Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hợp tác phát triển du lịch việt nam thái lan tử năm 1990 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ THỊ LINH

HỢP TÁC PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VIỆT NAM - THÁI LAN TỪ 1990 ĐẾN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Châu Á Học

Hà Nội-2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ THỊ LINH

HỢP TÁC PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VIỆT NAM - THÁI LAN TỪ 1990 ĐẾN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Châu Á Học
Mã số: 60310601

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.NGUYỄN TƢƠNG LAI

Hà Nội-2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Tương Lai. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015
Học viên

Lê Thị Linh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo sau Đại học Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin đươ ̣c bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c tới PGS .TS.Nguyễn Tương
Lai người thầ y đã tâ ̣n tình hướng dẫn , chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm, cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong Khoa Đông Phương học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, đã
hướng dẫn, cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ nhân viên của Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch Hà Nội và 8 công ty du lịch lữ hành quốc tế khai thác thị trường
khách Thái Lan trên địa bàn thành phố Hà Nội, đặc biệt là bộ phận Sale-tour của:
Công ty GSO travel, Saigontourist travel, Tre Việt travel, Công ty Vietravel, Công
ty Hương Giang Travel, Công ty Lạc Việt Travel, Công ty Sen Vàng travel và công
ty Vietran Travel đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình tìm kiếm và tổng hợp số
liệu.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể gia

đình tôi đã luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt
luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015
Học viên
Lê Thị Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 9
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 14
6. Nguồn tư liệu ......................................................................................................... 14
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 14
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 15
Chƣơng 1: SƠ LƢỢC VỀ DU LỊCH THÁI LAN, DU LỊCH VIỆT NAM VÀ
NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ HAI NƢỚC HỢP TÁC PHÁT TRIỂN DU LỊCH ..........17
1.1. Vài nét về quan hệ kinh tế Việt Nam-Thái Lan từ 1990 đến nay ................ 17
1.2. Du lịch Thái Lan............................................................................................... 19
1.2.1. Chiến lược phát triển du lịch Thái Lan ........................................................... 19
1.2.2. Mục tiêu phát triển du lịch quốc tế tại Thái Lan ............................................ 20
1.2.3. Tiềm năng phát triển du lịch Thái Lan ........................................................... 21
1.3. Du lịch Việt Nam .............................................................................................. 24
1.3.1. Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam ................................................... 24
1.3.2. Mục tiêu phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam ............................................ 26
1.3.3. Tiềm năng du lịch Việt Nam ............................................................................ 27
1.4. Cơ sở hợp tác phát triển du lịch hai nƣớc ..................................................... 31
1.4.1. Vị trí địa lý “láng giềng” gần gũi ................................................................... 31

1.4.2. Những nét tương đồng về văn hóa .................................................................. 31
1.4.3. Quan hệ ngoại giao giữa Thái Lan-Việt Nam ngày càng gắn bó ................... 31
1.4.4. Hợp tác phát triển du lịch Việt Nam-Thái Lan ngày càng tốt đẹp.................. 32
Tiểu kết ..................................................................................................................... 33
Chƣơng 2: TÌNH HÌNH HỢP TÁC DU LỊCH VIỆT NAM-THÁI LAN ......... 35
TỪ 1990 ĐẾN NAY ................................................................................................. 35
2.1. Các chƣơng trình hợp tác du lịch giữa Việt Nam và Thái Lan ...................35

1


2.2. Thực trạng hợp tác du lịch Việt Nam-Thái Lan ........................................... 39
2.2.1. Thời kỳ 1990-1995 .......................................................................................... 39
2.2.2. Thời kỳ 1995-2000 ..........................................................................................41
2.2.3. Thời kỳ 2000 đến nay ...................................................................................... 42
2.3. Những tồn tại cần khắc phục trong quá trình hợp tác du lịch hai nƣớc ......... 60
2.3.1. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém .............................................................................60
2.3.2. Số lượng khách trao đổi giữa hai nước chưa tương xứng với tiềm năng .............. 60
2.3.3. Hợp tác du lịch với các nước trong tiểu vùng và thu hút khách từ nước thứ ba
giữa hai nước gặp nhiều khó khăn ............................................................................ 65
2.4. Những bài học rút ra từ quá trình hợp tác du lịch với Thái Lan ................ 66
2.4.1. Chất lượng dịch vụ du lịch hoàn hảo .............................................................. 66
2.4.2. Chính sách xúc tiến, quảng bá du lịch hiệu quả của Thái Lan ....................... 67
2.4.3. Nâng cấp và đa dạng các sản phẩm du lịch ................................................... 68
Tiểu kết ..................................................................................................................... 69
Chƣơng3:TRIỂN VỌNG HỢP TÁC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM-THÁI LAN .............................. 71
3.1. Đánh giá kết quả hợp tác phát triển du lịch Việt Nam-Thái Lan ............... 71
3.2. Những triển vọng của hợp tác phát triển du lịch Việt Nam-Thái Lan .......72
3.3. Một số giải pháp chính để phát triển du lịch hai nƣớc .................................76

