẫn nâng cao
được công suất và chất lượng sản phẩm.

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



6

Khoa Kế toán Kiểm toán

Giảm chi phí, tiết kiệm trong quản lý và sản xuất để hạ giá thành sản phẩm,

tạo khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.


Công ty đang dần dần hoàn thiện mô hình tiêu thụ, lựa chọn các nhà phân

phối có đủ năng lực, áp dụng các biện pháp, chính sách để mở rộng thị trường các
dịch vụ sau bán hàng nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ, đặc biệt là nâng cao sản
lượng tiêu thụ ở những địa bàn có hiệu quả.



Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực mà

công ty đang hoạt động nhằm tối đa hoá lợi nhuận mang lại doanh thu ổn định cho
doanh nghiệp.


Cải cách, tinh giảm bộ máy quản lý của Công ty một cách năng động, gọn

nhẹ và hiệu quả. Thường xuyên có những chính sách để thu hút nhân tài, lực lượng
lao động có trình độ, tay nghề cao. Tiếp tục rà soát, sàng lọc, đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ cán bộ công nhân viên để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động cả về
chuyên môn cũng như ý thức, trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, bảo đảm làm chủ
được thiết bị và công nghệ mới.


Thường xuyên quan tâm đến đời sống người lao động, nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.


Không ngừng phát triển, mở rộng sản xuất để tạo công ăn việc làm cho

người lao động của địa phương, thực hiện đầy đủ và ngày càng tăng nghĩa vụ nộp
ngân sách, tích cực vận động cán bộ công nhân viên tham gia các hoạt động xã hội,
từ thiện, đền ơn đáp nghĩa.
1.2 . Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Xuất phát từ tình hình tài chính và đặc điểm sản xuất kinh doanh, để đáp
ứng với yêu cầu phát triển của thị trường công ty tổ chức bộ máy quản lý như sau:

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9

MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

7

GIÁM ĐỐC

Phòng tài
chính – kế
toán

Phòng kế
hoạch

Phòng tổ
chức hành
chính

Đội bán hàng và xưởng sản xuất

Đội bán
hàng

Xưởng sản

xuất

Sơ đồ 1.1. Bộ máy quản lí của Công ty TNHH Công nghệ dẫn đầu
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Công ty)
Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Công nghệ dẫn đầu được tổ chức theo
hình thức chế độ một thủ trưởng. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Công ty
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc trực tiếp điều hành
các phòng ban: phòng kế hoạch, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính.
Mặc dù nghiệp vụ cụ thể cũng như chức năng của các phòng ban là khác nhau,
nhưng trong tổng thể bộ máy của công ty, các phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau, hợp tác và hỗ trợ cho nhau trong việc tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc. Để thực hiện tốt công tác sản xuất kinh doanh, Công ty luôn coi trọng công tác
tổ chức sắp xếp bộ máy lãnh đạo, mô hình quản lý, nhằm tránh sự chồng chéo, cồng
kềnh, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chức năng quyền hạn của từng bộ phận:

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Giám đốc: Là người đại diện cao nhất của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh, quản lý sử dụng lao động, xây dựng thực hiện các phương án SXKD
dài hạn ngắn hạn để phát triển sản xuất, sử dụng và bảo toàn phát triển vốn Công ty
giao đồng thời là người đại diện cho Công ty trong việc thực hiện các hợp đồng
kinh tế...
- Phòng tài chính kế toán: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc về toàn bộ công tác
tài chính kế toán tổ chức hạch toán kinh doanh, phân tích các số liệu, thực hiện ghi
chép sổ sách kế toán, hạch toán thu chi hàng ngày và các vấn đề liên quan đến tài
chính. Đồng thời lập và trình bày, gửi các báo cáo tài chính thống kê, giải quyết xử
lý công nợ, chịu trách nhiệm cao về tính trung thực của báo cáo.
-Phòng kế hoạch: Tham mưu cho Giám đốc về các công tác xây dựng kế hoạch,
chiến lược; công tác thống kê tổng hợp sản xuất; các công tác điều độ sản xuất kinh
doanh; công tác lập dự toán; quản lí hợp đồng kinh tế; thanh quyết toán hợp đồng
kinh tế và các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao…
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty và tổ
chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lí và bố trí nhân lực,
bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ
quân sự theo luật và quy chế công ty. Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn kiểm
tra, đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế của
công ty, làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của Giám đốc.
- Đội bán hàng: là các hệ thống bán hàng của công ty chịu trách nhiệm báo cáo tình
hình bán hàng lên công ty, thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường;
chọn lựa sản phẩm, thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại, ký các thư từ, đơn
chào hàng, trao đổi thông tin với khách hàng trong nước và nước ngoài trong quá
trình giao dịch khi đi đến ký kết hợp đồng kinh doanh của Công ty.
- Đội sản xuất: Chịu trách nhiệm sản xuất và chế biến lâm sản, am hiểu sâu sắc về
máy móc thiết bị, đặc tính và chức năng của sản phẩm cùng với việc tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình sản xuất.
Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364


Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán Kiểm toán

1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1. Quy trình tổ chức sản xuất
Nguyên liệu
(gỗ tròn)

Xẻ gỗ

Tẩm, xấy

Gia công

gỗ

sơ chế

Nhập kho

Sơ đồ 1.2. Quy trình tổ chức sản xuất của Công ty
Bước 1: Xẻ gỗ
Từ vật liệu là gỗ tròn, công nhân đo đúng kích thước và xẻ bằng máy cưa.
Sau khi xẻ phôi, gỗ được cắt bỏ nứt, sâu, mắt chết, thâm đầu để có được thanh phôi

gỗ chất lượng cao.
Bước 2: Tẩm, xấy nguyên vật liệu
Chuẩn bị vật liệu sấy cần tính toán khối lượng vật liệu sấy phù hợp với thể
tích của lò sấy, sau đó tiến hành xử lý phun, tẩm thuốc chống mối mọt và nấm mốc.
Căn cứ vào từng loại gỗ, độ dày ván, yêu cầu chất lượng và độ ẩm ban đầu của gỗ
để lựa chọn chế độ sấy thích hợp.
Bước 3: Gia công sơ chế
Thợ tiến hành phân loại vật tư cho vào từng phần việc và đo kích thước cụ thể.
Sau đó, tiến hành phơi khô và sấy.
Bước 4: Đưa thành phẩm vào nhập kho
Thành phẩm sau khi được gia công xong sẽ được nhập vào kho hoặc xuất
bán trực tiếp cho các đơn vị khác.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
- Đặc điểm về ngành nghề hoạt động: Công ty thu mua gỗ từ các nguồn bên ngoài,
sau khi gia công sơ chế hoặc gia công chế biến thành vật liệu, thiết bị lắp đặt trong
xây dựng Công ty xuất bán cho khách hàng.

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm chính của Công ty chủ yếu là gỗ xẻ, gỗ đã qua

sơ chế, vật liệu gỗ cho xây dựng,… các sản phẩm được chế biến từ gỗ tự nhiên nên
có các đặc điểm sau:
+ Bền theo thời gian: gỗ tự nhiên luôn là vật liệu bền theo thời gian, và một số loại
gỗ còn gia tăng giá trị theo thời gian.
+ Đẹp: gỗ tự nhiên mang lại vẻ đẹp tự nhiên, khó có thể thay thế bởi các sản phẩn
gỗ nhân tạo.
+ Bền với nước: So với gỗ công nghiệp đây là ưu điểm nổi trội của gỗ tự nhiên. Gỗ
tự nhiên khi được sơn bả kĩ không hở mộng thì rất bền với nước, chắc chắn và có
nhiều loại hoa văn trạm khắc phong phú, điều này thường không làm được ở gỗ
công nghiệp.
1.3.3. Đánh giá khái quát ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm và hoạt động đến
công tác kế toán
- Công tác sản xuất và chế biến gỗ của Công ty chủ yếu là gia công sơ chế rồi xuất
bán nên công việc của kế toán khá đơn giản.
- Khi có hàng về nhập kho (lô lớn), kế toán quỹ, kế toán tiền gửi ngân hàng và kế
toán tiền lương phải ra bãi xếp hàng để đo, ghi chép số liệu cùng với kế toán mua
hàng, kế toán hàng tồn kho để chia sẻ khối lượng công việc của nhau.
- Xưởng chế biến gỗ nằm cạnh trụ sở chính nên việc kiểm tra, ghi chép của kế toán
khá thuận tiện, đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật liệu
trở nên dễ dàng hơn.
- Gỗ tự nhiên thường có giá thành cao do giá nhập khẩu gỗ tăng, do chi phí gia công
chế tác gỗ tự nhiên cao nên giá thành sản phẩm của sản phẩm luôn cao hơn nhiều so
với gỗ công nghiệp. Giá thành cao dẫn đến giá bán cao có khả năng làm giảm
nguồn khách hàng của Công ty. Vì vậy, kế toán luôn phải cân nhắc các khoản chi
tiêu để có thể hạ giá thành sản phẩm.

