Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo Chuyên đề Ứng dụng đòn bẩy tài chính trong nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty TNHH Hoàng Tiêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.43 KB, 40 trang )

Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Tên đề tài: ỨNG DỤNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TRONG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH HOÀNG TIÊU
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Hoàng Tiêu

Họ và tên sinh viên
Mã sinh viên
Lớp
Ngành
Chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn

: Nguyễn Vũ Thu Hoài
: 0741270057
: TCNH CLC – K7
: Tài chính ngân hàng
: Tài chính doanh nghiệp
: Th.S Nguyễn Thị Hồng Nhung

HÀ NỘI – 2016
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 1



Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoa Quản lý kinh doanh

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT
Về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên: Nguyễn Vũ Thu Hoài. Mã số sinh viên: 0741270057.
Lớp: Tài chính ngân hàng Chất lượng cao – Khoá 7. Ngành: Tài chính ngân hàng.
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Hoàng Tiêu.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Hồng Nhung.
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Đánh giá bằng điểm

Điểm bằng số


Điểm bằng chữ

.............................., ngày.........tháng.........năm 2016
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 2


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Công ty TNHH Hoàng Tiêu có trụ sở tại:
Thôn 3 – Xã Quảng Chính - Huyện Hải Hà - Tỉnh Quảng Ninh.
Số điện thoại: 0333.879208

Fax: 0333.879208

Địa chỉ E-mail:
Xác nhận :
Chị: Nguyễn Vũ Thu Hoài.
Là sinh viên lớp: Tài chính ngân hàng Chất lượng cao – Khoá 7.
Mã số sinh viên: 0741270057.
Có thực tập tại Công ty TNHH Hoàng Tiêu trong khoảng thời gian từ ngày
đến ngày
. Trong khoảng thời gian thực tập tại
Công ty, chị Nguyễn Vũ Thu Hoài đã chấp hành tốt các quy định của Công ty và thể
hiện tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ, chịu khó học hỏi.


Quảng Chính, ngày…..tháng…..năm 2016
Xác nhận của Cơ sở thực tập
(Ký tên và đóng dấu của đại diện Cơ sở thực tập)

Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 3


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Mục lục
2.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.................................24
2.5.1.1. Thông tin chung...................................................................................24
2.5.1.2. Một số nét cơ bản về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
TNHH Hoàng Tiêu......................................................................................................25
2.5.2. Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của doanh nghiệp.................................26
2.5.2.1. Chức năng, nhiệm vụ............................................................................26
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp:..................................27
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp................................................27
Tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp....................................................29
2.5.4.1.Sản phẩm chính..................................................................................29
2.5.4.2.Quá trình bán hàng.............................................................................29

Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 4



Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế là một trong những ngành chủ chốt, là mục tiêu phát triển dài hạn của đất
nước. Vì thế, học tập, nghiên cứu chi tiết về tình hình tài chính của các doanh nghiệp,
tế bào của nền kinh tế là yêu cầu thiết yếu với mọi sinh viên khối ngành Kinh tế nói
chung và sinh viên chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt là những
sinh viên theo học chương trình đào tạo chất lượng cao như chúng em.
Qua đó cũng có thể nhận thấy vai trò vô cùng quan trọng của đợt thực tập thực tế
chuyên ngành Khoa Quản lý kinh doanh tổ chức cho sinh viên. Nó không chỉ là cơ hội
để mọi sinh viên có thể rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội cho sinh viên, giúp sinh
viên củng cố và bổ sung kiến thức mà còn có vai trò rất quan trọng trong việc giúp
sinh viên được tiếp cận với môi trường làm việc thực tế, ứng dụng những kiến thức và
kỹ năng có được từ các học phần đã học vào thực tế hoạt động của cơ sở thực tập. Hơn
nữa, đợt thực tập còn là cơ hội để sinh viên nghiên cứu chuyên sâu hơn về ngành học,
về từng đề tài cụ thể, nhằm hoàn thành tốt báo cáo chuyên đề cũng như luận văn tốt
nghiệp sau đó.
Em lựa chọn thực hiện chuyên đề về Công ty TNHH Hoàng Tiêu nơi em thực tập
cơ sở ngành cũng như thực tập chuyên ngành để hiểu và nghiên cứu tốt nhất. Chuyên
đề thực tập của em là“Ứng dụng đòn bẩy tài chính trong nâng cao hiệu quả tài chính
tại Công ty TNHH Hoàng Tiêu”.
Lựa chọn nghiên cứu về đòn bẩy tài chính bởi em mong muốn, với ngành học
Tài chính – Ngân hàng và chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp, em có thể phân tích
một vấn đề có thể gắn kết cả hai chủ thể, ngân hàng và doanh nghiệp, thể hiện được
mối quan hệ mật thiết cũng như vai trò quan trọng của nguồn vốn vay ngân hàng tới
hiệu quả tài chính, một chỉ tiêu vô cùng quan trọng của doanh nghiệp.
Qua bài báo cáo, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo và các nhân
viên Công ty TNHH Hoàng Tiêu đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các tài liệu cần thiết
và tạo điều kiện cho em được kiến tập, trải nghiệm thực tế các nghiệp vụ của doanh
nghiệp. Em cũng xin được cảm ơn cô Nguyễn Thị Hồng Nhung đã nhiệt tình hướng
dẫn sát sao, góp ý giúp em nhận ra và kịp thời sửa chữa những sai sót trong quá trình

thực hiện chuyên đề.
Với những sự giúp đỡ đó, em đã hoàn thành bản báo cáo chuyên đề với những
nội dung sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về đòn bẩy tài chính và tác động của đòn bẩy tài chính
đến hiệu quả tài chính
Chương 2. Phân tích ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính tới hiệu qủa tài chính của
Công ty TNHH Hoàng Tiêu
Chương 3. Đề xuất giải pháp và kiến nghị
Tuy nhiên, do khối lượng công việc là rất lớn, đòi hỏi kiến thức nền tảng thật
vững và nhiều kiến thức thực tế, trong khi đó thời gian nghiên cứu là không nhiều nên
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 5


