Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Đặc điểm của chương trình truyền hình chìa khóa thành công CEO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 155 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------

VƢƠNG TÖ NGỌC

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
“CHÌA KHÓA THÀNH CÔNG – CEO”

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------

VƢƠNG TÖ NGỌC

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
“CHÌA KHÓA THÀNH CÔNG – CEO”

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Thị Thu Hƣơng

Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân.
Các kết quả nghiên cứu, khảo sát, số liệu công bố trong Luận văn là hoàn toàn
chính xác và trung thực, không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào đã
công bố trong và ngoài nước, nếu sai phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Vương Tú Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới đến các thầy, cô
giáo trong Khoa Báo chí và Truyền thông – Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
hoàn thành được luận văn này.
Tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Đặng Thị Thu Hương đã
tận tình hướng dẫn, hết lòng động viên khích lệ, nhiệt tình truyền đạt những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng được cảm ơn Ban lãnh đạo Tổ hợp Truyền thông Hoàng
gia cùng toàn thể cán bộ nhân viên công ty đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
tài liệu và tiến hành nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin được trân trọng gửi tới những
người thân trong gia đình, người bạn lớn của tôi lời cảm ơn sâu sắc nhất. Sự động
viên, hậu thuẫn và ủng hộ vô điều kiện của gia đình và người thân đã giúp tôi có
nhiều động lực để hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn !

Hà nội, Ngày 18 tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn

Vương Tú Ngọc


MỤC LỤC

MỤC LỤC...................................................................................................................1
DANH MỤC VIẾT TẮT ...........................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH MINH HOẠ ...........................................4
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHƢƠNG
TRÌNH TRUYỀN HÌNH VÀ SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH .…….…………….…………………….............12
1.1. Một số vấn đề lý luận về truyền hình ……………………….……….………. 12
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài …………………………...…………… 12
1.1.2. Một số định dạng chương trình liên quan đến đề tài …………………….... 17
1.1.3. Yếu tố sân khấu trong các chương trình truyền hình……………………… 24
1.2. Hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình tại VTV....…….…. 26
1.3. Kinh nghiệm sản xuất chương trình theo định dạng nước ngoài ……...…......29
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH “CHÌA
KHÓA THÀNH CÔNG - CEO” ….…….....…...………………33
2.1. Tổng quan về chương trình truyền hình “Chìa Khóa Thành Công – CEO”….33
2.2. Đặc điểm của chương trình phiên bản 01……………………………………..37
2.3. Đặc điểm của chương trình phiên bản 02……………………………….….…44
2.4. Đặc điểm của chương trình phiên bản 03..……………………..…………….51
2.5. Đặc điểm của chương trình phiên bản 04…………………….…….………....58
2.6. Đặc điểm của chương trình phiên bản 05………………………….….……....66
2.7. Nhận xét về các đặc điểm của các phiên bản………………..…………..……75
CHƢƠNG 3: THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

CHẤT LƢỢNG CHƢƠNG TRÌNH “CHÌA KHÓA THÀNH
CÔNG – CEO” ……………………………………………..........82
3.1. Thành công của chương trình ………………………………………...……….82
3.2. Hạn chế của chương trình ………………………………………….………....91
3.3. Nguyên nhân của thành công và hạn chế …………………….………..……..96

1


3.3.1. Nguyên nhân thành công ……………………………………………....……96
3.3.2. Nguyên nhân hạn chế ……………………………………………………...100
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình …………….……………..…. .104
3.4.1. Tăng cường bổ sung các nguồn lực cho chương trình …………………… 104
3.4.2. Năng cao số lượng và chất lượng nhân sự tham gia ghi hình ……………. 107
3.4.3. Nâng cao chất lượng nội dung và phương thức sản xuất ………………… 108
3.4.4. Tăng cường các hoạt động quảng bá chương trình ………………………. 110
KẾT LUẬN ………...………………………………………………...………… 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………..…………… 111
PHỤ LỤC ……………………………………………………………..………… 120

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐTHVN: Đài Truyền hình Việt nam
CKTC – CEO: Chìa Khóa Thành Công – CEO
Nxb: Nhà xuất bản
PGS.TS: Phó Giáo sư, Tiến sỹ


3


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH MINH HỌA

Hình 1.1.

Quy trình tạo dựng kế hoạch và sắp xếp chương
trình truyền hình

Trang
17

Hình 2.1

Nhân vật hoạt hình 3D Mr. Mquiz

44

Hình 2.2

Trường quay chương trình “Làm Giàu Không
Khó”
Trường quay chương trình “Đường tới thành công

44

Trường quay chương trình “Chìa Khóa Thành
Công – My Way”
Trường quay chương trình “Chìa Khóa Thành

Công – CEO” 2009
Trường quay chương trình “Chìa Khóa Thành
Công – CEO” 2012.
Trường quay chương trình “Chìa Khóa Thành
Công – CEO” 2014
Tổng hợp kết quả độ tuổi của khán giả theo dõi
chương trình (Đơn vị: số lượng: người; tỷ lệ: %)
Tổng hợp kết quả trình độ của khán giả theo dõi
chương trình (Đơn vị: số lượng: người; tỷ lệ: %)
Tổng hợp kết quả nghề nghiệp của khán giả theo
dõi chương trình (Đơn vị: số lượng: người; tỷ lệ:
%)
Tổng hợp kết quả đánh giá của khán giả về điểm
đặc sắc nhất trong nội dung chương trình mang đến
cho khán giả (Đơn vị: số lượng: người; tỷ lệ: %)
Tổng hợp kết quả đánh giá của khán giả điểm đặc
sắc nhất về nội dung của chương trình Chìa Khoá
Thành Công – CEO SME 2014 mang đến sự hấp
dẫn cho khán giả (Đơn vị: số lượng: người; tỷ lệ:
%)

