Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp việt nam thịnh vượng phòng giao dịch kim liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.59 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
0o0
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – PHÒNG GIAO DỊCH
KIM LIÊN


SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ GIANG
MÃ SINH VIÊN : A16098
CHUYÊN NGHÀNH : TÀI CHÍNH



HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
0o0
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – PHÒNG GIAO DỊCH
KIM LIÊN



Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Vân Nga


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Giang
Mã sinh viên : A16098
Chuyên nghành : Tài chính

HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài em luôn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trường Đại học Thăng Long; Ban lãnh
đạo và các anh chị tại Phòng giao dịch khách hàng Ngân hàng Thương mại cổ phần
Việt Nam thịnh vượng – Phòng giao dịch Kim Liên đã chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực tập đồng thời cung cấp số liệu để em
hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ThS. Nguyễn Thị Vân Nga đã chỉ bảo tận
tình về phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận và phân tích đề tài để em có thể thuận
lợi hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Sinh Viên


Nguyễn Thị Giang















LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Nguyễn Thị Giang
MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTM 1
1.1. Hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh
vƣợng VPBank 1
1.1.1. khái niệm ngân hàng thương mại 1
1.1.2. Chức năng hoạt động của ngân hàng 1
1.2. Khái quát chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.2.3. Những khó khăn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 5
1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế 5
1.2.5 Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam 6

1.3. Tín dụng Ngân hàng đối với các Doanh Nghiệp vừa và nhỏ 8
1.3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 8
1.3.2. Nguyên tắc tín dụng 8
1.3.3. Phân loại tín dụng đối với DNVVN 8
1.3.4. Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng đối với DNVVN 10
1.3.5. Vai trò của hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 11
1.3.6. Các chỉ tiêu đo lường sự mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN 13
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng đối với DNVVN 14
1.4.1. Nhân tố khách quan: 14
1.4.2. Nhân tố chủ quan 15
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – PHÒNG GIAO DỊCH
KIM LIÊN 17
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng - Phòng giao dịch
Kim Liên 17
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Kim Liên 18
2.1.3. Tình hình kinh doanh của ngân hàng VPbank - Phòng giao dịch Kim Liên
trong thời gian qua 19
2.2. Thực trạng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại phòng
giao dịch Kim Liên 23
2.2.1. Chính sách tín dụng tại phòng giao dịch Kim Liên 23
2.2.2. Quy trình cấp tín dụng tại phòng giao dịch Kim Liên 24
2.2.3. Phân tích về thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN trong giai đoạn
2011 – 2013 của Phòng giao dịch Kim Liên 26
2.3. Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Phòng giao dịch Kim
Liên 40
2.3.1. Kết quả đạt được 40
2.3.2. Hạn chế 40
2.3.3. Nguyên nhân 41

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH
VƢỢNG – PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN 43
3.1. Định hƣớng và mục tiêu hoạt động của Phòng giao dịch Kim Liên trong thời
gian tới 43
3.1.1. Định hướng chung của Phòng giao dịch Kim Liên 43
3.1.2. Định hướng chính cho kế hoạch kinh doanh 2014 43
3.1.3. Định hướng mở rộng tín dụng với DNVVN 44
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Phòng giao dịch
Kim Liên 44
3.2.1. Chính sách mở rộng quy mô và giới hạn cho vay 44
3.2.2. Chính sách về lãi suất cho vay 45
3.2.3. Chính sách về thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ 45
3.2.4. Chính sách chặt chẽ trong quá trình thẩm định 45
3.2.5. Nâng cao tỷ trọng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản và cho vay có
đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay đối với các DNVVN 46
3.2.6. Đa dạng hoá các hình thức cung ứng vốn và nâng cao chất lượng các sản
phẩm cho vay đối với các DNVVN 46
3.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn với lãi suất hợp lý để mở rộng tín
dụng đối với DNVVN 47
3.2.8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng. 47
3.2.9. Thực hiện tốt và có hiệu quả về quản trị nhân sự; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực 48
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 50
3.3.1. Kiến nghị với Hội sở ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 50
3.3.2. Kiến nghịvới ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 50
3.3.3. Kiến nghị với Chính Phủ 50
KẾT LUẬN 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53



















DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương Mại
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
VHĐ Vốn huy động
VNĐ Việt Nam đồng
VPBank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam 4
Bảng 1.2: Tỷ trọng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế 7
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của phòng giao dịch Kim Liên 18
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 19
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn năm 2011 – 2013 21
Biểu Đồ 2.1: Huy động vốn trong giai đoạn 2011-2013 23
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ trong giai đoạn 2011-2013 27
Biểu Đồ 2.2 : Biểu đồ cho vay theo cơ cấu khách hàng 29
Bảng 2.4: Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 30
Bảng 2.5: Số lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ 31
Biểu Đồ 2.3: Số lượng DNVVN vay vốn qua các năm 31
Bảng 2.6: Doanh số cho vay Dư nợ trong giai đoạn 2011 - 2013 32
Biểu Đồ 2.4: Thu lãi từ tún dụng DNVVN 33
Bảng 2.7: Dư nợ đối với DNVVN theo kỳ hạn vay 34
Biểu Đồ 2.5: Tổng dư nợ đối với DNVVN 34
Biểu Đồ 2.6: Dư nợ theo loại hình doanh nghiệp 35
Biểu Đồ 2.7: Dư nợ theo loại hình DNVVN 36
Bảng 2.8: Nợ quá hạn , nợ xấu đối với DNVVN 37
Biểu Đồ 2.8: Vòng quay vốn tín dụng đối với DNVVN 38
Biểu Đồ 2.9: Khả năng bù đắp rủi ro giai đoạn 2011 - 2013 39
Bảng 2.9: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay DNVVN 39
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh năm 2014 43










LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài :
Sự ổn định tài chính của nền kinh tế toàn cầu sụt giảm mạnh trong những năm
gần đây đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Chất lượng tăng trưởng
không cao, thể hiện ở tính hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; tăng
trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào phát triển theo chiều rộng, chưa chú trọng đến chiều
sâu; nợ công tăng nhanh; thị trường tài chính bất ổn định. Điều đó đã ảnh hưởng rất
lớn đến các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó phải kể đến khối DNVVN. Hiện nay,
số lượng các DNVVN chiếm 97% tổng số các doanh nghiệp Việt Nam, đóng góp gần
45% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cả nước. Cùng với việc đóng góp cho xã hội
lượng hàng hóa lớn, các DNVVN còn tạo nên nguồn thu nhập ổn định cho một bộ
phận dân cư, khai thác các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương trên các
vùng của cả nước.
Xuất phát điểm là một NHTM ngoài quốc doanh, chủ yếu cho vay đầu tư, xây
dựng cơ bản, nhất là đối với mảng khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với định
hướng chung của VPBank là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong hệ thống các
NHTM, phòng giao dịch Kim Liên cũng đặt mục tiêu phát triển trong thời gian tới,
trong đó hoạt động cho vay tiêu dùng cũng rất quan trọng.
Với tư cách là một sinh viên được đào tạo chính quy chuyên ngành tài chính –
ngân hàng tại trường Đại Học Thăng Long, xuất phát từ nhận thức trên, em quyết định
chọn đề tài: “Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên ” để làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản có liên quan đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại.
Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thinh vượng – Phòng giao dịch Kim Liên

giai đoạn 2011 – 2013
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mở rộng tín dụng tại tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Kim Liên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động mở rộng tín dụng đối với
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Kim Liên.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động mở rộng tín dụng đối với DNVVN
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Kim Liên giai đoạn
2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát đánh giá và
kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng hoạt động của công ty.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại
NHTM.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Phòng giao dịch Kim Liên.
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Phòng giao dịch Kim Liên.
















1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTM
1.1. Hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh
vƣợng VPBank
1.1.1.
khái niệm ngân hàng thƣơng mại
Trong một nền kinh tế hàng hóa, tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại một
thực tế là có những người đang có một số tiền nhàn rỗi, trong khi đó có người đang rất
cần số tiền như vậy (Để đáp ứng nhu cầu tiêu dung hay những cuộc đầu tư có hiệu
quả) và họ có thể trả một khoản phí để có quyền sử dụng số tiền này. Theo quy luật
cung – cầu, họ sẽ gặp nhau và khi đó tất cả (Người cho vay, người đi vay và cả xã
hội) đều có lợi, sản xuất lưu thông được phát triển và đời sống được cải thiện. Cách
thức gặp nhau rất da dạng, và theo đà phát triển NHTM đã ra đời như một tất yếu và là
một cách thức quan trọng, phổ biến nhất. Thông qua các ngân hàng, những người có
tiền có thể dễ dàng có một khoản lợi tức, còn người cần tiền có thể có được số tiền cần
thiết với mức chi phí hợp lí.
Có thể nói các ngân hàng thương mại nói riêng và hệ thống tài chính nói chung,
đang ngày càng chiếm một vị trí quan trọng và vô cùng nhạy cảm trong nền kinh tế,
lien quan tới hoạt động đời sống xã hội kinh tế.
Ngày càng có nhiều người quan tâm đến hoạt động của ngân hàng , vậy thực ra
ngân hàng là gì. Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nước
Việt Nam xác định: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ và hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn

trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán “
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2.
Chức năng hoạt động của ngân hàng
Do nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng không ngừng mở
rộng các danh mục các sản phẩm ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu sản phẩm của
khách hàng, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và thu được lợi nhuận cao. Tuy nhiên, về
cơ bản chúng ta có thể xếp các hoạt động đó vào một trong ba nhóm sau:
Hoạt động huy động tiền gửi
Hoạt động tín dụng
Hoạt động cung cấp các dịch vụ



