Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý nhà nước về dịch vụ bưu chính viễn thông ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HUY VŨ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ
BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY LẠC
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 5
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG ......................................................... 5


1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ Bƣu chính Viễn thông ........... 5
1.2.Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với dịch vụ BCVT ......................... 6
1.2.1. Đặc điểm, vai trò của dịch vụ Bƣu chính Viễn thông ............................. 6
1.2.2. Quản lý Nhà nƣớc về dịch vụ Bƣu chính Viễn thông ........................... 16
1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về dịch vụ Bƣu chính Viễn thông ở
một số Quốc gia và bài học vận dụng đối với Việt Nam ................................ 29
1.3.1. Mô hình quản lý nhà nƣớc về dịch vụ BCVT ở một số Quốc gia .............. 29
1.3.2. Mô hình quản lý nhà nƣớc về dịch vụ BCVT ở một số Quốc gia Đông
Nam Á và Ấn Độ ............................................................................................. 32
1.3.3. Bài học kinh nghiệm vận dụng đối với Việt Nam ................................ 38
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 42
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 42
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin số liệu ................................................... 42
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp................................................... 42
2.1.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp. ................................................ 43
2.2.

Phƣơng pháp phân tích và xử lý thông tin dữ liệu. ............................. 43

2.2.1. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ........................................................... 43
2.2.2. Phƣơng pháp và xử lý dữ liệu ............................................................. 44


CHƢƠNG 3..................................................................................................... 45
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ..................................... 45
DỊCH VỤ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG Ở VIỆT NAM ............................... 45
3.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh dịch vụ Viễn thông ở Việt Nam ...... 45
3.1.1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ Bƣu chính Viễn thông ............................. 45
3.1.2. Phát triển mạng lƣới và tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp ... 47
3.2. Phân tích công tác quản lý nhà nƣớc đối với dịch vụ Viễn thông ở Việt

Nam ................................................................................................................. 54
3.2.1. Công tác hoạch định chiến lƣợc, xây dựng cơ chế chính sách ............. 55
3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện.................................................................... 61
3.2.3.Công tác kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp kinh
doanh các dịch vụ Viễn thông ......................................................................... 65
3.3. Đánh giá về công tác quản lý nhà nƣớc đối với dịch vụ Bƣu chính Viễn
thông ................................................................................................................ 68
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 68
3.3.2. Hạn chế của công tác quản lý nhà nƣớc đối với dịch vụ bƣu chính viễn
thông ................................................................................................................ 70
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế của công tác quản lý nhà nƣớc đối với dịch
vụ Bƣu chính Viễn thông ................................................................................ 71
CHƢƠNG 4..................................................................................................... 73
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ..............
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ ............................................... 73
VIỄN THÔNG Ở VIỆT NAM ........................................................................ 73
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển Viễn thông đến năm 2015 và định hƣớng
đến năm 2020 .................................................................................................. 73
4.1.1. Phát triển cơ sở hạ tầng mạng lƣới viễn thông và công nghệ thông tin 73
4.1.2. Phát triển các mạng thông tin dùng riêng ............................................. 73

1


4.1.3. Phát triển dịch vụ .................................................................................. 74
4.1.4. Phát triển thị trƣờng .............................................................................. 74
4.1.5. Phát triển khoa học công nghệ .............................................................. 75
4.1.6. Phát triển công nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin ...................... 75
4.1.7. Phát triển nguồn nhân lực ..................................................................... 76
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về dịch vụ

Bƣu chính Viễn thông ở Việt Nam ................................................................. 78
4.2.1. Nhóm giải pháp cơ chế và chính sách ................................................... 78
4.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức quản lý dịch vụ .............................................. 86
4.2.3. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế....................................................... 89
4.2.4. Tăng cƣờng xây dựng nguồn nhân lực ngành BCVT ........................... 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1. 2G

