Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đổi mới quản lý công nghệ sản xuất chương trình truyền hình để nâng cao hiệu quả hoạt động của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.14 KB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGÔ TẠO NGÂN

ĐỔI MỚI QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGÔ TẠO NGÂN

ĐỔI MỚI QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN HẢI

Hà Nội, 2013


LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu của luận văn này sẽ không thể hoàn thành nếu
không có sự giúp đỡ nhiệt tình và tận tâm của TS. Trần Văn Hải - Người
hướng dẫn khoa học. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
Thầy.
Xin gửi lòng biết ơn đến ban lãnh đạo hai trường: Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn – Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cùng các Thầy, Cô
Khoa Khoa học quản lý, Phòng đào tạo sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều
kiện học tập tốt nhất cho em trong suốt thời gian tham gia khóa học vừa
qua. Cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô giảng dạy
trong khóa học cao học này đã cho em có nền tảng để hoàn thành luận văn.
Em cũng xin cảm ơn lãnh đạo Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí
Minh, Ban Tổng Giám đốc Đài, Ban phụ trách các đơn vị trong Đài đã hết
lòng hỗ trợ và tạo điều kiện cho em thực hiện nhiều phần quan trọng trong
luận văn.
Cuối cùng xin được cảm ơn các đồng nghiệp, bạn học cùng những anh
chị các khóa trước đã cung cấp cho tôi những tài liệu, thông tin có giá trị và
quý báu.

1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, với

sự hướng dẫn của TS. Trần Văn Hải. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Luận văn có tham khảo và trích dẫn một số sách báo và tài liệu,
được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Tác giả luận văn
Ngô Tạo Ngân

2


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ....................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................. 9
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 11
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 12
5. Mẫu khảo sát .............................................................................................................. 12
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 13
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................ 13
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 14
9. Kết cấu của Luận văn................................................................................................. 14
CHƢƠNG 1. ...................................................................................................................... 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN VĂN .............................................................................. 15
1.1. Lý luận về đổi mới quản lý ..................................................................................... 15
1.1.1. Khái niệm quản lý ............................................................................................ 15
1.1.2. Khái niệm đổi mới ............................................................................................ 18
1.1.3. Khái niệm đổi mới quản lý ............................................................................... 26
1.2. Lý luận về công nghệ .............................................................................................. 28

1.2.1. Khái niệm công nghệ ....................................................................................... 28
1.2.2. Các đặc điểm của công nghệ ........................................................................... 29
1.2.3. Quản lý công nghệ ........................................................................................... 32
1.3. Lý luận về chƣơng trình truyền hình ...................................................................... 33
1.3.1. Khái niệm chương trình truyền hình ................................................................ 33
1.3.2. Đặc điểm của chương trình truyền hình .......................................................... 35
1.3.3. Công nghệ sản xuất chương trình truyền hình ................................................ 36
1.3.4. Quản lý công nghệ sản xuất chương trình truyền hình ................................... 39
1.4. Lý luận về hiệu quả hoạt động ................................................................................ 40
1.4.1. Khái niệm hiệu quả .......................................................................................... 40
1.4.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động ......................................................................... 41
1.5. Mối quan hệ giữa công nghệ sản xuất chƣơng trình truyền hình và hiệu quả hoạt
động của đài truyền hình ................................................................................................ 42
1.5.1. Mối quan hệ dưới tác động của môi trường bên ngoài ................................... 42
1.5.2. Mối quan hệ dưới tác động của môi trường bên trong .................................... 43
* Kết luận Chƣơng 1 ...................................................................................................... 44
CHƢƠNG 2. ...................................................................................................................... 45
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ................................................. 45
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH ................................................................................. 45
TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................. 45
2.1. Tổng quan về sự phát triển của Đài Truyền hình TP. Hồ Chí Minh....................... 45
2.1.1. Vị trí và chức năng........................................................................................... 45
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn .................................................................................... 45
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 46
2.1.4. Hình thức quản lý tài chính ............................................................................. 50
2.2. Thực trạng công nghệ sản xuất chƣơng trình của HTV .......................................... 50
2.2.1. Công tác sản xuất chương trình truyền hình hiện nay của HTV ..................... 50
2.2.2. Những tồn tại và thách thức trong công nghệ sản xuất chương trình truyền
hình của HTV ............................................................................................................. 52
2.3. Thực trạng nguồn lực cho công nghệ sản xuất chƣơng trình truyền hình của HTV53

2.3.1. Hiện trạng về cơ chế tài chính và khai thác dịch vụ của HTV ........................ 53
2.3.2. Công tác đầu tư nguồn nhân lực tham gia sản xuất chương trình của HTV .. 55
3


2.4. Mô hình công nghệ sản xuất chƣơng trình truyền hình của HTV .......................... 59
2.4.1. Nhận nhiệm vụ & Hình thành ý tưởng công nghệ ........................................... 59
2.4.2. Công tác sản xuất các chương trình tuyên truyền giáo dục truyền thống cách
mạng........................................................................................................................... 61
2.4.3. Công tác sản xuất các chương trình tuyên truyền trong hoạt động văn hoánghệ thuật, giải trí, giáo dục...................................................................................... 63
2.4.4. Công tác sản xuất các chương trình dịch vụ truyền hình nhằm tạo nguồn thu
theo cơ chế tự chủ tài chính ....................................................................................... 65
2.5. Cơ chế quản lý nhà nƣớc tác động đến công tác sản xuất chƣơng trình truyền hình
của HTV ......................................................................................................................... 69
2.5.1. Môi trường pháp lý trong quản lý ngành và sự cạnh tranh trong lĩnh vực truyền
hình ................................................................................................................................ 69
2.5.2. Chính sách tài chính đầu tư cho truyền hình còn nhiều khó khăn ....................... 72
* Kết luận Chƣơng 2 ...................................................................................................... 74
CHƢƠNG 3. ...................................................................................................................... 76
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ....................................................... 76
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH ................................................................................. 76
TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................. 76
3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến công nghệ sản xuất chƣơng trình truyền hình ....... 76
3.1.1. Liên kết giữa HTV và các nguồn lực công nghệ khác ..................................... 76
3.1.2. Phối hợp giữa công nghệ “hình” và công nghệ “âm” để tăng cường tính hấp
dẫn về nội dung và sức lan tỏa của chương trình truyền hình .................................. 84
3.1.3. Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất chương trình truyền hình từ giai
đoạn thiết kế đến thành phẩm .................................................................................... 89
3.2. Nhóm giải pháp liên quan đến tài chính để sản xuất chƣơng trình truyền hình ..... 90
3.2.1. Tạo nguồn thu theo cơ chế tự chủ tài chính khi sản xuất chương trình truyền

hình ............................................................................................................................ 91
3.2.2. Gắn giá thành khi sản xuất chương trình truyền hình thương mại ................. 94
3.2.3. Trao quyền tự chủ về tài chính đối với các dự án công nghệ sản xuất chương
trình truyền hình ........................................................................................................ 97
* Kết luận Chƣơng 3 ...................................................................................................... 98
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 99
KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 101