2
Huy động tiền gửi:
Ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân, bên
cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu tư cho vay, các ngân hàng
thương mại có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ các công ty khác, các tổ chức
tài chính trên thị trường tài chính.
Trong quá trình thu hút nguồn vốn ngân hàng phải bỏ ra những chi phí giao
dịch, chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi ngân hàng vay và các khoản chi phí khác có liên
quan. Những khoản chi đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn huy động được có
hiệu quả để bù đắp các khoản chi phí và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng:
Cho vay
Cho vay thương mại: Ngay thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương

phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản
phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó bước chuyển tiếp từ chiết khấu
thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với khách hàng (là người mua), giúp họ có
vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng không tích cực cho vay
đối với cá nhân và hộ gia đình do tính rủi ro cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu
dùng và sự cạnh tranh đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một
khách hàng tiềm năng. Sau thế chiến thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành loại hình
tín dụng tăng trưởng nhanh nhất tại các nước có nền kinh tế phát triển.
Tài trợ dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân
hàng cũng ngày càng quan tâm vào việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới, đặc biệt là
tài trợ cho các nghành công nghệ cao. Một số ngân hàng cho vay vào đầu tư bất động
sản. Tất nhiên, loại hình đầu tư này rủi ro rất cao. Các khoản cho vay của ngân hàng
luôn chiếm phần lớn trong ngân hàng. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ các khoản
vay thì rất dễ bị thất bại, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, thậm chí đe dọa sự
tồn tại của ngân hàng. Vậy thì cho ai vay như thế nào, quản lý việc sử dụng tiền vay,
tiến hành thu nợ gốc và lãi ra sao là những vấn đề mà ngân hàng phải giải quyết được
trong quá trình cho vay, nhằm có được những khoản cho vay an toàn và hiệu quả.
Đầu tư
Hoạt động đầu tư chủ yếu của ngân hàng trên thị trường tài chính là thông qua
việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập của ngân hàng từ các hoạt động này là
khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Ngoài ra ngân hàng còn hùn vốn liên doanh
với các doanh nghiệp, trong quá trình đó ngân hàng sẽ được chia lợi nhuận từ hoạt
động này.


3
Hoạt động cung cấp các dịch vụ:
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính có nhiều mối quan hệ với
khách hàng, có khả năng tiếp cận với nhiều nguồn thông tin, các ngân hàng ngày nay

cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác nhau, từ dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, làm đại lý.
Các dịch vụ này có thể hoàn toàn độc lập hoặc có thể liên quan hỗ trợ cho các hoạt
động huy động vốn, hoạt động tín dụng ( đặc biệt là hoạt động thanh toán ) chúng đều
đem lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng thu phí dịch vụ. Đối với các ngân hàng hiện
nay thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
nhập.
1.2. Khái quát chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.
Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 “ Doanh nghiệp là một tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhắm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau người ta phân chia thành nhiều loại hình
doanh nghiệp khác nhau dựa trên các tiêu thức phân loại doanh nghiệp:
Theo quy mô về vốn và lao động: gồm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Theo hình thức sở hữu: gồm DNNN, DNVVN và Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
Theo ngành kinh tế: gồm doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp nông
nghiệp, doanh nghiệp thương mại và dịch vụ…
Theo tính chất hoạt động: gồm doanh nghiệp công ích và doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
Theo Điều 3, Khoản 1 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ
giúp phát triển DNVVN, DNVVN được định nghĩa như sau:
“DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người”.
DNVVN bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp khu vực tư nhân
trong nước, Hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể.
Trong điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNVVN của

Chính phủ được ban hành ngày 30/6/2009 có định nghĩa DNVVN như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng

4
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP cụ thể
trong bảng (1.1).
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam
Quy mô / Khu
vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số
lao động
Tổng
nguồn vốn
Số
lao động
Tổng nguồn
vốn
Số
lao động
Nông, lâm
nghiệp và

thủy sản
10 người
trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến

300 người
Thƣơng mại

dịch vụ
10 người
trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
( Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
1.2.2.
Đặc điểm của doanh nghiệp

vừa và nhỏ

Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Việc ra nhập tổ các tổ chức thương mại quốc tế đã buộc các
thành phần kinh tế đó phải có những bước chuyển mình mạnh mẽ nhưng không nằm
ngoài quy định chung của các tổ chức. Đặc điểm chung của các DNVVN nước ta trong
những năm qua là:
Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng với sự thay đổi

của thị trường: vì người quản lý thường là chủ sở hữu hoặc là người có vốn lớn nhất
nên họ được quyền đưa ra các quyết định. Cũng do quy mô nhỏ nên họ được tự do
hành động, có khả năng tự quyết, có thể chớp lấy những cơ hội kinh doanh thuận lợi.
Cơ cấu quản lý linh hoạt: các DNVVN thường phù hợp với những cơ cấu tổ
chức đơn giản, số lượng nhân viên ít và các nhân viên này thường phải đảm nhận công
việc theo kiểu đa năng như các chủ doanh nghiệp của loại hình này vừa phải đảm nhận
vai trò quản trị vừa phải đảm nhận vai trò lãnh đạo, có toàn quyền quyết định ngành
nghề kinh doanh phù hợp với khả năng trình độ của mình cũng như nhu cầu của thị
trường. Mặc dù quy mô hoạt động nhỏ bé song đó dường như là một lợi thế cho các
DNVVN tăng vòng quay vốn. nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