Công nghệ truyền thông thế hệ thứ 2

2. 3G

Công nghệ truyền thông thế hệ thứ 3

3. ASEAN

Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á


4. BCVT

Bƣu chính Viễn thông

5. BMI

Business Monitor International

6. BTS

Trạm thu phát sóng di động

7. CDMA

Đa truy cập phân mã băng rộng

8. CNTT

Công nghệ thông tin

9. FPT

Công ty cổ phần viễn thông FPT

10. GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

11. GSM


Hệ thống thông tin di động toàn cầu

12. HTC

Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội

13. ISP

Nhà cung cấp dịch vụ Internet

14. ITU

Hiệp Hội Liên minh Viễn thông quốc tế

15. IXP

Điểm trung chuyển Internet

16. Mobilefone

Công ty thông tin di động VMS

17. OSP

Nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến

18. QLNN

Quản lý nhà nƣớc


19. SPT

Công ty cổ phần viễn thông Sài Gòn

20. Viettel

Tập đoàn Viễn thông Quân đội

i


Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

21. WIFI

Wireless Fidelity

22. WIMAX

Worldwide Interoperability for Microwave Access

23. WTO

Tổ chức thƣơng mại quốc tế

ii



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ chi phí chính sách xã hội hóa dịch vụ viễn thông ............. 34
Hình 1.2. Quy trình thực hiện cung cấp dịch vụ phổ cập ............................... 36
Hình 1.3. Mô hình hỗ trợ phổ cập dịch vụ của Thái Lan ................................ 37
Hình 3.1. Biểu đồ thị phần thuê bao điện thoại cố định.................................. 48
Hình 3.2. Biểu đồ thị phần thuê bao di động 2G&3G .................................... 49
Hình 3.3. Biểu đồ thị phần thuê bao di động 3G ............................................ 50
Hình 3.4. Biểu đồ thị phần thuê bao Internet .................................................. 50
Hình 3.5. Biểu đồ tổng doanh thu Viễn thông qua các năm ........................... 51
Hình 3.6. Biểu đồ doanh thu dịch vụ di động qua các năm ............................... 52
Hình 3.7. Biểu đồ doanh thu dịch vụ cố định qua các năm ............................ 52
Hình 3.8. Biểu đồ doanh thu dịch vụ internet qua các năm ............................ 53
Hình 3.1. Biểu đồ thị phần thuê bao điện thoại cố định.................................. 48
Hình 3.2. Biểu đồ thị phần thuê bao di động 2G&3G .................................... 49
Hình 3.3. Biểu đồ thị phần thuê bao di động 3G ............................................ 50
Hình 3.4. Biểu đồ thị phần thuê bao Internet .................................................. 50
Hình 3.5. Biểu đồ tổng doanh thu Viễn thông qua các năm ........................... 51
Hình 3.6. Biểu đồ doanh thu dịch vụ di động qua các năm ............................... 52
Hình 3.7. Biểu đồ doanh thu dịch vụ cố định qua các năm ............................ 52
Hình 3.8. Biểu đồ doanh thu dịch vụ internet qua các năm ............................ 53

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: bảng khảo sát việc bắt buộc đăng ký thông tin cá nhân chính xác
khi tham gia, sử dụng các dịch vụ OTT và mạng xã hội ................................ 42
Bảng 3.1. Số lƣợng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và internet .. 53

Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu phát triển BCVT và CNTT từ năm 2015 đến 2020
......................................................................................................................... 76

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian vừa qua, đặc biệt trong 20 năm đổi mới công tác quản lý
của Nhà nƣớc, ngành Bƣu chính Viễn thông đã đi đầu trong công cuộc đổi
mới. Mạng lƣới Bƣu chính Viễn thông trên cả nƣớc đã phát triển mạnh mẽ,
hiện đại cập nhật với trình độ kỹ thuật tiên tiến của khu vực và thế giới, các
dịch vụ Bƣu chính Viễn thông phát triển nhanh, đa dạng, mức độ phổ cập dịch
vụ tăng nhanh, đáp ứng và phục vụ tốt nhu cầu thông tin liên lạc của xã hội và
nhân dân, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển nền kinh tế quốc gia.
Trong quá trình đổi mới, phát triển và đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ
đổi mới của đất nƣớc. Trong những năm gần đây dịch vụ BCVT đã thực
hiện việc chuyển dần từng bƣớc từ môi trƣờng kinh doanh độc quyền sang
môi trƣờng kinh doanh có nhiều doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ.
Quá trình chuyển đổi và phát triển của dịch vụ Bƣu chính Viễn thông, công
tác quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
BCVT đã dần từng bƣớc chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, tạo
điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc, chuẩn
bị tốt các điều kiện và từng bƣớc thành công trên con đƣờng hội nhập kinh
tế quốc tế.
Những kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua của dịch vụ Bƣu chính Viễn
thông đƣợc tác động bởi nhiều yếu tố quan trọng, trong đó có yếu tố nâng cao
năng lực quản lý nhà nƣớc về chiến lƣợc, quy hoạch, chính sách và cơ chế
quản lý một cách phù hợp, phát huy đƣợc các nguồn lực, khai thác tối đa sự
phát triển khoa học công nghệ, mở cửa thị trƣờng trong nƣớc, quản lý điều

hành các doanh nghiệp phát triển cơ sở vật chất, dịch vụ đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế và xã hội.

1


Yêu cầu đặt ra theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng,
trong những năm tới để “tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở
thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại”, dịch vụ BCVT, với vị trí
vai trò dịch vụ đƣợc sự quản lý của nhà nƣớc, sử dụng hạ tầng cơ sở của quốc
gia, đòi hỏi phải đƣợc phát triển đi trƣớc một bƣớc tạo tiền đề và điều kiện
cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng. Dịch vụ BCVT trong quá trình phát triển và mở cửa thị trƣờng, việc
tạo ra môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh, bình đẳng của các doanh nghiệp
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ nặng nề và rất cần thiết
với khoảng thời gian không dài. Từ những yêu cầu phát triển nêu trên, những
bài học kinh nghiệm trong thời gian qua đòi hỏi công tác quản lý nhà nƣớc
với dịch vụ BCVT phải đổi mới và cần có những chính sách, cơ chế, công cụ
quản lý nhà nƣớc phù hợp. Đây là một nhiệm vụ hết sức nặng nề và cấp thiết
của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan quản lý nhà nƣớc
có liên quan và mối quan tâm lớn của các tập đoàn kinh tế kinh doanh các
dịch vụ Bƣu chính Viễn thông theo định hƣớng nhiệm vụ chiến lƣợc cần phải
thay đổi cho phù hợp với thực tế. Từ tính cấp thiết đó, với những kiến thức đã
đƣợc trang bị tại trƣờng Đại học Kinh tế, tác giả đã thực hiện Đề tài Luận văn
cao học “Quản lý nhà nƣớc về dịch vụ Bƣu chính Viễn thông ở Việt
Nam”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong quản lý
nhà nƣớc đối với dịch vụ Bƣu chính Viễn thông (1).
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về dịch vụ Bƣu chính

Viễn thông trong giai đoạn vừa qua, từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc,
những tồn tại và nguyên nhân (2).
Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà

