Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Luận văn kinh tế: Hoàn thiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cụng nghệ của công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.9 KB, 46 trang )

Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
Lời mở đầu
Hiện nay xu hớng sử dụng các thiết bị công nghệ cao nh hệ thống ứng
dụng mã vạch, các thiết bi an toàn an ninh đang ngày càng trở nên cần thiết
đối với nhiều doanh nghiệp. Các sản phẩm này giúp cho việc quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên có hiệu quả hơn, đảm bảo
về tính mạng và tài sản của doanh nghiệp. Do đó việc sử dụng các thiết bị này
trong doanh nghiệp đang ngày càng trở nên bức xúc.
Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu t là một công ty trẻ, mới
thành lập, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung ứng các sản phẩm công
nghệ cao. Hiện nay trên thị trờng Việt Nam đã xuất hiện này càng nhiều các
công ty lớn nhỏ hoạt động trong lĩnh vực này. Trong tơng lai số lợng công ty
tham gia cung ứng loại thiết bị này sẽ ngày càng nhiều. Do đó việc cạnh tranh
gay gắt giữa các công ty là không thể tránh khỏi. Việc tiêu thụ sản phẩm ngày
càng trở nên khó khăn. Để đứng vững trên thị trờng và đạt đợc mục tiêu lâu
dài của công ty là đứng trong Top 10 công ty cung ứng các sản phẩm này trên
thị trờng Việt Nam vào năm 2008 thì việc lập một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
để tăng doanh số bán của công ty là một việc rất quan trọng. Lập kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đợc thị trờng tiêu thụ
khối lợng sản phẩm, qui cách mẫu mã chủng loại để từ đó có kế hoạch sản
xuất kinh doanh phù hợp. Đồng thời giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực chủ động ứng phó với những thay đổi trên thị trờng.
Qua thời gian thực tập tại công ty, từ các kiến thức đã học về việc lập kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm cùng với tình hình thực tế tại Công ty TNHH Phát
triển Công nghệ và Đầu t, đợc sự hớng dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Anh
Tuấn, em mạnh dạn chọn đề tài:
"Hoàn thiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm công nghệ của Công ty
TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu t"


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com


Kết cấu chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I
: Lý luận về công tác kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Chơng II
: Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện kê hoạch tiêu
thụ sản phẩm của công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu t
Chơng III : Hoàn thiện công tác xây dựng kê hoạch tiêu thụ sản phẩm
và biện pháp tổ chức thực hiện kê hoạch tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH
Phát triển Công nghệ và Đầu t trong những năm tới
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế, chuyên đề không tránh
khỏi có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy giáo
và toàn thể các bạn để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn sự hớng
dẫn nhiệt tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Anh Tuấn cùng với sự giúp đỡ của
các anh chị, các cô chú công tác tại Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và
Đầu t đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
Chơng 1
Lý luận về công tác kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm ở doanh nghiệp thơng mại
I-Tiêu thụ sản phẩm và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

1. Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm
1.1. Khái niệm chung về tiêu thụ sản phẩm
Theo nghĩa hẹp, quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn liền với sự thanh toán
giữa ngời mua và ngời bán và sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá.
Theo nghĩa rộng thì tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao
gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu tìm hiêu thị trờng, xác định nhu cầu khách

hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến
bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, quá trình
chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền. Sản phẩm đợc coi
là tiêu thụ khi đợc khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng. Tiêu thụ sản
phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm nhằm
thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá là sản phẩm sản xuất để bán và thu
lợi nhuận.
Thực tế cho thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế khác nhau,
công tác tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, vấn đề tiêu thụ sản phẩm đợc thực
hiện hết sức đơn giản. Nhà nớc cấp chỉ tiêu cung ứng vật t cho các đơn vị sản
xuất theo số lợng đa xác định trớc và quan hệ giữa các ngành và các bộ phận
trọng nền kinh tế chủ yếu là quan hệ dọc, đợc kế hoạch hoá bằng chế độ cấp
phát giao nộp sản phẩm hiện vật. Các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện chức
năng sản xuất, việc đảm bảo các yếu tố vật chất đầu vào nh; nguyên vật liệu,
nhiện liệu đợc cấp trên bao cấp theo các chỉ tiêu cấp phát. Hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong thời kỳ này đợc thực hiện theo kế hoạch
giao nộp sản phẩm với giá cả và địa chỉ do nhà nớc quy định sẵn. Do không có
môi trờng cạnh tranh chất lợng hàng hoá ngày càng giảm sút, mẫu mã kiểu
dáng ngày càng đơn điệu. Nh vậy trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề
cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất bào nhiêu? sản xuất cho ai? đều do Nhà nớc
quyết định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm hàng hoá
sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả đợc ấn định từ trớc. Còn trong nền kinh tế


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
thị trờng, tiêu thụ là mục đích cơ bản của sản xuất hàng hoá, hàng hoá sản
xuất ra có tiêu thụ đợc thì doanh nghiệp mới thu đợc lợi nhuận, mới hoàn

thành đợc vòng chu chuyển vốn kinh doanh và thực hiện quá trình tái sản xuất
mở rộng. Trong thời kỳ này, tiêu thụ sản phẩm gắn ngời sản xuất với ngời tiêu
dùng, nó giúp cho ngời sản xuất nắm bắt kịp thời những thông tin phản hồi để
tổ chức sản xuất với số lợng, chất lợng và thời gian hợp lý, đồng thời khách
hàng đợc tìm hiểu kỹ về hàng hoá tăng khả năng thoả mãn nhu cầu.
Chuyển sang cơ chế thị trờng các doanh nghiệp luôn đối mặt với môi
trờng kinh doanh biến động không ngừng và có rất nhiều rủi ro cũng nh thách
thức. áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng và khâu tiêu thụ sản phẩm đợc coi
là một trong nhũng khó khăn hàng đầu hiện nay của các doanh nghiệp thuộc
tất cả các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp sản xuất phải tự chịu
trách nhiệm với tất cả các quyết định sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy
mà hiện nay, tiêu thụ sản phẩm đã trở thành vấn đề sống còn của mọi doanh
nghiệp.
I.2. Sự cần thiết của tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là một trong sáu chức năng hoạt động của doanh nghiệp là: sản xuất,
tiêu thụ, hậu cần kinh doanh, tài chính, kế toán, quản trị doanh nghiệp. Tiêu
thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đa sản phẩm từ
nơi sản xuất đề nơi tiêu ding. Nó là khâu lu thông hàng hoá, là cầu nối giữa
sản xuất và tiêu ding. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chát, việc mua
và bán các sản phẩm của doanh nghiệp đợc thực hiện, giữa hai khâu này có sự
khác nhau, quyết định tới bản chất của hoạt động thơng mại đầu vào và hoạt
động thơng mại đầu ra của doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực
tiếp tạo ra sản phẩm song tiêu thụ lại đóng vai trò là tiền đề không thể thiếu để
hoạt động sản xuất có hiệu quả. Chất lợng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh là đơn vị
hạch toán độc lập, tự tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đối với doanh nghiệp thơng mại phải tiến hành rất nhiều hoạt động khác nhau
nh tạo nguồn, mua hàng, nghiên cứu thị trờng, quản lý dự trữ thì trong đó

tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng mấu chốt nhất. Chỉ có tiêu thụ sản phẩm
tốt thì doanh nghiệp thơng mại mới có thể thu hồi vốn kinh doanh, thu lợi
nhuận và tái mở rộng kinh doanh. Có thể nói ràng, tiêu thụ sản phẩm phản ánh