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán Kiểm toán

1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Công ty Công ty TNHH Công
nghệ dẫn đầu
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí

Năm
2012
16.365.154.220
15.978.421.300

Lợi nhuận 386.732.920
trước thuế
Nộp ngân 96.683.230
sách
Số
động
Tổng
sản

Vốn

lao 14
tài 12.643.588.161
chủ 2.500.000.000

2014
27.860.421.883

Chênh lệch
2013/2012
+5.693.567.192

2014/2013
+5.801.700.471

27.029.412.638

(+34.791%)
+5.555.812.725

(+26.301%)
+5.495.178.613

831.009.245

(+34.771%)
+137.754.467

(+25.518%)

+306.521.858

182.822.034

(+35.620%)
+18.703.995

(+58.442%)
+67.434.809

16

(+19.346%)
+2

(+58.442%)
0

13.738.327.778

15.335.421.320

(+14.286%)
+1.094.739.617

+1.597.093.542

2.500.000.000

2.500.000.000


(+8.658%)
0

(+11.625)
0

2013
22.058.721.412
21.534.234.025
524.487.387
115.387.225
16

sở hữu
(Nguồn: Báo cáo tài chính – Công ty )
Nhận xét:
Theo như bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của công ty mỗi năm một tăng
thể hiện Công ty ngày càng khẳng định được vị trí của mình bằng chính sách quản
lý phù hợp. Lợi nhuận của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng rõ rệt, chứng tỏ
trong năm 2013 công ty đã có những bước phát triển mới, hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao. Cụ thể doanh thu năm 2013 tăng 5.693.567.192 đồng so với năm 2012
với tốc độ tăng 34.791%. Tuy nhiên, sang năm 2014 doanh thu tăng 5.801.700.471
đồng so với năm 2013 tương ứng với tốc độ tăng 26.301% . Tốc độ tăng của doanh

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

12

thu năm 2014 chậm hơn so với năm 2013, nguyên nhân là do công ty chưa tìm thêm
được nguồn khách hàng mới, tình hình tiêu thụ sản phẩm kém hiệu quả hơn.
Chi phí năm 2013 tăng 5.555.812.725 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng
34.771%. Sang năm 2014 chi phí tăng 5.495.178.613 đồng so với năm 2013 tương
ứng với tốc độ tăng 25.518%. Tốc độ tăng của chi phí năm 2014 giảm đáng kể so
với năm 2013 chứng tỏ công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn lực cũng như tiết kiệm
tối đa các khoản chi phí.
Lợi nhuận năm 2013 tăng 137.754.467 đồng so với năm 2012 tương ứng
tăng 35.620%. Sang năm 2014 lợi nhuận tăng 306.521.858 đồng so với năm 2013
tương ứng tăng 58.442%. Lợi nhuận tăng cao là do tốc độ tăng của doanh thu
nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng, điều này
dẫn đến nguồn thuế phải nộp ngân sách cũng tăng.
Về tình hình lao động, số lượng lao động giữa các năm không có quá nhiều
biến động. Năm 2013 số lượng lao động của công ty tăng thêm 2 người so với năm
2012, đến năm 2014 do nền kinh tế thị trường gỗ gặp nhiều khó khăn nên số lượng
lao động không thay đổi. Tuy vậy, công ty luôn chú trọng đến đời sống nhân viên
và thu nhập bình quân đầu người tăng theo từng năm.
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu phân tích hình tài chính của Công ty
ĐVT: %
Năm