2


nƣớc đối với dịch vụ Bƣu chính Viễn thông ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển trong thời gian tới (3).
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác quản lý
nhà nƣớc đối với dịch vụ Bƣu chính Viễn thông của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay; nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý nhà nƣớc trong thời gian qua
của Bộ Thông tin Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên
quan; nghiên cứu các công cụ, chính sách, cơ chế quản lý kinh tế, điều hành
của Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Viễn thông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc đối với dịch vụ Bƣu chính Viễn thông là một đề tài
luôn mới và phạm vi bao trùm nhiều nhóm dịch vụ nhƣ: Bƣu chính, Viễn
thông, Công nghệ thông tin, Truyền hình, phát hành báo chí, truyền thông...,
chính vì vậy trong đề tài này tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Về không gian
Tập chung nghiên cứu về công tác quản lý nhà nƣớc đối với các dịch vụ
Viễn thông đặc biệt là các dịch vụ đƣợc quan tâm của nhà nƣớc và xã hội nhƣ
dịch vụ thoại và truyền số liệu.
3.2.2. Về thời gian
Đề tài tập chung phân tích, nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc và quá
trình vận động phát triển của các dịch vụ Viễn thông từ năm 2010 đến nay để
tìm hiểu những thực trạng và kiến nghị và đề xuất những điều chỉnh cho phù

hợp nhằm hoàn thiện hơn trong Quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực này.
4. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn đƣợc chia làm 4 Chƣơng:
Chƣơng 1: Tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với dịch vụ BCVT.

3


Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với dịch vụ Bƣu chính Viễn
thông ở Việt Nam.
Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối
với dịch vụ của dịch vụ Viễn thông ở Việt Nam.

4


CHƢƠNG 1
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ Bƣu chính Viễn thông
Trên thực tế đã có nhiều vấn đề đã thuộc lĩnh vực Bƣu chính Viễn

thông đã đƣợc nghiên cứu nhƣ: Chiến lƣợc phát triển Bƣu chính Viễn thông
đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020; Chiến lƣợc phát triển CNTT và
Truyền thông đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020; Quy hoạch phát
triển Bƣu chính đến năm 2020; Quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet
đến năm 2020; Kế hoạch tổng thể phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam từ

năm 2010 đến năm 2020; Chƣơng trình xây dựng Chính phủ điện tử; Chƣơng
trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020.
Đây là những văn bản có tính định hƣớng, tạo hành lang pháp lý nhằm phát
triển, thúc đẩy cạnh tranh trong nƣớc, phát triển dịch vụ kinh tế mũi nhọn đi trƣớc
một bƣớc.
Ngoài ra cũng đã có những đề tài nghiên cứu các vấn đề nhƣ: “Quản lý
nhà nƣớc về kinh tế đối với Bƣu chính Viễn thông - thực trạng và giải pháp”
của tác giả Lê Thu Hƣơng tại trƣờng Đại học Thƣơng Mại, chiến lƣợc Bƣu
chính thế giới giai đoạn 2013-2018 của Thạc Sỹ Phạm Minh Lan đăng trên
tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông kỳ 1 tháng 3 năm 2013, giám sát
vốn nhà nƣớc nhìn từ sai phạm của Tập đoàn Bƣu chính viễn thông Việt Nam
VNPT của tác giả Phùng Thế Hùng - Đại học Công Đoàn, Quản lý nhà nƣớc
về Bƣu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Tiến Sĩ Lê Minh Toàn
đƣợc biên soạn thành sách chuyên khảo và xuất bản tại Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia năm 2013. Việc tác giả nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về
dịch vụ Bưu chính Viễn thông ở Việt Nam” vì đây là một trong những vấn đề
cấp thiết của xã hội, hƣớng nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu chức năng quản lý
nhà nƣớc đối với dịch vụ này để từ đó đề xuất, điều chỉnh những thay đổi của
Nhà nƣớc đối với dịch vụ Viễn thông cho phù hợp với thực tế để hoàn thiện
hơn nữa về chức năng quản lý nhà nƣớc đối với dịch vụ Viễn thông trong
những năm tiếp theo.
5


1.2.

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với dịch vụ BCVT

1.2.1. Đặc điểm, vai trò của dịch vụ Bưu chính Viễn thông
1.2.1.1. Đặc điểm của dịch vụ Bưu chính Viễn thông

Bƣu chính Viễn thông là dịch vụ kinh tế - kỹ thuật sử dụng cơ sở hạ tầng
của nền kinh tế quốc dân, vừa kinh doanh vừa phục vụ mục đích an ninh,
quốc phòng và làm nhiệm vụ chính trị của quốc gia.
Sự phát triển của BCVT góp phần đáng kể thúc đẩy sự tăng trƣởng nền
kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế xã hội. Trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển nền kinh tế, các dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng nói chung và dịch vụ
BCVT thông nói riêng, cần phải phát triển đi trƣớc một bƣớc để tạo điều kiện,
tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nƣớc. Theo thống kê hàng năm của vneconomy.vn trong những năm
gần đây nhóm dịch vụ dịch vụ đều có tốc độ tăng cao nhất trong 3 nhóm dịch
vụ (Nông lâm, thuỷ sản; Công nghiệp – xây dựng và Dịch vụ) và cao hơn tốc
độ tăng chung (bình quân 2006 - 2014 cả nƣớc tăng 6,15%/năm, nhóm dịch
vụ nông, lâm nghiệp - thủy sản tăng 3,47%/năm, nhóm dịch vụ công nghiệpxây dựng tăng 6,33%/năm, còn dịch vụ tăng 7,27%/năm). Trong 6 tháng đầu
năm 2014, nhóm dịch vụ dịch vụ đã tăng 5,92%, tỷ trọng trong GDP đạt
43,12%, cao hơn năm trƣớc đặc biệt tỉ trọng của dịch vụ Viễn thông trong
khối dịch vụ dịch vụ bình quân là khoảng 41,4%.
Thông tin liên lạc đƣợc ví nhƣ một phƣơng tiện của hệ thống thần
kinh của quốc gia, giúp cho sự lãnh đạo, điều hành của Đảng, Quốc hội,
Chính phủ và chính quyền các cấp đƣợc thuận lợi và thông suốt từ trung
ƣơng đến địa phƣơng. Nhờ hệ thống mạng lƣới BCVT mà sự chỉ đạo lãnh
đạo điều hành ấy đƣợc kịp thời và hiệu quả, tiết kiệm đáng kể chi phí cho
xã hội. Ngoài ra nhóm dịch vụ BCVT còn góp phần tuyên truyền đƣờng lối
chủ chƣơng chính sách của Đảng và nhà nƣớc.