58

Hình 2.2.
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Bảng 3.3

Bảng 3.4

Bảng 3.5

4

51

66
66
75
86
87
87

89

96


MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà đang ngày càng phát triển và hội nhập
sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới thì hoạt động thông tin các vấn đề liên
quan đến kinh tế của báo chí cũng ngày càng được chú trọng và thúc đẩy hơn bao
giờ hết. Việc nhiều loại hình báo chí tham gia tích cực và hiệu quả trong việc
chuyển tải các thông tin kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau đã cho thấy điều

đó. Trong đó, việc tạo lập và xây dựng nên các chương trình truyền hình kinh tế có
chất lượng đã góp phần quan trọng định hướng thông tin tuyên truyền. Nhất là trong
bối cảnh Đảng và Nhà nước xác định phát triển kinh tế đất nước là nhiệm vụ trọng
tâm. Do đó, việc không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thông tin
kinh tế, các chương trình truyền hình kinh tế là một yêu cầu cấp thiết, thời sự và có
ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với sự phát triển của hoạt động báo chí nước
nhà.
Chương trình truyền hình “Chìa Khoá Thành Công - CEO” là chương trình
truyền hình kinh tế có lịch sử 10 năm phát sóng trên kênh VTV1 của Đài Truyền
hình Việt Nam. Chương trình có định dạng thuần Việt nên đã có nhiều đóng góp
tích cực trong quá trình thông tin tuyên truyền về các vấn đề kinh tế cũng như thúc
đẩy sự phát triển của xã hội nói chung. Với sứ mệnh và mục đích đồng hành cùng
các doanh nghiệp Việt Nam, truyền bá kiến thức và cổ vũ các hoạt động kinh doanh
bài bản. Trải qua 10 năm phát sóng liên tục trên kênh VTV1, với năm lần thay đổi
định dạng đến nay CKTC - CEO được đánh giá là một trong những chương trình
truyền hình liên quan đến kinh tế thành công nhất của ĐTHVN. Bởi trong lịch sử
các chương trình truyền hình kinh tế của ĐTHVN, hiếm có định dạng chương trình
truyền hình nào được những người làm truyền hình trong nước thiết lập nên và tồn
tại lâu như CKTC – CEO. Chương trình đã thu hút sự tham gia của hàng trăm
doanh nghiệp, doanh nhân, nhân viên văn phòng từ khắp mọi miền đất nước. Những
kiến thức kinh doanh từ cấp cơ bản đến nâng cao, những vấn đề vi mô của doanh
nghiệp đến những vấn đề kinh tế vĩ mô của đất nước đã được chương trình truyền

5


bá dưới nhiều hình thức và đến với nhiều tầng lớp khác nhau trong nền kinh tế.
Những bài học và kinh nghiệm kinh doanh thực tế trong và ngoài nước, những tấm
gương thành công, thất bại trên thương trường. Những dấu ấn, thành tựu của cộng
đồng doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam trong 10 năm qua đã được chương trình

phản ánh bằng nhiều hình thức và đến được với đông đảo công chúng. Chương trình
đã góp phần quan trọng vào việc định hình các hoạt động kinh doanh bài bản cho
doanh nghiệp, thúc đẩy và truyền bá các vấn đề liên quan đến văn hóa doanh
nghiệp. Đồng thời, góp tiếng nói quan trọng trong việc cổ vũ các hoạt động cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp với nhau. Từ đó, góp phần vào quá trình
thúc đẩy sự phát triển và hội nhập với kinh tế quốc tế của cộng đồng doanh nghiệp,
doanh nhân Việt Nam. Đúng như đánh giá của Ông Đặng Hùng Võ – Nguyên Thứ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường “Chương trình đã phản ánh được lịch sử
phát triển của Kinh tế Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng
trong thời kỳ kinh tế thị trường”.
Bên cạnh những giá trị thiết thực mà nội dung chương trình mang đến cho
cộng đồng. CKTC – CEO còn là một chương trình truyền hình kinh tế có định dạng
do Việt Nam thực hiện 100%. Chương trình không bị pha tạp, lai căng của các
chương trình truyền hình nước ngoài mà đây là sản phẩm sáng tạo và trí tuệ của
Công ty Cổ phần Tổ hợp Truyền thông Hoàng gia do ông Hoàng Hải Âu làm Tổng
giám đốc và kiêm Tổng đạo diễn chương trình. Đồng thời là sản phẩm trí tuệ và tâm
huyết của những chuyên gia kinh tế hàng đầu như ông Đặng Hùng Võ – nguyên
Thứ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, ông Nguyễn Sĩ Dũng – Phó chủ nhiệm
Văn phòng Quốc hội, các chuyên gia kinh tế như Bà Phạm Chi Lan, ông Trần Đăng
Doanh, các doanh nhân nổi tiếng như ông Phạm Phú Ngọc Trai – nguyên Tổng
giám đốc Công ty Pepsico Việt Nam, ông Nguyễn Hoài Nam – Tổng giám đốc Tập
đoàn Berjaya, ông Huỳnh Bửu Sơn – chuyên gia tư vấn cao cấp của chính phủ…
Đặc biệt, chương trình “Chìa Khoá Thành Công – CEO” còn được biết đến là
chương trình truyền hình kinh tế đầu tiên được thực hiện theo hình thức xã hội hoá
của Đài Truyền hình Việt Nam. Do đó, phương thức sản xuất của chương trình cũng
như quá trình huy động, kêu gọi các nguồn lực của xã hội hoá từ chương trình cũng