Năm


Năm

2013/

2014/

2012

2013

2014

2012

2013

Tỉ suất lợi nhuận sau 2,294

2,978

4,227

+0,684

+1,249

16,364

25,927


+4,762

+9,563

Chỉ tiêu
ROA

thuế trên Tổng tài sản
ROE

Tỉ suất lợi nhuận sau

11,602

thuế trên Nguồn vốn chủ
sở hữu

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

13

Hệ số

Nợ phải trả trên


80,227

81,197

nợ

Tổng nguồn vốn

%

%

Hệ số

Nguồn vốn chủ sở hữu

19,773

18,197

tự tài

trên Tổng nguồn vốn

%

%

Khoa Kế toán Kiểm toán


83,698% +0,952
%
16,302% -1,576
%

+2,501
%
-1,895
%

trợ
Nhận xét:
ROA là một tỷ suất quan trọng bởi vì nó kết hợp giữa lợi nhuận với khoản vốn
đầu tư trong kinh doanh. Tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty sẽ không
mất phí, nhưng tài trợ bằng vốn vay, công ty phải trả lãi suất. Bởi vậy công ty cần
phải tối đa hóa lợi nhuận trên một đồng vốn được sử dụng trong sản xuất kinh
doanh đối với vòng quay của tài sản. Tỷ suất ROA cho biết một đồng đầu tư vào tài
sản của công ty thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế TNDN. Từ bảng
phân tích ta thấy, ROA tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2013 tăng 0,684% so với
năm 2012, năm 2014 tăng 1,249% so với năm 2013, chứng tỏ tỷ suất lợi nhuận sau
thuế mang lại cho các chủ sở hữu và chủ nợ cũng tăng dần. Công ty đã sử dụng khá
hiệu quả công việc phân phối và quản lí các nguồn lực của mình.
ROE là tiêu chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để đánh giá tình
hình hoạt động tài chính của các nhà đầu tư và các nhà quản lí cao cấp. ROE xem
xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền của vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư sẽ mang lại
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế TNDN. Theo bảng phân tích trên thì ROE
tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2013 tăng 4,762% so với năm 2012, năm 2014
tăng 9,563% so với năm 2013. Điều này chứng tỏ phần trăm lợi nhuận thu được của
chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình tăng hay hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của

công ty là tốt.
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính của công
ty, mức độ độc lập của công ty đối với các tổ chức ngân hàng, tổ chức tín dụng, nhà
cung cấp.

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán Kiểm toán

Hệ số nợ phải trả là chỉ tiêu phản ánh khả năng tài trợ về mặt tài chính của
doanh nghiệp thông qua vốn vay.
Từ bảng số liệu ta thấy hệ số nợ tăng dần qua các năm, tương ứng với hệ số tự
tài trợ giảm dần qua các năm. Nguyên nhân là do công ty mở rộng sản xuất nhưng
không tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy mức độ độc lập về tài chính
của công ty giảm dần, trong tương lai doanh nghiệp có thể gặp rủi ro lớn nếu điều
kiện nền kinh tế không thuận lợi, công ty hoạt động không hiệu quả.

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ DẪN ĐẦU
2.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán của Công ty TNHH Công nghệ
dẫn đầu
2.1.1. Các chính sách kế toán chung

Chế độ kế toán Công ty áp dụng được ban hành theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty được bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12,
kỳ hạch toán được tính theo tháng. Đơn vị tiền tệ kế toán áp dụng trong ghi chép kế
toán là đồng Việt Nam.

