Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ HUYỀN

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ HUYỀN

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Hà Nội - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Hà Nộ

tháng

ăm 2015

Tác giả luận văn

Võ Thị Huyền


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, trong quá trình
nghiên cứu, tôi luôn nhận được sự ủng hộ giúp đỡ từ các Thấy, cô giáo, gia đình,
bạn bè cũng như các đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Phương Dung, giảng viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, là
người trực tiếp hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện giúp tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tại.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy, Cô giáo trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức

quý báu trong quá trình tôi học cao học tại trường. Đồng thời tôi xin cảm ơn các
Thầy cô khoa Tài Chính - Ngân hàng, Phòng Đào tạo, đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi làm việc trên khoa để tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè làm việc tại
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng và các đồng nghiệp tại Công ty Cổ Phần
Unicom đã luôn động viên , tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trận trọng cảm ơn !
Hà Nội

tháng

ăm 2015

Tác giả luận văn

Võ Thị Huyền


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC BI U Đ ............................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT
ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ...........................................................................................................3
1.1. Tổng quan nghiên cứu .........................................................................................3
1.2. Lý luận chung về tín dụng doanh nghiệp .............................................................4
1.2.1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp .....................................................................4

1.2.2. Phân loại tín dụng doanh nghiệp .......................................................................5
1.3. Lý luận chung về thẩm định tín dụng doanh nghiệp ............................................6
1.3.1. Khái niệm thẩm định tín dụng doanh nghiệp ...................................................6
1.3.2. Vai trò của hoạt động thẩm định tín dụng ........................................................6
1.3.3. Quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp ....................................................6
1.3.4. Nội dung thẩm định tín dụng doanh nghiệp .....................................................7
1.3.5. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng ................................ 20
1.3.6. Ý nghĩa của hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp đối với NHTM ....23
1.3.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp .......24
2.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................28
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu,số liệu ..............................................................28
2.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu, số liệu .................................................................28
2.2. Mô tả số liệu .......................................................................................................33
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VP BANK .................................................................34
3.1. Giới thiệu chung về VP Bank ............................................................................34
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................34
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ..................................................................36
3.2. Thực trạng về công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại VP Bank ............47


3.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến công tác thẩm định tín dụng ...........47
3.2.2. Quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại VP Bank ...............................48
3.2.3. Nội dung thẩm định tín dụng doanh nghiệp ....................................................57
3.3. Đánh giá công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại VP Bank ....................80
3.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................80
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp và
nguyên nhân ..............................................................................................................82
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI VP BANK ..........................................................................84

4.1. Định hướng hoàn thiện công tác tín dụng doanh nghiệp tại VP Bank...............84
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại VP Bank .85
4.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định ..............................................85
4.2.2. Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại VP
Bank ........................................................................................................................89
4.2.3. Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin thẩm định tín dụng doanh
nghiệp ........................................................................................................................90
4.2.4. Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo .............................................91
4.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát .........................................................92
4.3. Một số kiến nghị với Cơ quan Nhà nước ...........................................................92
4.3.1. Đối với Chính phủ, bộ nghành ........................................................................92
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước .........................................................................94
KẾT LUẬN ...............................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................98


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BQ

2

CBTD


Cán bộ tín dụng

3

DAĐT

Dự án đầu tư

4

DN

Doanh nghiệp

5

DNNVV

6

ĐT

7

ĐTTC

Đầu tư tài chính

8


GVHB

Giá vốn hàng bán

9

HĐQT

Hội đồng quản trị

10

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

11

KH

Khách hàng

12

LN

Lợi nhuận

13


NHNN

Ngân hàng nhà nước

14

NHTM

Ngân hàng Thương mại

15

NSNN

Ngân sách nhà nước

16

TMCP

Thương mại cổ phần

17

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

18


TSCĐ

Tài sản cố định

19

TSLĐ

Tài sản lưu động

20

VP Bank

WB

WB

Bình quân

Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đầu tư

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Ngân hàng Thế giới

i



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012 - 1014

40

2

Bảng 3.2.

Quan hệ tín dụng của khách hàng với VP Bank

58

3

Bảng 3.3.

Cơ sở sản xuất và máy móc thiết bị của khách hàng

59


4

Bảng 3.4.

Hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào chính của khách hàng

60

5

Bảng 3.5.

Thị trường tiêu thụ và kênh phân phối của khách hàng

61

6

Bảng 3.6.

Cơ cấu tổ chức của khách hàng

61

7

Bảng 3.7.

Kết quả kinh doanh của khách hàng


62

8

Bảng 3.8.

Tình hình tài chính của khách hàng

64

9

Bảng 3.9.

Nhu cầu tài trợ đầu tư dự án của khách hàng

67

10

Bảng 3.10.