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
bản báo cáo của em còn nhiều thiếu sót, rất mong các thầy cô trong khoa góp ý chỉnh
sửa hoàn thiện bản báo cáo, trở thành tài liệu, kinh nghiệm quan trọng cho em để ứng
dụng trong học tập, nghiên cứu và thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Vũ Thu Hoài

Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 6


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

1.1.

Những vấn đề cơ bản của đòn bẩy tài chính

1.1.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính
Với khái niệm đòn bẩy thuần tuý trong vật lý cơ học chúng ta đã rất quen thuộc
thì ta có thể hiểu, đó là một công cụ giúp khuếch đại lực từ một lực nhỏ thành một lực
lớn hơn tác động vào một vật thể cần dịch chuyển nhờ vào cánh tay đòn và điểm tựa.
Nhà vật lý Archimedes đã từng nói “hãy cho tôi một điểm tựa, tôi sẽ nhấc bổng cả Trái
Đất”. Điều này cho ta thấy sức mạnh to lớn của đòn bẩy, và đối với kinh tế, điều này
cũng không là ngoại lệ. Chúng ta sử dụng thuật ngữ “đòn bẩy” trong kinh tế học để ám
chỉ việc sử dụng chi phí cố định để làm tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Hay hiểu một cách chính xác, đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là mức độ
theo đó nguồn tài trợ có chi phí cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong
nguồn vốn của công ty với mục đích làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
ROE hay thu nhập trên một cổ phần EPS của công ty.
Trong đó ta cần lưu ý đến vốn cổ phần ưu đãi. Đặc điểm của vốn cổ phần ưu đãi
cũng tương tự như vốn vay ở điểm, khi chia cổ tức ưu đãi thì luôn luôn xác định trước
cho dù lợi nhuận sau thuế có cao hay thấp. Đây chính là nhân tố gây nên sự khuếch đại
cho thu nhập trên vốn cổ phần thường. Mặc dù có tác động khuếch đại cho thu nhập
trên vốn cổ phần thường tương tự như nợ, nhưng nó vẫn có một số điểm khác so với
các khoản nợ chẳng hạn như cổ tức ưu đãi không được tính vào chi phí nên vốn cổ
phần ưu đãi không tạo ra khoản tiết kiệm nhờ thuế TNDN. Các cổ đông ưu đãi cũng
không có quyền yêu cầu doanh nghiệp phá sản khi không thanh toán được cổ tức ưu
đãi như đối với các chủ nợ, người hoàn toàn có thể thực hiện điều này nếu doanh
nghiệp không thanh toán được nợ. Bởi việc thanh toán nợ là trách nhiệm, là nghĩa vụ
của bên đi vay, là bắt buộc, theo luật định. Mặt khác, khi sử dụng cổ phần ưu đãi thì cổ

đông ưu đãi cũng là một cổ đông, là chủ sở hữu của doanh nghiệp chứ không phải chủ
nợ, chính vì thế khi ra các quyết định tài chính thì các nhà quản trị tài chính cần quan
tâm đến điều này. Việc sử dụng nợ không gây ra sự phân chia quyền lực trong doanh
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 7


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
nghiệp, trong khi sử dụng cổ phần qu đãi thì việc phân chia quyền lực là khó có thể
tránh khỏi. Chính vì thế, không chỉ việc lựa chọn cơ cấu vốn giữa vốn chủ và vốn nợ,
mà đối với các công ty cổ phần, việc cân đối giữa vốn vay và vốn cổ phần ưu đãi cũng
là một bài toán khó, cần cân nhắc kỹ lưỡng và có những chiến lược lâu dài.
Nguyên lý đòn bẩy tài chính:
Đối với nợ, khi doanh nghiệp sử dụng nợ thì doanh nghiệp luôn luôn phải trả lãi
vay, và khoản chi trả lãi vay này được tính vào chi phí trước khi tính thuế TNDN. Do
đó, nó tạo nên một khoản tiết kiệm nhờ thuế, nên chi phí lãi vay sau thuế chỉ còn là
I(1-T). Nếu thu nhập trước thuế và lãi vay tăng lên thì rõ ràng là chi phí lãi vay không
thay đổi. Do đó mà phần lợi nhuận trên vốn cổ phần thường sẽ tăng lên.
Đối với vốn cổ phần ưu đãi, do đặc điểm của cổ phần ưu đãi là luôn nhận một
luọng cổ tức nhất định và biết trước nên rất thuận lợi trong việc lập kế hoạch tài chính.
Chính vì cổ tức ưu đãi là cố định nên khi thu nhập sau thuế tăng lên thì cổ tức ưu đãi
chi trả cho cổ đông ưu đãi vẫn không thay đổi, từ đó làm tăng thu nhập trên vốn cổ
phần thường.
Và ngược lại, do hai loại chi phí trên là cố định nên khi thu nhập của doanh
nghiệp giảm xuống, mà chi phí này lại không giảm theo, dẫn đến thi nhập trên cổ phần
thường cũng bị giảm xuống.