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
đầy dủ những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Sự cần thiết của hoạt
động tiêu thụ sản phẩm thể hiện rõ ở những vai trò của nó nh:
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu phản ánh kết quả cuối cùng của sản xuất
kinh doanh. Doanh nghiệp có thể đặt ra nhiều muc tiêu cho quá trình hoạt
động kinh doanh và phát triển của mình và chính quá trình tiêu thụ sản phẩm
sẽ phản ánh sự đúng đắn, mục tiêu của chiến lợc kinh doanh, phản ánh sự nỗ
lực cố gàng của doanh nghiệp trên thị trờng, đồng thời thể hiện trình độ tổ
chức, năng lực điều hành, tỏ rõ thế và lực của doanh nghiệp trên thơng trờng.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất tái
sản xuất ra sản phẩm để bán đó là phơng châm cơ bản của mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng, ngay cả khi doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm
tuyệt vời về chất lợng, mẫu mã, kiểu dáng song điều đó sẽ không có ý nghĩa
nếu nh những sản phẩm đó không đợc đa ra thị trờng và đợc thị trờng chấp
nhận. Hơn nữa bất kỳ một doanh nghiệp nào dù có quy mô lớn đến đâu thì
nguồn lực của nó cùng có giới hạn, họ sẽ chỉ sản xuất tới một giới hạn nào đó
rồi sẽ phải dừng hoạt động nếu không tái tạo lại đợc nguồn lực sản xuất. Do
đó để có thể tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng thì doanh nghiệp phải tiêu
thụ sản phẩm do mình sản xuất ra. Chính khâu tiêu thụ lúc này lại là khâu
quyết điịnh doanh nghiệp có tiếp tục hoạt động đợc nữa hay không. Nếu hoạt
động tiêu thụ sản phẩm diễn ra suôn sẻ, sản phẩm của doanh nghiệp đợc tiêu
thụ, doanh thu đủ để bù đắp chi phí và có lãi thì doanh nghiệp có điều kiện để
tiếp tuc tồn tại và phát triển và ngợc lại doanh nghiệp sẽ phải rút lui khỏi thị
trờng.
- Tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện theo chiến lợc và kế hoạch kinh

doanh đã vạch ra, hàng hoá của doanh nghiệp đợc khách hàng chấp nhận, uy
tín của doanh nghiệp đợc giữ vững và củng cố trên thơng trờng. Bán hàng
trong khâu tiêu thụ sản phẩm có quan hệ mật thiết với khách hàng, ảnh hởng
đến niềm tin, uy tín và sự tái tạo nhu cầu của ngời tiêu dùng. Do đó, tiêu thụ
sản phẩm cũng là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp với các đối
thủ cạnh tranh.
- Tiêu thụ sản phẩm là một mắt xích quan trọng trong thực hiện mực
đích kinh doanh của doanh nghiệp la lợi nhuận. Vì vậy nó quyết định và chi
phối các hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp nh: nghiên cứu thị trờng,
tạo nguồn mua hàng, dịch vụ, công tác dự trữ
- Tiêu thụ sản phẩm có vai trò gắn kết ngời sản xuất với ngời tiêu ding,
trực tiếp thực hiện chức năng lu thông hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
sống của nhân dân. Đảm bảo cân đối giữa cung và cầu , ổn định giá cả thị tr ờng. Khi doanh nghiệp có lãi, tiếp tục tái sản xuất thì doanh nghiệp có nhu cầu
sử dụng các nguồn lực xã hội làm yếu tố đầu vào nh nguyên liệu, vốn, sức lao
động và mua các yếu tố khác của doanh nghiệp bạn. Do đó tạo ra hàng loạt
các hoạt động dây chuyền kế tiếp thúc đẩy sự đi lên, phát triển của cả nền
Kinh tế Quốc dân . Nh vậy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không những
có vai trò to lớn đối với bản thân doanh nghiệp đó mà nó còn có vai trò và ảnh
hởng nhất định đối với xã hội .


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
2. Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa của kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm
2.1. Khái niệm chung về công tác kế hoạch hoá
Kế hoạch hoá là hoạt động có hớng đích của Chính phủ, của các doanh
nghiệp hay hộ gia đình nhằm đạt đợc những mục tiêu đã định. Chức năng chủ

yếu của kế hoạch hoá là tính toán các nguồn tiềm năng, dự kiến khai thác các
khả năng có thể huy động và phối hợp các nguồn tiềm năng ấy theo những
định hớng chiến lợc đã định để tạo nên một cơ cấu hợp lí, thúc đẩy tăng trởng
nhanh và giữ cân bằng các yếu tố trên tổng thể. Trong nền kinh tế thị trờng có
sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh tế thì hiệu quả kinh tế là mục tiêu
hàng đầu, mục tiêu bao trùm lên các mục tiêu khác. Kế hoạch cho phép các
doanh nghiệp biết đến hớng đi trong thời gian sắp tới, nó là cơ sở để xem xét
đến các hoạt động khác của công ty nh: tài chính, vốn, thị trờng, khách hàng,
moi trờng kinh doanh và với mỗi sự thay đổi thì doanh nghiệp có cách ứng
phó nh thế nào với mỗi thay đổi đó. Do vậy hiện nay vai trò của kế hoạch hoá
không giảm đi mà càng đợc tăng cờng nh một công cụ, một yếu tố để tổ chức
và quản trị các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Trong nền kinh tế quốc dân kế hoạch hoá có thể chia làm hai loại: một
là kế hoạch kinh tế xã hội (kế hoạch vĩ mô) là kế hoạch của Chính phủ, đây
là kế hoạch định hớng, hớng dẫn cho sự phát triển và những cân đối lớn của
nền kinh tế quốc dân. Kế hoạch này phải vừa đảm bảo thuận lợi cho sản xuất
kinh doanh, vừa đảm bảo thống nhất giữ tăng trởng kinh tế với công bằng, ổn
định và tiến bộ xã hội. Hai là kế hoạch sản xuất - kinh doanh của các doanh
nghiệp( kế hoạch vi mô), kế hoạch này do các doanh nghiệp tự xây dựng và tự
thực hiện trên định hớng của kế hoạch vĩ mô dựa trên nguồn lực của doanh
nghiệp và thị trờng của doanh nghiệp. Kế hoạch vi mô phải đạt mục tiêu: vừa
đảm bảo nhu cầu về hàng hoá hoặc dịch vụ của xã hội vừa đảm bảo cho doanh
nghiệp đạt đợc lợi nhuận để tái sản xuất kinh doanh. Cụ thể, căn cứ vào tiêu
thức thời gian thì kế hoạch kinh doanh có thể chia thành:
- Kế hoạch dài hạn: Có thể coi đây nh là một chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó định hớng cho mọi hoạt động của doanh nghiệp trong một
thời gian tơng đối dài và bao gồm hệ thống những mục tiêu, chính sách, biện
pháp thực hiện những mục tiêu dó của doanh nghiệp.
- Kế hoạch trung hạn: Thòng có thời gian 2, 3 năm nhằm phác thảo chơng trình trung hạn để thực hiện kế hoạch hoá dài hạn, tức là để đảm bảo tính



Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
khả thi lĩnh vực mục tiêu, chính sách và giải pháp đựoc hoạch điịnh trong
chiến lợc đã chọn.
- Kế hoạch 1 năm: Kế hoạch này cụ thể những mục tiêu, phơng hớng
hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Có thể nói, đây là kế hoạch
điều hành, bao gồm cả việc thiết lập các cân đối, cụ thể trên cơ sở nghiện cứu,
dự báo thị trờng mà điều chỉnh các kế hoạch tiếp theo.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa các kế hoạch trong phạm vi doanh nghiệp.
Kế hoạch kinh doanh kĩ thuật tài chính xã hội ở doanh nghiệp thơng
mại bao gồm:
- Kế hoạch lu chuyển hàng hoá: đây là kế hoạch hoạt động kinh doanh
chủ yếu của doanh nghiệp thơng mại. Kế hoạch này phản ánh chức năng,
nhiệm vụ quan trọng nhất, đặc trng nhất của doanh nghiệp thơng mại là lu
chuyển hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Kế hoạch lu
chuyển hàng hoá của doanh nghiệp phản ánh toàn bộ khối lợng công việc
nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp: mua vào, bán ra, dự trữ hàng hoá. Đây
vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện để doanh nghiệp thơng mại đạt đợc mục đích
của hoạt động kinh doanh. Hơn nữa các chỉ tiêu của kế hoạch lu chuyển hàng
hoá còn là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch khác nh kế hoạch vốn
kinh doanh, kế hoạch chi phí lu thông, kế hoạch lao động, Kế hoạch lu
chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại là bảng tính toán tổng hợp
những chỉ tiêu bán ra, mua vào và dự trữ hàng hoá đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, trên cơ sở khai thác tối đa các khả năng có thể có của doanh nghiệp
trong kỳ kế hoạch. Kế hoạch lu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại
bao gồm ba bộ phận chủ yếu:
+ Kế hoạch bán hàng.
+ Kế hoạch mua hàng.
+ Kế hoạch dự trữ hàng hoá.
- Kế hoạch kỹ thuật bao gồm các chỉ tiêu trang thiết bị mới, các biện

pháp cải tiến và áp dụng công nghệ tiện tiến vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Kế hoạch tài chính tiền tệ: Bao gồm kế hoạch huy động và sử
dụng vốn kinh doanh, kế hoạch chi phí lu thông, kế hoạch doanh thu và
lãi lỗ, kế hoạch giá cả, kế hoạch nộp ngân sách
- Kế hoạch vận chuyển: Bao gồm kế hoạch vận chuyển hàng hoá từ
nơi mua đến kho của doanh nghiệp thơng mại và kế hoạch vận chuyển


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
hàng hoá tới tay khách hàng của doanh nghiệp. Kế hoạch này xác định
xem là doanh nghiệp sẽ thực hiện việc vận chuyển hàng hoá từ nơi mua
về kho hay là do doanh nghiệp cung ứng làm, doanh nghiệp thực hiện
dịch vụ vận chuyển hàng hpá cho khách hàng hay là khách hàng tự vận
chuyển.
- Kế hoach hoá kho tàng: tạo ra cơ sở cho các quyết định dự trữ dài và
ngắn hạn. Các quyết định dài hạn đề cập trớc hết đến việc lựa chọn địa điểm
kho tàng, vấn đề hình thành và tổ chức kho tàng. Các quyết định kho tàng nh
thế mang đặc điểm chỉ một lần quyết điịnh cho cả một thời kỳ dài. Các quyết
điịnh ngắn hạn đề cập đến số lợng lu kho và thời gian lu kho trung bình.
2.2. Sự cần thiết của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Từ những bài học thực tế, không chỉ các nớc theo mô hình quản lý tập
trung mà ở các nớc kinh tế thị trờng phát triển và đặc biệt là ở các nớc đang
phát triển thuộc thế giới thứ ba về việc chấp nhận và áp dụng khá rộng rãi
công tác kế hoạch hoá phần nào đã khẳng định rằng: Sự tồn tại của công tác
kế hoạch hoá nói chung, kế hoạch thơng mại nói riêng là một yếu tố khách
quan cần phải đợc tăng cờng và đổi mới. Xét về mặt bản chất thì kế hoạch hoá
là một hoạt động chủ quan có ý thức, có tổ chức của con ngời, con ngời trớc
khi bắt tay vào làm việc gì đều hình dung trớc công việc và suy nghĩ cách làm
tối u nhất đối với mình, dự kiến trớc các tình huống xẩy ra để chủ động ứng

phó có thể nói là kinh nghiệm đợc truyền từ đời này qua đời khác. Con ngời
không bằng lòng với hiện tại mà luôn có xu hớng phấn đấu vơn lên để có kết
quả ngày càng tốt đẹp. Do đó con ngời luôn đề ra các chỉ tiêu để mình phấn
đấu thực hiện và việc chuẩn bị trớc tất cả các điều kiện để tiến hành công việc
đó cùng có thể đợc xem nh một phần của công tác kế hoạch hoá.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo ngành
nghề kinh doanh, đặc điểm sản xuất cũng nh những mục tiêu đặt ra. Doanh
nghiệp phải hình thành, phải hoạch định ra những công đoạn cách thức tổ
chức tiến hành công việc ở mỗi công đoạn khác nhau .Đó là cơ sở cho các
hoạt động khi chính thức bớc vào sản xuất kinh doanh .Mặt khác doanh
nghiệp đợc tổ chức từ nhiều thành viên khác nhau từ ngời quan lý đến đội ngũ
công nhân. Các thành viên này phải có sự liên kết chặt chẽ thông qua công
việc của mình . Muốn vậy, họ phải nắm đợc nội dung, mục tiêu của công việc
là gì? Cách thức tiến hành nh thế nào? Trình tự tiến hành Tất cả những vấn
đề đặt ra đó là nhiệm vụ cũng nh nội dung của công tác kế hoạch hoá trong
doanh nghiệp .


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
Kế hoạch kinh doanh chính là một công cụ , một yếu tố để tổ chức và
quản trị các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có hiệu quả. Kế
hoạch kinh doanh có chức năng chủ yếu là tính toán các tiềm năng, dự kiến
khai thác các khả năng có thể huy động và phối hợp các nguồn tiềm năng ấy
theo những định hớng chiến lợc đã định để tạo ra một cơ cấu hợp lý thúc đẩy
tăng trởng nhanh và giữ cân bằng các yếu tố trên tổng thể .
Kế hoạch kinh doanh chính là một công cụ , một yếu tố để tổ chức và
quản trị các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có hiệu quả . Kế
hoạch kinh doanh có chức năng chủ yếu là tính toán các tiềm năng ,dự kiến
khai thác các khả năng có thể huy động và phối hợp các nguồn tiềm năng ấy
theo những định hớng chiến lợc đã định để tạo ra một cơ cấu hợp lí thúc đẩy