3.3.1. Giải pháp từ nhà nước và các công ty lữ hành ...............................................76
3.3.2. Giải pháp cơ sở hạ tầng ..................................................................................79
3.3.3. Giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch ............................................................80
3.3.4. Giải pháp tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch ............................................80
3.3.5. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực .................................................................82
3.3.6. Giải pháp về môi trường .................................................................................82
Tiểu kết ..................................................................................................................... 84
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 88
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 91

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tổ chức Chiến lược hợp tác kinh tế Ayeyarwady-Chao Phraya
ACMECS

-MeKong
Economic Coorporation Stratergy Ayeyarwady-Chao PhrayaMeKong

ADB

AEC

ASEAN

ASEANTA

ASEM


EWEC

GDP

GMS

PATA

TAT

UNWTO

VITA

Ngân hàng Phát triển Châu Á
The Asian Development Bank
Cô ̣ng đồ ng kinh tế ASEAN
ASEAN Economic Community
Hiê ̣p hô ̣i các quố c gia Đông Nam Á
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội Du lịch ASEAN
ASEAN Tourism Association
Tiến trình hợp tác Á-Âu
The Asia-Europe Meeting
Hành lang Kinh tế Đông-Tây
East-West Economic Corridor
Tổng sản phẩm quốc nội
Gross Domestic Product
Tiểu vùng MeKongmở rộng

Greater MeKong Subregion
Hiệp hội Lữ hành Du lịch châu Á-Thái Bình Dương
The Pacific Asia Travel Association
Tổ ng cu ̣c Du lich
̣ Thái Lan
Tourism Authority of Thailand
Tổ chức Du lịch Thế giới
World Tourism Organization
Hiệp hội Du lịch Việt Nam
Vietnam Tourism Association

3


VNAT

WTTC

Tổ ng cu ̣c Du lich
̣ Việt Nam
Vietnam National Administration of Tourism
Hô ̣i đồ ng lữ hành Du lich
̣ thế giới
World Tourism anh Travel Council
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc

UNESCO

United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization


4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thu nhập từ du lịch và tỉ lệ đóng góp của du lịch vào GDP của Việt Nam
và Thái Lan 2007-2009 .............................................................................................18
Bảng 2.1. Các nước ASEAN gửi khách nhiều nhất đến Thái Lan năm 2011 ...........44
Bảng 2.2. Khách quốc tế đến và đi của các nước trong khu vực Asean năm 2009 ..45
Bảng 2.3. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chia theo thị trường năm 2010 ......48
Bảng 2.4. Thống kê khách du lịch Thái Lan đến Việt Nam .....................................49
Bảng 2.5. Điểm đến du lịch hàng đầu của khách du lịch Thái Lan ..........................51
Bảng 2.6. Tổng số khách Thái Lan đến Việt Nam theo các tháng trong năm (2010) ........52
Bảng 2.7. Số lượng các doanh nghiệp lữ hành quốc tế (7/2009) ..............................52
Bảng 2.8. Số lượng hướng dẫn viên quốc tế được cấp thẻ (2009) ............................53
Bảng 2.9. Lượng khách du lịch Thái Lan đến thành phố Hà Nội 2009-2012...........53
Bảng 2.10. Lượng khách Việt Nam đi Thái Lan và Thái Lan đến Việt Nam của một
số doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại thành phố Hà Nội từ 2009-2011 .....................55

5


DANH MỤC CAC BIỂU
Biểu 2.1. Lượng khách Việt Nam đến Thái Lan từ 2002-2014 ................................43
Biểu 2.2. Lượng khách Thái Lan đến Việt Nam từ 2000-2014 ................................48
Biểu 2.3. So sánh lượng khách Việt Nam đến Thái Lan và lượng khách Thái Lan
đến Việt Nam 2002-2014 ..........................................................................................53

