Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH bao bì và thương mại Khánh Huệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.66 KB, 59 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA

1

CPLV

Chi phí lãi vay

2

TSCĐ

Tài sản cố định

3

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

4

KNTT

Khả năng thanh toán



5

TSNH

Tài sản ngắn hạn

6

HTK

Hàng tồn kho

7

TVKTĐT

Tiền và khoản tương đương tiền

8

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

9

VCSH

Vốn chủ sở hữu


10

KPTHU

Khoản phải thu

11

KP TRẢ

Khoản phải trả

12

GVHB

Giá vốn hàng bán

13

VLĐ

Vốn lưu động

14

LNST

Lợi nhuận sau thuế


15

TTSBQ

Tổng tài sản bình quân

16

VKDBQ

Vốn kinh doanh bình quân

17

VQTBV

Vòng quay toàn bộ vốn

18

MSLVKD

Mức sinh lời vốn kinh doanh

19

KHLK

Khấu hao lũy kế


DANH MỤC BẢNG BIỂU
1


Bảng 2.1. Trích dẫn bảng cân đối kế toán – (Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng 2.2. Trích bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty - (Nguồn: Phòng
tài chính kế toán)
Bảng 2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp qua 3 năm 2013-2015
Bảng 2.4. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp - (Nguồn: Phòng tổ chức
của công ty)
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2013 – 2015 - (Nguồn: Phòng
tài chính kế toán)
Bảng 2.6. Tỷ lệ vốn cố định trên tổng vốn kinh doanh từ năm 2013 – 2015
Bảng 2.7. Kết cấu tài sản cố định - (Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng 2.8. Bảng phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định
Bảng 2.9. Bảng cấu thành số lượng máy móc – thiết bị hiện có của doanh nghiệp
Bảng 2.10. Thời gian và tỷ lệ khấu hao - (Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng 2.11. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

LỜI MỞ ĐẦU
2


Trong điều kiện kinh tế thị trường với nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ của các
doanh nghiệp, việc có nhiều vốn là điều kiện cần thiết và quan trọng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song quan trọng hơn là việc sử dụng vốn như thế nào
để mang lại hiệu quả? Sức cạnh tranh, khả năng tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Hơn nữa, việc cổ
phần hóa các doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh

doanh của mình, được tự hạch toán kinh doanh, chủ động trong việc sử dụng vốn, có
trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Vậy làm sao để các công ty có thể tồn tại trong
nền kinh tế thị trường? Vấn đề đặt ra là các công ty này phải bảo toàn và phát triển vốn,
ngoài việc xây dựng chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp phải có phương án quản lý và
sử dụng vốn có hiệu quả. Trong khi chúng ta còn thiếu vốn, đang rất cần vốn, đặc biệt là
vốn cố định thì các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tạo lập, quản lý và sử dụng vốn,
đặc biệt là vốn cố định sao cho hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp.
Vốn cố định là bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn kinh doanh nói
chung. Quy mô vốn cố định và trình độ quản lý, sử dụng là nhân tố ảnh hưởng quan trọng
đến việc trang bị cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Với một vị trí quan trọng như vậy nên
việc quản lý và sử dụng vốn cố định được coi là trọng tâm của công tác tài chính doanh
nghiệp. Cho đến nay vẫn còn tồn tại vướng mắc về việc sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và vốn cố định nói riêng ở một số doanh nghiệp, vì vậy cần phải tiếp tục tìm kiếm
các giải pháp khắc phục.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH bao bì và thương mại Khánh Huệ, được sự
hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn th.s Trần Thị Lan Anh và các cán bộ phòng
Tài chính Kế toán, cùng với những kiến thức lý luận phòng Tài chính Kế toán, cùng với
những kiến thức lý luận đã được trang bị trong nhà trường em đã từng bước vận dụng tìm
hiểu thực tế của công ty đồng thời từ những thực tế đó em đã bổ sung và rút ra kinh
nghiệm quý báu cho bản thân. Qua đó em đã thấy rõ tầm quan trọng và bức thiết của vấn
3


đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nói chung và công ty
TNHH bao bì và thương mại Khánh Huệ nói riêng. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu
nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH bao bì và
thương mại Khánh Huệ”
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bố cục của đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH bao bì và
thương mại Khánh Huệ
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH
bao bì và thương mại Khánh Huệ
Với kiến thức còn nhiều hạn chế của mình, em không tránh khỏi những thiếu sót
trong quá trình thực tập. Em rất mong được sự giúp đỡ chỉ bảo thêm từ phía Thầy, Cô
giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!!!

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn cố định
1.1.1. Khái niệm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm xây dựng hay lắp đặt các Tài sản cố
định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để
mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các Tài sản cố định hữu hình và vô hình được gọi là Vốn
cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng
có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản
phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình. Chính vì vậy quy mô của vốn cố định nhiều hay ít
sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định và ảnh hưởng đến trình độ trang bị tài sản cố
định cho sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu, nó có thể tham
gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng hoá và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần
từng phần vào giá trị của sản phẩm tuỳ theo mức độ hao mòn về vật chất của tài sản cố

định. Bộ phận chuyển dịch vào trong giá trị của sản phẩm mới tạo nên một yếu tố chi phí
sản xuất sản phẩm và được thu hồi sau khi tiêu thụ được sản phẩm.
Theo thông tư số 45/2013 của Bộ trưởng bộ tài chính đã nêu rõ: "tư liệu lao động là từng
tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng
lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu
bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn
đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định":
-

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

-

Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cây.
5


-

Có thời gian sử dựng từ 1 năm trở nên.