1.1.2. Cách xác định độ bẩy tài chính
• Khái niệm độ bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage – DFL):

Nếu chỉ có khái niệm đòn bẩy tài chính mà không nhắc đến độ bẩy tài chính thì
rất thiếu sót và sẽ không cung cấp được cái nhìn đầy đủ về các khái niệm liên quan đến
đòn bẩy tài chính.
Khác với khái niệm về đòn bẩy tài chính, khái niệm về độ bẩy tài chính mang
tính định lượng nhiều hơn là định tính, dùng để đo lường mức độ biến động của thu
nhập trên cổ phần thường khi thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi. Độ bẩy tài chính
ở mức độ thu nhập trước thuế và lãi vay nào đó được xác định như là phần trăm thay
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 8


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
đổi của thu nhập trên cổ phần thường khi thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi 1%.
Độ bẩy của đòn bẩy tài chính thể hiện sức mạnh của đòn bẩy tài chính, hay chính là
khả năng khuếch đại thu nhập trên vốn cổ phần thường khi thu nhập trước thuế và lãi
vay thay đổi. Chính vì thế mà công thức xác định độ bẩy tài chính được xác định như
sau.
• Cách xác định độ bẩy tài chính:
Độ bẩy tài chính cho doanh nghiệp theo cơ cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay được
xác định như sau:
(1.1)

Trong đó, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được tính như sau:

(1.2)

(1.3)
Với


I: Chi phí lãi vay
T: Thuế suất thuế TNDN
E: Vốn chủ sở hữu
Như chúng ta biết:
EPS = [(EBIT - I)(1- t) - PD]/NS (1.3)
Vì I và PD là hằng số nên

∆EPS =

∆ I và ∆ PD bằng 0, nên ta có:

(∆EBIT − ∆I )(1 − t ) − ∆PD
NS

Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

(1.4)

Trang 9


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
=

∆EBIT (1 − t )
NS

(1.5)

Từ đó suy ra:


∆EBIT (1 − t )
∆EPS
NS
=
( EBIT − I )(1 − t ) − PD
EPS
NS

=

∆EBIT (1 − t )
( EBIT − I )(1 − t ) − PD

(1.6)

(1.7)

Nên công thức tính độ bẩy tài chính được tính như sau:

∆EBIT (1 − t )
( EBIT − I )(1 − t ) − PD
DFL =
∆EBIT
EBIT

  EBIT 
∆EBIT (1 − t )
=



 ( EBIT − I )(1 − t ) − PD   ∆EBIT 

=

EBIT (1 − t )
( EBIT − I )(1 − t ) − PD

(1.8)

(1.9)

(1.10)

Chia cả tử và mẫu cho (1 - t) ta được:

DFL =

EBIT
EBIT − I − [ PD (1 − t )]

(1.11)

Đây là trường hợp trong cơ cấu vốn có cả vốn cổ phần ưu đãi, nhưng nếu trong
trường hợp không có vốn cổ phần ưu đãi trong cơ cấu vốn thì công thức tính độ bẩy tài
chính đơn giản hơn nhiều và độ bẩy tài chính được tính theo công thức sau:
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 10



Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
DFL =

EBIT
EBIT − I

(1.12)

Từ công thức 2.3 và công thức 2.4 ta có thể thấy độ bẩy của đòn bẩy tài chính
trong hai trường hợp: Có dùng vốn cổ phần ưu đãi và không dùng vốn cổ phần ưu đãi
trong cơ cấu nguồn vốn là khác nhau.
+ Nếu chi phí trả cổ tức ưu đãi (PD) lớn hơn phần tiết kiệm nhờ thuế do sử
dụng nợ (1 - t).I thì ta có:

PD > (1 − t ) I ⇔ PD (1 − t ) > 1

(2.1)

PD
> EBIT + I
(1 − t )

(2.2)

⇔ EBIT +

⇔ EBIT − I > EBIT −




EBIT
<
EBIT − 1

PD
(1 − t )

EBIT
PD
EBIT −
(1 − t )

(2.3)

(2.4)

Từ công thức 2.8 ta dễ dàng suy ra rằng độ bẩy của đòn bẩy tài chính khi sử
dụng vốn nợ và cổ phần ưu đãi trong cơ cấu vốn sẽ lớn hơn trong trường hợp không sử
dụng vốn cổ phần mà chỉ sử dụng nợ trong trường hợp chi phí trả cổ tức lớn hơn phần
tiết kiệm nhờ thuế do sử dụng nợ.
+ Nếu chi phí trả cổ tức cổ phần ưu đãi (PD) nhỏ hơn phần tiết kiệm nhờ thuế
do sử dụng nợ (1 - t).I thì ta có:

PD < (1 − t ) I ⇔ PD (1 − t ) < 1

⇔ EBIT +

PD
< EBIT + I

(1 − t )

Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

(3.1)

(3.2)
Trang 11


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
⇔ EBIT − I < EBIT −



EBIT
>
EBIT − 1

PD
(1 − t )