5
Tiết kiệm được các chi phí: do bộ máy quản lý gọn nhẹ và linh hoạt nên các
DNVVN có thể tiết kiệm được chi phí cố định và chi phí sản xuất hàng hóa. Do doanh
nghiệp tiết kiệm dược chi phí hơn nên lợi thế cạnh tranh về giá của các sản phẩm dịch
vụ được nâng cao.
1.2.3.
Những khó khăn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khả năng tài chính hạn hẹp: theo thống kê của Bộ Kế hoạch và đầu tư năm 2013,
cả nước có khoảng gần 428.500 DNVVN với tổng vốn đầu tư bình quân là 7 tỷ đồng.
Năng lực tài chính hạn chế khiến các doanh nghiệp bị động trong việc sử dụng vốn,
thường xuyên thiếu hụt vốn lưu động chi trả các khoản cần thiết dẫn đến việc thiếu
linh hoạt trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh, làm giảm lợi nhuận,hạn chế quy
mô sản xuất.
Trình độ công nghệ sản xuất vẫn ở mức trung bình : làm giảm năng xuất, chất
lượng cũng như tính cạnh tranh của sản phẩm. Trong thời buổi hiện nay, sự cạnh tranh
thị phần giữa các doanh nghiệp là vô cùng khốc liệt, buộc các doanh nghiệp phải tự
mình vận động thay đổi công nghệ sản xuất, có như vậy mới hi vọng tồn tại và phát
triển. Tuy nhiên, hiện nay các DNVVN vẫn còn khá lao đao trong vấn đề này.
Trình độ tay nghề của người lao động không cao: các DNVVN ở nước ta chủ

yếu có quy mô vừa và nhỏ, số lượng lao động không nhiều, phần lớn lại có tay nghề
thấp. Điều này một phần xuất phát từ phía doanh nghiệp khi không tạo ra được sự hấp
dẫn đối với các lao động có tay nghề cao, một phần là do chất lượng lao động của
nước ta còn thấp khi lao động được đào tạo trong các trường dạy nghề có giáo trình
theo tiêu chí của Bộ Giáo dục&Đào tạo, còn doanh nghiệp lại cần công nhân phục vụ
cho chuyên ngành sản xuất của mình, bởi vậy công nhân khi được tuyển dụng phải
mất một thời gian dài mới hòa nhập được với công việc.
Môi trường sản xuất kinh doanh chưa thuận lợi: hầu hết các DNVVN có quy mô
nhỏ với vài ba chục công nhân đều nằm xen kẽ trong các khu dân cư, nên không thể ổn
định sản xuất kinh doanh lâu dài, muốn mở rộng để phát triển cũng không thể vào
ngay các khu công nghiệp vì chưa đủ lực. Đây cũng chính là nguyên nhân quyết định
đến việc doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không.
1.2.4.
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế
Thứ nhất, DNVVN tạo điều kiện thu hút lao động, tạo thêm nhiều công ăn việc
làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. Khu vực kinh tế NNN với quy mô
vốn đầu tư không nhiều có thể dễ dàng thành lập bởi một số cá nhân, gia đình hay một
số tổ chức, cùng với việc sử dụng kĩ thuật sản xuất cần tương ứng nhiều lao động vì
đây là nơi cung cấp việc nhanh nhất, giúp tạo việc làm với số vốn thấp hơn nhiều so
với doanh nghiệp có quy mô lớn. Những năm gần đây, cùng với số lao động được giải
quyết việc làm bằng vốn đầu tư của NSNN, đã có khá nhiều lao động được giải quyết

6
việc làm do các đơn vị tư nhân bỏ vốn vào kinh doanh. Hàng năm có khoảng một triệu
lao động có việc làm được tạo ra chủ yếu từ khu vực kinh tế này.
Thứ hai, DNVVN tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực phát triển của
nền kinh tế. Trước đây, hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất kinh
doanh đều do khu vực kinh tế quốc doanh đảm nhiệm. Sự phát triển của khu vực kinh
tế NNN đã tác động mạnh mẽ đến DNNN, buộc các doanh nghiệp này phải đổi mới
công nghệ, đổi mới phương thức kinh doanh để tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị

trường. Như vậy, sự phát triển của khối DNVVN đã góp phần quan trọng hình thành
và xác lập vị trí của chủ thể sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ chế thị trường,
đẩy nhanh việc hình thành cơ chế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách doanh nghiệp
nhà nước, cải tổ cơ chế quản lý, mở cửa hợp tác với bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Thứ ba, DNVVN phát triển góp phần tăng thu NSNN, điều hòa thu nhập.
DNVVN tồn tại và phát triển là phần đóng góp to lớn cho NSNN thông qua nghĩa vụ
nộp thuế và các khoản phải nộp khác. Bởi vậy, để tăng nguồn thu cho ngân sách cũng
cần quan tâm đặc biệt đến thành phần kinh tế NNN này.
Thứ tư, DNVVN đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng hàng hóa lớn, dịch
vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuât khẩu. Bằng việc sản xuất hàng hóa, các
DNVVN đã góp phần to lớn vào việc tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hóa,
nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Do đó
cơ hội lựa chọn hàng hóa và dịch vụ của người dân tăng lên, buộc các doanh nghiệp
phải cạnh tranh để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh nhất.
Thứ năm, khối DNVVN là thị trường tiềm năng để các ngân hàng huy động
vốn, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ. Trong nền kinh tế thị trường, DNVVN ngày
càng phát triển, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và cá thể. Các DNVVN đã phát
triển nhanh chóng cả về quy mô và chất lượng. Các nhà sản xuất đều mở tài khoản tiền
gửi tại hệ thống ngân hàng thương mại. Đây có thể coi là nguồn vốn rẻ và dồi dào cho
việc huy động vốn của các ngân hàng nếu họ biết tổ chức tốt công tác thanh toán, tạo
ra nhiều dịch vụ hơn và thay đổi phong cách làm việc với khách hàng.
Như vậy, có thể nói DNVVN đã và đang có vai trò ngày càng quan trọng đối
với sự phát triển trên tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
1.2.5.
Xu hƣớng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Mặc dù mới trải qua một thời gian không dài được khuyến khích phát triển
nhưng khối DNVVN đã phát triển mạnh mẽ và ngày càng khẳng định vị thế của mình
trong nền kinh tế. Việt Nam đã trải qua một thời kì xây dựng nền kinh tế theo cơ chế
kế hoạch hóa tập trung với nhiều bất cập: nền kinh tế trì trệ, không có động lực phát

triển, hoạt động của các xí nghiệp, các cơ sở nhỏ lẻ, phân tán, yếu kém cả về số lượng

7
và chất lượng. Nhận thức được xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới, cơ chế cũ
đã không còn phù hợp trong tình hình mới, Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát triển
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước,
khuyến khích phát triển, mở rộng các thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Có thể thấy
rõ điều này quả bảng tỷ trọng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế (bảng 1.2) dưới đây:
Bảng 1.2: Tỷ trọng vốn đầu tƣ theo thành phần kinh tế
(Đơn vị: %)
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Tổng
100
100
100
100
100
100
DNNN
47,1
45,7
37,2
33,9
40,5

38,1
DNVVN
38,0
38,1
38,5
35,2
33,9
36,1
DN nƣớc ngoài
14,9
16,2
24,3
30,9
25,6
25,8
( Nguồn tổng cục thống kê )
Qua bảng thống kê trên ta có thể thấy, trong cơ cấu vốn đầu tư cho nền kinh tế,
tỷ trọng vốn đầu tư cho DNVVN từ năm 2008 đến nay tuy có sự biến động lên xuống
theo các năm nhưng luôn chiếm tỷ trọng cao, sơ bộ năm 2013 là 35,2% chiếm phần
lớn cơ cấu vốn đầu tư của cả nước.
Theo phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), số lượng các
DNVVN tăng đều theo các năm, tính đến ngày 31/12/2011 cả nước có khoảng 527.644
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp Việt Nam, sử dụng 51%
lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP cả nước. Nhằm đạt mục tiêu đến năm
2015 cả nước có khoảng một triệu DNVVN, Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình cổ
phần hóa các DNNN, Nhà nước chỉ nắm giữ những ngành, những lĩnh vực quan trọng,
chủ yếu, còn những ngành khác do tư nhân nắm giữ, đồng thời chuyển đổi các hợp tác
xã nông nghiệp thành công ty cổ phần, thành lập các doanh nghiệp cổ phần nông
nghiệp…. Hiện tại, Việt Nam có khoảng 90% số DNVVN có vốn dưới 10 tỷ đồng, để
phát triển khu vực này cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước và ngành ngân hàng.

Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định mà nhiều DNVVN vẫn khó tiếp cận với nguồn
vốn ngân hàng. Các kênh dẫn vốn khác của nền kinh tế như thị trường chứng khoán,
thị trường mở hoạt động thực sự chưa hiệu quả, chứa đựng nhiều rủi ro và mạo hiểm
thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là sự lựa chọn an toàn cho các doanh nghiệp. Sự
phát triển mạnh mẽ của các DNVVN đòi hỏi một lượng vốn lớn để sản xuất kinh
doanh, đầu tư cho khoa học công nghệ… Vì vậy trong thời gian tới DNVVN là đối
tượng khách hàng đầy tiềm năng mà các ngân hàng cần có sự quan tâm đặc biệt.