-

Có giá trị từ 10.000.000 đ

Nếu những tài sản thiếu một trong những điều kiện trên thì được coi là công cụ, dụng cụ
và được xếp vào tài sản lưu động. Chúng sẽ được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu quản
lý mang tính chất đặc thù của mỗi ngành, theo quy định một số tư liệu lao động không đủ
cả 4 tiêu chuẩn trên vẫn được coi là tài sản cố định và ngược lại.

Vì đây là ý chí chủ quan của con người nên mỗi quốc gia đều có quy định khác nhau về
tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định và tiêu chuẩn này được thay đổi, điều chỉnh trong
từng giai đoạn khác nhau của nền kinh tế cho phù hợp với mức giá cả.
1.1.2. Phân loại Tài sản cố định
Do tài sản cố định có những đặc điểm khác nhau nên càn phải phân loại tài sản cố định
thành những loại nhất định, phục vụ cho nhu cầu quản lý và sử dụng tài sản cố định trong
các doanh nghiệp. Hiện nay, tài sản cố định thường được phân loại theo một số tiêu thức
sau:
1.1.2.1. Phân loại tài sản cổ định theo hình thái biểu hiện
Theo phương pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai loại: TSCĐ
hữu hình (có hình thái vật chất cụ thể) và TSCĐ vô hình (không có hình thái vật chất cụ
thể).
* Tài sản cổ định hữu hình:
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể, có giá trị lớn và thời gian
sử dụng lâu dài tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, vật
kiến trúc.... Trong đó, tài sản cố định hữu hình có thể là từng đơn vị tài sản kết cấu độc
lập hoặc một hệ thống bao gồm nhiều tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một
số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh mà nếu thiếu bất kỳ một bộ
phận nào trong hệ thống đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được. TSCĐ thuộc loại
này bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vật tải, thiết bị dụng
cụ quản lý, tài sản hữu hình khác.
* Tài sản cổ định vô hình

6


Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã
được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp như
chi phí thành lập Doanh nghiệp, chi phí về quyền sử dụng đất, chi phí về bằng phát minh,

sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ...
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định hữu
hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư và tạo điều kiện cho việc quản lý
vốn, tài sản và thực hiện trích khấu hao tài sản cố định được chính xác, họp lý, giúp cho
các nhà quản lý đánh giá được trình độ trang thiết bị, cơ cở vật chất kỹ thuật của cơ cấu
đầu tư trong doanh nghiệp để có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với định hướng trong
đầu tư có hiệu quả nhất.
1.1.2.2. Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế
*

Tài sản cố định (TSCĐ) dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh:

Là những tài sản cố định hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
*

Tài sản cố định dùng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh

Là những tài sản cố định dùng cho việc sản xuất kinh doanh phụ và những TSCĐ không
mang tính chất sản xuất như dùng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng trong Doanh nghiệp.
*

Tài sản cố định bảo quản hộ, cất giữ hộ Nhà nước:

Là những TSCĐ Doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ
Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý sẽ thấy rõ được kết cấu của tài sản,
nắm được trình độ trang thiết bị của doanh nghiệp, thuận tiện cho việc quản lý và tính
khấu hao. Quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp có hướng thay đổi cơ cấu TSCĐ có lợi

cho sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chưa phản
ánh được tình hình sử dựng TSCĐ ở doanh nghiệp
1.1.2.3. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
*

Tài sản cố định đang sử dụng: Là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lơị, sự nghiệp,
hay an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.

7


*

Tài sản cố định chưa sử dụng: Đây là những tài sản của Doanh nghiệp do những
nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ,
tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp,
chạy thử...

*

Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: Là những tài sản cố định đã hết thời
gian sử dụng hay những tài sản cố định không càn thiết hay không phù hợp với
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càn được thanh lý, nhượng bán để
thu vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.

Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp các nhà quản lý biết được tình hình tổng quát về số
lượng, chất lượng tài sản cố định hiện có, vốn cố định tiềm năng hoặc ứ đọng. Từ đó, tạo
điều kiện cho sự phân tích, kiểm tra, đánh giá, tiềm lực sản xuất cần khai thác và tìm cách
thu hồi.

1.1.2.4. Phân loại tài sản cổ định theo nguồn hình thành
-

Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp

-

Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn đi vay

-

Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị.

-

Tài sản cố định nhận góp liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia.

Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có định hướng sử dụng nguồn vốn đầu tư
và quỹ khấu hợp lý, giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng tự chủ tài chính của
mình.
Tóm lại, trên đây là một số cách phân loại tài sản cố định đang được sử dụng phổ biến.
Mỗi phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Nhà quản lý có thể tuỳ thuộc
đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp và nhu cầu thông tin mà lựa chọn một
phương pháp phân loại phù hợp với cơ chế quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu
quả. Việc phân loại tầi sản cố định còn giúp doanh nghiệp có thể xác định được mức
khấu hao họp lý để thu hồi vốn.
1.1.3. Đặc điểm, tính chất của tài sản cố định hay vốn cố định
1.1.3.1. Tài sản cố định
- Tài sản cố định là những tư liệu chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