6



để lại nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng các chương trình truyền hình
thuần Việt. Với những thành tích đã đạt được ở trên, hiện nay chương trình CKTC
– CEO là một trong những chương trình truyền hình kinh tế thành công và nhận
được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo ĐTHVN. Đồng thời, chương trình
đã và đang trở thành cầu nối đáng tin cậy, hiệu quả đối với cộng đồng các tổ chức,
các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhau nhằm tiến tới một mục
đích là nâng tầm cộng đồng doanh nhân Việt và năng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hiện có không ít vấn đề
đặt ra cho Đài Truyền hình Việt Nam cũng như bản thân chương trình cần tiếp tục
đổi mới nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu mới của công
chúng, cũng như thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền của một chương trình truyền
hình kinh tế. Do đó, việc phân tích, đánh giá đặc điểm của chương trình cũng như
chỉ ra kết quả cụ thể, những điểm đạt được và những điểm cần khắc phục để nâng
cao chất lượng chương trình là việc làm cần thiết, không chỉ có ý nghĩa thời sự mà
còn có ý nghĩa lý luận trong việc xây dựng các nguyên tắc chung cho sự phát triển
các chương trình truyền hình kinh tế có chất lượng. Bên cạnh đó, hiện chưa có công
trình nghiên cứu chính thức nào về chương trình “CKTC – CEO từ góc độ báo chí.
Do đó, tác giá lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đặc điểm của chƣơng trình Chìa Khóa
Thành Công – CEO” cho luận văn cao học của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới
Truyền hình là loại hình phương tiện thông tin đại chúng xuất hiện vào
khoảng thế XX. Những hệ thống truyền hình thực sự đầu tiên bắt đầu đi vào hoạt
động chính thức trong thập niên 40. Bởi vậy, trên thế giới lịch sử nghiên cứu truyền
hình đã có từ rất lâu và đã có rất nhiều tác phẩm như: Scripts – Writing for radio
and television, Athur Asa Berger. Hay Victoria Mc Cullougt Carroll, Writing News
for Television, lowa State University Pres/Ames, 2000. Bên cạnh đó, còn có cuốn
Television Production handbook – 5 edittion, Herbert Zettl; Guider to video
production, Rowan Ayres, Martha Mollison, Ian Stocks, Jim Tumeth. Các công


7


trình nghiên cứu này đều đã đi sâu vào các vấn đề liên quan đến các khâu thực hiện
nội dung, quy trình sản xuất của các chương trình truyền hình nói chung. Đây là
những công trình quan trọng và cơ sở nền tảng kiến thức chuyên môn căn bản cho
các hoạt động nghiên cứu chuyên sâu và thực hiện các chương trình truyền hình.
Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu này, hầu hết mới đề cập đến các nguyên
lý, nguyên tắc chung của truyền hình và các chương trình truyền hình. Hầu như,
chưa có công trình nào chủ yếu nghiên cứu về chương trình truyền hình kinh tế
chuyên biệt.
Trong nước
Hoạt động nghiên cứu về truyền hình trong nước cũng rất phong phú và đa
dạng. Các hoạt động nghiên cứu này đã mang đến một kho tàng quý báu và rất hệ
thống về lịch sử ra đời, quá trình hình thành và phát triển cũng như tác nguyên tắc,
nguyên lý truyền hình. Ví dụ như công trình nghiên cứu của tác giả Dương Xuân
Sơn và thành quả là sự ra đời của Giáo trình Báo chí truyền hình do ĐHQG xuất
bản năm 2011. Bên cạnh đó, công trình Cơ sở lý luận báo chí truyền thông của
nhóm tác giả Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang đã mang đến hệ
thống cơ sở lý luận và thực tiễn các hoạt động báo chí truyền hình và truyền
thôngtạo nền tảng quan trọng cho các cuộc nghiên cứu tiếp theo của các tác giả
khác.
Các công trình nghiên cứu liên quan đến thông tin kinh tế trên báo chí có thể
kể đến: Phạm Nguyên Long, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ: Đổi mới và nâng cao các
chương trình phát thanh kinh tế của Đài Tiếng nói Việt Nam, Nguyễn Tiến Hải,
Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ: Thông tin kinh tế trên báo Lao động,Vương Huyền
Linh, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ: Thông tin kinh tế trên truyền hình Thông tấn
(khảo sát bản tin "Kinh tế thế giới", chương trình "Tiêu điểm kinh tế" và chương
trình "Thời sự" trên Truyền hình Thông tấn từ tháng 10/2011 đến tháng 3/2012),
Chu Hồng Phương, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ: Ứng dụng các tính năng đa

phương tiện trong tổ chức sản xuất bản tin Tài chính Kinh doanh trên kênh VTV1,
Đài Truyền hình Việt Nam (Khảo sát từ tháng 1/2012 đến tháng 5/2013), Trần Thị

8


Thanh Hà, Luận văn tốt nghiệp Đại học: Khối tạp chí kinh tế Việt Nam trong tiến

trình hội nhập và phát triển. Các công trình này đã nghiên cứu khá đầy đủ và
toàn diện đến hoạt động thông tin của các loại hình báo chí này đối với vấn đề kinh
tế. Các công trình trên đã chỉ ra được vai trò, tầm quan trọng cũng như các giải pháp
để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các sản phẩm báo chí liên quan đến kinh tế.
Tuy nhiên, các công trình này hầu hết chưa phản ánh được sự vận động và thay đổi
của báo chí khi các hoạt động kinh tế, thị trường có sự thay đổi. Các công trình này
hầu hết tập trung đi sâu vào nghiên cứu các hoạt động đưa tin bài trên báo chí. Các
công trình nghiên cứu về các chương trình truyền hình kinh tế và những đặc điểm
của nó còn rất hạn chế. Do đó, có thể thấy đề tài nghiên cứu “Đặc điểm của
chƣơng trình Chìa Khóa Thành Công – CEO” là một đề tài hết sức mới mẻ và
cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến lý luận và
thực tiễn của hoạt động sản xuất các chương trình truyền hình nói chung và của
chương trình CKTC - CEO nói riêng để nghiên cứu và tìm ra những đặc điểm của
CKTC - CEO. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng định
dạng, tổ chức sản xuất và phát triển các chương trình truyền hình liên quan đến kinh
tế. Đồng thời, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng của chương trình trong thời
gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động sản xuất các chương
trình truyền hình nói chung và chương trình CKTC – CEO nói riêng qua các năm.

2. Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những ưu nhược điểm trong hoạt
động sản xuất chương trình CKTC – CEO
3. Xác định giải pháp và định hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả của
chương trình CKTC – CEO
4. Góp phần xây dựng cơ sở nền tảng cho một các đề tài liên quan đến lĩnh
vực xây dựng định dạng các chương trình truyền hình trong nước.