Hiệu quả dự án đầu tư của khách hàng

68

11

Bảng 3.11.


Khả năng trả nợ vay của khách hàng

69

12

Bảng 3.12

Tài sản đảm bảo cho các khoản tín dụng còn nợ

70

13

Bảng 3.13.

Tài sản đảm bảo cho dự án đầu tư

70

14

Bảng 3.14.

Đánh giá mội trường xã hội

72

15


Bảng 3.15

Nhận xét chung dự án đầu tư

73

16

Bảng 3.16.

Xếp hạng tín dụng

73

17

Bảng 3.17.

Đề xuất cho vay

74

18

Bảng 3.18.

Tình hình dư nợ cho vay theo chất lượng

75


19

Bảng 3.19.

Chỉ tiêu phân loại nợ của VP Bank

76

20

Bảng 3.20.

Tỷ lệ nợ xấu giữa các ngân hàng

77

ii

Trang


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên bảng

Nội dung

1


Biểu đồ 3.1

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu tài sản VP Bank

41

2

Biều đồ 3.2.

Tình hình vốn chủ sở hữu VP Bank

42

3

Biểu đồ 3.3.

Tình hình huy động khách hàng

44

4

Biểu đồ 3.4.

Cơ cấu cho vay khách hàng

45


5

Biểu đồ 3.5.

Cơ cấu nguồn thu năm 2014

46

6

Biểu đồ 3.6.

Tình hình lợi nhuận trước thuế

iii

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là dịch vụ đã có lịch sử tồn tại và phát triển hàng trăm năm. Nó là
ngành mang lại siêu lợi nhuận song nó cũng là nghành chịu nhiều rủi ro. Một trong
những rủi ro đáng sợ nhất của ngành ngân hàng là rủi ro tín dụng, nó cũng là một
trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân
hàng, chính vì thế vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống còn trong
tất cả các ngân hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng không chỉ cung
cấp vốn cho doanh nghiệp mà còn phải hiểu rõ về lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp, như thế Ngân hàng mới có thể mở rộng được các dịch vụ của mình giúp

doanh nghiệp tránh khỏi những rủi ro không đáng có và đồng thời cũng giúp Ngân
hàng tránh khỏi rủi ro về thanh khoản, rủi ro về nợ xấu…
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, hệ
thống ngân hàng Việt Nam đang có rất nhiều cơ hội phát triển, tuy nhiên cũng gặp
không ít thách thức. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và hiệu
quả thẩm định tín dụng nói riêng đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trở
nên cấp thiết cần phải cải thiện ngay.
Trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng có quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp bao gồm
cả doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp có quan hệ tín
dụng với ngân hàng có doanh số vay chiếm gần 60% tổng doanh số cho vay của
ngân hàng với tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là không đáng kể. Tuy vậy, công tác
thẩm định tín dụng cũng cần phải xem xét, nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ
sao cho phù hợp với điều kiện thực tại chung của môi trường kinh tế và điều kiện
của ngân hàng.
Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại ngân hàng VP Bank, tôi chọn đề tài “Thẩm định tín dụng doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về tín dụng doanh nghiệp và thẩm định tín
1


dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại VP Bank từ đó
đánh giá công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp của VP Bank, tìm ra những
thành tựu đạt được và khắc phục những hạn chế đang gặp phải.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại VP Bank. Đồng thời đưa ra những kiến nghị có thể thực hiện những giải
pháp đó.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác thẩm định doanh nghiệp tại VP Bank .
Phạm vi nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank
từ năm 2012 đến 2014.
4. Kết cấu đề tài
Lời mở đầu
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và lý luận chung về hoạt động thẩm định
tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp
tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm
định tín dụng doanh nghiệp tuy nhiên số lượng các nghiên cứu vẫn chưa nhiều. Một
số đề tài nghiên cứu có liên quan như: đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế “Nâng cao
chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội” của tác giả Tào
Tiến Hiệp viết năm 2009, hay đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tín
dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Ngân hàng thương mại cổ
phần các doanh ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank” của tác giả Trần Thị Quỳnh
Soa viết năm 2007; đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt

động tín dụng doanh nghiệp tại VP Bank” của tác giả Trân Văn Lý viết năm 2005;
đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương chị nhánh Đồng Nai”
của tác giả Nguyễn Tuấn Trinh viết năm 2010; đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Thanh Xuân”của tác giả Dương Thị Thảo viết
năm 2012, hay đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác thẩmđịnh tín dụng ngắn hạn
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng HDBank- Linh Đàm” của tác giả Phạm Thị
Huyền viết năm 2012; đề tài “Đánh giá công tác thẩm định tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank - Chi nhánh Khánh Hòa” của tác giả Nguyễn
Minh Hiếu viết năm 2014. Đây là nhưng bài nghiên cứu đã có những phân tích và
giải pháp tốt nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng doanh nghiệp. Tuy nhiên,
hầu hết các nghiên cứu này chưa mang tính cập nhật trong bối cảnh hiện nay, các
văn bản pháp luật mà các nghiên cứu trước sử dụng hiện nay đã được sửa đổi, bổ
sung rất nhiều.
Trong nghiên cứu này, tác giả tìm ra các quan điểm và công cụ hiện đại trong
công tác thẩm định tín dụng, và sử dụng các văn bản pháp luật mới vừa được ban
3


hành có liên quan đến công tác thẩm định tín dụng. Ngoài ra, các nghiên cứu trước
về giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp đều chỉ nghiên cứu trong
phạm vi thẩm định tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; trong nghiên cứu này của
mình, tác giả phân tích tổng quát và đưa ra giải pháp chung cho công tác thẩm định
tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank.
Ngoài ra còn có một số bài báo của một số tác giả viết về thẩm định tín dụng
như bài “The 6C’s of credit” của tác giả Lucy Lazarony đăng trên trang web
credit.com ; bài “The Commercial Credit Approval Process Explained” của tác giả
Robert Schmidt trên trang web propertymetrics.com; Một số bài nghiên cứu như
“Guidelines on credit risk management Credit approval process and credit risk

management” của tác giả Dr Josef Christ, Dr Kurt Pribil viết năm 2004 được đăng
trên tờ Financal Market Authority (FMA),
Các bài viết này đều có những phân tích cụ thể và chi tiết về tín dụng và
quản trị rủi ro tín tín dụng tuy nhiên chưa phân tích sâu về việc thẩm định tín
dụng.Bên cạnh đó còn có một số bài viết trong nước như bài “Những khó khăn
trong tiếp cận tín dụng của các DNNVV và một số giải pháp khơi thông dòng vốn
cho loại hình doanh nghiệp này” của tác giả Nguyễn Thùy Linhvà Nguyễn Việt Anh
- Phòng Nghiên cứu phát triển và các Định chế tài chính Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đăng trên trang web sbv.gov.vn, bài viết “Ngân hàng thắt chặt thẩm định” của
tác giả Đức Nghiêm trên trang cafef.vn; những bài viết này đều có những phân tích,
nhận định chung về tình hình thực tế trong việc tiếp cận vốn và thẩm định tín dụng
trong nước. Trong bài nghiên cứu này, tác giả phân tích sâu hơn và cụ thể hơn về
công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp trong phạm vi Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng VP Bank.
1.2. Lý luận chung về tín dụng doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp
Theo Mục 10, Điều 20 “Giải thích từ ngữ”, Luật các TCTD sửa đổi, bổ sung (2004),
“Cấp tín dụng” là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. Như vậy, tín dụng DN là hình

4


thức phản ánh quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là các Ngân hàng và một bên là các
nhà sản xuất kinh doanh (tức các DN). Nói cách khác, tín dụng DN là sự chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho KH là các DN trong một thời hạn nhất định với
một khoản chi phí nhất định. Đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tượng cho vay
mượn là tiền tệ; Ngân hàng có thể cho vay với mọi thành phần kinh tế, thoả mãn nhu cầu
của KH từ các món vay nhỏ để trang trải chi phí hoạt động của DN đến các khoản vay

lớn hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2. Phân loại tín dụng doanh nghiệp
Căn cứ theo hình thức cho vay, tín dụng doanh nghiệp gồm
 Cho vay: Cho vay là việc Ngân hàng cấp vốn cho khách hàng với cam kết
khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là hoạt
động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Thương mại để tạo ra lợi nhuận, là khoản mục
tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Chỉ có lãi suất cho vay mới bù
nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn, chi phí
thuế và các khoản chi phí rủi ro đầu tư. Cho vay được chia thành:
 Chiết khấu thươ

ph ếu: Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng ứng

trước một giá trị cho thương phiếu đổi lấy việc chuyển giao quyền sở hữu thương
phiếu.Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá
và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng) có thể giữ
thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua(hoặc người phải trả) hoặc mang đến
Ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
 Bảo lãnh: Là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân hàng khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng
bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua
uy tín của Ngân hàng cho khách hàng, qua đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ
mới, mua được hàng hoá, thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
thu lợi.
 Dịch vụ cho thuê tài chính: là hình thức tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp
thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
5