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HTV

Đài Truyề n hiǹ h Thành phố Hồ Chí Minh

KH&CN

Khoa học và công nghệ

R&D

Nghiên cứu và Triển khai

UBND

Ủy ban nhân dân


CNTT

Công nghê ̣ thông tin

HTVC

Trung tâm Truyề n hiǹ h cáp

TSC

Trung tâm dịch vụ & quảng cáo

Phát thanh, truyền hình

Phát thanh – truyề n hiǹ h

5


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Tính đặc thù của chƣơng trình truyền hình ………...……………34
Bảng 1.2: Tổng quát về dây chuyền công nghệ truyền hình ………...……..37
Bảng 1.3: Quy trình sản xuất chƣơng trình truyền hình………….…………38
Bảng 1.4: Quy trình phân phối chƣơng trình truyền hình…………...……...39
Bảng 2.1: Nhân lực của Đài Truyền hình TP. Hồ Chí Minh ........................48
Biểu 2.1: Tỉ lệ giữa các chức danh Đài Truyền hình TP. Hồ Chí Minh .......49
Bảng 2.2 Cấu trúc dịch vụ truyền hình …………………………..................50
Bảng 2.3 : Kinh phí đào tạo và số lƣợng nhân lực đào tạo hàng năm ...........56
Biểu 2.2 : Kinh phí sử dụng cho công tác đào tạo của Đài ...........................57
Bảng 2.4: Điểm mạnh và điểm yếu kỹ thuật của HTV ….......................…..62

Bảng 2.5 : Các mối liên hệ cung- cầu trong hoạt động truyền hình…...........68
Bảng 2.6 : Kế hoạch đầu tƣ phát triển Đài giai đoạn 2011- 2020 .................73
Bảng 3.1: Kế hoạch thực hiện cầu truyền hình năm 2012 ............................81

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sƣ̣ phát triể n kinh tế , văn hóa , xã hội và bùng nổ thông tin hiện
nay tại Việt Nam đã đôi phần đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội về đời sống
tinh thần, vật chất. Xã hội phát triển, con ngƣời khi một phần đã đƣợc thỏa
mãn về mặt vật chất thì lúc đó nhu cầu về mặt tinh thần sẽ đòi hỏi cao hơn,
và truyền hình là một trong những giải đáp đáp ứng đƣợc yếu tố giải trí thông
tin … về mặt tinh thần.
Ngày nay cùng với sự phát triển vƣợt bậc của ngành kỹ thuật vũ trụ,
kỹ thuật điện tử, thì truyền hình cũng đang trong giai đoạn phát triển vƣợt
bậc. Ngành truyền hình Việt Nam cũng không nằm ngoài sự phát triển này,
trong giai đoạn này ta vừa học vừa kế thừa đƣợc những thành tựu trong lĩnh
vực truyền hình đã đạt đƣợc. Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh là
Đài Truyền hình địa phƣơng trong hệ thống bao gồm Đài Truyền hình Quốc
gia và các Đài Truyền hình địa phƣơng. Nằm trong một tổng thể chung các
Đài Truyền hình của cả nƣớc nhƣng Đài Truyền hình Quốc gia và Đài
Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh có ƣu thế hơn là nhờ biết vận dụng
hiệu quả những thành tựu của ngành truyền hình.
Trƣớc những yếu điểm của truyền hình analog, nhƣ dễ bị nhiễu làm
giảm chất lƣợng, hiệu quả truyền dẫn không cao, số lƣợng kênh sóng hạn
chế, đứng trƣớc nguy cơ cạn kiệt tần số . . . nhiều nƣớc đã đƣa ra lộ trình đào
thải công nghệ truyền hình analog cũ và chuyển sang sử dụng công nghệ
truyền hình số nhằm để tối ƣu hoá cho lĩnh vực này. Nằm trong xu thế chung

đó HTV đã có những bƣớc đi rất đúng đắn trong việc đầu tƣ phát triển các
công nghệ mới nhằm tiến tới thay thế dần những công nghệ cũ đã lạc hậu và
nhiều hạn chế.
Khi công nghệ truyền hình đã hoàn chỉnh thì ngƣời dân dù ở đâu cũng
có thể bắt đƣợc sóng, điều đó giúp cho mọi chủ trƣơng chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc đều đƣợc thông tin đến ngƣời dân một cách chính xác, đầy đủ,
7