6


Đối với bất kỳ quốc gia nào, việc bảo vệ an ninh, quốc phòng, trật tự và
an toàn xã hội cũng cần phải sử dụng mạng lƣới thông tin liên lạc để chỉ đạo,
điều hành và do đó mà việc phối kết hợp giữa các lực lƣợng, kết hợp giữa

tăng trƣởng kinh tế và bảo đảm an ninh, quốc phòng đƣợc vững chắc. Với đặc
điểm của nƣớc ta, thông tin liên lạc và mạng lƣới BCVT của các doanh
nghiệp là rất quan trọng trong công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp
và kết hợp phục vụ an ninh quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Trong công cuộc đổi mới của đất nƣớc, sự phát triển đi đôi với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, phát huy khai thác
các thế mạnh và hiệu quả tài nguyên, lực lƣợng lao động của các vùng, miền,
điều này đòi hỏi Nhà nƣớc phải phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội đi trƣớc một
bƣớc. Thực tế trong thời gian qua, các dịch vụ BCVT đã phát triển trƣớc một
bƣớc, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Bƣớc vào thế kỷ 21, với xu hƣớng thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế,
phát triển kinh tế theo hƣớng nền kinh tế tri thức và với đặc điểm phát triển vũ
bão về khoa học, sự hội tụ giữa BCVT, công nghệ thông tin và truyền thông
đang đặt ra vai trò và sự cần thiết phải phát triển mạnh mẽ dịch vụ BCVT nhƣ
là một chiến lƣợc quan trọng.
Ngoài các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm qua,
Nhà nƣớc đã thực hiện từng bƣớc và đạt kết quả cao chƣơng trình xoá đói
giảm nghèo (ví dụ nhƣ chƣơng trình 30A của Chính Phủ), cùng với nó là sự
phát triển hạ tầng BCVT, phát triển và phổ cập dịch vụ BCVT đã đáp ứng yêu
cầu và thúc đẩy nhanh việc thực hiện chƣơng trình đó.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của dịch vụ BCVT không chỉ thể hiện ở
doanh thu, lợi nhuận mà còn thể hiện ở lợi ích mà nó mang lại cho các dịch vụ
kinh tế khác, cũng nhƣ sự đóng góp của BCVT đối với sự phát triển kinh tế
quốc dân, an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội. Ví dụ, theo các chuyên gia

7


kinh tế thế giới, nếu mạng lƣới và dịch vụ BCVT phát triển đáp ứng đƣợc yêu
cầu, các cơ quan, đơn vị và cá nhân sẽ tiết kiệm chi phí đi lại, giao dịch, …

chi phí này giảm đến khoảng 69,6 % do sử dụng tốt các phƣơng tiện thông tin
liên lạc và nhƣ vậy là tiết kiệm thời gian lao động xã hội . Ngày nay với xu
hƣớng toàn cầu hoá trong thƣơng mại, vai trò này là rất lớn. Đặc biệt với sự
hội tụ giữa viễn thông và công nghệ thông tin, phát triển mạnh của dịch vụ
Internet, hiệu quả xã hội do các dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng cơ sở mang lại
là rất lớn nhƣ: khám chữa bệnh từ xa, hội nghị từ xa, đào tạo từ xa, các thông
tin kinh tế, đàm phán, xúc tiến thƣơng mại, v.v…
a.Sản phẩm Bưu chính Viễn thông là các sản phẩm có tính dịch vụ.
- Sản phẩm BCVT là sản phẩm dịch vụ vì vậy khách hàng sẽ không nhìn thấy
đƣợc, mà chỉ cảm nhận đƣợc, đó chính là kết quả của quá trình truyền tin từ
ngƣời gửi đến ngƣời nhận. Quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm
gắn liền với nhau, không có sản phẩm tồn kho, đối với sản phẩm viễn thông
kết thúc quá trình sử dụng của khách hàng là kết thúc quá trình sản xuất, đối
với sản phẩm Bƣu chính (trừ các sản phẩm lai ghép với Viễn thông) sản phẩm
kết thúc quá trình sử dụng là khi Bƣu điện, các doanh nghiệp chuyển phát
hoàn thành chuyển phát sản phẩm đó tới ngƣời nhận.
Với đặc điểm này yêu cầu đối với doanh nghiệp BCVT về quy trình sản
xuất phải đồng bộ do tính chất mạng lƣới rộng khắp, tiêu chuẩn chất lƣợng rất
cao và chính điều này ảnh hƣởng rất lớn và quyết định chất lƣợng sản phẩm.
- Sản phẩm của dịch vụ BCVT đa dạng và phong phú và gồm 3 nhóm chính:
Bƣu chính & Phát hành báo chí, Viễn thông và Công nghệ thông tin. Mỗi
nhóm sản phẩm lại rất nhiều sản phẩm, Ví dụ nhóm sản phẩm Bƣu chính bao
gồm: thƣ (thƣ thƣờng, thƣ ghi số, thƣ máy bay, chuyển phát nhanh), ấn phẩm,
học phẩm của ngƣời mù, chuyển tiền, bƣu kiện, v.v… mỗi loại sản phẩm phục
vụ một nhu cầu khác nhau, có khả năng thay thế cho nhau, nhƣng đồng thời