8
1.3. Tín dụng Ngân hàng đối với các Doanh Nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1.
Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình
tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên
giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Một cách khái quát: “ Tín dụng là sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời
gian nhất định quay trở lại người sở hữu với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban
đầu” Tín dụng có nhiều loại: tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá
nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng là việc: “ngân hàng thỏa
thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”
1.3.2.
Nguyên tắc tín dụng
Tín dụng ngân hàng được tiến hành với những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc có mục đích: phục vụ cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nhất
định, hoặc đối tượng cụ thể như : mua sắm nguyên vật liệu, máy móc… Ngân hàng chỉ
chấp nhận cho vay khi xác định rõ mục đích của người xin vay.
Nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: khác với quan hệ mua bán thông thường
khác, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi

giá trị khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hóa hay tiền tệ
cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác sử dụng khoản
vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho
vay.
Đây là đặc trưng thuộc về vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm
trù tín dụng ngân hàng với tín dụng khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn tín
dụng trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả ngân hàng đúng
thời hạn kèm theo phần lãi như đã thỏa thuận.
Nguyên tắc có đảm bảo: mọi khoản vay phải có một lượng giá trị tài sản đảm
bảo. Việc đảm bảo khoản vay nhằm phòng ngừa những rủi ro khi người vay không có
khả năng trả nợ. Đối với những doanh nghiệp có uy tín có khả năng tài chính và sản
xuất kinh doanh ổn định luôn trả nợ sòng phẳng thì có thể sử dụng tín chấp.
1.3.3.
Phân loại tín dụng đối với DNVVN
Theo thời gian cấp tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Tín dụng ngắn
hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh
nghiệp và hộ gia đình hay là những nhu cầu chi tiêu của cá nhân. Ngân hàng có thể áp

9
dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc
không cần tài sản đảm bảo, dưới hình thức thấu chi, chiết khấu hoặc luân chuyển.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60
tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị công nghệ, mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự
án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu vốn nhanh. Bên cạnh đó, tín dụng trung hạn
còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là
những doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Tín dụng
dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng, mua

sắm các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Theo đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng dùng để hình thành vố lưu động của tổ
chức kinh tế như dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, cho vay để
mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nông nghiệp.
Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu động
thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại: cho vay dự trữ
hàng hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khất thương phiếu.
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng hình thành tài sản cố định. Loại tín dụng
này thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với các loại
tín dụng này là trung và dài hạn.
Theo hình thức cấp tín dụng
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng trong đó các tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích riêng của khách hàng trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận là hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng với
khách hàng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc cả lãi. Đây là hình thức truyền thống và
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hình thức cấp tín dụng.
Chiết khấu: Là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh
toán của khách hàng. Bên cạnh áp dụng lãi suất chiết khấu, tổ chức tín dụng có thể yêu
cần khách hàng trả thêm phần lệ phí chiết khấu đối với những trường hợp cụ thể có
liên quan đến rủi ro và chi phí đòi tiền.
Cho thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê (ở đây là các tổ chức tín
dụng) có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản
cho bên thuê (khách hàng). Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng nên
tổ chức có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi khách hàng không trả được
nợ. Điều này góp phần làm giảm bớt thiệt hại cho tổ chức tín dụng

10
Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo

lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) khi khách hàng của mình không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
1.3.4.
Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng đối với DNVVN
Quy trình tín dụng là toàn bộ quá trình từ lúc khách hàng lập hồ sơ vay vốn, cấp
tín dụng đến lúc hoàn thành công tác thu hồi và xử lí nợ. Quy trình tín dụng của các
NHTM thường được xây dựng chặt chẽ bao 6 bước khác nhau với quy định rõ ràng về
thủ tục và giấy tờ cần thiết như sau:
Bƣớc 1 Nhận hồ sơ tín dụng: khách hàng có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng
làm thủ tục xin vay. Tại đây cán bộ tín dụng hướng dẫn cho khách hàng cách lập hồ sơ
đầy đủ và đúng quy định của ngân hàng, hồ sơ tín dụng thường bao gồm: hồ sơ pháp
lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay.
Bƣớc 2 Thẩm định tín dụng: Quá trình thẩm định bao gồm :
Thẩm định đặc điểm của nguồn vay
Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay
Thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng
Thẩm định tài sản đảm bảo
Bƣớc 3 Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín
dụng thông báo lại với cấp trên để trình lên hội đồng xét duyệt, đưa ra quyết định cho
vay. Sau khi đã quyết định, ngân hàng phải lập văn bản thông báo cho khách biết rõ
nội dung (nếu không cho vay phải ghi chi tiết lý do).
Bƣớc 4 Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân:
Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, ngân và khách hàng tiến hành kí kết
hợp đồng tín dụng.
Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng bao gồm:
Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có).
Mục đích sử dụng: khách hàng phải ghi rõ khoản vay được sử dụng để làm gì.
Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng.
Lãi suất áp dụng: mức lãi suất mà khách hàng phải trả, lãi suất cố định hay

thay đổi, các điều kiện thay đổi lãi suất.
Mức phí để có được cam kết tín dụng từ ngân hàng, tính theo tỷ lệ phần
trăm trên hạn mức cam kết.
Thời hạn cho vay: là thời hạn mà trong đó ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng, tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng
vốn và lãi cuối cùng được ngân hàng thu về.