ngay lập tức kể cả cho những kiều bào ở nƣớc ngoài. Khán giả sẽ xem đƣợc
nhiều kênh hơn và có thể chọn lựa kênh truyền hình mà mình yêu thích một
cách dễ dàng với chất lƣợng hình ảnh và âm thanh tuyệt hảo, hơn hẳn so với
truyền hình tƣơng tự analog hiện nay. Các chƣơng trình truyền hình sẽ phong
phú hơn, hấp dẫn hơn, hƣớng đến nhu cầu khán giả nhiều hơn của các Đài
Truyền hình nhằm đảm bảo nguồn thu từ quảng cáo và các dịch vụ truyền
hình khác. Sự cạnh tranh quyết liệt của các Đài Truyền hình sẽ là các sản
phẩm, các chƣơng trình và các dịch vụ truyền hình. Sự cạnh tranh càng cao,
chƣơng trình càng phong phú, dịch vụ tốt hơn thì càng có lợi cho ngƣời xem.
Trong bối cảnh đó, HTV cũng đang có những hƣớng đi thích hợp để
không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, chú trọng đầu tƣ hiện đại hoá
công nghệ truyền dẫn phát sóng và sản xuất chƣơng trình, phát triển mạng
lƣới truyền hình Cáp và truyền hình số . . . nhằm thông tin kịp thời, chính
xác đầy đủ và đáp ứng nhu cầu nắm bắt thông tin và nhu cầu giải trí của mọi
tầng lớp khán giả truyền hình. Từ đó củng cố vị thế của Đài để tạo thuận lợi
cho việc phát triển nguồn thu từ dịch vụ quảng cáo và tăng cƣờng các nguồn
thu từ các dịch vụ khác trong quá trình phát triển sự nghiệp của Đài.
Để tiếp tục phát triển và phát huy HTV cần phải chú trọng xây dựng
một chiến lƣợc phát triển dài hạn để tận dụng cơ hội và ứng phó với những
thách thức đang và sẽ đặt ra trong tƣơng lai. Với mục đích đó, đề tài Đổi
mới quản lý công nghệ sản xuất chương trình truyền hình để nâng cao hiệu

quả hoạt động của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh đã đƣợc lựa
chọn với mong muốn đƣợc áp dụng các kiến thức về quản lý khoa học và
công nghệ vào thực tế phân tích những mặt hạn chế và tích cực trong quản
lý công nghệ sản xuất chƣơng trình hiện tại của HTV để đề xuất những giải
pháp hợp lý cụ thể cho phù hợp với giai đoạn hiện nay, phải vừa kế thừa
những thành quả và kinh nghiệm vừa đáp ứng yêu cầu của tiến trình đổi
mới hiệu quả, hội nhập quốc tế.

8


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cơ chế quản lý hoạt động của các Đài Truyền hình nói chung và quản
lý công nghệ sản xuất chƣơng trình tại các Đài Truyền hình nói riêng đã
đƣợc nghiên cứu khá nhiều cả ở trong nƣớc phát triển. Nhƣng đối với Việt
Nam vấn đề này chỉ mới ở bƣớc chập chững tìm tòi và học hỏi, vì vậy mức
độ hiệu quả còn chƣa cao cần có nhiều đổi mới để phù hợp với thời đại.
Gần đây Đài Truyền hình Việt Nam đại diện cho các đài truyền hình
cả nƣớc có tổ chức các hội thảo khoa học giới thiệu về thiết bị công nghệ
truyền hình của một số hãng nổi tiếng trên thế giới nhƣ Sony (Nhật), Ross
(Canada), Sennheiser (Đức) … trong đó có “Hội thảo khoa học giới thiệu
công nghệ truyền hình số và ứng dụng tại Việt Nam”, nhằm giúp các Đài
Phát thanh - Truyền hình trong cả nƣớc cập nhật xu hƣớng phát triển của
công nghệ truyền hình trên thế giới hiện nay, trao đổi những vấn đề công
nghệ sản xuất chƣơng trình, kỹ thuật trong quá trình sản xuất, lƣu trữ, phát
sóng, … các dịch vụ và chƣơng trình truyền hình. Tham gia hội thảo có đại
diện các Đài Truyền hình, Đài Phát thanh, Trung tâm Truyền hình Việt Nam
tại các khu vực… Hội thảo đã đánh giá công nghệ truyền hình nƣớc ta hiện
nay, Việt Nam đang hòa vào dòng chảy số hóa mạnh mẽ của công nghệ
truyền hình trên thế giới. Một xu hƣớng tất yếu của số hóa và những nhu cầu

thƣởng thức mới của ngƣời xem buộc các đài truyền hình phải chuyển động
để đáp ứng. Có nhiều câu hỏi thảo luận đã đƣợc đƣa ra, nhƣng đa phần đều
xoáy quanh vấn đề : Làm thế nào để các quá trình số hóa có thể tăng hiệu quả
công việc mà vẫn không bị lạc hậu trong thời gian tới. Các vấn đề định
hƣớng phát triển về công nghệ, đầu tƣ đồng bộ và xuyên suốt, đạt hiệu quả
cao cũng nhƣ hƣớng đến các mục tiêu phát triển bền vững. Làm thế nào để
quản lý hiệu quả công nghệ sản xuất chƣơng trình, công nghệ phát sóng …
Đây là các vấn đề thời sự của ngành truyền hình Việt Nam, đòi hỏi phải có
những nghiên cứu khảo sát thực tiễn kết hợp với tham khảo từ những những
nƣớc có ngành truyền hình phát triển để rút ra những kinh nghiệm và đề xuất
những biện pháp cụ thể cho áp dụng vào từng Đài Truyền hình tuỳ theo điều
9


kiện của mỗi Đài, trong đó HTV là một trong những Đài lớn cần phải có
những đổi mới mạnh mẽ để đáp ứng với yêu cầu phát triển và đồng thời là
ngƣời dẫn đƣờng cho các Đài Truyền hình bạn, vì điều kiện phát triển của
từng Đài không giống nhau và những hạn chế khách quan mà các Đài khác
gặp phải.
Trong khuôn khổ các luận văn chuyên ngành Quản lý KH&CN đƣợc
thực hiện có liên quan đến Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể:
- Luận văn của Ông Cao Anh Minh với đề tài Đổi mới quản lý hoạt
động công nghệ ngành truyền hình Việt Nam nhằm đổi mới các quan điểm về
cơ chế quản lý hoạt động truyền hình cũng nhƣ hoạt động công nghệ truyền
hình để thúc đẩy phát triển các hoạt động công nghệ trên toàn ngành truyền
hình Việt Nam trong xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay.
- Luận văn của Ông Lê Quang Trung với đề tài Ảnh hưởng của kinh tế
thị trường đối với hoạt động KH&CN ở Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí
Minh nhằm đánh giá tác động của kinh tế thị trƣờng đối với hoạt động quản
lý KH&CN tại HTV khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế tự chủ về tài

chính và đề xuất các giải pháp đổi mới trong công tác quản lý KH&CN tại
HTV cho phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng Xã hội chủ
nghĩa nhƣ nƣớc ta hiện nay.
- Luận văn của Ông Ngô Huy Hoàng với đề tài Đổi mới cơ chế quản lý
nguồn nhân lực KH&CN tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh nhằm
mục tiêu phân tích, đánh giá và chỉ ra những bất cập trong công tác quản lý
nguồn nhân lực KH&CN đồng thời đƣa ra các giả pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của HTV.
- Luận văn của Ông Vũ Quốc Đạt với đề tài Huy động các nguồn lực
để nâng cao năng lực công nghệ sản xuất các chương trình truyền hình
(Nghiên cứu trường hợp Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh) nhằm tìm
ra các giải pháp để huy động các nguồn lực nhằm nâng cao năng lực công
nghệ sản xuất các chƣơng trình truyền hình tại HTV, thông qua việc khảo sát,