8


- Giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong làn sử dụng đầu tiên mà nó
được chuyển dịch dàn dàn từng phàn vào giá thành sản phẩm của chu kỳ sản xuất tiếp
theo.
- Tài sản cố định bị hao mòn khi tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng
không mất đi hình thái vật chất ban đầu. Tài sản cố định càn được thay thế, đổi mới khi
chúng bị hao mòn, hư hỏng hoàn toàn hoặc không còn có lợi về mặt kinh tế.
- Cũng giống như mọi hàng hoá thông thường khác, tài sản cố định là sản phẩm của sức
lao động thông qua mua bán trao đổi có thể chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ
chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường tư liệu sản xuất.
1.1.3.2. Vốn cố đinh
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm của
Tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định .
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất, 1 bộ phận Vốn cố định được luân chuyển và cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần
giá trị hao mòn của Tài sản cố định
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất Vốn cố định mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển. Sau mỗi
chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song
phần vốn đầu tư ban đầu vào Tài sản cố định lại dần giảm xuống cho dến khi Tài sản cố
định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã
sản xuất thì Vốn cố định mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển.
- Vốn cố định là số vốn đầu tư để mua sắm Tài sản cố định do đó quy mô của Vốn cố
định lớn hay nhỏ phụ thuộc vào khả năng tài chính của từng doanh nghiệp ảnh hưởng tới
trình độ trang thiết bị dây chuyền công nghệ.
1.1.4. Vai trò của vốn cố định
1.1.4.1. Đối với doanh nghiệp nói chung
Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực của Doanh nghiệp. Còn về mặt

hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Nó gắn liền với Doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại.
9


Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng
của nó lại không nhỏ chút nào.
- Trước hết tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của Doanh nghiệp, phản ánh
quy mô của Doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh
mà nó tiến hành. Trình độ trang bị tài sản cố định quyết định năng lực sản xuất lao động,
chi phí, giá thành, chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thương trường. Bởi vì, nếu doanh nghiệp nào trang bị máy móc thiết bị, áp dụng quy
trình công nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ giảm được mức tiêu hao nhiên nguyên liệu, và cho
ra đời những sản phẩm mới có sức thu hút khách hàng cao, chất lượng tốt, giá thành thấp,
giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, nhân lực, rút ngắn thời gian
sản xuất sản phẩm tức là làm cho chi phí sản xuất cá biệt của mình thấp hơn mức trung
bình của xã hội. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp thu được sẽ cao hơn, doanh nghiệp
có nhiều uy tín và lợi thế sẽ giúp sự thành công và phát triển bền vững của mình.
- Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất hàng hoá
của Doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản xuất, tài sản
cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh
của Doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.
- Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao thì cũng
tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi hỏi các
Doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được những sản phẩm có
chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư không đúng mức đối
với tài sản cố định cũng như việc đánh giá thấp tầm quan trọng của tài sản cố định dễ
đem lại những khó khăn sau cho Doanh nghiệp:
Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác cả về

chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các Doanh nghiệp đến bờ vực phá
sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới tài sản.
Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất một phần thị
trường của Doanh nghiệp và điều này buộc Doanh nghiệp khi muốn giành lại thị trường
khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá thành sản phẩm
hoặc cả hai biện pháp.
- Thứ tư, tài sản cố định còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:

10


Đối với vốn vay Ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện khá quan trọng bởi
nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài sản thế chấp
Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với số lượng là bao nhiêu.
Đối Công ty cổ phần thì độ lớn của Công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố định mà Công ty
nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho Doanh nghiệp bằng cách phát hành
trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ
lượng tài sản mà Công ty hiện có và hàm lượng công nghệ có trong tài sản cố định của
Công ty.

1.1.4.2. Đối với nền kinh tế
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của doanh nghiệp
nói riêng. Đó là một yếu tố không thể thiếu được đối với sự tồn tại của bất kỳ một quốc
gia, một doanh nghiệp nào. Vì nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đó là những
tư liệu lao động chủ yếu được ví như "hệ thống xương cốt, bắp thịt của quá trình sản xuất
kinh doanh". Tài sản cố định là công cụ để con người thông qua đó tác động vào đối
tượng lao động, biến đổi, bắt nó phục vụ con người. Theo luật doanh nghiệp Việt nam,
một trong những điều kiện để được phép thành lập doanh nghiệp là phải có trụ sở, có tài
sản riêng. Như vậy, có thể nói rằng, tài sản cố định là tiền đề càn thiết để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Xét trên bất cứ một góc độ nào thì tài sản cố định vẫn là yếu tố

hàng đầu để đánh giá sự phát triển của một đất nước nói chung và của doanh nghiệp nói
riêng.
1.1.4.3. Đối với người lao động
Con người được thừa hưởng thành quả cuối cùng của một hệ thống tài sản cố định tiên
tiến. Nhờ có tài sản cố định hiện đại, quá trình sản xuất sẽ rút ngắn, lao động của con
người được thuận lợi hơn, đỡ nặng nhọc hơn và lại có năng suất lao động cao hơn, kết
quả sản xuất lớn hơn. Do vậy, điều kiện làm việc và đời sống được nâng cao hơn.
1.1.4.4. Đối với xã hội
Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất ở mức độ nào nói lên trinh độ phát triển của lực
lượng sản xuất ở mức tương ứng và là căn cứ phân biệt một thời đại này với một thời đại
khác. Phương thức sản xuất cổ truyền khác phương thức hiện đại ở chỗ sản xuất như thế
nào, sản xuất bằng cái gì.