EBIT
PD
EBIT −
(1 − t )

(3.3)

(3.4)


Từ công thức 3.1 và từ những phân tích trên thì trong trường hợp chi phí cổ tức
vốn cổ phần nhỏ hơn phần tiết kiệm nhờ thuế từ việc sử dụng nợ thì độ bẩy tài chính
trong trường hợp chỉ dùng nợ trong cơ cấu nguồn vốn lại có độ bẩy lớn hơn trường
hợp dùng cả vốn cổ phần ưu đãi.
Tuy nhiên, do công ty TNHH Hoàng Tiêu chưa phát hành chứng khoán, nên
trong phạm vi chuyên đề, em chỉ đề cập đến phần vốn vay mà không nghiên cứu đến
vốn cổ phần ưu đãi.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới độ bẩy tài chính
• Khách quan: Thuế suất thực tế, cơ hội phát triển, ngành nghề kinh doanh
Thuế suất thực tế: Là mức thuế suất thuế TNDN áp dụng cho doanh nghiệp. Mức
thuế suất này biến đổi cùng chiều với độ bẩy tài chính. Tức là khi thuế suất thuế
TNDN càng cao thì độ bẩy tài chính càng lớn và ngược lại.
Cơ hội phát triển: Là những dự án, đề án trong tương lai mà doanh nghiệp có thể
có được nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh hay có được mức lợi nhuận kỳ vọng lớn
hơn.
Ngành nghề kinh doanh: Mỗi ngành nghề lại có những đặc điểm riêng biệt, vì
vậy mỗi doanh nghiệp ở mỗi ngành nghề khác nhau lại cần áp dụng những chính sách
tài chính khác nhau cũng như một cơ cấu nợ riêng để phù hợp và đạt được hiệu quả
cao nhất. Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp là một doanh nghiệp sản xuất thì vốn vay của
doanh nghiệp chủ yếu là để đầu tư vào tài sản cố định, máy móc thiết bị. Khi đó nhu
cầu vốn vay thường lớn và bị “nén” trong chi phí cố định, dễ gây áp lực cho việc trả
nợ, lúc này doanh nghiệp cần xây dựng một cơ cấu vốn chi tiết, thận trọng. Còn nếu
doanh nghiệp là hoạt động chính trong lĩnh vực dịch vụ, thì vốn vay lại chủ yếu dùng
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 12


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội

để đầu tư tăng vốn lưu động. Doanh nghiệp có thể lựa chọn vay vốn ít hay nhiều tuỳ
thuộc vào đặc điểm từng doanh nghiệp. Lúc này, doanh nghiệp thường sẽ chỉ cần cân
nhắc xem liệu cơ cấu vốn như vậy đã làm tối ưu đòn bẩy tài chính hay vượt mức để
điều chỉnh, nguồn tiền mặt của doanh nghiệp không quá hạn chế dẫn đến áp lực trả nợ
như doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, cùng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, nhưng
cũng cần lưu ý xét từng loại hình kinh doanh, tránh những áp đặt không phù hợp như
đem những tiê chuẩn về một doanh nghiệp xây dựng để phân tích một doanh nghiệp
thực phẩm. Vì vậy, trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến độ bẩy tài chính, chúng
ta cần lưu ý yếu tố ngành nghề kinh doanh để không bị lạc hướng và sai lầm trong
nhận định.
• Chủ quan: Lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp, số lượng công ty con.
Lợi nhuận: Với mỗi giai đoạn, mỗi mức lợi nhuận khác nhau doanh nghiệp cần
áp dụng đòn bẩy tài chính với mức độ khác nhau. Chẳng hạn, khi loại nhuận ở mức
cao, doanh nghiệp có thể sử dụng mức vay nợ cao để khuếch đại lợi nhuận cổ phần
thường lớn nhất có thể mà vẫn đảm bảo được khả năng trả nợ, hạn chế rủi ro. Tuy
nhiên, khi lợi nhuận có dấu hiệu giảm tiêu cực (giảm do sản lượng sản phẩm bán ra
giảm hay những nguyên nhân tiêu cực, chứa đựng nhiều rủi ro khác) thì doanh nghiệp
không nên mạo hiểm, lạm dụng đòn bẩy tài chính bởi khi đó sẽ gây áp lực trả nợ, đồng
thời làm giảm sau hơn lợi nhuận trên cổ phần thường của doanh nghiệp.
Quy mô doanh nghiệp: Tương tự như ngành nghề kinh doanh, quy mô doanh
nghiệp cũng là yếu tố doanh nghiệp cần chú ý khi đưa ra quyết định tài chính liên quan
đến đòn bẩy tài chính do những đặc điểm riêng biệt của doanh nghiệp mình. Khi
doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn, năng lực tài chính vững vàng, doanh nghiệp
có thể tăng vay vốn nếu Bởi tài chính là một lĩnh vực đòi hỏi sự linh hoạt trong điều
hành và có tính cả thể, tính riêng biệt, đòi hỏi nhà quản trị cần tính toán, cân nhắc kỹ
lưỡng.
Số lượng công ty con: Đây cũng là một yếu tố cá biệt của từng doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến việc ra quyết định tài chính liên quan đến các chi phí cố định cũng như cơ
cấu vốn của doanh nghiệp, từ đó tác động lên chỉ tiêu đòn bẩy tài chính.
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài


Trang 13


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
1.2.