10


đánh giá thực trạng việc huy động các nguồn lực để sản xuất các chƣơng
trình truyền hình tại HTV.
- Luận văn của ông Kiều Quang Vũ với đề tài Nâng cao năng lực tiếp
nhận và làm chủ công nghệ truyền hình (Nghiên cứu trường hợp Đài Truyền
hình Thành phố Hồ Chí Minh) nhằm nghiên cứu về thực trạng tiếp nhận và
làm chủ công nghệ truyền hình của HTV về các mặt nhƣ: hoạt động Khoa
học và Công nghệ, nhân lực Khoa học và Công nghệ, công nghệ sản xuất
chƣơng trình truyền hình, chính sách tài chính cho công nghệ sản xuất
chƣơng trình truyền hình… và đề xuất giải pháp để nâng cao năng lực tiếp
nhận và làm chủ công nghệ truyền hình của HTV.
Các luận văn nêu trên chƣa đề cập đến việc quản lý công nghệ sản xuất
chƣơng trình truyền hình để nâng cao hiệu quả hoạt động của Đài Truyền
hình Thành phố Hồ Chí Minh. Điểm khác biệt cơ bản của đề tài Đổi mới

quản lý công nghệ sản xuất chương trình truyền hình để nâng cao hiệu quả
hoạt động của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh với các nghiên cứu
đi trƣớc là đề xuất các giải pháp quản lý nhằm phát huy vai trò của lực lƣợng
lao động với tƣ cách chủ thể KH&CN để HTV phát triển bền vững trong
công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đổi mới quản lý công nghệ sản xuất chƣơng trình truyền
hình để nâng cao hiệu quả hoạt động của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
- Đề ra cơ sở lý luận của Luận văn, bao gồm các khái niệm: quản lý, đổi
mới quản lý, công nghệ, quản lý công nghệ, chƣơng trình truyền hình, hiệu
quả hoạt động…

11


- Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý công nghệ sản xuất chƣơng
trình truyền hình hiện tại của HTV.
- Xử lý các thông tin đã thu thập đƣợc để xác định các điểm bất cập,
tìm nguyên nhân của các bất cập đó, đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý
công nghệ sản xuất chƣơng trình truyền hình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của HTV.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi nội dung : trên cơ sở phân tích các nhiệm vụ chiến lƣợc chính
trị của Đài, để làm cơ sở phân tích năng lực và lợi thế của Đài, từ đó đề ra
giải pháp về vấn đề quản lý công nghệ sản xuất chƣơng trình truyền hình.

4.2. Phạm vi thời gian: nghiên cứu quản lý công nghệ sản xuất chƣơng trình
truyền hình của HTV từ năm 2011 đến nay (2013).
4.3. Phạm vi khách thể: các tài liệu nhƣ các báo cáo , bài viết, phỏng vấn, tài
liê ̣u chuyên khảo , … liên quan đế n viê ̣c quản lý công nghệ sản xuất chƣơng
trình truyền hình.
5. Mẫu khảo sát
5.1. Các số liệu thông tin thứ cấp
Khảo sát về cơ chế quản lý công nghệ sản xuất chƣơng trình truyền
hình tại HTV. Cụ thể là khảo sát cơ cấu tổ chức, quy trình sản xuất các
chƣơng trình truyền hình với các mối quan hệ ngang và quan hệ dọc trong
yếu tố nhân lực, tài chính... Theo quan điểm công nghệ sản xuất chƣơng trình
truyền hình là tập hợp các phƣơng pháp, tổ chức, quy trình, kỹ năng, bí
quyết, công cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguồn số liệu dự kiến thu thập từ:
Do điều kiện hạn chế , các số liệu dẫn chứng đƣợc sử dụng chủ yếu từ
nguồn của HTV. Một vài số liệu khác đƣợc tổng hợp từ các báo cáo chuyên
đề trong các hội nghị ngành, các tạp chí chuyên ngành hoặc từ các thông tin
tổng hợp trên trang Web của các bộ Tài chính, Thông tin truyền thông...
Ngoài một số thực tiễn của ngành truyền hình Việt nam, trong quá trình
12


nghiên cứu, luận văn cũng sử dụng một số thực tiễn và lý luận của ngành
truyền hình một số nƣớc trên thế giới.
5.2. Các số liệu thông tin sơ cấp
Số liệu sơ cấp là các số liệu thực tế về tình hình công nghệ sản xuất
chƣơng trình truyền hình tại HTV.
Kết hợp với phƣơng pháp lấy ý kiến các chuyên gia:
- Ban Tổng Giám đốc, Ban Giám đốc Trung tâm Sản xuất chƣơng
trình, Trung tâm dịch vụ, Ban Quản lý kỹ thuật và một số Trƣởng phòng,