11


Do vậy, ngày nay với máy móc thiết bị tiên tiến sẽ thúc đẩy xã hội phát triển nhanh hơn,
chuyển sang xã hội mới công bằng, văn minh hơn
Từ những phân tích trên, ta càng thấy được vai trò quan trọng của tài sản cố định trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tài sản cố định phải luôn được duy trì, kéo dài
tuổi thọ, đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó, cơ cấu tài sản cố định trong các
doanh nghiệp, các ngành phải hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt tài sản cố định không chỉ
có ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn cho phép huy động tối đa năng lực sản
xuất của tài sản cố định, góp phần bảo toàn vốn, phát triển vốn cố định nói riêng, vốn
kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, đầu tư cho tài sản cố định trong
doanh nghiệp cũng tức là doanh nghiệp đã góp phàn làm cho xã hội ngày càng phát triển
mà ở nước ta ngày nay là vừa chống tụt hậu về công nghệ vừa đẩy nhanh sự tăng trưởng
kinh tế.
1.1.5. Quản trị vốn cố định

Quản trị Vốn cố định là 1 nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp
1. Khai thác và tạo lập nguồn Vốn cố định của doanh nghiệp.
Khai thác và tạo lập nguồn Vốn cố địnhđáp ứng nhu cầu đầu tư Tài sản cố địnhlà khâu
đầu tiên trong quản trị Vốn cố định của doanh nghiệp. Để định hướng cho việc khai thác
và tạo lập nguồn Vốn cố định đáp ứng yêu cầu đầu tư các doanh nghiệp phải xác định
được nhu cầu vốn đầu tư vào Tài sản cố định trong những năm trước mắt và lâu dài. Căn
cứ vào các dự án đầu tư Tài sản cố định đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các
nguồn vốn đầu tư phù hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư
vào Tài sản cố định từ nhiều nguồn khác nhau như từ lợi nhuận để lại tái đầu tư, từ nguồn
vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách Nhà nước, tài trợ, từ vốn vay dài hạn ngân hàng....
Mỗi nguồn vốn trên có ưu điểm, nhược điểm riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, chi
phí sử dụng khác nhau. Vì thế trong khai thác, tạo lập các nguồn vốn cố định, các doanh
nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các ưu nhược điểm
từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ Vốn cố địnhhợp lý và có lợi nhất cho
doanh nghiệp. Những định hướng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập các nguồn Vốn cố
định cho các doanh nghiệp là phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của các
nguồn vốn được huy động. Điều này đòi hỏi không chỉ ở sự năng động, nhạy bén của
từng doanh nghiệp mà còn ở việc đổi mới các chính sách, cơ chế tài chính của Nhà nước
12


ở tầm vĩ mô để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể khai thác, huy động các nguồn vốn
cần thiết.
Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào Tài sản cố định các doanh nghiệp có thể dựa vào
các căn cứ sau đây :
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao đầu tư mua sắm
Tài sản cố địnhhiện tại và các năm tiếp theo.

- Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác để huy động
nguồn vốn góp liên doanh.
- Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc phát hành trái
phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn.
- Các dự án đầu tư Tài sản cố địnhtiền khả thi và khả thi được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Bảo toàn và phát triển Vốn cố định
Bảo toàn vốn sản xuất nói chung, Vốn cố địnhnói riêng là nghĩa vụ của DN, để bảo vệ lợi
ích của Nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để DN tồn tại và phát triển , tăng thu
nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Thời điểm bảo toàn Vốn cố địnhtrong các DN thường được tiến hành vào cuối kỳ kế
hoạch. Căn cứ để tính toán bảo toàn vốn là thông báo của Nhà nước ở thời điểm tính toán
về tỉ lệ % trượt giá của đồng Việt Nam và tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ. Nội dung của
bảo toàn Vốn cố định bao gồm 2 mặt hiện vật và giá trị.
* Bảo toàn Vốn cố địnhvề mặt hiện vật là phải duy trì thường xuyên năng lực sản xuất
ban đầu của Tài sản cố định. Điều đó có nghĩa là trong quá trình sử dụng DN phải theo
dõi quản lý chặt chẽ không để mất mát, không để hư hỏng trước thời hạn quy định.
* Bảo toàn Vốn cố địnhvề mặt giá trị là phải duy trì được sức mua của Vốn cố địnhở mọi
thời điểm, so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu kể cả những biến động về giá cả, tỷ giá
hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn các
DN còn có trách nhiệm phát triển Vốn cố định trên cơ sở quỹ đầu tư phát triển sản xuất
trích từ lợi nhuận để đầu tư xây dựng mua sắm, đổi mới nâng cấp Tài sản cố định
Để bảo toàn và phát triển được Vốn cố định các DN cần phải phân tích tìm ra các tổn thất
Vốn cố định: có các biện pháp bảo toàn Vốn cố định như sau :
- Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các quy định của Nhà nước.
- Chủ động, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh bằng cách mua bảo hiểm tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp như lập quỹ dự phòng giảm giá.
- Phải đánh giá giá trị của tài sản cố định, qui mô vốn cố định phải bảo toàn, khi cần thiết
phải điều chỉnh kịp thời giá trị của Tài sản cố định. Để đánh giá đúng giá trị của Tài sản
cố định thường có 3 phương pháp chủ yếu sau:
13