tăng trởng nhanh và giữ cân bằng các yếu tố trên tổng thể .
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là kế hoạch cơ bản và là một bộ phận hợp
thành kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có mối quan hệ mật thiết và
còn là cơ sở để lập các kế hoạch khác trong doanh nghiệp nh: kế hoạch sản
xuất, kế hoạch tài chính, vốn kinh doanh, kế hoạch lao động Hơn nữa vì tiêu
thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất, là nhiệm vụ trung tâm và là mục tiêu
của hoạt động sản xuất kinh doanh nên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đợc coi là
quan trọng nhất và là kế hoạch chủ yếu của kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại.
2.3. ý nghĩa của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Ra đời từ sự phát triển của sản xuất và phân công lao động xã hội doanh
nghiệp thơng mại trở thành một bộ phận trung gian độc lập giữa sản xuất và
tiêu dùng, thực hiện chức năng phục vụ nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng về các
loại hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân, phát hiện nhu cầu về hàng hoá và
dịch vụ trên thị trờng và tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu đó. Không ngừng
nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, giải quyết tốt các mỗi quan hệ nội bộ doanh nghiệp và quan hệ
giữa doanh nghiệp với bên ngoài. Để có thể thực hiện tốt các hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp phải làm tốt công tác lập kế hoạch kinh doanh và thực
hiện tốt kế hoạch đó, trong đó kế hoạch tiêu thu sản phẩm là cơ bản nhất.
Là một khâu trong kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm có đầy đủ tất cả các vai trò của kế hoạch kinh doanh, mặt
khác do tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp, nó quyết điịnh việc mở rộng và phát triển của doanh nghiệp nên làm
thế nào để tiêu thụ sản phẩm tốt, bán đợc nhiều hàng hoá là một vấn đề các


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nếu đợc xây
dựng đầy đủ, khả thi sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt hơn và

xác định các nguồn năng lực tiềm tàng về vật t kỹ thuật, lao động, nguồn vốn
có thể huy động trong năm kế hoạch. Từ đó doanh nghiệp thực hiện tốt hơn
công tác tiêu thụ sản phẩm, làm tăng doanh số bán, giúp doanh nghiệp tăng vị
thế trên thơng trờng, phạm vi thị trờng rộng khắp và quy mô lớn.
Kế hoạch tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng góp phần làm cho quá trình
kinh doanh diễn ra liên tục, có hiệu quả. Nhờ có kế hoạch thị trờng mà doanh
nghiệp chủ động nắm bắt thị trờng, nguồn hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế.
Mặt khác nhờ có lập kế hoạch tiêu thu sản phẩm mà các doanh nghiệp mới
biết đợc tiêu thụ sản phẩm của mình so với kế hoạch đã đợc cha để từ đó có hớng phần đấu vơn lên. Lập kế hoạch tiêu thụ giúp cho tổ chức tốt hoạt động
thị trờng nhằm tạo ra các u thế trong cạnh tranh, mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng, bằng việc sử dụng các phơng thức thị trờng và giá bán hợp lý, tổ chức tốt
hoạt động quảng cáo, xúc tiến và yểm trợ bán hàng cho doanh nghiệp, tạo ra u
thế trong cạnh tranh mở rộng thị trờng hiện tại và chiếm lĩnh phát triển các thị
trờng mới. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm góp phần giúp doanh nghiệp xây dựng
các chỉ tiêu hoạt động để sau này làm căn cứ kiểm tra, đánh giá buộc công ty
phải xác định rõ phơng hớng mục tiêu kinh doanh, chiến lợc kinh doanh cụ
thể, nó đảm bảo cho công ty có khả năng đối phó với những biến động bất
ngờ, nó thể hiện cụ thể hơn mối quan hệ qua lại giữa chức nhiệm vụ của tất cả
những ngời có trách nhiệm trong doanh nghiệp. Hơn nữa, lập kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm còn là cơ sở và điều kiện để lập các kế hoạch khác trong doanh
nghiệp nh kế hoạch tạo nguồn, kế hoạch dự trữ, kế hoạch vốn Nếu nh kế
hoạch mua hàng, dự trữ đợc lập đúng, đủ nhng việc lập kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm không bám sát các nhu cầu của khách hàng, không phù hợp với tiềm lực
và khả năng của doanh nghiệp thì các kế hoạch kia dù có chuẩn xác đến bao
nhiêu thì mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ
không đạt đợc kết quả nh mong muốn.
Vì những lí do trên mà kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đợc các doanh
nghiệm đặc biệt quan tâm và xem đây là kế hoạch quan trọng nhất, cơ bản
nhất trong hệ thống các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.



Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
II- Trình tự và phơng pháp xây dựng kế hoạch tiêu thu sản
phẩm của doanh nghiệp thơng mại

1. Căn cứ lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Để lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đúng đắn, khoa học và thực tế doanh
nghiệp cần phải dựa vào những tiêu thức nhất định có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đó là việc xác định các căn cứ và dựa
vào đó để lập kế hoạch phù hợp. Doanh nghiệp cần phải dựa vào các căn cứ
sau:
- Nhu cầu thị trờng về sản phẩm của doanh nghiệp đã xác định, bao
gồm: sản phẩm, chất lợng, giá cả, thời gian đáp ứng kể cả ở thời điểm
hiện tại và những dự báo về khả năng vận động của nó trong tơng lai.
- Căn cứ vào phơng án kinh doanh mà doanh nghiệp đã chọn, đặc
biệt là những chơng trình, nội dung thực hiện của các phơng án kinh
doanh đó.
- Căn cứ vào chiến lợc và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp
với t cách là quan điểm chỉ đạo nguyên tắc chi phối các hoạt động tiêu
thụ sản phẩm.
- Căn cứ vào các đơn hàng, hợp đồng mua bán hàng hoá đã đợc kí
kết với khách hàng. Đây là văn bản có tính pháp quy cần phải tuân thủ
một cách nghiêm ngặt để đảm bảo thực hiện mục tiêu nhiệm vụ và uy
tín của doanh nghiệp với khách hàng và bạn hàng.
- Đối thủ cạnh tranh cũng là yếu tố quan trọng để xây dựng kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thờng xuyên
so sánh, phân tích sản phẩm, giá cả, dịch vụ với các đối thủ cạnh
tranh để giành thế chủ động trong kinh doanh.
- Các căn cứ khác cùng đợc tính tới khi xây dựng kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm là những chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nớc, những thay
đổi của môi trờng kinh doanh, môi trờng văn hoá, xã hội, pháp luật

2. Trình tự lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là một loại kế hoạch hoạt động của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đợc dùng một là để thực hiện những mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp đề ra trong thời gian nhất định nh năm, quý, tháng.
Nó có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình thực hiện các hoạt động tiêu thụ sản
phẩm. Việc lập kế hoạch theo một trình tự nhất định, thông qua các giai đoạn
khác nhau nhng có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Điều này sẽ tạo ta