8


phải tồn tại mà dịch vụ phải tổ chức sản xuất kinh doanh và phục vụ. Nhiều

loại sản phẩm phải cung ứng mặc dù nhu cầu rất ít, đầu tƣ ban đầu cao và với
kỹ thuật hiện đại - do điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Sản phẩm có những đặc điểm và thuộc tính của dịch vụ công cộng.
Đặc điểm này đặt ra đối với công tác quản lý nhà nƣớc về dịch vụ BCVT là
phải đảm bảo có đủ các loại dịch vụ, phục vụ tất cả các đối tƣợng khách hàng
trong xã hội, cần đặc biệt quan tâm và phải phục vụ các sản phẩm là nhu cầu
thiết yếu của ngƣời dân, trên phạm vi toàn quốc, các sản phẩm mang tính kích
cầu, thúc đẩy và là điều kiện tiền đề phát triển kinh tế - xã hội. Nhƣ vậy, một
mặt Nhà nƣớc phải có chiến lƣợc phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng
lƣới, phát triển các dịch vụ mới, mặt khác phải đảm bảo các dịch vụ thiết yếu
mà mọi ngƣời dân đƣợc sử dụng phù hợp với khả năng thanh toán của họ.
Trong đầu tƣ phát triển mạng lƣới để kinh doanh và phục vụ, nhà nƣớc phải
có chính sách đảm bảo các điều kiện kinh doanh và phục vụ theo các tiêu
chuẩn nhất định, đặc biệt là tại các vùng kinh doanh và phục vụ khó khăn mà
ở đó ngƣời dân không có khả năng thanh toán hoặc khả năng thanh toán thấp.
- Tải trọng sản phẩm dịch vụ không đồng đều, có sự thay đổi theo thời gian
trong ngày, ngày trong tuần, tuần trong tháng và tháng trong năm, theo vùng,
miền và nhu cầu phục vụ các nhiệm vụ đột xuất, thiên tai, an ninh, quốc phòng.
Đặc điểm này rất quan trọng với công tác quản lý nhà nƣớc, và đặc biệt
là trong điều kiện dịch vụ BCVT bƣớc đầu mở cửa thị trƣờng có sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp BCVT trong nƣớc, trong điều kiện thực hiện hội
nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, Nhà nƣớc phải quy định mức độ phạm vi, quy
mô, kỹ thuật mạng lƣới để đảm bảo chất lƣợng phục vụ của mỗi doanh
nghiệp, sự phối hợp giữa các doanh nghiệp vì mục tiêu chung của quốc gia và
ngƣời sử dụng. Việc tính toán đầu tƣ, xây dựng mạng lƣới đảm bảo các yêu
cầu trên là nghĩa vụ và trách nhiệm của các doanh nghiệp, nhƣng nhà nƣớc

9



phải có quy định và thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá để bảo đảm quyền lợi
của ngƣời tiêu dùng, thực hiện các nhiệm vụ chính trị và quan trọng là đảm
bảo hiệu quả kinh tế chung của toàn xã hội và nền kinh tế.
b. Có sự liên kết, phối hợp và đồng bộ giữa các doanh nghiệp BCVT với nhau
để tạo ra sản phẩm.
- Để tạo ra và hoàn thành một sản phẩm BCVT thƣờng phải có nhiều
đơn vị trong cùng một doanh nghiệp hoặc hai doanh nghiệp trở lên tham gia
quá trình sản xuất. Đặc điểm này phụ thuộc vào tổ chức sản xuất kinh doanh
của mỗi đơn vị và toàn dịch vụ.
- Trƣờng hợp một doanh nghiệp hoàn thành sản phẩm: đó là doanh
nghiệp thực hiện hoàn chỉnh từ khâu nhận (của ngƣời gửi) đến khâu phát (cho
ngƣời nhận). Ví dụ liên lạc giữa ngƣời gọi và ngƣời nhận cuộc gọi đều là thuê
bao của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông (các cuộc gọi nội mạng).
- Trƣờng hợp, sản phẩm có chiều đi xuất phát từ một doanh nghiệp,
chiều đến lại là của doanh nghiệp khác, thậm chí việc truyền dẫn phải qua
khâu truyền dẫn của doanh nghiệp khác, vậy hoàn thành một sản phẩm phải
qua hai, hoặc ba doanh nghiệp, hoặc có thể nhiều hơn.
Đặc điểm này đặt ra rất nhiều nhiệm vụ và yêu cầu với công tác quản lý
nhà nƣớc về dịch vụ BCVT trong việc: quy định về việc kết nối, sự phối hợp
giữa các doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân; quy định các
tiêu chuẩn về tính đồng bộ đối với thiết bị, mạng lƣới, định tuyến các luồng
liên lạc để đảm bảo chất lƣợng dịch vụ, đồng thời phải có các chính sách, chế
độ nhằm đảm bảo các quyền lợi, kinh tế và nghĩa vụ của các doanh nghiệp khi
cùng tham gia hoàn chỉnh một dịch vụ. Cần quản lý và điều hành các mối
quan hệ kinh tế trong kết nối giữa các doanh nghiệp tham gia hoàn thành một
dịch vụ.
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật của dịch vụ BCVT gắn liền với cuộc cách mạng