+ Đánh giá Tài sản cố địnhtheo nguyên giá. Theo cách này thì tuỳ theo từng loại Tài sản
cố địnhhữu hình và voo hình để thực hiện.
Xác định nguyên giá theo quy định hiện hành.
+ Đánh giá Tài sản cố định theo giá trị khôi phục (đánh giá lại) là giá trị thực tế của Tài
sản cố định trên thị trường tại thời điểm đánh giá. Do tiến bộ khách hàng giá đánh lại Tài
sản cố định thường thấp hơn giá trị ban đầu. Tuy nhiên trong trường hợp có biến động giá
cả, tỷ giá hối đoái thì giá đánh lại có thể cao hơn giá trị ban đầu của Tài sản cố định tùy
theo từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức khấu hao theo một
hệ số thích hợp.
+ Đánh giá Tài sản cố định theo giá trị còn lại: cách đánh giá này thường chỉ áp dụng
trong những trường hợp doanh nghiệp được cấp, được nhận Tài sản cố địnhtừ doanh
nghiệp khác chuyển đến.
Ngoài các biện pháp cơ bản để bảo toàn Vốn cố định các doanh nghiệp nhà nước cần
thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn.
3. Rủi ro trong việc sử dụng Tài sản cố định và Vốn cố định.
Để hạn chế tổn thất về Tài sản cố địnhvà Vốn cố định do nhiều nguyên nhân khác nhau
gây ra. Doanh nghiệp phải dùng các biện pháp sau đây:
- Phải thực hiện mua bảo hiểm tài sản đầy đủ.
- Lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng và giảm giá các khoản đầu tư
tài chính.
4. Thực hiện chế độ bảo dưỡng sửa chữa lớn Tài sản cố định
Doanh nghiệp cần cân nhắc tính toán hiệu quả kinh tế của sửa chữa lớn và đầu tư mới Tài
sản cố định
Nếu sức sản xuất của Tài sản cố địnhbị giảm sút quá nhiều ảnh hưởng đến quá trình hoạt
động của Tài sản cố định thì tốt nhất doanh nghiệp phải thực hiện đầu tư mới. Tuy nhiên
việc đầu tư mới đòi hỏi phải có 1 nguồn vốn mới khá lớn vì vậy doanh nghiệp cần phân
tích kĩ chi phí sản xuất vàđầu tư mới để đưa ra quyết định hợp lý.
1.1.6. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định

1.1.6.1. Hao mòn tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng theo thời gian, tài sản cố định có thể bị hao mòn dưới hai hình
thức đó là: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
* Hao mòn hữu hình.

14


Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần về mặt chất lượng và
tính năng kỹ thuật của tài sản cố định cuối cùng tài sản cố định đó không sử dụng được
nữa và phải thanh lý.Thực chất về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là giá trị của tài sản
cố định giảm dần và giá trị của nó được chuyển dần vào sản phẩm được sản xuất ra.
Trường hợp tài sản cố định không sử dụng được, hao mòn hữu hình biểu hiện ở chỗ tài
sản cố định mất dần thuộc tính do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên hay quá trình hoá
học xảy ra bên trong cũng như việc trông nom, bảo quản tài sản cố định không được chu
đáo.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình của tài sản cố định, có thể chia thành
3 nhóm sau:
Nhóm những nhân tố thuộc về chất lượng chế tạo như: vật liệu dùng để sản xuất ra tài sản
cố định, trình độ và công nghệ chế tạo, chất lượng xây dựng, lắp ráp.
Nhóm những nhân tố thuộc về quá trình sử dụng : mức độ đảm nhận về thời gian và
cường độ sử dụng, trình độ tay nghề của công nhân viên, việc chấp hành quy tắc, quy
trình công nghệ, chế độ bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa....
Nhóm những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên: độ ẩm, không khí, thời tiết...
* Hao mòn vô hình
Tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng lên người ta sản xuất ra
các loại tài sản cố định mới sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng như cũ nhưng có
giá thành hạ hơn.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất được loại tài sản cố định khác hoàn thiện hơn
về mặt kỹ thuật.Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản phẩm của nó làm ra bị lỗi thời.Như

vậy hao mòn vô hình là do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
1.1.6.2. Khấu hao tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định nhằm để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phàn giá trị hao mòn đó vào giá trị
sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dàn phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử
dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất theo các phương pháp tính toán thích họp.
Mục đích của việc khấu hao tài sản cố định là nhằm thu hồi vốn để tái sản xuất giản đơn
TSCĐ. Vì tài sản cố định qua quá trình sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
tác động của nhiều yếu tố dẫn đến bị hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn
hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ giảm dàn. Hao
mòn vô hình là sự tổn thất thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố định mà nguyên nhân
chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ.

15


Việc khấu hao tài sản cố định là biện pháp "chống ăn mòn " tài sản cố định. Đây cũng
chính là biện pháp thu hồi vốn đầu tư cho tài sản cố định bằng cách chuyển dần chi phí
khấu hao vào chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Khấu hao họp lý TSCĐ giúp
doanh nghiệp thu hồi đầy đủ vốn cố định đồng thời đảm bảo cho việc tính giá thành sản
phẩm hợp lý và ổn định. Khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng doanh nghiệp tập trung
được vốn từ tiền khấu hao để có thể thực hiện kịp thời việc đổi mới máy móc, thiết bị,
công nghệ.
Nguyên tắc: Việc tính khấu hao tài sản cố định phải phù hợp với mức độ hao mòn của
TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. Điều này không chỉ đảm bảo
tính chính xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh hưởng hao mòn vô hình mà còn góp
phần bảo toàn vốn cố định.
1.1.6.3. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định
Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều

phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp khấu hao có những ưu nhược điểm riêng. Vì
vậy các doanh nghiệp phải lựa chọn một phương pháp khấu hao thích hợp với doanh
nghiệp mình. Việc lựa chọn đúng đắn các phương pháp khấu hao TSCĐ là nội dung quan
trọng của công tác quản lý vốn cố định trong các doanh nghiệp. Hiện nay có một số
phương pháp khấu hao cơ bản sau:
Về nguyên tắc khấu hao phải phù hợp với sự hao mòn thực tế của TSCĐ. Nếu khấu hao
thấp hơn mức khấu hao thực tế thì không đảm bảo thu hồi đủ vốn khi hết thời gian sử
dụng, ngược lại nếu khấu hao cao hơn mức khấu hao thực tế thì sẽ làm tăng mức chi phí
kinh doanh giả tạo và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp
phải lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với chiến lược khấu hao trong doanh
nghiệp.
* Phương pháp khấu hao bình quân
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất được sử dụng khá phổ biến để khấu hao
trong doanh nghiệp theo phương pháp này tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định
theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
___