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
một kế hoạch mang tính khoa học, tăng độ trung thực và chính xác, đem lại
hiệu quả thực hiện cao.
Thông thờng một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đợc thiết lập qua các bớc
sau:
Bớc 1: Thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu
Trong giai đoạn này công việc phải làm là rất quan trọng, ảnh hởng trực
tiếp tới toàn bộ quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Những thông tin cần thu thập và xử lý bao gồm các thông tin bên trong nội bộ
doanh nghiệp và các thông tin bên ngoài thị trờng.
Trong nội bộ doanh nghiệp các thông tin từ các bản báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo hoạt động tài chính của năm báo cáo, bản kê khai sản
phẩm sản xuất kinh doanh. Qua đó xác định đợc năng lực, khả năng của
doanh nghiệp hiện tại cũng nh dự báo, phân tích năng lực tiềm tàng trong tơng
lai về tất cả các lĩnh vực nh: nguồn nhân lực, các yếu tố vốn, tài chính, kĩ thuật
và công nghệ sản xuất, các sản phẩm có thể khai thác
Thu thập thông tin từ bên ngoài thị trờng bao gồm các thông tin về nhu
cầu của thị trờng, khả năng tiêu thụ sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh, khả
năng diễn biến thay đổi, tâm lý, thị hiếu ngời tiêu dùng hay cả những vấn đề
về môi trờng kinh tê, chính trị, pháp luật, vận hoá xã hội có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một thông tin quan trọng nữa

cần thu thập là môi trờng kinh doanh và thị trờng những nhà cung ứng đầu vào
cho doanh nghiệp. Để có thể thu thập và xử lý những thông tin về thị trờng sản
phẩm thì doanh nghiệp cần phải giải đáp đợc những vấn đề sau:
- Đâu là thị trờng có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp?
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nh thế nào?
- Doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nào để tăng khối lợng
sản phẩm tiêu thụ?
- Với những mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trờng là lớn
nhất trong từng thời kỳ?
- Yêu cầu của thị trờng về mẫu mã, bao gói, phơng thức thanh toán,
dịch vụ?
- Tổ chức mạng lới tiêu thụ và phơng thức phân phối sản phẩm?
Những thông tin trên có thể đợc thu thập và xử lý qua nhiều hớng khác
nhau nhng chủ yếu ngời ta dùng hai phơng pháp đó là nghiên cứu tại bàn và
nghiên cứu tại hiện trờng. Phơng pháp nghiên cứu tại bàn là cách nghiên cứu


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
thu thập các thông tin qua các t liệu nh sách báo, tạp chí thơng mại, bản tin
kinh tế, thông tin thị trờng, các tài liệu liên quan đến mặt hàng mà doanh
nghiệp đang kinh doanh, sẽ kinh doanh cần nghiên cứu, khả năng cung ứng,
khả năng nhập khẩu, giá cả thị trờng và khả năng biến động. Còn phơng pháp
nghiên cứu tại hiện trờng là phơng pháp trực tiếp cử cán bộ đến tận nơi để
nghiên cứu. Cán bộ nghiên cứu thông qua việc trực tiếp quan sát, thu thập các
thông tin và số liệu ở đơn vị tiêu dùng lớn, ở khách hàng hoặc ở các đơn vị
nguồn hàng bằng cách điều tra trọng điểm, điều tra chọn mẫu, điều tra điển
hình, điều tra toàn bộ hay tham quan, phỏng vấn đối tợng, gửi phiếu điều tra
Các thông tin thu thập đợc phải tạo điều kiện dễ dàng cho các nhà quản
trị có thể đa ra đợc những quyết định cơ bản. Một vấn đề nữa trong bớc này là
doanh nghiệp cần phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của năng

xây dựng kế hoạch, từ đó sẽ có những đánh giá nhận xét, rút kinh nghiệm làm
cơ sở cho xây dung kế hoạch năm tiếp theo.
Bớc 2: Xác định mục tiêu và nội dung cơ bản của kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm:
Sau khi đã chuẩn bị các yếu tố đợc phân tích và xử lý ở bớc một, doanh
nghiệp cần phải xác định các mục tiêu ngắn hạn cũng nh dài hạn mà doanh
nghiệp cần phải thực hiện. Các mục tiêu này trớc hết phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp, phù hợp với khả năng thực tế của doanh
nghiệp, phù hợp với các điều kiện khác về môi trờng kinh doanh và quan trọng
hơn nữa là phải phù hợp với chiến lợc và triết lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuỳ theo tình hình thực tế, các mục tiêu có thể là:
- Duy trì và mở rộng thị trờng truyển thống, xâm nhập và phát triển
các thị trờng tiềm năng.
- Nâng số hàng bán lên mức lợi nhuận cao hơn, tối đa hoá doanh số,
tối u hoá lợi nhuận
- Sử dụng một cách có hiệu quả vốn kinh doanh, nâng cao vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng
Đối với các doanh nghiệp thì các mục tiêu dài hạn chính là các kết quả
mong muốn đợc đề ra cho một khoảng thời gian tơng đối dài, thờng có thời
gian lớn hơn 1 năm, còn các mục tiêu ngắn hạn thờng đợc thực hiện trong 1
năm do đó các mục tiêu ngắn hạn về kinh doanh nói chung và tiêu thụ sản
phẩm nói riêng phải hết sức cụ thể và phải nêu ra đợc các kết quả tiêu đích
một cách chi tiết. Cũng nh các mục tiêu chiến lợc, mục tiêu của kế hoạch tiêu


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
thụ sản phẩm cũng cần phải đáp ứng đợc 6 tiêu chí là tính cụ thể, tính linh
hoạt, tính định lợng, tính khả thi, tính nhất quán và tính hợp lý.
Sau khi đã xác định đợc các mục tiêu, công ty bắt đầu đi vào lập kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm cụ thể. Căn cứ vào những thông tin hữu ích thu thập

đợc, cùng với những mục tiêu cụ thể đã đề ra, công ty cần phải phân tích và
lực chọn phơng án kế hoạch phù hợp từ mục tiêu đến nội dung và giải pháp.
Khi tiến hành phần tích và lập kế hoạch, nhà quản trị cần phải trả lời các câu
hỏi: kế hoạch đề ra có phù hợp với môi trờng dự báo không? kế hoạch có thích
hợp về nguồn vốn, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của công ty hay không?
có huy động và sử dụng tối u mọi nguồn lực hay không? kế hoạch có hiện
thực và hiệu quả không? còn có những kiến giải nào khác phơng án đề ra hay
không?
Bớc 3: Tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch
tiêu thu sản phẩm:
Xây dựng đợc kế hoạch mới chỉ hoàn thành một phần công việc, đó mới
chỉ là khả năng trên lý thuyết. Vấn đề của doanh nghiệp là phải biến khả năng
đó thành hiện thực. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
là một giai đoạn hết sức quan trọng và kéo dài suốt cả năm kế hoạch. Để biến
khả năng thành hiện thực, ban lãnh đạo doanh nghiệp phải tiến hành triển khai
thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Trớc hết, lãnh đạo doanh nghiệp phải
quán triệt, sâu sát t tởng và nội dung của kế hoạch đến các cán bộ chủ chốt và
nhân viên thực hiện, phải phổ biến thành các nhiệm vụ đến các bộ phận thực
hiện. Phải có kế hoạch chi tiết, cụ thể, rõ ràng về sự phân công và phối hợp
giữa các bộ phận, thành viên trong việc triển khai thực hiện kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm, đồn thời quy định rõ thời gian hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ.
Bớc cuối cùng của quá trình hoạch định và thực hiện kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm là kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Doanh nghiệp
phải đôn đốc, kiểm tra, giải quyết những mất cân đối, những khó khăn phát
sinh khi thực hiện kế hoạch. Cần phải đề ra các thủ pháp và hình thức kiểm tra
đối với bất kỳ yếu tố hoặc kết quả nào của kế hoạch. Một trọng những nội
dung then chốt của công tác kiểm tra đánh giá kế hoạch là phải xác định rõ
các nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hiện bị sai lệch so với kế hoạch đề ra
qua đó sơ kết tình hình thực hiện, kịp thời phổ biến kinh nghiệm và sửa chữa
những khuyết nhợc điểm. Kết quả kiểm tra có thể khẳng định tính đúng đắn

của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp sử dụng, kiểm định các mục
tiêu và giảI pháp, các chỉ tiêu đề ra không có tính khả thi cần phải điều chỉnh


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
kịp thời đồng thời bổ sung vào kế hoạch những khả năng mới có thể đa vào
kinh doanh.
- Phơng pháp lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Có nhiều phơng pháp để xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng nh
các kế hoạch khác nói chung nh phơng pháp cân đối, phơng pháp quan hệ
động, phơng pháp tỉ lệ cố định, phơng pháp phân tích các nhân tố tác động,
phơng pháp kinh kế Trong số những phơng pháp trên thì phơng pháp cân đối
đợc các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất.
Phơng pháp cân đối đợc thực hiện qua các bớc sau:
Bớc 1: Xác định nhu cầu về các yếu tố kinh doanh để thực hiện các mục
tiêu kinh doanh dự kiến.
Bớc 2: Xác định khả năng đã có và chắc chắn có của doanh nghiệp về
các yếu tố kinh doanh.
Bớc 3: Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về các yếu tố kinh doanh để
xây dựng nên các chỉ tiêu và nội dung của bản kế hoạch.