Tác động của đòn bẩy tài chính tới hiệu quả tài chính

1.2.1. Khái niệm hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả
doanh nghiệp, được hiểu đơn giản là hiệu quả, là giá trị thu được về mặt kinh tế khi bỏ
vốn đầu tư.
Hiệu quả tài chính thể hiện rõ nhất qua các chỉ số tài chính.
Có 4 nhóm chỉ số tài chính lớn, đó là:

• Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán: Đánh giá năng lực thanh toán của
doanh nghiệp

• Nhóm các chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp: Đánh giá năng lực kinh doanh
và hiệu quả quản lý kinh doanh

• Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời: Đánh giá hiệu quả sinh lời
• Nhóm các chỉ số về đòn cân nợ: Đánh giá năng lực cân đối vốn
Mỗi nhóm chỉ tiêu lại có nhiều chỉ tiêu khác nhau, nhà phân tích có thể lựa chọn
một vài chỉ tiêu phù hợp nhất với mục đích nghiên cứu của mình.
1.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính như đã trình bày, nhưng trong
chuyên đề em lựa chọn phân tích tác động của đòn bẩy tài chính tới 4 chỉ tiêu: Doanh
thu, lợi nhuận sau thuế, tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ và tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ

phần thường.
1.2.2.1.

Doanh thu

Doanh thu là biểu hiện tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động khác
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 14


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi có chứng từ chuyển giao quyền sơ hữu sản
phẩm cho đối tác.
Công thức xác định doanh thu:

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu như: sản lượng tiêu thụ; giá bán tại
từng thời điểm; chất lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm; chính sách bán chịu,
phương thức thanh toán của doanh nghiệp; thị trường, phương thức tiêu thụ; uy tín của
doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm...
Xét mối tương quan giữa độ biến thiên của doanh thu và độ bẩy tài chính:

(4.1)
Công thức này cho thấy, khi DFL tăng 1% thì doanh thu sẽ thay đổi a%. Ta coi
doanh thu là yếu tố biến đổi ngẫu nhiên, khi đó ta cần xét 2 trường hợp biến đổi của
doanh thu.
Trong trường hợp doanh thu năm sản xuất cao hơn năm kế hoạch, tức là tử số

của vế phải công thức (4.1) dương, khi đó, nếu DFL tăng 1% thì doanh thu cũng biến
thiên cùng chiều với DFL tức doanh thu tăng lên a% và ngược lại.
Tuy nhiên, nếu doanh thu năm sản xuất thấp hơn doanh thu năm kế hoạch thì
doanh thu sẽ biến thiên ngược chiều với DFL. Khi DFL tăng lên 1% thì doanh thu sẽ
giảm a% và ngược lại.
Xét công thức xác định DFL:

DFL =

EBIT
EBIT − I − [ PD (1 − t )]

(1.11)

Giả sử tổng chi phí ngoài chi phí lãi vay không đổi khi I thay đổi, ta có:
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 15


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Doanh thu không đổi (EBIT không đổi): I thay đổi, DFL thay đổi (cùng chiều với
I) nhưng cả 2 vế của công thức (4.1) đều bằng 0, tức là DFL không ảnh hưởng đến
doanh thu.
Doanh thu giảm (EBIT giảm): I tăng, DFL tăng (do mẫu số giảm nhiều hơn tử
số), tử số của công thức (4.1) âm, tức là DFL và doanh thu biến thiên trái chiều.
Doanh thu tăng (EBIT tăng): I tăng, DFL tăng (do mẫu số giảm và tử số tăng), tử
số của công thức (4.1) dương, tức là DFL biến thiên cùng chiều với doanh thu.
Vậy, ta có thể thấy, doanh thu là yếu tố khách quan tác động đến DFL, hay nói
cách khác, DFL là yếu tố phụ thuộc vào doanh thu với giả định tổng chi phí ngoài chi

lãi vay không đổi.
1.2.2.2.

Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh
thu đó trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng với donah nghiệp, thể hiện ở chỗ:

• Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp;

• Lợi nhuận là nguồn quan trọng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất;
• Đồng thời, chính sách phân phối lợi nhuânj đùng đắn sẽ là đòn bẩy quan trọng
có tác động khuyến khích người lao động và thu hút các nhà đầu tư.
Trong các chỉ tiêu lợi nhuận thì lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu được các nhà đầu tư
quan tâm nhiều nhất, bởi đây chính là thu nhập cuối cùng của doanh nghiệp nhận được
sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan và thực hiện nghĩa vụ đóng thuế TNDN cho Nhà
nước. Chính vì vậy, chuyên đề lựa chọn phân tích mối tương quan của độ bẩy tài chính
đến chỉ tiêu này của doanh nghiệp.
Mối tương quan giữa mức độ thay đổi lợi nhuận sau thuế với độ bẩy tài chính
được thể hiện qua công thức:
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 16


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
(4.2)
Đặt vế phải của công thức trên bằng b%, ta thấy, khi DFL biến thiên 1% thì

LNST của doanh nghiệp sẽ biến thiên b%.
Tiếp tục xét công thức:

Khi chi phí lãi vay I của năm sản xuất tăng lên trong khi các yếu tố khác bao gồm
cả doanh thu (liên quan đến chỉ tiêu EBIT) không đổi, LNST của doanh nghiệp sẽ
giảm xuống làm cho tử số của vế phải công thức (4.2) âm, tức là LNST biến thiên trái
chiều với DFL. Như vậy, khi doanh thu không đổi, DFL càng tăng thì LNST càng
giảm và ngược lại. Vì vậy, để đảm bảo cho LNST không bị giảm, donah nghiệp tăng
thêm doanh thu một khoản ít nhất bằng mức tăng chi phí lãi vay.
Đồng thời, khi I tăng 1%, DFL tăng còn LNST thì giảm nên hai vế của công thức
(4.2) giảm xuống tức là ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp giảm xuống thấp hơn b%. Chính vì vậy, việc tăng chi phí lãi vay không
ảnh hưởng quá lớn tới lợi nhuận sau thuế, các nhà quản trị không cần quá lo lắng về
việc tăng chi phí làm giảm lợi nhuận. Hơn nữa, giá trị lợi nhuận còn phụ thuộc cả vào
giá trị doanh thu của doanh nghiệp. Nếu doanh thu đủ cao để bù đắp phần chi phí lãi
vay tăng thêm thì LNST của doanh nghiệp vẫn sẽ tăng.
1.2.2.3.

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ ROE

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE (Return on Equity) là chỉ tiêu phản ánh
năng lực sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp đê sinh lợi như thế nào.
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, giúp theo dõi xem một “đồng
vốn” bỏ ra đã tích luỹ được bao nhiêu “đồng lời”.
ROE được tính theo công thức:

Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 17



Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Trong đó:
• Net Income (Lợi nhuận ròng) là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường
(sau khi đã chi trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi).
• Equity (Vốn CSH) là vốn cổ phần của cổ đông hoặc giá trị tài sản ròng
hữu hình (tại thời điểm đầu niên độ kế toán).
Ta có công thức:

(4.3)
Đặt vế phải của công thức bằng c%, ta có thể kết luận rằng, nếu DFL thay đổi 1%
thì ROE của doanh nghiệp sẽ thay đổi c%.
Xét:

Trong đó

PD:

Chi phí trả cổ tức CPƯĐ hàng năm

E:

Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

Nếu các yếu tố khác không đổi, bao gồm cả tổng chi phí ngoài chi phí lãi vay,
khi chi phí lãi vay I và PD của năm sản xuất tăng so với năm kế hoạch, [(EBIT – I)(1 –
T) - PD] sẽ giảm làm cho ROE giảm, kéo theo tử số của vế phải công thức (4.3) âm.
Điều này có nghĩa là ROE biến thiên ngược chiều với DFL. Tức là DFL càng tăng thì
ROE càng giảm và ngược lại.
Khi I và PD tăng, DFL tăng, ROE giảm làm cho hai vế của công thức (4.3) đều

giảm. Khi đó, tác động của đòn bẩy tài chính lên tỷ suất lợi nhuận vốn chủ giảm
xuống. Hay ta có thể nói, nếu doanh thu không đổi, việc tăng chi phí lãi vay 1% sẽ làm
tỷ suất lợi nhuận vốn chủ giảm một khoảng nhỏ hơn c% và ngược lại.
Xét theo cách khác, ta còn rút ra được kết luận rằng:
• Khi ROE < I, có thể nói lợi nhuận tạo ra chỉ để chi trả chi phí lãi vay.
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 18


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
• Còn khi ROE > I, lợi nhuận thu được dư trả chi phí lãi vay và còn tạo ra
được một phần thặng dư lợi nhuận.
1.2.2.4.

EPS

Tỷ suất lợi nhuận trên cổ phiếu thường EPS (Earning Per Share) là phần lợi
nhuận mà mỗi cổ phần thường được chia từ lợi nhuận trên vốn chủ ROE của doanh
nghiệp.
EPS là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
các nhà đầu tư cũng như các nhà phân tích dễ dàng hiểu và so sánh các loại cổ phiếu
cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mục tiêu.
Có:

(4.4)
Theo công thức trên, đặt vế phải của công thức là d%, khi DFL thay đổi 1% thì
EPS sẽ thay đổi d%.
Ta xét công thức tính EPS:


Với n là số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành của doanh nghiệp.
Khi I tăng (các yếu tố khác không đổi), EPS giảm, tức là công thức (4.4) có tử số
của vế phải âm, khi đó EPS biến đổi ngược chiều so với DFL. Tức là DFL càng tăng
thì EPS càng giảm và ngược lại.
Đồng thời, khi I tăng, DFL tăng, EPS giảm kéo theo d% giảm. Vậy, nếu doanh
thu không đổi, việc tăng chi phí lãi vay 1% sẽ làm cho lợi nhuận trên vốn cổ phần
thường giảm xuống một khoản nhỏ hơn d% và ngược lại. Do vậy, nếu doanh nghiệp
đạt được mức tăng doanh thu cao hơn mức tăng chi phí lãi vay thì EPS sẽ tăng lên.
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả tài chính
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 19