____

M KH

NG
=
T

: Khấu hao trung bình hàng năm
M KH

16



: Nguyên giá của TSCĐ
NG

T: Thời gian sử dụng của TSCĐ.
* Phương pháp khấu hao giảm dần
Đây là phương pháp đưa lại số khấu hao rất lớn trong những năm đầu của thời gian sử
dụng TSCĐ và càng về những năm sau mức khấu hao càng giảm dần. Theo phương pháp
này bao gồm phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo
tổng số thứ tự năm.
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Đây là phương pháp khấu hao gia tốc nhưng mức khấu hao hàng năm sẽ khác nhau theo
chiều hướng giảm dần và được xác định như sau:
Công thức: MKHI = GcLi x TKH
Trong đó:

MKHi: Mức khấu hao ở năm thứ i

GCLi: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i
TKH: Tỷ lệ khấu hao không đổi
Công thức tính:
TKH = TKH x H dc

TKH: Tỷ lệ khấu hao bình quân ban đầu
Hdc: Hệ số điều chỉnh
* Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm.
Công thức:
MKHi = NG x TKHi.
TKHi =


2(T − t + 1)
T (T + 1)

Trong đó:
17


MKhi: Mức khấu hao hàng năm.
NG: Nguyên giá của TSCĐ.
TKHi: Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng .
T: Thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ
t: Thứ tự năm cần tính tỷ lệ khấu hao.
* Phương pháp khấu hao kết hợp
Để khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp để tính khấu hao, thực chất là trong những
năm đầu sử dụng TSCĐ doanh nghiệp dùng phương pháp khấu hao giảm dần những năm
về cuối thì dùng phương pháp khấu hao bình quân.

1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn cố định
Như đã nói: Tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó khi đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường xem xét thông qua hiệu quả sử dụng tài
sản cố định.
Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố đầu vào của Doanh nghiệp ta sẽ tiến
hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được trong chu kỳ kinh doanh.
VCĐ được ứng ra và sau một thời gian tương đối dài mới thu hồi lại được. Do vậy, việc
sử dụng VCĐ hiện có là vấn đề có ý nghĩa kinh tế rất lớn. Đe đánh giá trình độ tổ chức và
sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp có hiệu quả hay không cần sử dụng chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng vốn cố định.
Khi đánh giá hiệu suất sử dụng VCĐ của doanh nghiệp, cần chú ý là trong quá trình tham
gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chỉ thực hiện chu chuyển về mặt giá trị, còn

hình thái hiện vật của vốn là TSCĐ thì luôn tồn tại trong suốt quá trình sử dụng. Vì vậy,
khi đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định thường xuyên phải liên hệ với TSCĐ, hình
thái hiện vật của vốn. Mặt khác, khi đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh
càn tập trung xem xét hiệu suất sử dụng vốn cố định đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá
* Suất hao phí của tài sản cố định: chỉ tiêu này cho thấy để có được một đơn vị doanh thu
thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá bình quân TSCĐ. Suất hao
18


phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng thấp. Chính vì vậy chỉ tiêu này càng nhỏ
càng tốt
Suất hao phí TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân =
* Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh
thu thuần cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu
suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Hàm lượng VCĐ =
VCĐ bình quân =
* Hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng
cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

VCĐ bình quân =

VCĐ đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ – khấu hao lũy kế đầu kỳ
VCĐ cuối kỳ = Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ – khấu hao lũy kế cuối kỳ
KHLK cuối kỳ = KH đầu kỳ + KH tăng trong kỳ - KH giảm trong kỳ


19


* Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
* Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Phản ánh trị giá TSCĐ bình
quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
HS trang bị TSĐ cho công nhân =
* Hệ số hao mòn TSCĐ
HSHM TSCĐ =
* Tỷ suất đầu tư TSCĐ
TSĐT TSCĐ =

x 100%

* Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại
TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá.
Các chỉ tiêu trên được dùng để xem xét từng mặt hiệu quả sử dụng TSCĐ. Do vậy, không
thể lấy một chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả chung TSCĐ, trái lại càn phải có một cách
nhìn toàn diện khi xem xét vấn đề ở tất cả các góc độ, các khía cạnh của nó, đồng thời
phải gắn chúng với tình hình huy động sử dụng vốn kinh doanh mới có thể đánh giá
chính xác hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định được biểu hiện bằng tiền dưới dạng là các tài sản cố định.
Vốn cố định có chu kỳ vận động dài,trong khoảng thời gian này, hiệu suất sử dụng vốn
cố định bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Có 2 nhóm nhân tố tác động đến vốn
cố định : Các nhân tố lượng hoá được và các nhân tố phi lượng hoá.
1.2.3.1. Các nhân tố lượng hoá được
Tài sản cố định có thể chịu tác động bởi các nhân tố như là: nguyên giá tài sản cố định