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
chơng II
Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH đầu t và
phát triển công nghệ SITD
I- Một số nét khái quát về công ty TNHH đầu t và phát triển
công nghệ SITD


1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Đầu t và Phát triển Công nghệ SITD là một công ty
trách nhiệm hữu hạn. Giám đốc công ty là Kiều Hữu Hoàn, một doanh nghiệp
trẻ xuất thân từ Nghệ An. Sau khi đã có kinh nghiệm và tích lũy đủ số vốn cần
thiết, anh đã chọn lĩnh vực kinh doanh hệ thống thiết bị tự động một lĩnh
vực kinh doanh còn khá mới mẻ. Với đội ngũ kỹ s lành nghề, nhiệt tình, giàu
kinh nghiệm, lại đợc sự hỗ trợ về công nghệ của các hãng cung cấp thiết bị nớc ngoài, anh Hoàn tin rằng công ty mình lập ra sẽ ngày càng phát triển.
Để thực hiện ý tởng đó, anh đã đi thăm dò, xem xét, tìm hiểu thị trờng
nhiều nơi, dựa trên các mối quan hệ đã đợc thiết lập từ trớc, anh Kiều Hữu
Hoàn đã quyết định thành lập Công ty TNHH Đầu t và Phát triển Công nghệ.
Ngày 15/12/2002 theo giấy phép kinh doanh số 010210831 do Sở Kế hoạch
Đầu t Thành phố Hà Nội cấp, Công ty TNHH Đầu t và Phát triển Công nghệ
SITD đợc thành lập.
Tên doanh nghiệp
Tên công ty : Công ty TNHH Đầu t và Phát triển Công nghệ SITD
Tên giao dịch: Invest and Techniques Development Company Limit
(S-ITD Co., Ltd)
Địa chỉ trụ sở chính
- Địa chỉ: số 83 Thái Thịnh I Q. Đống Đa Tp. Hà Nội Việt
Nam
- Tài khoản: 0011000644465
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
198 Trần Quang Khải Hoàn Kiếm Hà Nội
- Mã số thuế

: 0101430351

- Điện thoại

: +84-4-562 3328


- Fax

: +84-4-853 1734

- E-mail

: sitd-Hà Nội@Hà Nội.vnn.vn


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
Giấy phép kinh doanh
Giấy phép kinh doanh số 0102010831 do Sở kế hoạch đầu t Thành phố
Hà Nội cấp ngày 15 tháng 12 năm 2002. Nội dung hoạt động trong các lĩnh
vực:
- T vấn cung cấp lắp đặt thiết bị mã vạch, các loại Ribbon, giấy in mã vạch,
giải pháp phần mềm ứng dụng mã vạch.
- T vấn cung cấp lắp đặt thiết bị: Camera quan sát, thiết bị báo động chống
trộm.
- Xây dựng giải pháp quản lý nhà thông minh.
- T vấn lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy.
- Thực hiện các dịch vụ: tự thiết kế, thiết kế hệ thống, lắp đặt, bảo dỡng, bảo
hành các thiết bị mã vạch, an ninh, phòng cháy chữa cháy.
Công ty TNHH Đầu t và Phát triển Công nghệ SITD là một doanh
nghiệp trẻ, sau ba năm thành lập và phát triển, công ty đã trải qua nhiều khó
khăn nhng bên cạnh đó cũng đã đạt đợc những thành tựu đáng kể.
Trong những năm đầu thành lập, do lĩnh vực kinh doanh khá mới mẻ,
lại là công ty mới thành lập, thiếu vốn, cha phát triển đợc hệ thống phân phối
bán hàng, công ty gặp rất nhiều khó khăn. Nhng do định hớng sản phẩm phù
hợp với xu thế phát triển hàng hóa hiện đại của thị trờng, cộng với sự quyết

tâm và đồng lòng của giám đốc Kiều Hữu Hoàn và các cán bộ, công nhân
trong toàn công ty, doanh nghiệp đã dần đi vào ổn định. Công ty đã có sự tăng
trởng hiệu quả, sản phẩm có chỗ đứng trên thị trờng. Đồng thời có tính bền
vững do động lực nội sinh, do nhân tố con ngời có ý thức tự lực vơn lên. Anh
Hoàn tin tởng rằng công ty của mình với tập thể cán bộ, nhân viên đoàn kết
một lòng sẽ đạt đợc một vị thế vững chắc trên thơng trờng.
2. Bộ máy tổ chức quản lý và các mối quan hệ
2.1. Sơ đồ tổ chức
Giám đốc
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý kinh doanh.

Phòng
kinh doanh

Phòng
kế toán

Phòng
kỹ thuật

T vấn
Thiết kế

Phòng quan hệ
khách hàng

Triển khai


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com


2.2. Cơ cấu nhân sự, chức danh thành viên của công ty S-ITD
TT

Chức danh

Số lợng

1

Giám đốc

1

2

Kỹ s thiết kế

3

4
5
6

Kỹ s tổ chức và
giám sát thi công
Kỹ thuật viên
Cử nhân kinh tế
Kế toán


10
4
2

7

Quan hệ khách hàng

2

Tổng cộng

25

3

3


cấu

Phạm vi, chức năng, nhiệm vụ
Chiến lợc phát triển, quản lí chúng,
4% định hớng kỹ thuật công nghệ, chủ
nhiệm dự án.
Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ, t vấn
12% thiết kế hệ thống, xây dựng giải pháp,
quản lý dự án.
Nghiên cứu giải pháp thiết kế, tổ
38%

chức, quản lý, giám sát thi công.
Hỗ trợ công tác triển khai lắp đặt, đo
19%
thử hệ thống.
8% Kinh doanh, phát triển thị trờng.
Thực hiện các công tác tài chính kế
8%
toán
Thực hiện các công tác hành chính
8%
tổng hợp.
100%

Cơ cấu tổ chức bộ máy bộ máy của công ty là tổng hợp các bộ phận lao
động quản lý khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi một phòng
ban có chức năng nhiệm vụ riêng và có mối quan hệ hữu cơ với nhau.

Giám đốc: Là ngời đại diện trớc pháp luật về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm và trực tiếp chỉ huy bộ máy
quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Về những vấn đề cụ thể nh chỉ tiêu kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, các chủ trơng biện pháp liên
doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nớc, xây dựng quy hoạch
cán bộ công nhân viên, báo cáo sơ kết tổng kết hàng năm cho toàn công
ty. Bổ nhiệm, khen thởng, kỷ luật, kiểm tra đánh giá kết quả các chơng
trình kế hoạch đã đề ra và bàn chơng trình công tác năm sau
Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm về số liệu kế toán và trực tiếp điều
hành hoạt động của phòng kế toán.



Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
Phòng quan hệ khách hàng: Quản lý các mối quan hệ khách hàng
quen thuộc với công ty, tìm hiểu và lập nên các mối quan hệ mới, tạo cơ
sở và điều kiện cho các phòng khác thực hiện công việc.
Phòng kinh doanh: Có chức năng và nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
kinh doanh của công ty từng năm trình giám đốc. Nghiên cứu đề xuất
các biện pháp để đổi mới phơng thức kinh doanh, nâng cao văn minh
doanh nghiệp. Tổ chức công việc giao dịch, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức
và thực hiện kế hoạch Marketing.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hớng dẫn, kiểm tra các phòng ban về
các thủ tục quản lý hồ sơ, sổ sách, chứng từ hoá đơn ban đầu. Kiểm tra
và quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn, quản lý tài chính và có kế hoạch tài
chính hàng tháng , quý, năm trình giám đốc. Tổng hợp quyết toán tài
chính và phân tích tình hình tài chính hàng tháng, quý, năm. Thực hiện
nghĩa vụ nộp ngân sách theo chế độ quy định của Nhà nớc, theo dõi tình
hình sử dụng và đề xuất biện pháp quản lý mạng lới kinh doanh dịch vụ
của công ty.
Phòng Kỹ thuật: Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ, t vấn thiết kế hệ
thống, xây dựng giải pháp, quản lý dự án, nghiên cứu giải pháp thiết kế,
tổ chức, quản lý, giám sát thi công, hỗ trợ công tác triển khai lắp đặt, đo
thử hệ thống.
Công ty luôn tuân thủ theo những quy định của Bộ Tài chính về việc sử
dụng chứng từ, sổ sách kế toán. Hệ thống sổ kế toán của công ty gồm: Sổ
đăng ký chứng từ, sổ cái các tài khoản và các sổ chi tiết.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,
tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
II. Các đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty tnhh phát
triển công nghệ và đầu t


Ngày nay, nhu cầu tiêu dùng của ngời dan ngày càng tăng mạnh với
mức độ cao hơn, đa dạng hơn. Ngoài những nhu cầu về vật chất ngời tiêu dùng
họ còn đòi hỏi những nhu cầu cao hơn cho bản thân, gia đình và tài sản. Đây
chính là cơ hội cho cộng ty TNHH phát triển công nghệ và đầu t có điều kiện
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, thâm nhập và mở rộng thị trờng.
1. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
Lĩnh vực kinh doanh: Là một công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động
trong các lĩnh vực:


T vấn cung cấp lắp đặt thiết bị mã vạch, các loại Ribbon, giấy
in mã vạch, giải pháp phần mềm ứng dụng mã vạch.



T vấn cung cấp lắp đặt thiết bị: Camera quan sát, thiết bị báo
động chống trộm.



Xây dựng giải pháp quản lý toà nhà thông minh.



T vấn lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy.




Thực hiện các dịch vụ: T vấn thiết kế, thiết kế hệ thống, lắp đặt,
bảo dỡng, bảo hành các thiết bị mã vạch, an ninh, phòng cháy
chữa cháy.
Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh thơng mại, t vấn,
lắp đặt, bảo trì các sản phẩm đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh... chủ
động trong việc ký kết hợp đồng, mở rộng các loại dịch vụ cho việc tiêu thụ
sản phẩm với các đối tác kinh tế trong và ngoài nớc. Sản phẩm của công ty
chủ yếu là sản phẩm công nghệ cao nhập khẩu từ các hãng nổi tiếng trên thế
giới.
2. Các loại hình sản phẩm của công ty
2.1. Hệ thống thiết bị mã vạch
Máy in mã vạch công nghiệp và chuyên dụng dùng trong các ngành công
nghiệp, y tế, phòng thí nghiệm Nhà sản xuất: SATO, Nhật Bản.
Máy in mã vạch dùng trong Bu chính Viễn thông và Công nghệ Thông tin,
quản lý hàng hóa trong siêu thị, nhà kho Nhà sản xuất: DATAMAX, Hoa
Kỳ.
Máy in mã vạch chuyên nghiệp, máy in thẻ nhựa trong nghành dịch vụ,
giáo dục, y tế Nhà sản xuất: ZEBRA, Hoa Kỳ và CIM, Italia.
Thiết bị quét mã vạch không dây cầm tay dùng kiểm hàng hóa trong kho,
kiểm tra tìa sản cố định (máy tính, máy in, bàn ghế) Nhà sản xuất:
SYNTECH INFORMATION, Đài Loan.
Thiết bị đọc mã vạch tự động cầm tay hoặc cố định, hoặc đọc trên dây
chuyền ứng dụng rộng rãi cho siêu thị, th viện, nhà máy sản xuất, ngành bu
chính Nhà sản xuất: METROLOGIC INSTRUMENT CORP., Hoa Kỳ.


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
Máy in hóa đơn thanh toán dùng trong siêu thị, nhà sách, ngân hàng, bệnh
viện Nhà sản xuất: SEIKO ESPON CORP., Nhật Bản.

Ribbon, giấy in mã vạch, decal dùng trong các ngành sản xuất, giấy in tem
mã vạch Nhà sản xuất: SONY, CHECMICALA, ZEBRA, DATAMAX.
2.2. Hệ thống kiểm soát và chấm công
Giải pháp và hệ thống thiết bị kiểm soát vào ra và chấm công, thiết bị nhận
dạng vân tay, nhận dạng tiếng nói, đồng tử mắt Hệ thống quản lý tòa nhà
thông minh, kiểm soát thang máy, thẻ RFID, smart card, thẻ mã vạch Nhà
sản xuất: IDTECH, Hàn Quốc và PONGEE INDUSTRIES CO., Đài Loan.
Giải pháp và hệ thống CCTV Nhà sản xuất: PENTAONE, YOUNGSHIN
CORP., Hàn Quốc, AVTECH, COM VIDEO, Đài Loan.
2.3. Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Hệ thống thiết bị phát hiện cháy (báo khói, báo nhiệt gia tăng, nhiệt cố
định...), báo cháy, chữa cháy tự động, nhân công Nhà sản xuất: NOHMI
(Nhật Bản), TYCO (Hàn Quốc)...
3. Dịch vụ
Với đội ngũ kỹ s lành nghề, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm, đợc đào tạo
chính quy trong và ngoài nớc, hội đồng cố vấn là các cán bộ kỹ s của các Viện
nghiên cứu, các trờng đại học nh: Học viện Công nghệ Bu chính Viễn thông,
Viện Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ, Đại học Bách Khoa Hà Nội. Đợc sự
hỗ trợ trực tiếp về công nghệ của các hãng cung cấp thiết bị nớc ngoài, công ty
đã và đang cung cấp tới các khách hàng các dịch vụ sau:
3.1. T vấn, thiết kế hệ thống
1) T vấn, lựa chọn thiết bị hệ thống ứng dụng mã vạch
2) T vấn, lựa chọn thiết bị an ninh, an toàn
3) T vấn, lựa chọn thiết bị phòng cháy chữa cháy
3.2. Thiết kế hệ thống
- Thiết kế hệ thống an ninh, giám sát, kiểm soát
- Tích hợp hệ thống thiết bị toà nhà thông minh
3.3. Lắp đặt
- Lắp đặt các thiết bị mã vạch
- Lắp đặt các thiết bị an ninh, kiểm soát, Camera giám sát, thiết bị