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Hình thức chứng từ kế toán áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ định kì 15 ngày
kế toán lập chứng từ ghi sổ một lần.
- TSCĐ trong công ty được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lũy kế
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho : tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp
bình quân cả kì dự trữ.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Các phân hệ nghiệp vụ: Hệ thống, kế toán tổng hợp, kế toán tiền mặt và tiền gửi
tiền vay, kế toán bán hàng và công nợ phải thu, kế toán mua hàng và công nợ phải
trả, kế toán hàng tồn kho, kế toán TSCĐ, báo cáo tài chính.
- Cập nhập dữ liệu: Các quyết định, hình thức kế toán, tài khoản kế toán…
- Chứng từ kế toán: Phiếu kế toán, cập nhật số liệu, sổ kế toán…

- Quy trình hạch toán:
+ Đối với kế toán tiền mặt tiền gửi tiền vay: Từ chứng từ gốc kế toán vào báo nợ,
báo có và các phiếu chi tiền, thu tiền, sau đó kế toán viên sẽ ghi vào sổ chi tiết, sổ
cái tài khoản, bảng cân đối và báo cáo tài chính.
+ Đối với bán hàng và công nợ phải thu: Từ chứng từ gốc ta vào hoá đơn bán hàng,
phiếu xuất kho, hoặc bù trừ công nợ (nếu có). Từ đó lên sổ chi tiết và sổ cái cho các
tài khoản, lên bảng cân đối và các báo cáo tài chính.
+ Đối với mua hàng và công nợ phải trả: Từ chứng từ gốc ta vào phiếu nhập mua
hàng, phiếu nhập chi phí, hoá đơn mua hàng, thanh toán tạm ứng, phải trả và bù trừ
công nợ. Từ đó lên sổ chi tiết sổ cái cho các tài khoản, lên bảng cân đối và các báo
cáo tài chính.
2.1.2. Hệ thống chứng từ kế toán
• Kế toán vốn bằng tiền
- Phiếu thu

Mẫu số 01 – TT/BB

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

- Phiếu chi

16

Khoa Kế toán Kiểm toán


Mẫu số 02 – TT/BB

- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Uỷ nhiệm chi
- Séc
- Bản sao kê của ngân hàng
• Kế toán vật tư, hàng hoá
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn mua hàng
- Biên bản kiểm kê hàng hoá
- Hoá đơn cước vận chuyển
• Kế toán tài sản cố định
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ SCL đã hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
• Kế toán tiền lương và các khỏan trích theo lương
- Bảng chấm công
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Bảng thanh toán lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
• Kế toán bán hàng và xác định kết quả
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
-Biên bản kiểm kê hàng hoá
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có, bản sao kê của ngân hàng.
• Kế toán các khoản phải trả
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
- Hoá đơn mua hàng
Cách quản lý chứng từ kế toán của Công ty là Kẹp theo bộ chứng từ: Kế toán sắp
xếp chứng từ thường theo dòng tiền thể hiện qua các phiếu: Phiếu thu, Phiếu Chi,
Giấy báo Nợ. Giấy báo Có…
- Phiếu thu: Được đi kèm với hóa đơn, phiếu xuất kho,biên nhận…
- Phiếu chi: Được đi kèm với hóa đơn, phiếu nhập kho, giấy đề nghị thanh toán,
bảng lương, giấy đề nghị tạm ứn, lệnh chi…
Phiếu thu, Phiếu chi thường đánh số thứ tự theo ngày tháng phát sinh rồi kẹp các
hóa đơn và chứng từ liên quan vào sau; phiếu thu, chi thường áp dụng chủ yếu đối
với các nghiệp vụ thanh toán dưới 20 triệu.
- Giấy báo nợ, giấy báo có: Thường được sắp xếp với các chứng từ ngân hàng khác

như Sổ phụ ngân hàng, sao kê, ủy nhiệm chi..; thường thì nó sẽ đi chung với bộ hồ
sơ khi phát sinh khoản thu, chi theo hợp đồng.