khác. Doanh nghiệp được sử dụng tài sản và thanh toán dần tiền thuê trong suốt thời
gian đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
 Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định.
1.3. Lý luận chung về thẩm định tín dụng doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Thẩm định tín dụng là quá trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin thông qua
việc sử dụng kỹ thuật để phân tích đánh giá khách hàng (doanh nghiệp) một cách
đầy đủ và tuân thủ quy định của pháp luật nhằm làm cơ sở đưa ra quyết định cấp tín
dụng.
Thẩm định tín dụng phải tuân theo một quy trình nhất định, đòi hỏi cán bộ
thẩm định phải có sự hội tụ các kiến thức sâu rộng như: Kiến thức về kế toán, quản
trị, kiến thức về kinh tế, xã hội, các kiến thức về ngành nghề có liên quan, các thông
tin thị trường, các thông tin về tài sản, công nghệ kỹ thuật và máy móc, có khả năng
nắm bắt được tâm lý của khách hàng để phán đoán.
1.3.2. Vai trò của hoạt động thẩm định tín dụng
Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu
tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. Phân tích
và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. 5 Giúp cho cán
bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm
được xác suất loại hai sai lầm quan trọng trong quyết định cho vay: (1) cho vay một
dự án tồi và (2) từ chối cho vay một dự án tốt
1.3.3. Quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp gồm 4 bước:
Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng
Bước 2: Thu thập thông tin bổ sung cần thiết: Thẩm định hồ sơ pháp lý và
uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng, thẩm định khả năng tài chính, thẩm
định năng lực kinh doanh, thẩm định môi trường kinh doanh, thẩm định phương án
kinh doanh của dự án đầu tư, thẩm định tài sản đảm bảo


6


Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ
Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro
Bước 5: Kết luận và trình cấp có thẩm quyền phê
Nếu hồ sơ được phê duyệt Ngân hàng tiến hành các thủ tục vay cho khách
hàng. Nếu hố sơ không được phê duyệt, Ngân hàng nêu rõ lý do từ chối khoản vay
cho khách hàng
1. Xem xét hồ sơ vay

của khách hàng hàng
2. Thu thập thông tin
bổ sung cần thiết
3. Thẩm định khả
năng thu hồi nợ

4. Ước lượng và
kiểm soát rủi ro

5a. Từ chối khách
hàng. Nêu rõ lý do

5. Kết luận và trình
cấp có thẩm quyền
phê
5b. Tiến hành các
thủ tục cho vay
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình thẩm định tín dụng

( Nguồn: Nguyễn Minh Hiếu, 2014. Đánh giá công tác thẩm định tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank - Chi nhánh Khánh Hòa, trang 5 )
1.3.4. Nội dung thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Khi đánh giá doanh nghiệp để quyết định cho vay, các NHTM đều đánh giá
những nội dung sau:
a. Đánh giá năng lực pháp lý của doanh nghiệp
Năng lực pháp lí là cơ sở pháp lí cho mọi hoạt động của doanh nghiệp, là khả
năng chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp về nghĩa vụ phải thực hiện.
7


Đối với doanh nghiệp đi vay, năng lực pháp lí của doanh nghiệp chính là khả năng
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết và
nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng. Năng lực pháp lí của doanh nghiệp thể hiện ở tư
cách pháp nhân.
Để đánh giá năng lực pháp lí của một doanh nghiệp, ngân hàng cần kiểm tra,
xem xét các giấy tờ của doanh nghiệp như: Quyết định thành lập hoặc giấy phép
đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng, điều lệ tổ chức
và hoạt động của doanh nghiệp, giấy phép hành nghề đối với ngành nghề bắt
buộc… Nếu doanh nghiệp không có đầy đủ hồ sơ pháp lí thì những hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện đều không được Nhà nước chấp nhận
và các văn bản của doanh nghiệp ký kết sẽ vô hiệu. Nếu thực sự doanh nghiệp
không chứng minh được năng lực pháp lí của mình qua bộ hồ sơ pháp lí thì ngân
hàng nên từ chối cho vay để thực hiện đúng pháp luật và đảm bảo lợi ích của chính
bản thân ngân hàng.
b. Đánh giá tư cách, uy tín của doanh nghiệp
Đánh giá tư cách và uy tín của doanh nghiệp đi vay là một bước quan trọng
của công tác thẩm định. Hầu hết các ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc
đánh giá tư cách, uy tín của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có quan hệ
với ngân hàng lần đầu, và càng khó khăn hơn cho ngân hàng trong việc đánh giá

những doanh nghiệp có ý định lừa đảo. Vì thế, tư cách và uy tín của doanh nghiệp
vay vốn cần phải được ngân hàng đánh giá một cách đúng mức dựa trên những
thông tin về doanh nghiệp, kỹ năng và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
Tư cách thể hiện ở ý thức trách nhiệm trả nợ vay của doanh nghiệp. Nếu chủ
doanh nghiệp có phẩm chất đạo đức tốt thì ý thức trả nợ vay của doanh nghiệp là
đảm bảo và ngược lại. Khi xem xét tư cách của doanh nghiệp, ngân hàng thường
đánh giá những vấn đề sau:
 Tìm hiểu xem các thông tin doanh nghiệp trình bày có gì không nhất quán
về với những thông tin trong bộ hồ sơ mà doanh nghiệp đã cung cấp: về mục đích
vay vốn, tài sản đảm bảo, về phương án và dự án xin vay, các vấn đề liên quan đến
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