10



khoa học kỹ thuật và tin học của thế giới, là một bộ phận của mạng lưới
BCVT khu vực và toàn cầu.
Từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX đến nay, cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực viễn thông, điện tử và tin học đã phát
triển nhƣ vũ bão, có sự hội tụ công nghệ với nhau và cùng với nó là những
ứng dụng phát triển ra đời nhiều các sản phẩm dịch vụ BCVT và CNTT có
tính công nghệ cao. Với sự phát triển tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ,
việc tổ chức sản xuất đƣợc thực hiện bằng nhiều các phƣơng thức khác nhau,
có sự chuyển hoá lẫn nhau và nhƣ vậy hiệu quả kinh tế rất cao nếu nhƣ áp
dụng kỹ thuật và công nghệ mới. Tuy nhiên, cũng do vậy mà có sự lạc hậu
nhanh về mặt kỹ thuật, công nghệ của các trang thiết bị, các doanh nghiệp
mới thành lập tham gia kinh doanh sẽ có lợi thế rất cao về chi phí đầu tƣ, tổ
chức và quản lý sản xuất, cung ứng dịch vụ. Ví dụ ngày nay, điều kiện cho
phép và phải thực hiện đầu tƣ cơ sở vật chất, mạng lƣới truyền dẫn kỹ thuật
cao, băng thông rộng, tốc độ cao để cung cấp đƣợc đa dịch vụ và giá thành
thấp, tổ chức kinh doanh điện thoại di động rất thuận lợi với chi phí đầu tƣ
thấp, phát triển nhanh, ứng dụng đƣợc nhiều công nghệ, cung cấp đƣợc nhiều
sản phẩm tiện ích đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp đã đầu tƣ cơ sở vật chất và mạng lƣới với kỹ thuật với công nghệ cũ
chƣa thu hồi hết vốn hoặc việc chuyển đổi sang kỹ thuật mới là khó khăn, nhƣ
vậy các doanh nghiệp này sẽ không có lợi thế kinh doanh. Do việc đầu tƣ của
các doanh nghiệp ở các thời điểm khác nhau, các chủng loại thiết bị với kỹ
thuật công nghệ ở các thế hệ và mức độ cập nhật khác nhau, vấn đề đồng bộ
của các thiết bị để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm cần phải có sự quản lý của
Nhà nƣớc.
Với đặc điểm này, Nhà nƣớc cần quan tâm định hƣớng về công nghệ và
có chính sách đầu tƣ, giá cƣớc hợp lý để các doanh nghiệp tiếp cận đƣợc với

11



thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, kinh doanh có hiệu quả cao, giá thành
hạ. Bên cạnh đó phải quy định để đảm bảo tính đồng bộ, tƣơng thích giữa
mạng lƣới, thiết bị của các doanh nghiệp với nhau, với khu vực và quốc tế.
d. Sản xuất, kinh doanh phụ thuộc vào tài nguyên viễn thông quốc gia.
Một đặc điểm sản xuất kinh doanh của dịch vụ viễn thông là phụ thuộc
vào tài nguyên viễn thông quốc gia. Tài nguyên viễn thông quốc gia phải do
Nhà nƣớc quản lý để đảm bảo sử dụng có hiệu quả cao nhất vì lợi ích quốc
gia và quyền lợi của các doanh nghiệp. Tài nguyên viễn thông có ảnh hƣởng
đến số lƣợng các doanh nghiệp kinh doanh, quy mô của mỗi doanh nghiệp và
các dịch vụ đƣợc cung cấp. Tài nguyên viễn thông quốc gia phải đƣợc quy
hoạch, sử dụng hợp lý tiết kiệm, công khai minh bạch, cụ thể:
- Tần số vô tuyến điện: Đây là tài nguyên quốc gia quý hiếm và có hạn, có vai
trò quan trọng trong tổ chức thông tin và kinh doanh các dịch vụ viễn thông
không dây (bằng phƣơng thức vô tuyến). Kinh doanh các dịch vụ viễn thông
không dây là ƣu thế và xu hƣớng phát triển mạnh trong kinh doanh các dịch
vụ viễn thông và truyền thông. Mức độ quý hiếm, hiệu quả sử dụng ở những
băng tần, dải băng tần khác nhau đối với các doanh nghiệp viễn thông khác
nhau ảnh hƣởng rất lớn đến chi phí đầu tƣ, chi phí khai thác và là nguồn thu
lớn của Nhà nƣớc về tài nguyên. Ví dụ ở những băng tần khác nhau dùng cho
thông tin di động (cả với công nghệ khác nhau: GSM, CDMA) giá các thiết bị
đầu tƣ ban đầu là khác nhau, sẽ dùng cho số lƣợng thuê bao phát triển khác
nhau, vùng lặp sử dụng lại tần số khác nhau. Mỗi băng tần, thƣờng chỉ cấp
đƣợc cho giới hạn số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, nếu cấp quá nhiều
doanh nghiệp, sẽ không đảm bảo điều kiện kỹ thuật, gây can nhiễu, giảm chất
lƣợng dịch vụ, thậm trí gây nghẽn thông tin và ảnh hƣởng lớn đến lợi thế kinh
doanh của doanh nghiệp.
Một số nƣớc trên thế giới tổ chức đấu thầu giữa các doanh nghiệp về