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán Kiểm toán

2.1.3. Hệ thống tài khoản kế toán
TT Số hiệu TK
Cấp 1
1

2

Tên tài khoản
Cấp 2

111

Tiền mặt
1111


Tiền Việt Nam

1112

Ngoại tệ

112

Tiền gửi ngân hàng
1121

Tiền Việt Nam

3

131

Phải thu của khách hàng

4

133

Thuế GTGT được khấu trừ
1331

Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ

1332


Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ

5

138

Phải thu khác

6

141

Tạm ứng

7

142

Chi phí trả trước ngắn hạn

8

152

Nguyên liệu, vật liệu

9

153


Công cụ, dụng cụ

10

154

Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

11

155

Thành phẩm

12

156

Hàng hóa

13

211

Tài sản cố định

14

214


Hoa mòn tài sản cố định

15

311

Vay ngắn hạn

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán Kiểm toán

16

315

Nợ phải trả

17

333


Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331

Thuế giá trị gia tăng phải nộp

3332

Thuế tiêu thụ đặc biệt

3333

Thuế xuất, nhập khẩu

3334

Thuế thu nhập doanh nghiệp

3335

Thuế thu nhập cá nhân

3336

Thuế tài nguyên

3337

Thuế nhà đất, tiền thuê đất

3338


Các loại thuế khác

3339

Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

18

334

Phải trả người lao động

19

338

Phải trả, phải nộp khác
3381

Tài sản thừa chờ giải quyết

3382

Kinh phí công đoàn

3383

Bảo hiểm xã hội


3384

Bảo hiểm y tế

3388

Phải trả, phải nộp khác

20

341

Vay, nợ dài hạn

21

411

Nguồn vốn kinh doanh

22

421

Lợi nhuận chưa phân phối
4211

Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

4212


Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán Kiểm toán

23

511

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

24

632

Giá vốn hàng bán

25

642


Chi phí quản lý kinh doanh
6421

Chi phí bán hàng

6422

Chi phí quản lý doanh nghiệp

26

711

Thu nhập khác

27

811

Chi phí khác

28

821

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

29


911

Xác định kết quả kinh doanh

Bảng 2.1. Hệ thống tài khoản kế toán
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán – Công ty)
2.1.4. Hệ thống sổ sách kế toán
Bảng 1.4. Hệ thống sổ sách kế toán
TT Tên sổ

Ký hiệu

1

Chứng từ ghi sổ

S02a-DNN

2

Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ

S02b-DNN

3

Sổ Cái

S02c1-DNN


4

Bảng cân đối số phát sinh

S04-DNN

5

Sổ quỹ tiền mặt

S05a-DNN

6

Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt

S05b-DNN

7

Sổ tiền gửi ngân hang

S06-DNN

8

Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

S07-DNN


9

Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản S08-DNN

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán Kiểm toán

phẩm, hàng hóa
10

Thẻ kho

S09-DNN

11

Sổ tài sản cố định

S10-DNN

12


Thẻ Tài sản cố định

S12-DNN

13

Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán

S13-DNN

14

Sổ chi tiết bán hang

S17-DNN

15

Sổ chi tiết các tài khoản

S20-DNN

16

Sổ theo dõi thuế GTGT

S26-DNN

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán – Công ty)

Bảng 2.2. Hệ thống sổ sách kế toán

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
CTGS

Bảng tổng
hợp CTGS

Chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối
TK
Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9

MSV: 0974070364
Báo cáo tài chính

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán Kiểm toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
Sơ đồ 2.1. Quy trình ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Công ty)
- Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng kí
chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi
làm căn cứ để lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
Cuối tháng, kế toán khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

23

sinh Nợ, Tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào
sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
- Ưu nhược điểm của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Ưu điểm của hình thức kế toán này là kết cấu mẫu sổ, cách ghi sổ đơn giản,
dễ làm, dễ hiểu, dễ phân công lao động trong việc ghi sổ kế toán. Quan hệ kiểm tra
đối chiếu số liệu chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của việc ghi sổ kế toán,
Nhược điểm của hình thức kế toán này là khối lượng chứng từ ghi sổ nhiều,
công việc ghi sổ kế toán nhiều, việc kiểm tra, đối chiếu số liệu bị dồn nhiều vào
cuối tháng, ảnh hưởng đến tiến độ lập Báo cáo tài chính. Trong quá trình ghi sổ dễ
bị trùng lắp.
2.1.5. Hệ thống báo cáo kế toán
- Kỳ lập báo cáo tài chính năm: Công ty lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm
là năm dương lịch, niên độ kế toán áp dụng tại Công ty được bắt đầu từ ngày 01/01
đến ngày 31/12, kỳ hạch toán được tính theo tháng.
- Nơi nộp báo cáo: Chi cục thuế Q. Thanh Xuân, Hà Nội, Cơ quan đăng kí kinh
doanh, Cơ quan thống kê.
- Các loại báo cáo tài chính của công ty:
Bảng Cân đối kế toán