Ban của HTV.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cần tiến hành những giải pháp gì để đổi mới quản lý công nghệ sản
xuất chƣơng trình truyền hình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTV?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Để đổi mới quản lý công nghệ sản xuất chƣơng trình truyền hình nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của HTV, cần tiến hành hai nhóm giải pháp chủ
đạo sau:
- Nhóm giải pháp liên quan đến công nghệ sản xuất chƣơng trình
truyền hình, bao gồm các giải pháp cụ thể:
+ Liên kết giữa HTV và các nguồn lực công nghệ khác;
+ Phối hợp giữa công nghệ “hình” và công nghệ “âm” để tăng cƣờng
tính hấp dẫn về nội dung và sức lan tỏa của chƣơng trình truyền hình;
+ Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất chƣơng trình truyền hình từ
giai đoạn thiết kế đến thành phẩm.
- Nhóm giải pháp liên quan đến tài chính để sản xuất chƣơng trình
truyền hình, bao gồm các giải pháp cụ thể:
+ Tạo nguồn thu theo cơ chế tự chủ tài chính khi sản xuất chƣơng trình
truyền hình;
+ Gắn giá thành khi sản xuất chƣơng trình truyền hình thƣơng mại;
+ Trao quyền tự chủ về tài chính đối với các dự án công nghệ sản xuất
chƣơng trình truyền hình.
13


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phƣơng pháp sau để chứng minh luận điểm:
- Phƣơng pháp phân tích tài liệu thứ cấp.
- Phân tích tài liệu sơ cấp: các số liệu đều do tác giả trực tiếp thu thập
từ nguồn của HTV.

- Quan sát tham dự: với tƣ cách là thành viên trong Ban quản lý một
Trung tâm sản xuất chƣơng trình lớn trong HTV, tác giả quan sát và phân
tích việc quản lý tại đơn vị của mình.
- Quan sát không tham dự: tác giả quan sát và phân tích việc quản lý
tại các đơn vị sản xuất khác của HTV.
- Phƣơng pháp chọn mẫu.
- Sƣ̉ du ̣ng phƣơng pháp thố ng kê để phân tích số liệu.
- Sƣ̉ du ̣ng phƣơng pháp phi thƣ̣c nghiê ̣m: phỏng vấn, điề u tra, khảo sát
thƣ̣c tế . Tác giả Luận văn đã tiến hành phỏng vấn : các nhà quản lý về nhân
lƣ̣c KH&CN. Cách phỏng vấ n là : đƣa trƣớc câu hỏi , trực tiếp gặp đối tƣợng
để nghe kế t quả trả lời.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của Luận văn
Chƣơng 2. Thực trạng công nghệ sản xuất chƣơng trình truyền hình
của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh
Chƣơng 3. Giải pháp quản lý công nghệ sản xuất chƣơng trình truyền
hình tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh

14


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN VĂN
1.1. Lý luận về đổi mới quản lý
1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý về cơ bản và trƣớc hết là tác động đến con ngƣời để họ thực
hiện, hoàn thành những công việc đƣợc giao, để họ làm những điều bổ ích,
có lợi. Điều đó đòi hỏi ta phải hiểu rõ và sâu sắc về con ngƣời nhƣ : cấu tạo

thể chất, những nhu cầu, các yếu tố năng lực, các quy luật tham gia hoạt
động.
Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hƣớng, điều
tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dƣới, của những ngƣời dƣới quyền. Biểu
hiện cụ thể qua việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối,
kiểm tra, kiểm soát. Hƣớng đƣợc sự chú ý của con ngƣời vào một hoạt động
nào đó; điều tiết đƣợc nguồn nhân lực, phối hợp đƣợc các hoạt động bộ phận.
Có nhiều học giả thuộc các trƣờng phái khác nhau đã đƣa ra những
khái niệm về quản lý theo các cách tiếp cận khác nhau:
Các Mác cho rằng quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã
hội, nó gắn chặt với sự phân công và phối hợp.
"Quản lý một cách khoa học là một cuộc cách mạng tư tưởng hoàn
toàn của công nhân..., về trách nhiệm của công nhân đối với công việc của
họ..., về cách đối xử của họ đối với những người đồng sự và đối với chủ...
Nếu không có những cuộc cách mạng như vậy... thì không thể có việc quản lý
một cách khoa học", F.W.Taylor - Mỹ (1856-1915).
"Quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra",
H.Fayol - Pháp (1841-1925).
M.Weber - Đức (1864-1920), đã đƣa ra một thể chế quản lý hành
chính, tức là "thể chế quan liêu", có nghĩa rằng tổ chức này tiến hành công
việc quản lý thông qua chức vụ hoặc chức vị.

15


"Quản lý là tổ chức sự hợp tác tự phát, tức là vận dụng tri thức khoa
học xã hội để đảm bảo sự tận tụy của cá nhân đối với mục tiêu và hoạt động
sản xuất của tổ chức", G.E.W.Mayor - úc (1880-1949).
Khái niệm quản lý theo trƣờng phái hiện đại: Quản lý là một tập hợp
những hệ thống con trong một tổ chức hiệp tác, nhằm đạt đƣợc sự nhất trí

cao nhất giữa tổ chức với môi trƣờng làm việc và giữa các hệ thống con của
một tổ chức. Quá trình quản lý chỉ diễn ra khi có hai yếu tố là chủ thể quản lý
và đối tƣợng quản lý. Chủ thể quản lý là ngƣời quản lý, đối tƣợng quản lý
bao gồm các nguồn lực, nội dung quản lý, mục tiêu, kế hoạch và điều kiện,
phƣơng tiện quản lý. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý
luôn cụ thể và xác định. Để có thể đạt đƣợc mục tiêu thì tổ chức phải luôn
đảm bảo đƣợc sự cân bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên. Tuy
nhiên, quản lý chỉ xuất hiện khi có quyền lực của nhà lãnh đạo. Với những
nhà lãnh đạo khác nhau thì sẽ có những cách thức quản lý khác nhau và ảnh
hƣởng quyền lực lên đối tƣợng quản lý cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào sự
phân cấp quản lý cho đối tƣợng quản lý.
+ Chủ thể quản lý: cá nhân hoặc một tập thể ngƣời làm công tác quản
lý.
+ Đối tƣợng bị quản lý: là những ngƣời liên quan trực tiếp dƣới quyền
hoặc là những vật chịu tác động trực tiếp từ con ngƣời (nhằm đạt đƣợc những
mục tiêu đặt ra trong một môi trƣờng xác định).
+ Input (đầu vào của hệ thống): bao gồm các nguồn lực nhƣ con
ngƣời, trang thiết bị, tài chính, thông tin.
+ Output (đầu ra của hệ thống): là sản phẩm theo kế hoạch, mục tiêu
dự kiến đạt đƣợc.
+ Van điều chỉnh: có nhiệm vụ điều chính các nguồn lực đầu vào theo
cách thức quản lý của chủ thể quản lý.
+ Lệnh điều khiển: chủ thể quản lý có nhiệm vụ đƣa ra lệnh điều khiển
khi có các thông tin từ các yếu tố khác nhau.