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khái niệm đòn bẩy tài chính rất hữu dụng cho phân tích, hoạch định và kiểm
soát tài chính. Các chi phí tài chính cố định được sử dụng tạo rất nhiều thuận lợi
trong việc quản lý tài chính. Việc nghiên cứu về đòn bẩy tài chính còn giúp cho các
nhà quản trị tài chính có thể có thêm công cụ để gia tăng lợi nhuận trên cổ phần
thường, giúp có thêm các thông tin để hỗ trợ cho việc quản lý nợ, vốn chủ sở hữu…
của doanh nghiệp.
 Một doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng đạt được lợi
nhuận cao hơn các định phí của nợ và cổ phần ưu đãi, từ đó gia tăng lợi nhuận cho cổ
đông thường
 Bất cứ khi nào một doanh nghiệp dùng các chi phí tài chính cố định thì
doanh nghiệp này được gọi là đang sử dụng đòn bẩy tài chính. Các nghĩa vụ cố định
cho phép doanh nghiệp phóng đại các thay đổi nhỏ thành các thay đổi lớn hơn, giống
như trên thực tế khi ta dùng một lực nhỏ tác động vào một đầu của đòn bẩy, đầu kia
sẽ được nâng lên cao với một lực lớn hơn. Đòn bẩy tài chính dùng chi phí tài chính
cố định làm điểm tựa, dùng sự thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi vay là lực bẩy

và dĩ nhiên cái cần được bẩy chính là thu nhập trên cổ phiếu thường. Khi doanh
nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong thu nhập trước thuế
và lãi vay sẽ được phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn hơn trong thu nhập
mỗi cổ phần thường. Tác động số nhân này của việc sử dụng các chi phí tài chính cố
định được gọi là độ nghiêng của đòn bẩy tài chính.
 Đòn bẩy tài chính giúp cho doanh nghiệp có thêm một công cụ để dự kiến
nhanh thu nhập trên cổ phần thường (EPS) có thể đạt được trong kỳ ứng với kết cấu
nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp. Điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp
trong việc lựa chọn các quyết định tài chính sao cho có hiệu quả nhất. Chẳng hạn,
việc lựa chọn và đi đến các quyết định cơ cấu vốn của doanh nghiệp, sử dụng nợ
thêm hay giảm đi, sử dụng vốn cổ phần thêm hay giảm đi để có thể làm cho thu nhập
trên cổ phần thường được tối đa. Giả sử trong trường hợp doanh nghiệp qu
yết định dùng thêm nợ thì chi phí tiết kiệm được nhờ thuế sẽ làm cho thu nhập trên
cổ phần thường tăng lên.
1.2.4. Tác động của đòn bẩy tài chính tới rủi ro
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 20


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Mọi sự vật đều có hai mặt lợi và hại. Đòn bẩy tài chính cũng như vậy.
Rủi ro của đòn bẩy tài chính được đo lường bằng độ lệch chuẩn hoặc CV (biến
động tự nhiên).
Về mặt định tính, rủi ro là sự không chắc chắn một tình huống có thể xảy ra cũng
có thể không xảy ra.
Về mặt định lượng, rủi ro là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng.
Giá trị kỳ vọng là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó với trọng số chính
là xác suất xảy ra giá trị của biến đó.
Trong góc độ tài chính, rủi ro lại được xem là sự không chắc chắn hoặc sự sai

lệch của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng.
Để đo lường rủi ro, ta sử dụng phương pháp xác suất với 2 tham số: kỳ vọng và
độ lệch chuẩn.
Xét chỉ tiêu độ lệch chuẩn:

Trong đó:
: Xác suất xảy ra
: Lợi nhuận thực tế tại thời điểm i
: Lợi nhuận kỳ vọng
Với công thức xác định lợi nhuận kỳ vọng như sau:

Trong đó:
: Tần suất xảy ra trường hợp lợi nhuận là
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 21


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
: Lợi nhuận kỳ vọng đạt được trong trường hợp j
Từ hai chỉ tiêu trên ta còn có thể đo lường rủi ro thông qua chỉ tiêu hệ số biến đổi
tỷ lệ thuận với rủi ro:

Đòn bẩy tài chính lớn cũng đồng nghĩa với lãi vay lớn, gây rủi ro thanh khoản
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để có được lợi thế về thuế, doanh nghiệp
phải tăng nguồn vốn vay của mình, do đó làm tăng sức ép nợ nần, nếu tỷ lệ vay quá
cao còn có thể dẫn đến việc không thể trả nợ đúng hạn, đòn bẩy tài chính nhận được
cũng không đủ để bù đắp rủi ro này.
Có thể nói đòn bẩy tài chính là con dao hai lưỡi vì nó cũng làm tăng tính khả
biến hay rủi ro trong lợi nhuận của cổ đông thường. Chẳng hạn như trong một doanh

nghiệp mà thu nhập trước thuế và lãi vay ít hơn chi phí tài chính cố định của nợ và cổ
phần ưu đãi thì việc sử dụng nợ có thể làm giảm lợi nhuận của các cổ đông thường hay
nói cách khác là mặt tiêu cực (mặt trái) của đòn bẩy tài chính đang được phát tác dụng.
Như vậy thì đòn bẩy tài chính phóng đại lỗ tiềm năng cũng như lãi tiềm năng của các
cổ đông. Đối với các giám đốc tài chính, việc nghiên cứu đòn bẩy tài chính làm sáng
tỏ nguyên tắc đánh đổi lợi nhuận và rủi ro của nhiều loại quyết định tài chính khác
nhau.

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.

Tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng một số công trình nghiên cứu trong và ngoài

nước

2.2.

Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 22


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Bài báo cáo chuyên đề chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích là nghiên cứu các tài
liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu
sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân
tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.

Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Phân loại là sắp xếp các tài
liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng
một hướng phát triển Hệ thống hóa là sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở
một mô hình lý thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn.