9


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm của chương trình “Chìa Khóa Thành Công – CEO” là đối tượng
nghiên cứu của luận văn.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu vào hoạt động sản xuất
chương trình CKTC – CEO từ phiên bản đầu tiên đến nay.
Từ phiên bản đầu tiên đến nay, chương trình đã trải qua năm lần thay đổi
định dạng hoàn toàn của chương trình để thích ứng với bối cảnh thực tiễn của kinh
tế, thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam. Việc tập
trung nghiên cứu chương trình từ ngày đầu mới ra đời đến nay sẽ chỉ ra được những
đặc điểm khác biệt của chương trình đối với các chương trình kinh tế, cũng như các
chương trình gameshow và talk show khác.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ được thực hiện theo các phương pháp như sau:
Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi (an – két): Nhằm thu thập ý kiến của
các doanh nhân tại TP Hà Nội và TPHCM về một số nội dung phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài. Số lượng mẫu là 300, lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu điển
hình ở TP HCM và TP Hà Nội, là hai khu vực có nhiều các doanh nhân, doanh
nghiệp – đối tượng khán giả chính của chương trình. Đối tượng chủ yếu là giám đốc

điều hành các doanh nghiệp, các cấp quản lý trung gian, nhân viên văn phòng...và
một số đối tượng khán giả khác.
Phƣơng pháp phân tích nội dung: Được sử dụng đối với chương trình
CKTC – CEO để tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá và tìm ra đặc điểm của chương
trình trên các khía cạnh về nội dung, hình thức thể hiện, phương thức sản xuất
chương trình.
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Được tiến hành với các nhóm đối tượng:
những người lập ra chương trình lần đầu tiên, đại diện Đài truyền hình Việt nam,

10


các chuyên gia của chương trình, tổng đạo diễn, ekip thực hiện chương trình, một số
chuyên gia trong lĩnh vực lý luận báo chí, truyền hình.
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Để có thông tin từ nhiều nguồn
làm cơ sở cho luận văn, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích các nguồn tư liệu khác: các
thư từ của khán giả gửi tới; các chương trình truyền hình liên quan đến kinh tế đã và
đang phát sóng; các luận văn và công trình nghiên cứu trước đây; các kết quả và số
liệu điều tra từ các cơ quan, ban ngành liên quan.
Các phương pháp trên sẽ được kết hợp chặt chẽ với nhau để khắc phục
những khó khăn về điều kiện, phạm vi nghiên cứu và những vấn đề nẩy sinh khác
trong quá trình tiến hành luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận
Là luận văn lần đầu tiên nghiên cứu về chương trình CKTC – CEO, với hy
vọng sẽ góp phần làm phong phú hơn, toàn diện hơn về tình hình nghiên cứu các
hoạt động liên quan đến sản xuất truyền hình ở nước ta hiện nay. Đề tài sẽ là công
trình tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu liên quan đến chương trình truyền
hình kinh tế, hay các chương trình truyền hình có định dạng thuần Việt 100%.
Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài sẽ góp phần giúp những người thực hiện chương trình CKTC – CEO
nhận ra được những ưu điểm, hạn chế của mình để khắc phục trong thời gian
tới,đồng thời, có các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng của chương trình và
ngày càng được khán giả đón nhận.
Kết cấu luận văn
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chương trình truyền hình và sản
xuất chương trình truyền hình
Chương 2: Khảo sát chương trình “Chìa Khóa Thành Công – CEO”
Chương 3: Thành công, hạn chế và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình
“Chìa

Khóa

Thành

Công

11



CEO”.


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHƢƠNG
TRÌNH TRUYỀN HÌNH VÀ SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
1.1. Một số vấn đề lý luận về truyền hình
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
Khái niệm truyền hình
Trong Giáo trình Báo chí Truyền hình, tác giả Dương Xuân Sơn cho rằng:

thuật ngữ truyền hình (television) có nguồn gốc từ tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp.
Theo tiếng Hy Lạp, từ “tele” có nghĩa là “ở xa” còn “videre” là “thấy được”, còn
tiếng Latinh có nghĩa là xem được ở xa. Ghép hai từ đó lại được “televidere” có
nghĩa là xem được ở xa. Tiếng Anh là “Television”, tiếng Pháp là “Televisión”. Còn
theo từ điển tiếng Việt, động từ “truyền hình” được định nghĩa là “truyền hình ảnh,
thường đồng thời có cả âm thanh, đi xa bằng radio hoặc bằng đường dây”. Danh từ
của “truyền hình” thực chất là viết tắt của “vô tuyến truyền hình”. Tác giả Tạ Ngọc
Tấn, chỉ rõ : “Truyền hình là một loại hình phương tiện truyền thông đại chúng,
chuyển tải thông tin bằng hình ảnh động và âm thanh. Nguyên nghĩa của thuật ngữ
vô tuyến truyền hình (television) bắt nguồn từ hai từ tele có nghĩa là “ở xa” và
vision là “thấy được”, tức là “thấy được ở xa” (17,tr.127).
Thực chất, cội nguồn trực tiếp của truyền hình là điện ảnh. Chính điện ảnh đã
cung cấp cho truyền hình những ý tưởng, gợi ý đầu tiên về một phương thức truyền
thông, cũng như một kho tàng những phương tiện biểu hiện phong phú, sức thuyết
phục mạnh mẽ, làm cơ sở cho truyền hình có thể thích ứng nhanh chóng với những
đặc trưng riêng của mình. Xét theo góc độ kỹ thuật truyền tải có truyền hình sóng
(wireless TV) và truyền hình cáp (CATV). Xét dưới góc độ thương mại có truyền
hình công cộng (public TV) và truyền hình thương mại (commercial TV). Xét theo
tiêu chí mục đích sử dụng, người ta chia truyền hình thành truyền hình giáo dục và
truyền hình giải trí. Xét theo góc độ kỹ thuật có truyền hình tương tự (analog TV)
và truyền hình số (digital TV).