bình quân, doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, hao mòn vô hình, rủi ro…
- Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ là nhân tố có quan hệ ngược chiều với
hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong điều kiện các nhân tố khác không đổi: nguyên giá
20


bình quân tài sản cố định tăng thì sức sản xuất, sức sinh lợi của tài sản cố định giảm
(doanh thu, lợi nhuận thuần không đổi) và ngược lại.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, doanh thu thuần (hoặc lợi nhuận thuần) tăng
lên hoặc giảm đi thì sẽ làm sức sản xuất ( hoặc sức sinh lợi) của tài sản cố định tăng lên
(hoặc giảm đi).
- Hao mòn vô hình: đây là một nguyên nhân đáng kể tạo nên sự chênh lệch giữa giá trị
thực tế và giá trị ghi trên sổ sách. nhất là trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh
chóng của các tiến bộ khoa học kỹ thuật khiến cho tài sản cố định thường xuyên phải đối
mặt với nguy cơ hao mòn vô hình nhanh chóng.
- Rủi ro: trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ có thể gặp phải những rủi
ro gây thiệt hại, hư hỏng… làm suy giảm khả năng sản xuất của tài sản cố định. Đó có thể
là khủng hoảng, thiên tai, động đất, bão lụt…
1.2.3.2. Các nhân tố phi lượng hoá
Chủ yếu liên quan đến trình độ quản lý và sử dụng vốn cố định:
- Phương pháp tính khấu hao: theo quy định thì có rất nhiều phương pháp tính khấu hao
tài sản cố định để doanh nghiệp có thể lựa chọn: phương pháp tuyến tính cố định, phương
pháp lũy tiến, phương pháp luỹ thoái… và trong mỗi loại có nhiều cách tính khác nhau.
sự phức tạp trên khiến doanh nghiệp phải lúng túng: nếu sử dụng phương pháp khấu hao
nhanh thì tuy có thể nhanh chóng thu hồi vốn nhưng sẽ đẩy giá thành sản phẩm lên cao.
còn nếu áp dụng hình thức khấu hao chậm thì đồng vốn sẽ thu hồi chậm, bị ứ đọng và
khó tránh khỏi thất thoát…
- Trình độ sử dụng tài sản cố định: được thể hiện trong việc bố trí dây chuyền sản xuất,
tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt và chế độ
duy tu bảo dưỡng máy móc, áp dụng các chế độ khuyến khích vật chất đối với người

quản lý và sử dụng tài sản cố định.

21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ
ĐỊNH CỦA CÔNG TY TNHH BAO BÌ VÀ THƯƠNG MẠI
KHÁNH HUỆ
2.1. Khái quát về công ty TNHH bao bì và thương mại Khánh Huệ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH thương mại và bao bì Khánh Huệ được thành lập theo giấy phép đăng
ký kinh doanh số: 0302000619 do phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư TP
Hà Nội cấp ngày 08 tháng 08 năm 2003. Trải qua quá trình kinh doanh với nhiều biến
động của thị trường, hiện nay công ty đã thay đổi đăng kí kinh doanh lần thứ 04 ngày 08
tháng 10 năm 2010.
-

Tên công ty: Công ty TNHH bao bì và thương mại Khánh Huệ
Người đại diện: Bà Trịnh Thị Huệ - Giám đốc
Địa chỉ: KCN Thạch thất – Quốc Oai – Hà Nội
Mã số thuế: 0500441933
Điện thoại: 043 3843866
Fax: 043 3843589

Ngành nghề kinh doanh: Công ty TNHH Bao bì & Thương mại Khánh Huệ là một
trong những công ty uy tín hàng đầu Việt Nam chuyên in ấn, gia công, sản xuất bao bì,
nhãn mác, túi, hộp giấy, hộp quà tặng các sản phẩm nghệ thuật, đồ họa đa dạng về mẫu
mã uy tín về chất lượng.
Tổng Vốn điều lệ: 5 tỷ VNĐ
Tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng với dây truyền sản xuất hiện đại công ty đã

cho ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả phải chăng. Bên cạnh đó,
công ty đầu tư mạnh vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, áp dụng những dây chuyền thiết bị
công nghệ tiên tiến đẩy mạnh sản xuất hàng loạt những mặt hàng đã là thế mạnh của công
ty như dây chuyền in và đóng gói phong bì tự động, máy bế và ép nhũ tự động đồng thời
phát triển những mặt hàng mới như hộp bánh cao cấp các loại. Đặc biệt công ty có diện
tích lên tới 2.100m2 tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất của công ty trong mùa
vụ cao điểm. Cộng với việc thực hiện nghiêm chỉnh quy định an toàn lao động, phòng
cháy chữa cháy, nhãn hiệu hàng hoá cũng như áp dụng các luật thuế tạo sự bình đẳng hơn
giữa các doanh nghiệp giúp cho công ty yên tâm sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển vững mạnh.
Quy mô công ty: Với một vị thế tốt đến nay nhiều mặt hàng của công ty đã có những
thị phần riêng khá lớn và những mặt hàng mới cũng được người tiêu dùng đón nhận.