Mẫu số B01-DNN

Bảng Cân đối tài khoản


Mẫu số F01-DNN

Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B02-DNN

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B03-DNN

Bản Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B09-DNN

- Việc lập báo cáo tài chính năm được lập vào cuối kỳ kế toán năm.

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Việc lập báo cáo tài chính được căn cứ vào số liệu kế toán sau khi đã khoá sổ kế

toán.
- Báo cáo tài chính được lập đúng nội dung, phương pháp và được trình bày nhất
quán giữa các kỳ kế toán.
- Báo cáo có đầy đủ chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo
pháp luật của công ty.
2.1.6. Bộ máy kế toán
2.1.6.1. Bộ máy kế toán tài chính

Kế toán trưởng

Kế toán vốn bằng
tiền, kế toán thanh
toán

Kế toán NVL
TSCĐ&CCDC

Kế toán tiền lương
Và tính giá thành

Sơ đồ 2.2. Bộ máy tài chính kế toán của công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Công ty)
Mối quan hệ giữa các bộ phận phòng tài chính kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Kế toán
trưởng là người điều hành trực trực tiếp các nhân viên kế toán. Với mô hình tổ chức
tập trung phòng kế toán của công ty là bộ phận duy nhất thực hiện tất cả các giai
đoạn kế toán ở mọi phần hành từ khâu thu thập chứng từ đến khâu ghi sổ chi tiết
tổng hợp lên báo cáo tài chính, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích tổng
hợp. Trong phòng tài chính kế toán, kế toán trưởng là người lãnh đạo của phòng,
Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9

MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán Kiểm toán

chịu trách nhiệm trước công ty về tất cả hoạt động của phòng do mình phụ trách, có
trách nhiệm quản lý chung, kiểm soát mọi hoạt động có liên quan đến lĩnh vực tài
chính, kế toán. Dưới kế toán trưởng là các nhân viên kế toán, mỗi nhân viên giữ vai
trò nhất định và đảm nhiệm một phần hành thích hợp.
Chức năng, quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Công ty đã quy định rõ chức năng và
nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
- Trưởng phòng tài chính kế toán: Phụ trách chung công việc tài chính kế toán của
doanh nghiệp, giúp giám đốc trong việc điều hành và quản lý doanh nghiệp. Theo
dõi hạch toán các số liệu phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh theo chế độ
tài chính hiện hành và tổng hợp số liệu kế toán hàng tháng theo niên độ kế toán của
Chi nhánh.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và thanh toán: Chịu trách nhiệm bảo quản và
cấp phát tiền mặt một cách chính xác đúng đắn theo quy định của nhà nước, theo
hoá đơn chứng từ theo dõi tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và thanh toán mọi
khoản thu chi của đơn vị.
- Kế toán vật liêu, công cụ dụng cụ kiêm tài sản cố định: Theo dõi tình hình xuất nhập - tồn kho, hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán, nợ phải thu, nợ phải trả; theo dõi
các công cụ dụng cụ, tài sản cố định của Công ty.

- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính ra lương và Bảo hiểm xã hội phải trả cho
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Cuối tháng lập bảng phân bổ tiền lương.
Phụ trách đồng thời kế toán tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào mô hình hoạt động SXKD Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ
máy kế toán tập trung đảm bảo thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác
kế toán giúp Công ty kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kịp thời, chuyên môn hoá cán bộ,

Trịnh Thị Hằng CĐĐH – KT4K9
MSV: 0974070364

Báo cáo tốt nghiệp


×