12


Khác với các loại hình truyền thông đại chúng khác, truyền hình có ưu thế
vượt trội đó là khả năng truyền tải cả hình ảnh và âm thanh cùng một lúc đến với
một lượng công chúng vô cùng đông đảo. Trong khi đó, với báo in, người đọc chỉ
tiếp nhận bằng con đường thị giác, phát thanh bằng con đường thính giác. Bằng việc
chuyển tải thông tin bằng cả hình ảnh và âm thanh, nhờ các phương tiện kỹ thuật

truyền tải, truyền hình được đánh giá là loại hình truyền thông đại chúng có phạm vi
tác động rộng lớn và nhanh chóng nhất.
Khái niệm chƣơng trình truyền hình
Chương trình truyền hình là sự liên kết, sắp xếp, bố trí hợp lý các tin bài,
bảng biểu, tư liệu bằng hình ảnh và âm thanh được mở đầu bằng lời giới thiệu, nhạc
hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm biệt, đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của cơ quan báo
chí truyền hình nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho khán giả. Các chương trình
truyền hình tiêu biểu ở Việt Nam có thể kể đến như: “Thời Sự”, “Vì An Ninh Tổ
Quốc”, “KinhTtế”, “Văn Hóa”, “Quân Đội”, “Phụ Nữ”, “Thiếu Nhi”, “Trò Chơi”…
được phân bố theo các kênh truyền hình và được thể hiện bằng những nội dung cụ
thể bằng các thể loại tác phẩm truyền hình
Chương trình truyền hình là kết quả của quá trình sáng tạo từ nhiều công
đoạn và tồn tại ở nhiều mức độ khác nhau. Quá trình tạo dựng kế hoạch và sắp xếp
được gọi là lên chương trình. Chương trình truyền hình là tổng hợp của nhiều loại
đề tài đề cập đến các vấn đề chính trị - kinh tế - văn hóa – xã hội. Đồng thời, là kết
quả hoạt động, là sản phẩm của tập thể cơ quan đài: bộ phận lãnh đạo, bộ phận kĩ
thuật, bộ phận nội dung chương trình, bộ phận hậu cần... tạo nên thuật ngữ chương
trình truyền hình cả về mặt sáng tạo và sản xuất chương trình.
Cũng như việc sản xuất các sản phẩm khác, có người sản xuất, có người tiêu
dùng. Người tiêu dùng các chương trình truyền hình nói riêng, và các sản phẩm báo
chí nói chung, cũng có tác động chi phối tới người làm ra sản phẩm. Trong báo chí
mối quan hệ đó được thể hiện: nhà báo – tác phẩm – công chúng. Chương trình
truyền hình tạo thành chu kỳ khép kín các mắt xích trong chuỗi mắt xích giao tiếp
truyền hình.

13


Quy trình tạo dựng kế hoạch và sắp xếp chương trình truyền hình có thể
được hiểu như sau:

Tác phẩm, kịch
bản văn học

Trình diễn, thu
hình

Kịch bản
truyền hình

Duyệt

Tiêu dùng sản
phẩm truyền hình

Phát sóng

Thu hình

Hình 1.1. Quy trình tạo dựng kế hoạch và sắp xếp chương trình truyền hình
Khái niệm về đặc điểm chƣơng trình truyền hình
Đặc điểm là những mô tả cụ thể, chi tiết về những nét khác biệt, những điểm
đặc thù của một người hay một vật, một điều nào đó. Thuật ngữ đặc điểm gồm có
“đặc” và “điểm”. Trong đó, “đặc” là những gì đặc thù, đặc trưng riêng biệt không
có, không giống giữa người này với người kia hay điều này với điều kia. Còn
“điểm” là những dấu hiệu, những nét thuộc về một người, một điều nào đó.
Trên thực tế, trong các hoạt động nghiên cứu việc tìm ra các đặc điểm,
những nét riêng biệt sẽ giúp cho các hoạt động so sánh, phân biệt giữa các vấn đề,
các sự vật, sự việc được rõ ràng và sáng tỏ hơn. Những nét đặc thù và riêng biệt đó
có thể sẽ nói lên nguồn gốc của sự ra đời, hoàn cảnh và môi trường hình thành hay
những nhân tố nào tác động nên sự vật, sự việc hoặc con người đó và quy định nên

những nét riêng có đó. Từ đó, hoạt động nghiên cứu sẽ chỉ ra được nguyên nhân của
những đặc điểm đó cũng như có các giải pháp khắc chế, phát huy những ưu nhược
điểm.
Đặc điểm của báo chí truyền hình và sản phẩm truyền hình, thứ nhất là về
nội dung kỹ thuật. Trong các loại hình truyền thông đại chúng, truyền hình là
phương tiện ra đời muộn nhất, tuy nhiên nó là sản phẩm của nền văn minh khoa học
công nghệ phát triển. Truyền hình thừa hưởng kinh nghiệm và phương pháp tạo

14


hình, tiếng của điện ảnh và phát thanh. Ở truyền hình, có sự khái quát triết lý của
báo in, tính chuẩn xác cụ thể bằng hình ảnh, âm thanh của điện ảnh, phát thanh, tình
hình tượng của hội hoạ, cảm xúc tư duy của âm nhạc. Sự phát triển của các phương
tiện kĩ thuật công nghệ giúp truyền hình tạo ra phương pháp mới trong truyền đạt
thông tin. Truyền hình là loại hình truyền thông có các yếu tố kỹ thuật hiện đại, là
sự kết hợp giữa : kỹ thuật + mỹ thuật + nghệ thuật + kinh tế + báo chí. Thứ hai, tư
duy và sáng tạo tác phẩm. Mỗi loại hình truyền thông đại chúng đều có những đặc
thù riêng. Nếu chỉ xét trên phương diện quy trình làm ra một sản phẩm, ở báo in,
mỗi tác phẩm, mỗi bài báo có thể là sản phẩm riêng, là sự sáng tạo riêng của mỗi cá
nhân, mỗi nhà báo. Nhưng để sáng tạo một tác phẩm truyền hình còn công phu hơn
nhiều, đó là đứa con tinh thần của cả một tập thể gồm có: đạo diễn, biên kịch, kỹ
thuật…Vì vậy, kịch bản là xương sống cho một tác phẩm truyền hình đồng thời tạo
ra sự thống nhất giữa tập thể thực hiện sản xuất chương trình.