8


 Những thông tin trong quá khứ của doanh nghiệp có tốt không? Những
thông tin này thể hiện quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
những năm trước và những thông tin về những lần vay nợ trước như thế nào? Các
hoạt động trong quá khứ của doanh nghiệp chính là tiểu sử cho thấy cách thức kinh
doanh, phẩm chất đạo đức và văn hoá trong kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
phản ánh chính xác tư cách cũng như uy tín của doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở
quan trọng cho các cán bộ tín dụng làm công tác đánh giá doanh nghiệp.
 Những lí lẽ mà doanh nghiệp thuyết phục ngân hàng để vay vốn có quá
cường điệu và phi lí không trong điều kiện hiện tại? Ngân hàng cần phải so sánh
thực tế với những vấn đề mà khách hàng trình bày. Nếu quả thực doanh nghiệp đã
phóng đại những khả năng hiện có của mình và biến những điều bất lợi thành những
tiềm năng to lớn và cơ hội mang tính khả thi cao thì chứng tỏ tư cách của doanh
nghiệp không tốt và ngân hàng càng phải chú ý xem xét kỹ hơn.
Uy tín của doanh nghiệp thể hiện ở lòng tin của các chủ thể kinh tế có quan
hệ với doanh nghiệp trong kinh doanh: các bạn hàng, các tổ chức tài chính và các cõ

quan nhà nước. Khi ðánh giá uy tín của doanh nghiệp, ngân hàng phải xem xét mối
quan hệ của doanh nghiệp với bạn hàng: các hợp ðồng mua bán có ðýợc thực hiện
theo ðúng hợp ðồng hay không, việc mua bán chịu của doanh nghiệp nhý thế nào…
Ngân hàng xem tình hình doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế ra sao và quan hệ
vay nợ các tổ chức tín dụng, có vay trả sòng phẳng không?
Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp lần đầu tiên quan hệ với ngân hàng
thì điều ngân hàng cần hết sức chú ý là phải tìm hiểu rõ xem tại sao doanh nghiệp
lại tìm đến ngân hàng mình. Liệu đây có phải là doanh nghiệp đã bị các ngân hàng
khác từ chối vì thiếu tư cách, uy tín trong quan hệ kinh doanh?
Tóm lại, để đánh giá tư cách và uy tín của doanh nghiệp đi vay, ngân hàng
phải nghiên cứu kỹ hồ sơ của doanh nghiệp mang đến xin vay, tìm hiểu các thông
tin khác từ bên ngoài và các mối quan hệ của doanh nghiệp, đồng thời trực tiếp gặp
gỡ doanh nghiệp để có những đánh giá và nhận định thực tế.
c. Đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp
Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng
9


Đá h

át

sả của khách h

:

Các thông tin về tài sản cho thấy quy mô, chất lượng tài sản, khả năng quản
lý của khách hàng rất quan trọng đối với quyết định cho vay. Hơn nữa, tài sản (tất
cả hoặc một phần ) của khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo
khả năng thu hồi nợ khi khách hàng mất khả năng sinh lời.

Đá h

á các khoả



Nợ của người vay có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Về thời gian: gồm nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn) và nợ trung và dài hạn (vay
trung và dài hạn); ngân hàng còn xem xét các khoản nợ đến hạn trong năm và các
khoản nợ phải trả trong các năm sau. Nhìn chung, các khoản vay ngắn hạn thường
dùng tài trợ cho tài sản lưu động, còn các tài khoản trung và dài hạn dùng tài trợ cho
tài sản cố định. Do đó, tính tương quan giữa chúng là đối tượng phân tích của ngân
hàng. Ngân hàng cũng quan tâm tới nợ quá hạn và các nguyên nhân.
Ngân hàng quan tâm tới tất cả các chủ nợ của khách hàng: Có thể là các
khoản nợ cũ, các khoản nợ của ngân hàng khác, nợ người cung cấp, nợ người lao
động. Vị trí của ngân hàng trong danh sách chủ nợ luôn được nghiên cứu kỹ lưỡng.
Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác.
Các tài sản đã là đảm bảo cho khoản vay cũ cần phải được tính lại theo giá thị
trường và bị loại trừ.
Phâ tích luồ