16


+ Sensor (có thể coi giống nhƣ trạm quan trắc): có nhiệm vụ thu thập
các thông tin đầu ra của hệ thống.

+ Phản hồi: có nhiệm vụ phản ánh những thông tin từ sensor chuyển
về cho chủ thể quản lý.
+ Môi trƣờng: các yếu tố thuộc các hệ thống nằm ngoài hệ thống đƣợc
xem xét (hệ kinh tế, hệ xã hội, hệ tƣ tƣởng, hệ tâm lý ....) và có quan hệ
tƣơng tác với hệ thống đƣợc xem xét.
Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đông
ngƣời đƣợc hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao bền lâu và
không ngừng phát triển. Chẳng thế mà ngƣời Nhật khẳng định rằng : " Biết
cái gì, biết làm gì là quan trọng nhƣng quan trọng hơn là biết quan hệ. "
Ngƣời Mỹ cho rằng : " Chi phí cho thiết lập, khai thông các quan hệ thƣờng
chiếm 25% đến 50% toàn bộ chi phí cho hoạt động. ". Trong hoạt động kinh
tế biết thiết lập, khai thông các quan hệ sản xuất cụ thể thì các yếu tố thuộc
lực lƣợng sản xuất mới ra đời và phát triển nhanh chóng.
Quản lý là tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý một
cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thu đƣợc nhƣng diễn biến, thay đổi tích cực.
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là
hành động đƣa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện,
hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ (theo
Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát.
Trong đó, các nguồn lực có thể đƣợc sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài
chính, công nghệ và thiên nhiên.
Nhiệm vụ cơ bản của quản lý :
- Hoạch định: xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm
trong tƣơng lai (ngày mai, tuần tới, tháng tới, năm sau, trong 5 năm sau...) và
lên các kế hoạch hành động.
- Tổ chức: sử dụng một cách tối ƣu các tài nguyên đƣợc yêu cầu để
thực hiện kế hoạch.

17



- Bố trí nhân lực: phân tích công việc, tuyển mộ và phân công từng cá
nhân cho từng công việc thích hợp.
- Lãnh đạo/Động viên: Giúp các nhân viên khác làm việc hiệu quả hơn
để đạt đƣợc các kế hoạch (khiến các cá nhân sẵn lòng làm việc cho tổ chức).
- Kiểm soát: Giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch (kế
hoạch có thể sẽ đƣợc thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm
tra).
Quản lý không chỉ là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, chỉ đạo thực
hiện, kiểm soát công việc, mà còn bao gồm cả việc phát huy những nổ lực
của con ngƣời nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
Nhận định của tác giả
Với những trƣờng phái và khái niệm khác nhau về quản lý, trong phạm
vi của luận văn, tác giả sử dụng định nghĩa:
- Quản lý là điều khiển các bên tham gia tiến hành việc xác định, lập
kế hoạch, kiểm tra giám sát nguồn lực và hoạt động nhằm đạt đƣợc một cách
có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.
- Cụ thể là: Quản lý là một chu trình nhằm giải quyết một nhiệm vụ,
một mục tiêu cụ thể bằng những việc: dự báo, lập kế hoạch, xây dựng tổ
chức, xác định biên chế, lãnh đạo, thực hiện kế hoạch và kiểm tra.
1.1.2. Khái niệm đổi mới
Đổi mới là sự giao kết giữa sáng chế và sự hiểu biết sâu sắc, dẫn tới
việc tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội (Sáng kiến đổi mới quốc gia, Hoa kỳ)
Đổi mới là quá trình chuyển ý tƣởng thành sản phẩm mới (hoặc sản phẩm
hoàn thiện) để đƣa ra thị trƣờng thành quy trình, đƣa vào họat động, hoặc
hoàn thiện trong công nghiệp và thƣơng mại, hoặc đƣa ra cách tiếp cận và
dịch vụ xã hội mới, Nelson (1993).
Đổi mới là sự áp dụng những giải pháp mới có hiệu quả hơn trong tổ
chức quản lý, sản xuất kinh doanh và trong mọi lĩnh vực hoạt động. Đó là sự
áp dụng trong bất kỳ tổ chức nào những ý tƣởng mới đối với tổ chức đó,

hoặc trong sản phẩm, quá trình, dịch vụ, hoặc trong hệ thống quản lý và tiếp
18


thị mà tổ chức đó đang vận hành. Nguồn gốc của đổi mới là công tác nghiên
cứu, sáng tạo.
Đổi mới là quá trình sáng tạo, thông qua đó tri thức tạo ra giá trị gia
tăng. Nói cách khác, giá trị gia tăng đƣợc tạo ra thông qua quá trình biến đổi
tri thức thành sản phẩm mới, quy trình mới. Quá trình đổi mới là quá trình sử
dụng tri thức mới, biến tri thức thành giá trị. Không biến tri thức thành công
nghệ mới, sản phẩm mới, quá trình mới thì không có đổi mới, không có sự
phát triển, OECD (1997).
Đổi mới là sự sản xuất, thích nghi và sử dụng một cách thành công cái
mới trong các môi trƣờng kinh tế và xã hội, Ủy ban Châu Âu (2003).
Đổi mới là một quá trình biến đổi bao gồm các hoạt động khoa học,
nghiên cứu ứng dụng, triển khai công nghệ, đào tạo nhân lực, đầu tƣ tài
chính, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm, Arthur J.Carty (1998).
Cách tiếp cận tân cổ điển đối về đổi mới không phải là cách tiếp cận
duy nhất. Một loạt các nhà kinh tế học khác nhƣ Nelson và Winter (1982),
Lundvall (1992) đã chỉ trích cách tiếp cận của kinh tế học tân cổ điển. Thay
vào đó các nhà nghiên cứu này đã phát triển và tiếp cận vấn đề đổi mới theo
phƣơng pháp có tính định hƣớng hệ thống. Dựa trên cách tiếp cận mang tính
tiến hoá của Schumpeter, các học giả gần đây cho rằng một phƣơng pháp tiếp
cận mang tính hệ thống và động có thể giải thích vấn đề đổi mới một cách
triệt để hơn. Các nhà kinh tế học này cho rằng đổi mới không phải là một quá
trình tuyến tính trên thị trƣờng mà là một quá trình mang tính luỹ tích, tƣơng
tác qua lại và có tính học hỏi, đồng thời cũng có cơ chế phản hồi.
Hệ thống đổi mới
Theo C. Freeman, thuật ngữ “hệ thống đổi mới” đƣợc sử dụng đầu tiên
bởi B.A. Lundvall dƣới dạng tên gọi một chƣơng sách của ông trong Dosi