12


việc sử dụng các băng tần để thực hiện việc kinh doanh viễn thông di động,
thông qua đấu thầu nhà nƣớc thu đƣợc một khoản tiền đáng kể cho ngân sách
quốc gia và cũng chính hình thức này đã làm hạn chế việc phát triển nhiều
doanh nghiệp muốn tham gia kinh doanh khi mà khả năng tài chính không
cho phép, thậm chí hạn chế số doanh nghiệp viễn thông nƣớc ngoài vào đầu
tƣ kinh doanh.
- Kho số viễn thông: Việc quy hoạch sử dụng kho số viễn thông cho mỗi
nhà khai thác trong tổng số các nhà khai thác để đảm bảo sử dụng có hiệu quả
kho số viễn thông là một vấn đề quan trọng với góc độ quản lý cấp nhà nƣớc.
Cũng giống nhƣ tần số vô tuyến điện, kho số viễn thông cũng có những lợi
thế và ảnh hƣởng lớn đến kết quả kinh doanh. Khác với tần số vô tuyến điện,
kho số viễn thông không có hạn, có thể cấp phát theo yêu cầu hoặc kéo dài dải
số, tuy nhiên nếu không đƣợc sử dụng theo một quy hoạch nhất định sẽ gây
ảnh hƣởng tiêu cực đến chất lƣợng sản phẩm, thiết bị, tổ chức mạng lƣới, sự
phối hợp mạng lƣới giữa các nhà cung cấp cũng nhƣ phản ứng của xã hội và
ngƣời sử dụng dịch vụ viễn thông.
- Tên miền, địa chỉ Internet : Khác với tài nguyên kho số, tần số, tên miền
và địa chỉ Internet cần phát triển mạnh, cần có sự quản lý chặt chẽ của Nhà
nƣớc, có liên quan đến phát triển dịch vụ Internet, phát triển thƣơng mại điện
tử, thƣơng hiệu của các nhà kinh doanh. Tuy nhiên, việc quản lý tên miền, địa
chỉ Internet còn phụ thuộc vào sự quản lý, phân bổ tài nguyên của quốc tế và
khu vực, bên cạnh đó lại có sự cạnh tranh giữa các nƣớc trong đăng ký và sử
dụng tiên miền địa chỉ (kể cả đầu cơ và liên quan nhiều đến thƣơng hiệu của
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, xã hội) giữa các quốc gia với nhau (ngƣời Việt
Nam, tổ chức ở Việt Nam có thể đăng ký sử dụng tên miền ở nƣớc ngoài và
ngƣợc lại).
Việc quản lý tài nguyên quốc gia phải nằm trong các quy định rất chặt


13


chẽ của quốc tế và nhà nƣớc, ngoài kinh doanh có hiệu quả của các doanh
nghiệp còn liên quan đến công tác sử dụng nó cho thông tin an ninh, quốc
phòng, ngoại giao… và các mạng dùng riêng khác. Việc sử dụng tài nguyên
kho số viễn thông nên gắn với việc sử dụng kho số của các mạng thông tin
dùng riêng, các mạng thông tin nội bộ của các cơ quan, tổ chức kinh tế, xã
hội.
1.2.1.2. Vai trò của dịch vụ Bưu chính Viễn thông
Vai trò của các dịch vụ BCVT đƣợc thể hiện trên các nội dung cụ thể
nhƣ sau:
Một là, đóng góp vào sự tăng trƣởng GDP của quốc gia. Sản phẩm của
dịch vụ không phải là vật chất vật lý, mà chỉ là hiệu quả của việc truyền đƣa
tin tức, đƣợc kết tinh trong sản phẩm của các dịch vụ kinh tế và dịch vụ khác.
Do vậy sự đóng góp của BCVT không chỉ đơn thuần ở phần doanh thu, hoặc
nộp ngân sách nhiều hay ít, điều quan trọng là tạo điều kiện cho các dịch vụ
kinh tế nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm xã hội, tăng thu
nhập quốc dân, tăng tổng sản phẩm quốc nội. Theo báo cáo của Hiệp Hội
Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU), hàng năm, các dịch vụ BCVT đóng góp
ít nhất 1,5 % trong GDP của mỗi nƣớc. Đầu tƣ vào lĩnh vực BCVT 1 USD sẽ
sinh ra 3 USD trong các lĩnh vực kinh tế khác. Thế giới và khu vực đã có
những nền kinh tế “cất cánh” từ BCVT, đi lên từ BCVT. Tại các nƣớc phát
triển, nền kinh tế tƣợng trƣng còn lớn gấp nhiều lần so với nền kinh tế thực
của nƣớc họ, đó là họ biết cách kinh doanh và có một hệ thống thông tin
BCVT hiện đại.
Hai là, tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển các dịch vụ kinh tế - xã hội
khác.
Thông tin BCVT tạo ra những điều kiện cần thiết cho tất cả các hoạt

động kinh tế - xã hội, có chức năng phục vụ tất cả các dịch vụ kinh tế quốc

14


dân, thoả mãn nhu cầu về truyền đƣa tin tức của xã hội. Trong nền kinh tế thị
trƣờng, chức năng truyền tin ngày càng quan trọng, các cơ sở sản xuất kinh
doanh muốn nắm đƣợc nhu cầu của thị trƣờng chính xác, nhanh chóng để
quyết định phƣơng án kinh doanh đúng đắn và hợp lý đều dựa vào mạng lƣới
thông tin. Thông tin chính xác, kịp thời luôn đƣợc coi là một trong những yếu
tố hết sức quan trọng đảm bảo cho sự thành công trong môi trƣờng cạnh tranh
quốc tế mà trong đó thông tin BCVT đóng vai trò hàng đầu vì sự nhanh
chóng, chính xác và tiết kiệm thời gian. Mặt khác, thông tin BCVT còn có ý
nghĩa lớn cho việc tiết kiệm chi phí sản xuất cho từng doanh nghiệp vì sẽ
giảm đƣợc đáng kể chi phí đi lại, giao dịch trong hoạt động sản xuất, mua bán
sản phẩm.
Ba là, góp phần tăng cƣờng việc trao đổi thông tin thiết yếu của nhân
dân.
Đối với ngƣời dân thông tin BCVT là chiếc cầu nối trao đổi tin tức và
giao lƣu tình cảm không thể thiếu đƣợc. Bằng các phƣơng tiện thông tin
BCVT (Điện thoại, thƣ, điện báo, fax, internet, thƣ điện tử…) là công cụ giao
lƣu tình cảm cho nhân dân. Trong một xã hội, nhìn vào mức độ sử dụng dịch
vụ BCVT hàng ngày của ngƣời dân mà có thể nhận biết đƣợc trình độ phát
triển, văn minh của xã hội đó. Tại nhiều quốc gia cũng nhƣ ở Việt Nam, mức
độ phát triển hệ thống thông tin BCVT đƣợc coi là một trong những chỉ tiêu
phản ánh mức sống, trình độ phát triển của quốc gia.
Bốn là, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành mọi hoạt
động của quốc gia, của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội.
Thông tin BCVT là phƣơng tiện hữu hiệu, thông tin nhanh nhạy, chính
xác và kịp thời là một yếu tổ hết sức quan trọng để đảm bảo thắng lợi trong

chiến tranh cũng nhƣ lĩnh vực an ninh quốc phòng. Ngoài ra thông tin khẩn
cấp, kịp thời về thiên tai, địch hoạ, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ mùa màng