Khái niệm về cấu trúc chƣơng trình
Cấu trúc là cách sắp xếp, tổ chức giữa các thành phần riêng lẻ nhằm tạo nên
một thể hoàn thể. Cấu trúc sẽ mang đến sự sắp xếp khoa học, hợp lý và có tính liên
kết cao giữa các thành phần riêng lẻ. Đồng thời, cấu trúc sẽ sắp xếp vị trí và quy
định vai trò cho các thành phần nhằm tạo nên sự gắn kết, hỗ trợ chặt chẽ tạo nên sự

đồng nhất trong một chỉnh thể. Ví dụ trong khoa học máy tính một cấu trúc dữ liệu
là một cách tổ chức các dữ liệu thành một đơn vị hoàn chỉnh bao gồm các thành
phần (phần tử) là các dữ liệu cơ bản, các mối liên kết giữa các phần tử ấy và các
thao tác cơ bản trên chúng. Các thao tác này thường được gọi là các phép toán trên
cấu trúc dữ liệu xác định. Các phép toán cơ bản thường gặp là tạo lập (create), hủy
(dipose), thêm (add) hoặc chèn (insert) một phần tử, xóa (delete) một phần tử, tìm
kiếm(search),... Tùy theo yêu cầu của giải thuật, khi thiết kế chương trình người ta
định nghĩa và sử dụng các cấu trúc dữ liệu khác nhau. Các cấu trúc dữ liệu cơ bản
hay dùng là: mảng (array), danh sách(list), ngăn xếp (stack), hàng đợi (queue), cây
(tree), đồ thị (graph),... Từ mối loại cấu trúc dữ liệu cơ bản có thể tạo ra các cấu trúc

15


dữ liệu con, riêng biệt bằng cách bổ sung những phép toán riêng biệt cho cấu trúc
dữ liệu con.
Trong truyền hình, cấu trúc của chương trình cũng được hiểu là cách tổ chức,
sắp xếp các phần của một chương trình thành một chỉnh thể. Cấu trúc chương trình
truyền hình thông thường có ba phần, phần mở đầu, phần nội dung và phần kết.
Trong mỗi phần này lại được cấu tạo nên từ những phần mục nhỏ lẻ khác nhau và
được sắp xếp khoa học và theo thứ tự. Ví dụ: phần mở đầu chương trình thông
thường là phần chào hỏi, giới thiệu chủ đề, giới thiệu các thành phần tham gia…Các
phần mục này sẽ được tính toán về mặt thời gian, sắp xếp thứ tự và có sự nối tiếp
với nhau để tạo thành phần mở đầu. Phần nội dung thông thường là phần chủ yếu
dành cho nội dung chính của chương trình, các thành phần trong mục này không bị
chia quá nhỏ và được quy định thời gian cụ thể. Tương tự, ở phần kết thường là thời
gian dành cho việc tổng kết, đúc rút các vấn đề nội dung và chào kết. Như vậy, với
cấu trúc chương trình được chia làm ba phần và được sắp xếp, tổ chức bởi các thành
phần khác nhau tạo nên một chương trình chỉnh thể, thống nhất.


Khái niệm về định dạng chƣơng trình
Đhái niệm về định dạng chương trình n khác nhau tạo nên một chương trình
chỉnh thể, thống nhất. ở phần kết thường là thời gian dành cho việc tổng kết, đúc rút
cáciên đều đã được chuẩn bị rất kỹ về thể loại, hình thức, thời lượng… Tất cả
những yếu tố đó sẽ giúp cho chương trình trở nên riêng biệt và được gọi chung là
format chương trình. Thông thường, một chương trình truyền hình trước khi được
đưa vào sản xuất số đầu tiên thường được chuẩn bị rất kỹ về thể loại, thời lượng, kết
cấu...Định dạng chương trình thường do chính những người khai sinh ra chương
trình đó viết nên. Dịnh dạng sẽ giúp cho những người thực hiện chương trình biết
được đây là chương trình gameshow hay talkshow, thời lượng, tính chất, đặc trưng
của chương trình, nhân sự, nội dung và hình thức thể hiện....Đồng thời, một định
dạng chương trình truyền hình cần phải đảm bảo được các yếu tố cơ bản trong

16


truyền hình như: lượng thông tin và hình ảnh trong truyền hình. Do trực quan cảm
giác truyền hình rất hạn chế lượng thông tin lý luận và tư duy trừu tượng. Ký hiệu
thông tin truyền hình thuộc ký hiệu đồng nhất, thông tin trong truyền hình thường
mang tính cụ thể, dễ hiểu bằng hình ảnh, âm thanh có tính thuyết phục cao. Về hình
ảnh trong truyền hình vừa là phương tiện vừa là nội dung thể hiện ý đồ tư tưởng của
tác phẩm. Do đó, các dịnh dạng truyền hình luôn phải lưu ý đến hai yếu tố cơ bản
và quan trọng này của truyền hình để cho ra đời các định dạng phù hợp.

1.1.2. Một số định dạng chƣơng trình liên quan đến đề tài
Trò chơi truyền hình (game show)
Vào thập kỷ 50 của thế kỉ XX, truyền hình chỉ được sử dụng như công cụ
giải trí dành cho công chúng, rồi sau đó dần dần bổ sung thêm chức năng thông tin.
Ngày nay, với những ưu thế vượt trội và khả năng truyền tải thông tin rộng khắp,
chức năng thông tin vẫn là chức năng quan trọng nhất của truyền hình. Tuy nhiên,