phòng cháy chữa cháy


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
- Lắp đặt các thiết bị và công nghệ cao
3.4. Bảo dỡng
4) Thực hiện dịch vụ bảo dỡng có phí, định kỳ theo yêu cầu của Quý
khách hàng
5) Bảo dỡng không thu phí đối với tất cả các sản phẩm đang trong
thời gian bảo hành, với những khách hàng truyền thống, công ty sẽ
thực hiện chu kỳ bảo dỡng miễn phí, vĩnh viễn.
3.5. Bảo hành
Để tăng yếu tố cạnh tranh so với các công ty kinh doanh cùng mặt hàng
và nâng cao uy tín, vị thế trên thơng trờng, công ty cam kết thực hiện chế độ
bảo hành trực tiếp cho tất cả các hàng hóa và dịch vụ đợc cung cấp bởi S-ITD
Co., Ltd.
4. Thị trờng và đối thủ cạnh tranh
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng hiện nay, công
ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu t S-ITD tuy là một công ty có tuổi đời
còn non trẻ nhng với những khả năng, lợi thế hiện có đã và đang đứng vững,
có khả năng cạnh tranh với các công ty kinh doanh cùng mặt hàng.
Đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty là cung cấp,
lắp đặt các thiết bị tự động hóa, hiện đại, công nghệ cao nhập từ nớc ngoài. Do
đó, khách hàng của công ty là các ngân hàng, bệnh viện, trờng học, siêu thị,
nhà sách, th viên, nhà máy sản xuất, ngành bu chính những nơi cần sử dụng
hệ thống mã vạch để quản lý, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tuy lĩnh vực này là khá mới mẻ nhng do đây là một ngành tiềm năng và
hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận do đó công ty cũng có khá nhiều đối thủ cạnh
tranh trong và ngoài nớc.
III. thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

trong những năm vừa qua

1. Các dự án tiêu biểu đã thực hiện
Trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh, công ty đã vợt qua
mọi thách thức, thích nghi, tận dụng mọi cơ hội để có đợc những thành tựu
đáng kể. Doanh thu không ngừng tăng cao, thuế nộp cho Ngân sách Nhà Nớc
ngày càng lớn. Điều đó ngày càng khẳng định sự lớn mạnh của công ty trong
nền kinh tế thị trờng nhiều cạnh tranh và đầy biến động. Chúng ta có thể thấy
những thành công bớc đầu qua các dự án tiêu biểu mà công ty đã và đang thực
hiện và qua các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty
nh sau:


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
Biểu 3.1: Các dự án tiêu biểu đã thực hiện
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.

15.

Tên dự án/ Chủ đầu t
Hệ thống kiểm soát giám sát / Tập đoàn VIT
Hệ thống CCTV và báo động / AgriBank Nghệ An
Hệ thống CCTV và báo động / AgriBank Hà Tĩnh
Hệ thống kiểm soát và chấm công / Nhà máy sản xuất linh kiện xe máy Sông
Công Hà Đông
Hệ thống thẻ kiểm soát của hệ thống quản lý học viên / Học viện T pháp Bộ T
pháp
Hệ thống thẻ từ không tiếp xúc, đầu đọc mã vạch, CCTV / LG MECA tại Hà
Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh
Cung cấp thiết bị vật t mã vạch / LG Sell Nh Quỳnh Văn Lâm Hng Yên (cho
năm 2003 ~2004)
Cung cấp thiết bị vật t mã vạch / Trung tâm Bu chính Liên tỉnh và Quốc tế Khu
vực i
Cung cấp thiết bị mã vạch / Công ty Cổ phần Nhất Nam (Tập đoàn Siêu thị
FIVIMAX) cho các siêu thị 17 Tông Đản, Đại La
Các hợp đồng lắp đặt thẻ kiểm soát, thẻ nhận dạng cho các công trình vừa và nhỏ
khác.
Nhà thi đấu Gia Lâm: thi công các hạng mục
Bảng điện tử
Nhà thi đấu Sóc Sơn: thi công các hạng mục
Bảng điện tử
Trờng quay S10 Đài truyền hình Việt Nam thiết kế kỹ thuật thi công:
Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Ngân hàng Công thơng Tỉnh Nghệ An
Nhà khách Ngân hàng Công thơng
Trung tâm giao dịch thành phố Vinh
Thiết kế, cung cấp thiết bị phòng cháy chữa cháy kho hàng công ty Bitis


2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của
công ty
Biểu 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2003-2004
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
1
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Chi phí quản lý kinh doanh
4. Chi phí tài chính
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (20=11-12-13-14)
6. Lãi khác
7. Lỗ khác
8. Tổng lợi nhuận kế toán
(30=20+21-22)


số
2
11
12
13
14
20
21
22
30


Năm 2003

Năm 2004

3
1.123.260.708
815.722.430
262.493.167
2.954.450

4
2.230.653.557
1.728.030.151
480.265.255
3.788.450

42.090.661
879.098

18.569.701
2.084.053

42.969.759

20.653.754


Chuyên đề thực tập - www.khotrithuc.com
9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc 40

giảm lợi nhuận để xác định lợi
nhuận chịu thuế TNDN
42.969.759
20.653.754
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế 50
TNDN (50=30+(-) 40)
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp 60
42.969.759
20.653.754
phải nộp
12. Lợi nhuận sau thuế (70=30- 70
60)
(Nguồn: trích từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004)
Từ bảng trên cho thấy tổng doanh thu quý này so với quý trớc tăng lên
1.119.412.849 đồng (tơng ứng 197,66 %). Nh vậy là doanh thu của công ty
trong năm qua tăng trởng rất lớn, tăng lên gần gấp đôi. Trong khi đó, doanh
thu thuần lại tăng nhanh hơn, đến 1.107.392.849 đồng (tơng ứng với
198,59%).
Mặt khác chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy lợi nhuận của công ty
đang giảm xuống trong năm qua. Từ lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
đến lợi nhuận sau thuế của công ty đều giảm đi so với năm trớc (lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 23.520.960 đồng và lợi nhuận sau thuế
cũng giảm đi 12.245.682 đồng) mặc dù doanh thu và tổng doanh thu của công
ty lại tăng lên rất lớn với tốc độ tăng trởng cao. Nh vậy hoạt động kinh doanh
của công ty cần xem xét lại bởi tình trạng này sẽ dự báo một nguy cơ không
khả quan cho tơng lai sắp tới của doanh nghiệp. Ta có thể thấy rõ điều này qua
số liệu về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm 2004 vừa qua.
So với năm 2003, lợi nhuận năm 2004 của doanh nghiệp giảm đi một
lợng là:
29.219.436 16.973.754 = -12.245.682 (đồng)

Hay lợi nhuận năm 2004 chỉ bằng:
29.219.436
16.973.754

x

100 =

58,09% so với lợi nhuận năm 2003

Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố đến lợi nhuận:
Các nhân tố làm tăng lợi nhuận:
Tổng doanh thu : 1.119.412.849 đồng
Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
Chiết khấu bán hàng

:

4.870.000 đồng

Giảm giá hàng bán

:

7.150.000 đồng


×