22


Về mẫu mã sản phẩm: Đến nay công ty đã có hàng trăm loại sản phẩm mà khách
hàng ưa thích.
Về đội ngũ nhân viên: Công ty có cả một đội ngũ nhân viên trẻ, chuyên môn cao,
nhiệt tình với công việc cùng sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc công ty.
Về quan hệ với bạn hàng: Công ty TNHH bao bì và thương mại Khánh Huệ có
quan hệ bạn hàng trên khắp cả nước và một số bạn hàng nước ngoài như: Trung Quốc,
Indonesia, Hàn Quốc… và các bạn hàng tên tuổi khác trên thế giới.
Về mục tiêu dài hạn của công ty: Công ty lấy phương châm làm thoả mãn nhu
cầu của khách hàng, cương quyết đặt chất lượng lên hàng đầu và duy trì tốt thương hiệu
của công ty để mang lại những hiệu quả tốt nhất cho khách hàng cũng như công ty.
Với những tiền đề thuận lợi hiện nay thị trường của công ty đang ngày càng được
mở rộng một cách chắc chắn, tạo điểm tựa cho công ty vươn xa hơn nữa trong thời kỳ hội
nhập. Công ty TNHH bao bì và thương mại Khánh Huệ cũng đã chứng minh được sự cố
gắng không ngừng của mình bằng những thành quả nhất định mà công ty đã gặt hái được

trong thời gian qua. Hầu hết các sản phẩm của công ty đã đạt được huy chương vàng
trong nhiều kì hội chợ quốc tế về hàng công nghiệp, sản phẩm ưa thích do người tiêu
dùng bình chọn và là sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố Hà Nội. Sản phẩm của
công ty đã đạt các tiêu chuẩn kĩ thuật của Việt Nam và Quốc tế cùng với hệ thống quản lí
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2009
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.2.1. Sơ đồ khối về bộ máy tổ chức quản lý của công ty

23


Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty – ( Nguồn: Phòng nhân sự )

Giám đốc

Phó giám đốc

Trợ lý giám đốc

Phòng tổ chức
LĐ, tiền lương

Phòng kinh
doanh

Phòng kế hoạch

Ghi chú:

Bộ phận khu chế

suất
Quản đốc

Phòng thiết kế

Phòng TC kế
toán
Phụ trách kỹ
thuật

Quan hệ chỉ đạo

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty có quyền lực cao nhất, là người ra quyết định
chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước nhà nước, tập thể
công nhân viên trong công ty cũng như khách hàng trong sản xuất kinh doanh.
Phó Giám đốc: Là người điều hành mọi việc thay giỏm đốc, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Giám đốc về nhiệm vụ đựơc giao.
Trợ lý giám đốc: Là người cú trỏch nhiệm tham mưu, giúp việc và hỗ trợ GĐ, PGĐ
triển khai các dự án và phương án sản xuất xuống các phũng ban, đẩy nhanh tốc độ sản
xuất
Phòng Tổ chức lao động và tiền lương: Phụ trách chung về nhân lực, xây dựng mức
đơn giá tiền lương, theo dõi quá trình thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật. Căn cứ vào
yêu cầu phát triển của sản xuất và định hướng phát triển mở rộng của công ty để lên kế
hoặch đào tạo mới và đào tạo lại trong đó đào tạo lại cán bộ đã có thời gian công tác tại
24


công ty ít nhất từ 5-8 năm. Đào tạo mới công nhân kỹ thuật lành nghề với đối tượng công
nhân có năng lực đạo đức phẩm chất tốt, cam kết gắn bó với công ty. Quản lý nhân sự,

quản lý con dấu và giấy giới thiệu của công ty: Tuyển dụng và ký hợp đồng theo lao động
với công nhân hợp đồng thời vụ 3 tháng trở lên. Nghiên cứu áp dụng thoả ước lao động
tập thể đã được phê duyệt chế độ với cán bộ công nhân viên trong công ty, tham mưu
giúp giám đốc công ty soạn thảo các nội quy, quy chế thực hiện định mức kinh tế kỹ
thuật của công ty.
Phòng Kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoặch tổng hợp ngắn hạn, dài
hạn và kế hoặch tác nghiệp, kế hoặch giá thành, điều độ sản xuất hàng ngày, cung ứng
vật tư, nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm.
Phòng thiết kế: Là bộ phận giúp giám đốc về việc thiết kế kỹ thuật các mẫu in và
kiểm duyệt cỏc mẫu in, luôn cho ra được nhiều sản phẩm mới.
Phòng Tài chính kế toán: Trực tiếp làm công tác kế toán tài chính theo đúng chế độ
Nhà nước quy định, hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vi, tham mưu cho
giám đốc về các chế độ kế toán, đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực kịp thời đầy đủ về
tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Quản lý
tài chính của công ty, tính toán trích nộp đủ, đúng thời hạn các khoản nộp vào Ngân sách
Nhà nước và các quỹ của công ty. Kết hợp với các phòng ban theo dõi quá trình thực hiện
định mức kinh tế kỹ thuật. Hướng dẫn kiểm tra toàn bộ hệ thống biểu mẫu ở từng khâu
hạch toán.
Phòng kinh doanh: Làm nhiệm vụ nghiệm thu và giao hàng hoá thành phẩm cho
khách hàng, cung cấp đúng chủng loại, qui cách sản phẩm mà khách hàng yêu cầu, đảm
bảo cho quá trình bán hàng của công ty được thuận lợi, phát triển thị trường và tìm kiếm
khách hàng mới.
Phụ trách kỹ thuật: Chịu trách nhiệm với giám đốc về kết quả sản xuất, kỹ thuật
công nghệ của công ty, hướng dẫn các khâu hoạt động tuân thủ các chuẩn mực chất
lượng, cùng cộng tác với các phòng khác để lập kế hoặch sản xuất, thường xuyên kiểm
tra theo dõi chất lượng sản phẩm trên dây chuyền sản xuất.
Bộ phận khu chế suất: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của quá trình
sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất ra đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật đã quy định.


25


×