tề

Nhiều khách hàng tạo ra lợi nhuận trong quá khứ, thậm chí có khả năng tạo
ra lợi nhuận trong tương lai. Tuy nhiên việc trả nợ ngân hàng lại liên quan chặt chẽ
tới ngân quỹ của người vay (ví dụ cho vay tiêu dùng, nguồn trả nợ là các khoản thu
nhập bằng tiền của người vay). Trong khi lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh
khả năng sinh lời, trên thực tế, tỷ lệ dòng tiền /tổng các khoản nợ là chỉ tiêu quan
trọng nhất đối với việc dự đoán các vấn đề tín dụng trong tương lai. Tuy nhiên,
nhiều khoản mục liên quan đến dòng tiền không được chỉ dẫn đầy đủ trong cân đối

tài sản công ty: Phần lớn luồng tiền sau tháng 12 đều không ghi vào bảng cân đối
(các tài khoản chỉ ghi lại những gì đã xảy ra trong năm vừa qua). Bán hàng là nguồn
tiền quan trọng để trả nợ song bảng cân đối trình bày rất ít về bán hàng.

10


Để hỗ trợ cho ngân hàng và khách hàng, các luồng tiền trong tương lai- phụ
thuộc vào kế hoạch chi tiêu trong tương lai- cần được dự kiến. Kế hoạch này ghi lại
vận động hàng tháng của các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản thanh
toán hàng tháng. Người vay có lợi nhuận trong hiện tại có thể có dự án chi trong
tương lai cao và với doanh thu bán hàng không đổi, sẽ có thể có luồng tiền âm
(không có khả năng chi trả).
Phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua các hệ số tài chính
Các chỉ tiêu chính dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp có thể được chia
làm bốn nhóm sau:
- Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Chỉ t êu Khả ă

tha h toá

ắ hạ : chỉ tiêu này thường được dùng

trong việc đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có thể tính
được dựa vào số liệu từ Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp qua công thức sau
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

TSLĐ và ĐT ngắn hạn
Nợ ngắn hạn


Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động có thể chuyển đổi
ra tiền trong thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Rõ
ràng chỉ tiêu này cần phải lớn hơn 1, nếu không doanh nghiệp dễ gặp khó khăn
trong thanh toán nợ đúng hạn.
Nhược điểm của chỉ tiêu này là cho thấy tỷ lệ giữa TSLĐ và ĐT ngắn hạn và
Nợ ngắn hạn nhưng không cho thấy độ lớn tuyệt đối chênh lệch giữa hai khoản mục
này, từ đó không cho thấy khả năng thanh toán thực tế của doanh nghiệp khi so sánh
hai doanh nghiệp có cùng tỷ lệ thanh toán ngắn hạn. Để khắc phục nhược điểm của
chỉ tiêu này, người ta thường phân tích nó kết hợp với một chỉ tiêu phân tích nữa, đó
là chỉ tiêu Vốn lưu động ròng.
Chỉ t êu Vố lưu độ



: là phần chênh lệch giữa TSLĐ và ĐT ngắn hạn

và Nợ ngắn hạn. hay nói cách khác, đây là phần tài sản lưu động được đầu tư bằng
nguồn vốn có tích chất trung và dài hạn
Vốn lưu động ròng = TSLĐ và ĐT ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Như vậy, nếu hai doanh nghiệp cùng loại, hoạt động cùng ngành nghề và có

11


cùng tỷ lệ thanh toán ngắn hạn, doanh nghiệp nào có vốn lưu động ròng tốt hơn thì
sẽ có khả năng thanh toán nợ tốt hơn.
Chỉ t êu Khả ă

tha h toá


hanh:trong nhiều trường hợp doanh nghiệp

không thể chuyển ngay toàn bộ tài sản lưu động sang thành tiền. Chỉ tiêu thanh toán
nhanh nhằm đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong trường hợp
không kể những tài sản chậm chuyển ra tiền trong tài sản lưu động. Có hai cách để
tính chỉ tiêu này:
Khả năng thanh toán nhanh =

TSLĐ và ĐT ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Hoặc
Khả năng thanh toán nhanh =

Tiền + Các khoản ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này bằng 1 thì qủa là lý tưởng cho các doanh nghiệp có vòng quay
hàng tồn kho chậm. Còn doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho nhanh thì chỉ tiêu
này có thể nhỏ hơn 1.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Chỉ t êu Vò

qua h

tồ kho: (Inventory turnover ratio)