et.al (1988). Tuy nhiên, lần đầu tiên thuật ngữ này đƣợc trình bày nhƣ một
cách tiếp cận là trong cuốn sách của C. Freeman về chính sách công nghệ và
nền kinh tế Nhật Bản (C. Freeman, 1987). Vào đầu những năm 90 của thế kỷ
XX, hai công trình về hệ thống đổi mới (Lundvall, 1992 và R. Nelson, 1993)
19


đã đƣợc xuất bản. Kể từ đó, trong giới nghiên cứu, cách tiếp cận này đã đƣợc
sử dụng rộng rãi và phổ biến nhanh chóng một cách đáng kinh ngạc (C.
Edquist, 1997). Cách tiếp cận cũng thu hút sự chú ý của các nhà làm chính
sách, những ngƣời muốn đi tìm những khuôn khổ tốt hơn để giải thích và
phân tích những khác biệt giữa các nền kinh tế và tìm cách thúc đẩy đổi mới
công nghệ nhanh chóng, hiệu quả hơn.
Cách tiếp cận hệ thống đổi mới có một số đặc điểm sau:
Tính mở
Tính mở trƣớc hết ở sự hoà trộn, gắn kết của các hoạt động KH&CN
với các hoạt động kinh tế - xã hội. Sở dĩ nó có tính mở là vì trong khuôn khổ
của hệ thống đổi mới, các hoạt động R&D và các hoạt động ngoài R&D đều
có chung một mục tiêu là tạo ra sản phẩm mới, dịch vụ mới, đồng thời nâng
cao đƣợc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành/quốc gia.
Ngoài ra, tính mở còn đƣợc thể hiện ở sự hoà nhập, gắn kết giữa các
năng lực nghiên cứu, triển khai công nghệ trong nƣớc với các năng lực đổi
mới ngoài nƣớc. Sự tham gia của các năng lực đổi mới ngoài nƣớc vào quá
trình tích luỹ và nâng cao năng lực đổi mới trong nƣớc là một quá trình phức
tạp và đa chiều. Một mặt, thông qua cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế,
những đổi mới sản phẩm của một hãng, một quốc gia chỉ thống trị thị trƣờng
trong một thời gian nhất định. Mặt khác cũng không kém phần quan trọng là
thông qua cạnh tranh, sản phẩm của một hãng, một quốc gia vốn đang thống
trị thị trƣờng lại bị những đổi mới đƣợc tiến hành tại các hãng khác, quốc gia
khác vƣợt qua. Chính sự thất bại trong đổi mới mà thị trƣờng bên ngoài áp

đặt cho một hãng, một quốc gia lại là một nguồn kích thích đổi mới, thậm chí
tạo nên một xung lực đổi mới quan trọng.
Tính mở trong hệ thống đổi mới còn thể hiện ở xu thế nhất thể hoá
giữa KH&CN với sản xuất, kinh tế và xã hội. Khái niệm nền kinh tế dựa trên
tri thức là một bằng chứng cho thấy, KH&CN đã thâm nhập và trở thành nền
tảng, cơ sở và trụ cột của nền kinh tế cũng nhƣ của xã hội trong tƣơng lai.
Bằng chứng tiếp theo thể hiện ở xu hƣớng mở rộng khái niệm công nghệ.
20


Nếu nhƣ ban đầu, công nghệ chỉ đƣợc hiểu theo nghĩa chuyên môn kỹ thuật
thuần tuý, hạn hẹp ở phần cứng của sản xuất (máy móc, thiết bị) thì giờ đây
ngày càng đƣợc mở rộng, đƣợc đƣa vào thêm các yếu tố về tri thức khoa học,
quy trình sản xuất, thậm chí cả các sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm. Có thể
nói, càng ngày khi nền kinh tế dựa trên tri thức hình thành, ngƣời ta càng khó
phân biệt ranh giới đâu là khoa học, đâu là công nghệ và đâu là các quá trình
sản xuất, đâu là tiềm lực KH&CN và đâu là tiềm lực sản xuất, tiềm lực kinh
tế. Nhà doanh nghiệp giờ đây không chỉ thuần tuý là một nhà tài chính, chỉ
biết tính toán lỗ lãi, mà phải đồng thời là một nhà quản lý am hiểu về công
nghệ, cạnh tranh, đổi mới, văn hoá và môi trƣờng. Tóm lại nhà doanh nghiệp
phải là một con ngƣời có đủ các năng lực cần thiết để đổi mới.
Tính hệ thống
Đúng nhƣ tên gọi của nó, đặc điểm mang tính bản chất nhất của cách
tiếp cận hệ thống đổi mới là ở tính hệ thống. Chú trọng các liên kết là điểm
mấu chốt phân biệt cách tiếp cận hệ thống đổi mới so với các cách tiếp cận
khác, chẳng hạn nhƣ cách tiếp cận xây dựng tiềm lực KH&CN đƣợc áp dụng
phổ biến trong các nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Cách tiếp cận hệ thống đổi mới tập trung vào các luồng luân chuyển tri
thức trong khuôn khổ của “nền kinh tế tri thức” - nền kinh tế dựa trực tiếp
vào quá trình sáng tạo, phổ biến, sử dụng tri thức và thông tin. Theo quan

niệm này, các hoạt động kinh tế ngày càng trở nên thâm dụng tri thức, gia
tăng các ngành công nghiệp công nghệ cao và nhu cầu ngày càng tăng về lao
động có trình độ, chuyên nghiệp. Cách tiếp cận hệ thống đổi mới phản ánh
vai trò kinh tế của tri thức, theo đó năng lực phân phối tri thức đƣợc xem là
yếu tố quyết định đối với tăng trƣởng và cạnh tranh. Báo cáo 1998/99 của
Ngân hàng thế giới về Tri thức cho phát triển đã nhận định rằng, trong quá
trình cạnh tranh và phân hoá, “nguồn vốn và các nguồn lực khác ngày càng
chảy sang các nước có cơ sở tri thức mạnh hơn”, Báo cáo về tình hình phát
triển thế giới (1998), Tri thức cho phát triển, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
21