11
Các loại đảm bảo: các nội dung như định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu,
quyền chuyển nhượng hoặc bán, quyền sử dụng các tài sản đảm bảo… đều phải được
quy định rõ trong hợp đồng.
Điều kiện và kỳ hạn giải ngân.
Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi.
Các điều kiện khác: về kiểm soát tài sản thế chấp, kiểm soát hoạt động sử dụng vốn
của người vay, điều kiện phát mại tài sản, phạt vi phạm hợp đồng…
Sau khi kí kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng tiến hành giải ngân cho khách hàng.
Bƣớc 5 Kiểm tra trong quá trình cho vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng,
ngân hàng phải kiểm soát xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay
không. Việc thu thập thông tin về khách hàng :
Tất cả thông tin phản ánh theo chiều hướng tốt thể hiện chất lượng tín dụng
đang được đảm bảo.
Nếu chất lượng khoản vay đang bị đe dọa cần có biện pháp xử lý kịp thời.
Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay
vi phạm hợp đồng tín dụng.
Bƣớc 6 Thu hồi nợ hoặc đƣa ra quyết định tín dụng mới: Khi khách hàng đã
trả hết nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng sẽ kết
thúc. Tuy nhiên bên cạnh các khoản tín dụng an toàn, vẫn tồn tại các khoản tín dụng
mà đến thời điểm hoàn trả khách hàng không trả được nợ. Cho nên ngân hàng phải tìm
hiểu nguyên nhân và đưa ra quyết định mới: có cho khách hàng gia hạn nợ hay là bán
tài sản đảm bảo để bù đắp rủi ro.

1.3.5.
Vai trò của hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đối với DNVVN:
Hiện nay, các DNVVN của Việt Nam chủ yếu bao gồm các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, nhu cầu vốn để đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất là rất cấp thiết. Nếu được đáp ứng đủ nhu cầu về vốn, DNVVN có cơ hội
mở rộng đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu, năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên,
nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản suất kinh doanh cũng tăng, thúc đẩy các doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất. Để thỏa mãn nhu cầu ấy các DNVVN không thể
ngồi chờ vào nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận kinh doanh mà phải chủ động đi tìm
nguồn vốn mới, có thể là thông qua phát hành các giấy tờ có giá hay giữ lại lợi nhuận
chưa phân phối cho các cổ đông… nhưng giải pháp các doanh nghiệp thường sử dụng
là đi vay các tổ chức tài chính, vừa có vốn nhanh đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp,lại vừa không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh hiếm có trong thòi
buổi đầy cạnh tranh hiện nay.

12

Đối với ngân hàng
DNVVN phát triển sẽ tạo ra thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng cho hoạt động
của các NHTM. Trong nền kinh tế thị trường cạch tranh giữa các NHTM để mở rộng
thị phần tín dụng, bằng cách giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng
mới diễn ra quyết liệt. DNVVN đã và đang là đối tượng khách hàng mục tiêu, mang
lại nhiều tiềm năng về doanh thu cho các NHTM từ hoạt động cấp tín dụng và hoạt
động cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho các DNVVN như bảo lãnh, tư vấn,
thanh toán, chuyển tiền.
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các DNVVN rất cần đến
nguồn vốn tín dụng, vì vậy tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy các
DNVVN phát triển, thể hiện như sau:
Thứ nhất, Tín dụng ngân hàng bổ sung vốn cho các DNVVN, đảm bảo hoạt động