15


là yếu tố không thể thiếu đƣợc trong hoạt động bình thƣờng của một xã hội
nói chung và trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở nƣớc ta nói riêng.
Năm là, góp phần phát triển quan hệ hợp tác quốc tế.
Ngày nay khi mà đời sống kinh tế-xã hội đang đƣợc quốc tế hoá thì vai
trò của thông tin BCVT càng quan trọng. Mở rộng mạng lƣới thông tin
BCVT, bao gồm trong nƣớc và quốc tế là điều kiện để giúp các quốc gia mở
rộng quan hệ, hợp tác với nƣớc ngoài, thu hút vốn đầu tƣ từ các hãng, các
công ty và tổ chức quốc tế để phát triển đất nƣớc. Đối với các công ty nƣớc
ngoài khi đầu tƣ, đặt quan hệ làm ăn với các nƣớc đang phát triển thì vấn đề
quan tâm trƣớc tiên của họ là kết cấu hạ tầng của nền kinh tế, trong đó có giao
thông, điện, thông tin liên lạc, coi đó là những điều kiện tối thiểu cho những
quyết định làm ăn lâu dài. Mặt khác, đối với các quốc gia đang phát triển,
phát triển mạng lƣới BCVT sẽ có điều kiện tiếp xúc với kỹ thuật mới, học tập,
làm quen với những phƣơng thức kinh doanh mới, những kinh nghiệm và
thành tựu của nhân loại trên các mặt, tận dụng đƣợc lợi thế của nƣớc đi sau để
phát triển kinh tế. Những thông tin về biến động giá cả, cung cầu trên thế giới,
về chuyển giao công nghệ… sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp đề ra đƣợc
chiến lƣợc dinh doanh có hiệu quả trên thƣơng trƣờng quốc tế. BCVT mở ra
sẽ tạo điều kiện đƣa nền kinh tế hoà nhập, tiếp cận với nền kinh tế thế giới.
Với ý nghĩa ấy, thông tin BCVT phải đi trƣớc một bƣớc, là “cầu nối” thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Tóm lại, khi đánh giá vai trò cũng nhƣ đánh giá hiệu quả kinh doanh
dịch vụ BCVT không chỉ lấy tiêu chí lợi nhuận để đo lƣờng mà cần xác định
tính lợi ích xã hội mà nó đem lại. Phải đánh giá một cách toàn diện, phải tính

đến hiệu quả của các dịch vụ kinh tế do thành quả phục vụ của dịch vụ BCVT
mang lại.
1.2.2. Quản lý Nhà nƣớc về dịch vụ Bƣu chính Viễn thông

16


1.2.2.1. Khái niệm và mục tiêu
Quản lý nhà nƣớc là sự tác động có tổ chức và định hƣớng của Nhà
nƣớc lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực
kinh tế trong và ngoài nƣớc, các cơ hội có thể có, để đạt đƣợc các mục tiêu
phát triển kinh tế đất nƣớc đã đặt ra.
Cơ chế quản lý nhà nƣớc có quan hệ rất chặt chẽ giữa các chính sách và
cơ chế quản lý, thông thƣờng cơ chế quản lý phải phù hợp với chính sách
quản lý ; trong chính sách thể hiện cơ chế và ngƣợc lại, trong cơ chế thể hiện
chính sách.
Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đại diện cho sở hữu tài sản quốc gia và
lợi ích chung toàn xã hội, sử dụng các công cụ và biện pháp của Nhà nƣớc
nhƣ hành chính, pháp chế, tổ chức, đòn bẩy kinh tế, tuyên truyền giáo
dục…để điều tiết tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội tối ƣu trên phạm vi toàn
quốc. Quản lý nhà nƣớc là quản lý vĩ mô với tính cách một hệ thống lớn, phức
tạp do nhiều phần tử nhỏ hơn, với nhiều cấp độ khác nhau hợp thành trong
mối quan hệ hữu cơ. Đó là tổng thể các ngành, dịch vụ kinh tế, các vùng, địa
phƣơng thuộc lãnh thổ. Thực chất của chức năng quản lý Nhà nƣớc là Nhà
nƣớc tạo ra và thực hiện một cơ chế hay phƣơng thức quản lý nền kinh tế
quốc dân, đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững của đất nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc về dịch vụ Bƣu chính Viễn thông cũng nằm trong
tổng thể mối quan hệ với quản lý Nhà nƣớc. Tuy nhiên về một góc độ nào đó
quản lý nhà nƣớc về một dịch vụ, một ngành có thể là một đối tƣợng đƣợc
điều chỉnh với những đặc thù riêng để đảm bảo lợi chung của cả nền kinh tế

quốc gia, đặc biệt khi Nhà nƣớc phải xem xét quyết định những vấn đề đáp
ứng yêu cầu hội nhập và phát triển trong từng giai đoạn, thời kỳ nào đó.
1.2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ Bưu chính Viễn thông
Thẩm quyền quản lý nhà nƣớc về BCVT thông qua Pháp lệnh Bƣu

17


×