chức năng giải trí lại là một trong những chức năng không thể thiếu nhằm thu hút và
giữ chân công chúng truyền hình ở mọi lứa tuổi, mọi thành phần xã hội. Do đó,
truyền hình đã tận dụng sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và công nghệ, những ưu
thế nổi trội của truyền hình và khả năng sáng tạo của đội ngũ làm truyền hình để
cho ra đời những chương trình truyền hình có tính giải trí cao, đó chính là các
chương trình trò chơi truyền hình (game show).
Theo Tiến sĩ Trần Đăng :“Trò chơi truyền hình là một chương trình xây
dựng trên nền tảng của những trò chơi có thể phát triển trí tuệ, phát triển sức khỏe,
có luật lệ, được diễn tả bằng các phương tiện truyền hình” (3, tr.39). Còn Tiến sĩ
Tạ Bích Loan cho rằng: “Trò chơi truyền hình tường thuật một cuộc trình diễn mà
trong đó các thành viên tham gia vào cuộc thi đấu theo một luật lệ nhất định, được
tổ chức ghi hình và đưa lên sóng truyền hình sao cho người dễ sàng theo dõi” (3,
tr.41). Trong nhiều công trình nghiên cứu khác, trò chơi truyền hình được nhận định
là một dạng văn hóa giải trí được hình thành sau khi truyền hình trở thành một
phương tiện truyền thông đại chúng. Trò chơi truyền hình bao gồm rất nhiều loại
hình như: trò chơi trí tuệ, trò chơi vận động, trò chơi giải trí, trò chơi mạo hiểm...
17


Nhưng tất cả đều có một đặc điểm chung là hình thành, tồn tại và phát triển nhờ vào
sức mạnh thu hút của truyền hình. Phần lớn các trò chơi truyền hình thường được
thực hiện tại một trường quay của Đài Truyền hình hoặc trong một diện tích hẹp
phù hợp với hoạt động thu hình, do đó số lượng người chơi thường không lớn. Có
thể thấy, điểm chung nhất của những quan niệm này đều chỉ ra rằng, trò chơi truyền
hình đều là những trò chơi có luật lệ, được các phương tiện truyền hình ghi lại và
phát sóng.
Trò chơi truyền hình đã xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ từ cuối những năm 40
của thế kỷ với tên gọi “Quiz show” với hình thức là một cuộc thi hỏi đáp về kiến
thức. Tuy nhiên, vào cuối những năm 50, một vụ việc gian lận đã xảy ra với một
chương trình đang được yêu thích lúc đó đã khiến cho tất cả các chương trình

truyền hình lúc đó có tên là “Quiz show” phải chuyển sang cách gọi khác là “Game
show”. Từ đó, tên gọi “game show” trở nên phổ biến và được sử dụng cho các
chương trình có yếu tố trò chơi, thi đấu, cạnh tranh...và các nhà lý luận truyền hình
bắt đầu đi vào giải thích khái niệm “game show”. Tại Việt Nam, năm 1996 được
cho là năm đánh dấu sự ra đời của chương trình trò chơi trên sóng truyền hình Việt
Nam cùng với sự ra đời của VTV3 (Ban Thể thao – Giải trí – Thông tin kinh tế).
Các chương trình trò chơi truyền hình như: “SV6”, “Trò Chơi Liên Tỉnh”, “Bảy Sắc
Cầu Vồng”, “Đường Lên Đỉnh Olympia”, “Ở Nhà Chủ Nhật”, “Từ Ánh Mắt Đến
Trái Tim”, “Vườn Cổ Tích”, ….lần lượt ra đời và được công chúng đón nhận rộng
rãi.
Đặc điểm nổi bật nhất của trò chơi truyền hình, đó chính là có trò chơi và
luật chơi - chất liệu làm nên thể loại chương trình này chính là các trò chơi. Trò
chơi truyền hình được người làm chương trình sáng tạo nên dựa trên nền tảng
những trò chơi có thực trong đời sống và phù hợp với đặc trưng của truyền hình. Để
tồn tại một trò chơi thì phải có luật chơi. Luật chơi là thể lệ, quy tắc được đưa ra
nhằm đảm bảo cho trò chơi tồn tại đúng mục đích đặt ra. Luật chơi trên chương
trình truyền hình thể hiện ở những hình thức thưởng, phạt trong mỗi trò chơi.
Một chương trình trò chơi truyền hình muốn hình thành thì tất yếu phải có
thành viên tham gia. Tùy theo quy mô, tính chất và dạng trò chơi mà quyết định sẽ

18


có bao nhiêu người tham gia trò chơi đó. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của truyền
hình nên thường thì số lượng người chơi trong các trò chơi truyền hình không quá
lớn để dễ tổ chức và theo dõi. Ngoài ra, cũng như các chương trình khác, trò chơi
truyền hình còn có sự tham gia của khán giả. Đây chính là một yếu tố rất quan trọng
tạo nên không khí sôi động, vui vẻ của thể loại chương trình này, đặc biệt là tạo ra
những hiệu ứng tâm lý trong khán giả như sự ganh đua, sự ủng hộ, cổ vũ... làm tăng
lên tính hấp dẫn của chương trình.

Trò chơi luôn có kịch tính và tính đối kháng rất cao. Đó là một đặc điểm tạo
nên sự khác biệt lớn giữa thể loại trò chơi với các thể loại khác của truyền hình.
Kịch tính thể hiện ở sự tranh đua của người chơi; sự bất ngờ khi không thể đoán
định được kết quả cuối cùng của mỗi trò chơi; có những minh họa như đoạn clip,
phóng sự, tiểu phẩm làm cho trò chơi thêm hấp dẫn, sinh động. Trò chơi truyền hình
mang tính trực tiếp cao. Ngay cả những chương trình có phần hậu kỳ khá kỹ lưỡng
thì vẫn mang tính trực tiếp rõ nét. Gần như những diễn biến xảy ra trong các trò
chơi không thể dàn dựng mà được tôn trọng tính chân thật một cách tuyệt đối.
Những điều này đã làm nên sức hút và sự hấp dẫn của các chương trình trò chơi
truyền hình. Do đó, trong quá trình xây dựng, sản xuất các chương trình việc xây
dựng định dạng chương trình theo xu hướng trò chơi truyền hình được chú trọng
nhất là đối với các kênh truyền hình thiên về giải trí.
Đối thoại truyền hình (talk show)
Đối thoại truyền hình là một chương trình truyền hình hoặc phát thanh mà
một nhóm người ngồi lại với nhau để thảo luận một số chủ đề mà người dẫn chương
trình đưa ra. Thông thường, các talk show có một ban (panel) khách mời hiểu biết
rõ hoặc có nhiều kinh nghiệm liên quan đến vấn đề đang được thảo luận trong
chương trình đó. Trong báo chí, chương trình đối thoại truyền hình được sử dụng
khi trong đời sống xã hội xuất hiện một vấn đề hay một sự kiện nổi lên thu hút sự
quan tâm của đông đảo quần chúng và đang cong báo chí, chương trình đối thoại
truyền hình được sử dụng khi trong đời sống xã hội xuất hiện một vấn đề hay một
sự kiện nổi lên thu hút sự quan tâm của đông đảo quần chúng và đangtalk show có