Trong điều kiện nền kinh tế thâm dụng tài nguyên và lao động giản
đơn nhƣ Việt Nam hiện nay thì cách tiếp cận hệ thống đổi mới trở nên thích
hợp để hình thành những cơ sở ban đầu của một nền kinh tế tri thức.
Trong mô hình KH&CN đẩy, các tổ chức R&D chuyên trách tiến hành
các hoạt động R&D và là động lực của các hệ thống đổi mới. Cách tiếp cận
hệ thống đổi mới nhƣ trên đã trình bày thực hiện một sự đảo ngƣợc vị trí, lấy
doanh nghiệp làm động lực lôi kéo các tổ chức R&D, làm trung tâm liên kết
hệ thống đổi mới, gắn kết các hoạt động R&D với hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là gắn với các nhu cầu của thị trƣờng. Đối tƣợng trung tâm
của hệ thống đổi mới là các doanh nghiệp. Vai trò trung tâm của doanh
nghiệp trong các hệ thống đổi mới đƣợc mô tả thông qua mô hình mạng lƣới
và liên kết hệ thống với phạm vi rộng hơn của các yếu tố tham gia vào quá
trình đổi mới ngoài KH&CN.
Mô hình mạng lƣới và liên kết hệ thống mô tả hệ thống các yếu tố liên
quan đến đổi mới công nghệ nhƣng đặt doanh nghiệp ở vị trí trung tâm.
Doanh nghiệp là nơi tập hợp, đầu mối của các liên kết diễn ra trong quá trình
phát triển công nghệ. Quá trình phát triển một công nghệ diễn ra do nhu cầu

cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng sản phẩm, dịch vụ và có thể
đƣợc khởi đầu từ rất nhiều hoạt động khác nhau nhƣ: Nghiên cứu triển khai
công nghệ trong phòng thí nghiệm (có thể là của doanh nghiệp hay trƣờng
đại học, hay các viện nghiên cứu của chính phủ); hoạt động cải tiến công
nghệ dƣới dạng vừa học, vừa làm và đổi mới công nghệ trong quá trình sử
dụng công nghệ tại doanh nghiệp; quan hệ với các nhà cung cấp, các khách
hàng và liên minh chiến lƣợc với các doanh nghiệp khác. Sẽ là sai lầm nếu
quan niệm phát triển công nghệ nhƣ một dây chuyền có thứ tự đi từ các ý
tƣởng, tiến hành nghiên cứu cơ bản, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử rồi
thƣơng mại hoá công nghệ mới. Hoạt động phát triển công nghệ có thể diễn
ra rất phổ biến và linh hoạt ở mọi nơi, mọi lúc, không nhất thiết chỉ trong các
phòng thí nghiệm, xƣởng thực nghiệm.

22


Bản chất của mô hình là liên kết toàn hệ thống, lấy doanh nghiệp làm
chủ thể chính và là trung tâm liên kết các yếu tố của hệ thống đổi mới. Các
doanh nghiệp đƣợc đặt trong một hệ thống bao gồm các nhà cung cấp đầu
vào và đầu ra là các khách hàng thƣờng xuyên chịu sự tác động của các yếu
tố cạnh tranh nhƣ các đối thủ, các bạn hàng. Trong quá trình đổi mới công
nghệ/sản phẩm, doanh nghiệp thƣờng xuyên sử dụng các thông tin patent,
hợp tác với các trƣờng đại học, phòng thí nghiệm để thực thi các ý tƣởng đổi
mới sản phẩm và dịch vụ. Đồng thời, chính bản thân các đối tác nêu trên
cũng thƣờng xuyên hƣớng vào phục vụ các doanh nghiệp để tồn tại và phát
triển. Tất cả tạo thành một hệ thống bao gồm các tác nhân và các mối liên kết
lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Các hoạt động R&D đƣợc gắn kết với các
nhu cầu sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và thông qua doanh nghiệp.
Với cách tiếp cận này, không một hoạt động nào, yếu tố nào, tổ chức
nào, một khâu nào trong chuỗi các hoạt động đổi mới đƣợc tiến hành riêng

rẽ, độc lập với doanh nghiệp. Tất cả đều đƣợc tiến hành song song, trong sự
liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp.
Với những đặc điểm nêu trên (tính mở, tính hệ thống và vai trò trung
tâm liên kết của doanh nghiệp), cách tiếp cận hệ thống đổi mới bao quát
đƣợc tổng thể các yếu tố, các loại hoạt động cùng với các mối liên kết bên
trong, bên ngoài của một hệ thống chỉnh thể trong quá trình đổi mới. Quản lý
các hoạt động đổi mới nghĩa là phải quản lý rất nhiều các yếu tố, các loại
hoạt động, các tổ chức, thiết chế và chính sách cùng với mạng lƣới vô cùng
phức tạp của các mối liên hệ, các dòng di chuyển tri thức. Nhƣ vậy, thay vì
chú trọng các yếu tố nguồn lực, tổ chức, cách tiếp cận hệ thống đổi mới chú
trọng các mối liên kết giữa các nguồn lực và các thành tố của hệ thống, chú
trọng các sản phẩm đƣợc đổi mới ở đầu ra hơn các nguồn lực đƣợc cung cấp
ở đầu vào, chú trọng nhu cầu động, linh hoạt hơn năng lực cung cấp tĩnh, lấy
doanh nghiệp chứ không phải là các tổ chức R&D làm trung tâm của hệ
thống.

23


×