Công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =


Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp có quản lý hàng tồn kho hiệu quả hay
không. Nó đo lường số lần vốn đầu tư vào hàng tồn kho quay vòng trong năm. Nếu
vòng quay hàng tồn kho cao thì có thể doanh nghiệp dự trữ một mức hàng tồn kho
quá ít mà điều này có thể không tốt vì không đủ hàng hoá cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể bị mất khách vì thiếu hàng. Nếu chỉ tiêu
này quá thấp thì có thể doanh nghiệp đã mua sắm hàng hoá, sản xuất hoặc kiểm soát
hàng tồn kho không tốt hoặc có thể doanh nghiệp đang trong tình trạng ứ đọng vốn.
Chỉ t êu Kỳ thu t ề bì h quâ : (Average collection period ratio)
Công thức:
Kỳ thu tiền bình quân =

Các khoản phải thu
Doanh thu mỗi ngày

12


Chỉ tiêu này cho thấy thời hạn tín dụng thương mại bình quân mà doanh
nghiệp áp dụng cho khách hàng của mình. Ngoài ra, thời gian quay vòng các khoản
phải thu còn dùng để đánh giá hiệu quả việc kiểm soát các khoản phải thu của
doanh nghiệp và quy mô các khoản phải thu.
Cần chú ý rằng chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân có thể không phản ánh được
thời hạn tín dụng bình thường trong năm của doanh nghiệp nếu Bảng cân đối kế
toán lập ra ở một thời điểm đặc biệt.
Chỉ t êu Vò

qua t


sả cố đị h: (Fixed assets turnover ratio)

Công thức:
Vòng quay tài sản cố định =

Doanh thu thuần
TSCĐ ròng bình quân

Chỉ tiêu này nếu quá thấp cho thấy năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bị hạn chế, còn nếu quá cao cho thấy doanh nghiệp đầu tư quá ít vào tài sản
cố định.
- Nhóm các chỉ tiêu cân nợ
Chỉ t êu Hệ số ợ: (Debt to total assets ratio)
Công thức
Hệ số nợ =

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của DN

Hệ số này càng thấp thì sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào người cho vay
càng ít, món nợ mà ngân hàng cho vay càng được bảo đảm và do vậy việc cho vay
càng an toàn hơn và ngược lại sẽ kém an toàn hơn.Một hệ số nợ nhỏ hơn hoặc bằng
0,5 (50%) được coi là lý tưởng vì nó cho thấy có ít nhất phân nửa tài sản của doanh
nghiệp được hình thành bằng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, trên thực tế, kể cả ở
những nước phát triển, không hiếm trường hợp doanh nghiệp có hệ số này lớn hơn
0,5. Trong những trường hợp như vậy, ngân hàng cần thận trọng khi cho vay.
Chỉ t êu Khả ă

trả lã : (Interest coverage ratio)


Công thức:
Khả năng trả lãi =

Lợi tức trước thuế + lãi phải trả
Chi phí trả lãi

Chỉ tiêu này đo lường mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ.
13


- Nhóm các chỉ tiêu khả năng sinh lời
Chỉ t êu mức s h lờ trê doa h thu: (Profit margin on sales ratio)
Công thức:
Mức sinh lời trên doanh thu =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lãi trên một đồng doanh thu
Chỉ t êu thu hập trê tổ

t

sả : (Return on Total assets ratio)

Công thức:
Thu nhập trên tổng tài sản =

Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản bình quân

Hệ số này phản ánh cứ 1 đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại
cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này cho thấy tính hiệu quả của
việc sử dụng các tài sản hiện hữu của doanh nghiệp hay nói cách khác là khả năng
tạo lợi nhuận của tổng tài sản.
Chỉ t êu thu hập trê vố chủ sở hữu:
Công thức:
Thu nhập trên vốn chủ sở hữu =

Thu nhập sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và nó được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tăng thu nhập trên vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Chỉ t êu thu hập trê vố thuầ : (Return on net worth ratio)
Công thức:
Thu nhập trên vốn thuần =

Thu nhập sau thuế
Vốn thuần

Chỉ tiêu này cho biết tính hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn sở hữu, bao
gồm cả tính hiệu quả của cơ cấu tài chính.
Tóm lại, năng lực tài chính của doanh nghiệp là một nội dung cực kỳ quan
trọng trong công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp, nó phản ánh khả năng tài
chính của doanh nghiệp để có thể đối phó với những biến động và cạnh tranh trong