19


một ban (panel) khách mời hiểu biết rõ hoặc có nhiều kinh iữa các bên tham gia.
Trong cuộc trò chuyện, các ý kiến trái chiều nhau sẽ xuất hiện và có thể gây ra tranh
cãi, đây chính là mng trình đối thoại truyền hình được sử dụng khi trong đời sống
xã hội xuất hiện một vấn đề h

Mãi, đây chính là mng trình đối thoại truyền hình được sngười tham dự. Một
người không bao giờ thay đổi vai trò của mình chính là người dẫn chương trình
(phóng viên, biên tập viên…). Đây là người có vai trò tổ chức, dẫn dắt cho những
cuộc tranh luận, bàn bạc. Người dẫn chương trình ngoài việc có sự am hiểu nhất
định các kiến thức xã hội thì còn phải là một người có khả năng ứng biến và linh
hoạt trong việc dẫn dắt cuộc đối thoại. Trong khi đó, khách mời tham gia chương
trình thông thường không cố định mà có sự thay đổi hoặc luân phiên. Các khách
mời thường là những người có uy tín, có kinh nghiệm hoặc có uy tín nhất định liên
quan đến chủ đề đã đưa ra. Những ý kiến của họ nêu ra trong các cuộc đối thoại
thường mang tính chất cá nhân nhưng có độ tin cậy cao, thậm chí có tính định
hướng. Những chương trình đối thoại truyền hình (talk show) thường hấp dẫn người
xem ở không khí trò chuyện, cá tính và phong cách của người dẫn và các khách
mời. Do đó, người tham gia dẫn chương trình (MC) đối thoại truyền hình và các
khách mời đều phải là những người ngoài kiến thức về đề tài đối thoại còn cần có
sự am hiểu xã hội nhất định, có tài ăn nói và thậm chí là khả năng thuyết phục mới
có thể tham gia vào các chương trình này.
Thông thường các chương trình đối thoại thường diễn biến theo ba phần: mở
đầu, phần nội dung chính và phần kết luận. Phần mở đầu thông thường là phần đặt
vấn đề, nêu bật trọng tâm và các bên đưa ra ý kiến, quan điểm. Phần nội dung chính
là những trao đổi, tranh cãi, bàn bạc về vấn đề hoặc sự phân tích nguyên nhân, lý do
của vấn đề đó. Phần kết luận thường là phần nêu các giải pháp hoặc cách thức, định
hướng, các công việc cần phải làm để giải quyết vấn đề. Trong khoảng thời gian
quy định của buổi trao đổi, người dẫn chương trình sẽ phải luôn đảm bảo được
chương trình đi hết ba phần nội dung này và mỗi phần đều phải thực hiện được các
mục tiêu đã đề ra.

20


Trong một số chương trình đối thoại, để tăng thêm thông tin, tạo thêm kịch

tính và cơ sở để các bên tham gia đối thoại trao đổi sâu hơn, mở rộng đề tài một số
chương trình đưa thêm các con số, các ý kiến, các dẫn chứng hay các clip phỏng
vấn ý kiến cộng đồng về đề tài. Đây có thể là điểm nhấn của chương trình và giúp
cho các vấn đề đối thoại được mở rộng hơn. Vai trò của người dẫn chương trình lúc
này phải hết sức nhanh nhạy và linh hoạt để nắm được những thông tin có chiều
sâu, mới của các khách mời đưa ra để trao đổi với nhau. Thậm chí, người dẫn
chương trình phải tạo ra được không khí tranh luận, phản biện giữa những người
tham gia đối thoại để tạo được sự đa chiều của đề tài.
Ở phần kết chương trình, người dẫn phải thực hiện vai trò dẫn dắt của mình
để các thành viên trong cuộc đối thoại đưa ra những nhìn nhận đánh giá của mình
và đúc rút những công việc cần thực hiện, các giải pháp, các kiến nghị cho vấn đề.
Trên thực tế, các chương trình đối thoại truyền hình đã có sự đóng góp
không nhỏ vào việc quản lý và giám sát các hoạt động xã hội, góp tiếng nói có tính
định hướng, tính chuyên sâu và tính đa chiều cho các vấn đề nóng của xã hội. Đặc
biệt hơn nữa, nhiều chương trình đối thoại truyền hình đã góp phần tích cực trong
việc thay đổi, bổ sung, chỉnh sửa các chính sách, các quy định, các tiền lệ... trong
các hoạt động của các cơ quan nhà nước, chính quyền. Điều này đã làm nên giá trị
và lợi ích của các chương trình đối thoại cũng như đóng góp và hoàn thiện các chức
năng, nhiệm vụ của truyền hình.
Truyền hình thực tế
Theo định nghĩa của từ điển Longman: “Truyền hình thực tế là chương trình
truyền hình ghi lại hình ảnh những người đang làm việc thực tế hoặc những người
được đặt trong tình huống khác nhau và quay phim liên tục trong khoảng thời gian
vài tuần hoặc vài tháng”.
Định nghĩa của Đại học Oxford viết: “Chương trình truyền hình thực tế
trong đó người dân bình thường được quay phim, ghi hình trong bối cảnh, diễn biến
thực tế và được thiết kế để phục vụ việc giải trí chứ không mang tính chất thông
tin”.

21



×