2.3.

Quy trình nghiên cứu
• Thu thập tài liệu
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hoàng Tiêu, em đã thu thập được

một số tài liệu cần thiết cho bài cáo cáo, như báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong
3 năm 2012, 2013, 2014 cũng như các số liệu về lao động, tài sản cố định, doanh thu
của công ty. Cùng với những tài liệu chuyên môn về tài chính và phân tích tài chính
nói chung, về đòn bẩy tài chính nói riêng, em tiến hành những công việc xử lý và phân
tích từ cơ bản tới chuyên sâu, nhằm làm rõ chuyên đề Ứng dụng đòn bẩy tài chính
trong việc nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty TNHH Hoàng Tiêu”.
• Xử lý, phân tích số liệu

• Đánh giá kết quả nghiên cứu

2.4.

Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình nghiên cứu
• Thông tin (lãi suất ngân hàng từng thời kỳ, chính sách trả nợ của doanh
nghiệp, lạm phát, chính sách thuế,...)
• Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành

2.5.


Địa bàn nghiên cứu
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 23


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Dưới đây là một số nét cơ bản nhất về Công ty TNHH Hoàng Tiêu, là địa bàn
nghiên cứu của bản báo cáo chuyên đề. Qua những thông tin dưới đây, em hi vọng sẽ
cung cấp cái nhìn toàn diện nhất về công ty cũng như môi trường kinh doanh của công
ty.

2.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
2.5.1.1. Thông tin chung
 Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng
Tiêu
 Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài: HOANGTIEU CO.,LTD
 Địa chỉ trụ sở chính: Thôn 3 – Xã Quảng Chính - Huyện Hải Hà - Tỉnh Quảng
Ninh
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên trở lên
 Hình thức sở hữu vốn: Cá nhân góp vốn
 Thành lập ngày: tháng 6 năm 1993
 Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh khai thác NVL xây dựng...
 SĐT: 033.3.879.208
 Fax: 033.3.879.208
 E-mail:
 Vốn điều lệ: 3.500.000.000 đồng
 Mã số thuế: 5700102285
 Số tài khoản: 0551000059618 tại ngân hàng Vietcombank Móng Cái.
 Tổng số CBCNV và người lao động: 13 người (năm 2014).

 Một số chỉ tiêu cơ bản:
STT

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

1

Doanh thu bán hàng

54.500.869.053

66.224.102.613

54.958.529.667

370.185.778

175.372.802

59.765.712

và cung cấp dịch vụ
(đồng)
2


Lợi nhuận sau thuế
TNDN (đồng)

Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 24


Khoa Quản lý kinh doanh - Đại học Công Nghiệp Hà Nội
3

Tổng vốn (đồng)
 Vốn cố định

4

 Vốn lưu động
Số công nhân viên

 2.081.638.727  1.695.543.155  1.532.458.706
 451.570.923  1.044.901.745  528.128.751
55 người
44 người
13 người

Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu cơ bản của Công ty TNHH Hoàng Tiêu năm 2012-2014

2.5.1.2. Một số nét cơ bản về lịch sử hình thành và phát triển của
Công ty TNHH Hoàng Tiêu

Công ty TNHH Hoàng Tiêu được thành lập váo tháng 6 năm 1993, khởi đầu
Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và xây dựng dân dụng.
Năm 2006 Công ty mở thêm chi nhánh sản xuất mếch phục vụ cho công nghiệp may
mặc và xuất khẩu sang Cam-pu-chia. Năm 2008, Công ty chuyển đổi giấy phép kinh
doanh sang nghành nghề thương mại là chủ yếu.
Công ty là doanh nghiệp tư nhân được thành lập với vốn góp của 2 thành viên là:
Ông Hoàng Văn Tiêu (hiện là giám đốc Công ty) và bà Trần Thị Thiểm (thành viên
góp vốn). Số vốn ban đầu đạt 3.500.000.000 VNĐ. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký thành
lập Công ty và các giấy tờ chứng nhận khác, Sở Kế hoạch Đầu tư Hải Hà đã chính
thức cấp giấy đăng ký kinh doanh cho Công ty.
Với quy mô vốn nhỏ, từ khi thành lập đến nay, doanh nghiệp đã thực hiện hoạt
động kinh doanh một cách tích cực và không ngừng phát triển, đạt được những thành
công nhất định. Năm 2008, Công ty được nhà máy xi măng Cẩm Phả công nhận là nhà
phân phối chính thức và từ đó đến nay luôn đứng đầu về cung cấp xi măng Cẩm Phả
tại thị trường miền Bắc, được trao tặng giấy chứng nhận nhà phân phối giỏi, nhà phân
phối xuất sắc trong tất cả các năm.
Sau gần 22 năm hoạt động, Công ty đã trở thành một doanh nghiệp có uy tín
không chỉ trên địa bàn mà còn cả các vùng lân cận. Công ty TNHH Hoàng Tiêu
thường xuyên nhận được giấy khen của các cơ quan nhà nước vì thực hiện tốt các
chính sách pháp luật và nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước. Bên cạnh đó, Công ty cũng
luôn chú trọng phát triển, nâng cao chuyên môn cũng như việc rèn luyện sức khoẻ cho
Báo cáo Chuyên đề - Nguyễn Vũ Thu Hoài

Trang 25


×