14


nền kinh tế thị trường. Ngân hàng đánh giá đúng năng lực tài chính của doanh
nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng có cơ sở quyết định cho vay đúng đắn, nếu đánh giá
sai sẽ là mối nguy hiểm và là nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.
d. Đánh giá năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, ngân hàng phải đánh giá
đồng thời nguồn lực, cơ cấu tổ chức và năng lực điều hành của doanh nghiệp.
 Thứ nhất, ngân hàng đánh giá nguồn lực và năng lực điều hành doanh
nghiệp.
 Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn lực vật chất và nguồn nhân
lực. Nguồn lực vật chất đó là các cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật, nguồn cung ứng
các yếu tố đầu vào, tài sản vô hình của doanh nghiệp... trong đó phải kể đến tính
tiên tiến và hiện đại cũng như tính chuyên môn của nó. Nguồn nhân lực là số lượng
và chất lượng người lao động có khả năng đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực không những rẻ mà còn phải đáp ứng được các
yêu cầu tối thiểu như: trình độ, kỹ năng, văn hoá...
 Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng điều hành sản
xuất kinh doanh. Ngân hàng đánh giá trình độ của đội ngũ lãnh đạo, bao gồm: Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc, Trưởng và phó phòng của các phòng ban, tổ trưởng
các tổ sản xuất kinh doanh... Trình độ của đội ngũ lãnh đạo được thể hiện ở năng
lực tổ chức, năng lực chuyên môn, trình độ hoạch định chiến lược và uy tín của
người lãnh đạo.
 Thứ hai, ngân hàng đánh giá cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có cơ cấu tổ chức không hợp lí thì hoạt động của nó sẽ bị vướng mắc, chồng
chéo hay ngừng trệ, gây tốn kém không cần thiết cho doanh nghiệp đối với những
bộ phận dư thừa. Ngân hàng đánh giá một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lí là
một doanh nghiệp có các bộ phận đáp ứng đúng các nhiệm vụ cần thiết trong hoạt
động doanh nghiệp, có mối liên hệ thống nhất chặt chẽ giữa các bộ phận và có số

lượng lao động trong mỗi bộ phận phù hợp với yêu cầu công việc.
e. Đánh giá phương án kinh doanh và dự án đầu tư.
Đánh giá phương án kinh doanh, dự án đầu tư của doanh nghiệp là một khâu
15


quan trọng quyết định việc ngân hàng có đồng ý cho vay hay không. Nếu phương
án kinh doanh không khả thi, dự án đầu tư không hiệu quả thì sẽ không bao giờ
được ngân hàng chấp thuận cho vay, bởi nó sẽ ảnh hưởng đến vốn của ngân hàng
cũng như lợi ích của doanh nghiệp và ảnh hưởng xấu tới các mặt kinh tế - chính trị xã hội khác có liên quan.
 Phân tích các phương án kinh doanh: Các phương án kinh doanh có thời
hạn ngắn nên ngân hàng chủ yếu phân tích hiệu quả về mặt tài chính của phương án.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn phải kiểm tra, đánh giá các mặt sau:
 Mục đích của phương án kinh doanh: ngân hàng dựa vào các hợp đồng
kinh tế doanh nghiệp đã ký kết hoặc các biên bản trúng thầu... để kiểm tra mục đích
vay tiền của doanh nghiệp.
 Tổng nhu cầu vốn của phương án: Chỉ tiêu này được tính bằng tổng chi
phí thực hiện phương án kinh doanh, các chi phí này được hình thành trên cơ sở các
bản báo giá của bên cung cấp và các chi phí khác liên quan đến phương án. Khi xác
định tổng nhu cầu vốn, ngân hàng phải tính được vốn tự có, tự tài trợ và số tiền vay
để bù đắp số tiền thiếu hụt. Qua đó, ngân hàng thấy được nhu cầu vay vốn thực tế
của doanh nghiệp.
 Hiệu quả kinh tế của phương án: ngân hàng kiểm tra doanh thu của
phương án dựa trên các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và các dự đoán giá cả thị
trường. Hiệu quả kinh tế cao hay thấp thể hiện ở chênh lệch giữa tổng doanh thu so
với tổng chi phí đã bỏ ra. Nếu phần chênh lệch này đảm bảo ở mức cao, ngân hàng
có thể chấp nhận cho doanh nghiệp vay để thực hiện phương án của mình.
 Khả năng trả nợ: ngân hàng đánh giá khả năng thực hiện phương án và
tính chắc chắn của khoản lợi nhuận dự kiến qua các hợp đồng tiêu thụ, nhu cầu bức
xúc của thị trường về loại sản phẩm mà phương án đang thực hiện... Bằng việc xác

định được nguồn thu để trả nợ hợp lí, ngân hàng sẽ có cơ sở để đánh giá khả năng
trả nợ thực tế của doanh nghiệp.
 Khả năng thực hiện phương án: trên cơ sở các hợp đồng ký kết với bên
cung cấp và bên tiêu thụ, ngân hàng tính được khả năng thực hiện phương án kinh
doanh. Ngoài ra, ngân hàng phải kiểm tra năng lực thực hiện phương án của doanh

16


×