của DNVVN phát triển ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và
phát triển chiếm lĩnh thị trường, thị phần, các DNVVN cần thiết phải cải tiến kỹ thuật,
đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt
khác để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn, các
DNVVN cần thiết phải dự trữ một lượng nhất định hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu.
Để làm được việc này cần phải có vốn, trong khi trên thực tế thì rất ít có DNVVN có
đủ vốn để thực hiện.Tín dụng ngân hàng sẽ giúp các DNVVN chủ động trong việc
thực hiện mục đích của mình và bảo đảm cho sản xuất kinh doanh được ổn định
Thứ hai, Tín dụng ngân hàng góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ưu, và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của DNVVN.
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, nhằm tối đa hoá lợi nhuận, các
DNVVN cần có một cơ cấu vốn tối ưu. Phối hợp hợp lý giữa vốn của chủ sở hữu và
vốn tín dụng. Sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng giúp cho các DNVVN phát huy
được các đòn bẩy tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động.Mặt khác khi sử dụng vốn
vay ngân hàng các DNVVN phải tuân theo các nguyên tắc tín dụng, điều này giúp các
DN phải luôn quan tâm đến việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, để hoàn trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
Đối với nền kinh tế
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN làm cho nguồn vốn được luôn chuyển một
cách hiệu quả đến những nơi thật sự cần vốn trong nền kinh tế. Việc làm này thúc đẩy
sự phát triển của chính các doanh nghiệp, đồng thời cũng tăng thu cho NSNN thông
qua việc nộp thuế và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với nhà nước. Để có thể
mở rộng vốn vay cho các doanh nghiệp này, ngân hàng phải có giải pháp huy động
vốn, tăng cường tập trung, tích tụ các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Chính bởi vậy

13
mọi nguồn lực về vốn cần phải được khai thác một cách tối ưu để phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội.
Do đó, có thể thấy mở rộng tín dụng đối với DNVVN cần thiết như thế nào trong

tình hình kinh tế hiện nay. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn kịp thời của DNVVN
mà còn thúc đấy các DNVVN có động lực để phát triển hoạt động kinh doanh, tăng
doanh thu và hoàn thiện dần cơ cấu tổ chức quản lý.
1.3.6.
Các chỉ tiêu đo lƣờng sự mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN
Các chỉ tiêu để đánh giá sự mở rộng tín dụng đối với DNVVN, trong đó có một
số chỉ tiêu như sau:
1.3.6.1 Chỉ tiêu về mở rộng số lượng khách hàng
Các chỉ tiêu đánh giá gồm có:
Mức tăng số lƣợng khách hàng là các DNVVN
M
SL
= S
t
– S
t-1
Trong đó
M
SL
: mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN
S
t
: số lượng khách hàng là DNVVN năm t
S
t-1
: số lượng khách hàng là DNVVN năm t-1
→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) số lượng khách hàng doanh nghiệp
năm nay so với năm trước
Tốc độ tăng trƣởng khách hàng của doanh nghiệp (TT
SL

)
TT
SL
= (M
SL
/ S
t-1
) x 100%
→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng doanh nghiệp
năm nay so với năm trước là bao nhiêu (%)
1.3.6.2 Chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng doanh số cho vay
Doanh số cho vay và tốc độ tăng giảm doanh số cho vay qua các năm phản ánh
quy mô và xu hướng của hoạt động tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
Mức tăng doanh số cho vay ( M
CV
)
M
CV
= CV
t
– CV
t-1

Trong đó:
CV
t
: doanh số cho vay DNVVN năm t
CV
t-1
: doanh số cho vay DNVVN năm (t-1)

→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh mức tăng lên hay giảm đi trong số tiền mà ngân
hàng đã giải ngân cho doanh nghiệp.
Tốc độ tăng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp (TT
CV
)
TT
CV
= (M
CV
/ CV
t-1
) x 100%
→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số của năm nay so với năm
trước tăng (giảm) bao nhiêu (%).

14
1.3.6.3 Chỉ tiêu phản ánh mở rộng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp phản ánh quy mô cho vay của ngân hàng
tại một thời điểm nhất định. Các chỉ tiêu đánh giá:
Mức tăng dƣ nợ cho vay đối với doanh nghiệp (M
DN
)
M
DN
= DN
t
– DN
t-1

Trong đó:

DN
t
: dư nợ cho vay với doanh nghiệp năm t
DN
t-1
: dư nợ cho vay với doanh nghiệp năm (t-1)
→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh việc mở rộng hay thu hẹp quy mô cho vay đối với
doanh nghiệp.
Tốc độ tăng dƣ nợ cho vay đối với doanh nghiệp (TT
DN
)
TT
DN
= (M
DN
/ DN
t-1
) x 100%
→ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp năm
nay so với năm trước tăng giảm bao nhiêu (%). Từ đó có thể đánh giá được mức độ
mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp.
Vòng quay vốn tín dụng với DNVVN
Vòng quay vốn tín dụng =
→ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản tín dụng ngân hàng đã cấp
cho các DNVVN. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng luân
chuyển nhanh, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay với DNVVN
Tỉ lệ trích lập dự phòng =
→ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đưa ra để lên kế hoạch, giúp ngân hàng xử lí được rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh toán và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ,cho những

khoản vay của ngân hàng.
Khả năng bù đắp rủi ro cho vay với DNVVN
Khả năng bù đắp rủi ro =
→ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đưa ra để cho biết khả năng bù đắp mất vốn của ngân hàng
đối với nợ đã xử lý
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng đối với DNVVN
1.4.1.
Nhân tố khách quan:

Môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ lệ lạm phát được giảm thiểu, các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao thúc đẩy

×