6



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, du lịch đang nhanh chóng trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả các nước phát
triển và đang phát triển. Ngày nay, hoạt động kinh doanh du lịch đang ngày càng phát
triển mạnh và du lịch đã chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập quốc dân của nhiều
quốc gia trên thế giới. Du lịch là chìa khóa mang lại sự thịnh vượng cho cả nước giàu
và nghèo, hiện chiếm tới 40% thương mại dịch vụ toàn cầu. Theo số liệu thống kê
của Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), năm 2007, số người đi du lịch trên thế giới
là 889 triệu khách, đem lại nguồn thu tới 735 tỷ USD cho ngành du lịch và giải quyết
công ăn việc làm cho gần 300 triệu người[34]. Đế n năm 2012, số người đi du lich
̣
trên thế giới đã vươ ̣t con số 1 tỷ người. Tuy nhiên, trong tương lai con số này sẽ còn
không ngừng tăng lên. Dự báo du lịch thế giới sẽ tiếp tục tăng trưởng một cách bền
vững trong những năm tới đạt 1,8 tỷ lượt năm 2030. Dự kiến trong 10 năm tới,
ngành công nghiệp này sẽ tăng trưởng trung bình 4% một năm, đóng góp 10% GDP
toàn cầu (tương đương 10 nghìn tỷ USD)[34]. Thu nhập xã hội ngày càng tăng cộng
với sự gia tăng dân số thế giới khiến cho nhu cầu tiêu dùng, vui chơi, giải trí, du lịch
của con người tăng theo và ngành du lịch hiện đang trở thành ngành kinh tế có tốc độ
phát triển cao và quan trọng vào bậc nhất trên thế giới.
Các nước thuộc khu vực Đông Nam Á cũng không phải là một ngoại lệ khi
ngành du lịch ở các nước này đang ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế đất nước. Điển hình nhất là tại Thái Lan, xứ sở “đất nước của nụ cười”, là
một trong những nước có ngành du lịch phát triển nhất trong Hiệp hội các các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN), là nước có số lượng khách đi du lịch hàng năm lớn,
nhất là đi du lịch nội khối trong khu vực ASEAN, Thái Lan đồng thời cũng luôn
nằm trong danh sách 10 thị trường gửi khách du lịch hàng đầu của du lịch Việt
Nam. Lượng khách Thái Lan đến Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hơn
15 năm trở lại đây. Nếu như năm 2000 mới có 26.366 lượt khách Thái Lan đi du

lịch Việt Nam thì đến năm 2014, con số này đã tăng lên 247.000 lượt người, tăng
9,3 lần và chiếm hơn 3% tổng số khách quốc tế đến Việt Nam[46]. Chiến lược Phát

7


triển Du lịch Việt Nam luôn xác định thị trường trọng điểm là thị trường gần, trong
đó có Thái Lan. Đối với thị trường khách Thái Lan, Việt Nam có nhiều điều kiện
thuận lợi để thu hút khách bằng cả đường không, đường bộ và đường biển. Thái Lan
đồng thời cũng là trung tâm trung chuyển khách bằng đường hàng không của châu
Á. Thu hút khách từ Thái Lan đồng nghĩa với việc mở ra cơ hội cho Việt Nam thu
hút khách đến từ các thị trường khác nhằm nối chuyến, kéo dài hành trình của
khách.
Thêm vào đó, du lịch Việt Nam có nhiều tiềm năng nhưng chưa được khai
thác tương xứng. Để du lịch Việt Nam cất cánh, cần phải hợp tác phát triển du lịch
để học hỏi kinh nghiệm từ các nước có nền du lịch phát triển hàng đầu thế giới,
trong đó có Thái Lan. Vì vậy, hợp tác phát triển du lịch Việt Nam-Thái Lan là sự
cần thiết bởi Thái Lan là một trong những nước có ngành du lịch phát triển đạt trình
độ chuyên nghiệp đẳng cấp trong khu vực và cả đấu trường quốc tế. Hợp tác du lịch
với láng giềng Thái Lan chúng ta có thể học hỏi được kinh nghiệm, phát huy được
tiềm năng và lợi thế quốc gia về du lịch, đưa du lịch Việt Nam trở thành “điểm đến
của thiên niên kỷ mới”.
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ hợp tác du lịch Việt NamThái Lan cũng là xu hướng phát triển phù hợp với chiến lược hợp tác quốc tế của
ngành du lịch Việt Nam và Thái Lan. Việc liên kết hợp tác và phát triển du lịch giữa
hai nước không những đem lại lợi ích kinh tế cho cả hai bên, mà còn tạo điều kiện
thúc đẩy quan hệ chính trị-ngoại giao giữa Việt Nam và Thái Lan ngày càng tốt đẹp,
giúp nhân dân hai nước tăng cường giao lưu, hiểu biết lẫn nhau và gắn kết về văn
hóa-xã hội, tạo tiền đề cho việc duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực và thế giới.
Thực tế nhiều năm nay cho thấy ngành du lịch Việt Nam có sự hợp tác với
ngành du lịch Thái Lan trên nhiều phương diện, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập

tổ chức ASEAN (7/1995). Để thấy được những thành tựu của cả hai nước trong quá
trình hợp tác du lịch và rút ra được những bài học kinh nghiệm cho du lịch Việt
Nam khi hợp tác với du lịch Thái Lan, tôi quyết định chọn đề tài luận văn là “Hợp
tác phát triển du lịch Việt Nam-Thái Lan từ 1990 đến nay”.

8


Xét dưới các góc độ trên đây, việc lựa chọn vấn đề hợp tác và phát triển du
lịch giữa Việt Nam và Thái Lan làm nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có ý
nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn khá sâu sắc. Thông qua việc khái quát về
những thế mạnh về tiềm năng du lịch Việt Nam, du lịch Thái Lan, luận văn cũng chỉ
rõ cơ sở hợp tác phát triển du lịch hai quốc gia. Từ việc nghiên cứu thực trạng hợp
tác phát triển du lịch Việt Nam-Thái Lan từ 1990 đến nay luận văn cho thấy những
hạn chế trong quá trình hợp tác cũng như những bài học kinh nghiệm rút ra từ sự
phát triển du lịch của “xứ sở chùa Vàng” đối với nền du lịch non trẻ của nước nhà.
Đồng thời, dự báo những triển vọng phát triển về hợp tác du lịch giữa hai nước Việt
Nam và Thái Lan.
Về mặt khoa học, việc nghiên cứu đề tài là sự đóng góp cho việc xây dựng
cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế nói chung
và quan hệ hợp tác du lịch Việt Nam-Thái Lan nói riêng. Trong khi đó, ý nghĩa
chính trị của đề tài này là sự đóng góp cho hoạch định đường lối chính sách quan hệ
hợp tác phát triển du lịch giữa Việt Nam-Thái Lan trên con đường hợp tác du lịch
của khu vực và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về phát triển du lịch của một nước, đặc biệt là vấn đề hợp tác và
phát triển du lịch giữa các nước với nhau,giữa các nước trong cùng một khu vực,
hoặc giữa các khu vực với nhau đã và đang là vấn đề khoa học ngày càng được chú
trọng, nhất là khi du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc
gia. Hơn nữa, với vị trí địa lý gần gũi, mối quan hệ giữa hai nước được hình thành

từ lâu, hai bên đã sớm nhận thức được tầm quan trọng đối với nhau, do đó, ngày
càng chú trọng đến việc nghiên cứu du lịch. Đã có nhiều công trình, bài báo viết về
ngành du lịch của hai nước. Tuy nhiên, việc nghiên cứu du lịch với tư cách là một
lĩnh vực hợp tác và liên kết ngành giữa hai nước, lại chưa được nhiều người quan
tâm. Bằng chứng là có nhiều bài báo viết về sự hợp tác kinh tế giữa hai nước, nhưng
chỉ chú trọng nhiều đến hợp tác về thương mại và đầu tư, mà ít quan tâm đến hợp
tác, phát triển về du lịch. Đáng chú ý trong số đó là các bài báo sau đây: “Ba mươi
năm quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam-Thái Lan”(2006)[4] đăng tải trên Đặc san

9


Báo Đầu tư-Vietnam Invesment Review, nhân dịp kỷ niệm 30 năm ngày thiết lập
quan hệ ngoại giao Việt Nam-Thái Lan, Hà Nội; giới thiệu rõ về lịch sử quan hệ hai
nước, điểm qua những dấu mốc hợp tác kể từ khi Việt Nam và Thái Lan thiết lập
quan hệ ngoại giao (1976-2006). Qua đó, nêu lên những thành tựu đã đạt được trong
quá trình hợp tác phát triển giữa hai nước Việt Nam và Thái Lan trên tất cả các lĩnh
vực từ kinh tế, văn hóa, ngoại giao, du lịch, giáo dục…. Bài viết cũng chỉ rõ những cơ
hội, thách thức và nguyên nhân hai nước phải đối mặt trong quá trình hợp tác. Hai
nước láng giềng hữu nghị, hợp tác dài lâu và là đối tác tin cậy cùng nhau phát triển.
Bên cạnh đó, cuốn sách“Quan hệ Việt Nam-Thái Lan 1976-2000”
(2007)[14] của Tiến sỹ Hoàng Khắc Nam do NXB Đại học quốc gia Hà Nội xuất
bản đưa ra khái quát chung về mối quan hệ Việt Nam và Thái Lan trong lịch sử,
đồng thời, tập trung nhấn mạnh mối quan hệ hai nước từ 1976-2000 (tính từ khi hai
nước chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao) trong sự vận động của bối cảnh quốc
tế và khu vực qua các giai đoạn từ 1976-1989, 1989-2000. Thông qua đó phân tích
rõ sự chuyển biến trong mối quan hệ hai bên từ xung đột, đối đầu chuyển sang xu
thế hòa dịu và hợp tác song phương trong xu thế phát triển của thời đại. Một phần
rất nhỏ trong cuốn sách có đề cập đến sự hợp tác du lịch Việt Nam-Thái Lan.
Tại Thái Lan các công trình chuyên khảo nghiên cứu về đề tài hợp tác phát

triển du lịch Việt-Thái cũng không nhiều. Học giả Thái Lan nghiên cứu nhiều về đề
tài này là Tiến sĩ Thanyathip Sripana, thuộc Viện nghiên cứu Châu Á của trường
Đại học Chulalongkorn. Những bài viết tiêu biểu nhất là:“Hai mươi năm quan hệ
ngoại giao Thái Lan-Việt Nam: Thái Lan và Việt Nam đã hiểu biết về nhau như thế
nào? (1997)” [25] tác giả nêu khái quát quá trình chuyển đổi quan hệ này từ đối
địch sang mối quan hệ hữu nghị và hợp tác, trong đó cũng đề cập đến hợp tác trong
lĩnh vực du lịch. Bên cạnh đó, trong bài viết “25 năm thiết lập quan hệ ngoại giao
Thái Lan-Việt Nam”(2002)[26] đã đề cập đến những tiến bộ mới trong việc tăng
cường hiểu biết lẫn nhau và triển vọng hợp tác trong tương lai, trong đó có vấn đề
hợp tác du lịch. Tác giả khẳng định ở cuối bài viết rằng mối quan hệ tốt đẹp giữa
hai nước đã góp phần đáng kể tạo nên sự thuận lợi và xây dựng lòng tin cho mối
tình hữu nghị và hợp tác của hai nước trong khuôn khổ khu vực Đông Nam Á. Song

10


mối quan hệ hợp tác du lịch hai bên lại được đề cập rõ trong bài viết: “Forging
Thailand-Vietnam Cooperation in Developing Tourism on Route No. 9 and its
Adjacent Areas”(2007)-(Hợp tác phát triển du lịch Thái Lan-Việt Nam trên tuyến
đường số 9 và các khu vực lân cận(2007)[33]. Nữ Tiến sỹ thông qua mối quan hệ
hợp tác phát triển du lịch hai nước Thái Lan-Việt Nam trên tuyến đường số 9 kết
nối 4 quốc gia là Việt Nam-Lào-Campuchia-Myanmar; đưa ra cơ sở xây dựng chiến
lược phát triển du lịch của Thái Lan trong tương lai, các chính sách cụ thể để thu
hút những dòng khách du lịch trên tuyến đường này đến Thái Lan. Tác giả cũng
khẳng định sự hợp tác này cần thiết phải đẩy mạnh và các nước nằm trên tuyến
đường số 9 cần phải phối hợp một cách đồng bộ với nhau trong từng chính sách
phát triển du lịch cụ thể.
Tuy nhiên, ở Việt Nam cũng có những bài viết nghiên cứu về vấn đề hợp tác
du lịch giữa hai quốc gia Việt Nam-Thái Lan ở một vài khía cạnh về thực trạng hợp
tác, những vấn đề tồn tại trong quá trình hợp tác du lịch hai quốc gia. Trong đó có

bài viết: “Hợp tác và phát triển du lịch Việt Nam-Thái Lan 2000-2010” (2012) của
Thạc sỹ Hà Lê Huyền đăng trên Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, số 3/2012[8].
Bài viết đã nêu lên chiến lược phát triển du lịch cùng với thực trạng trao đổi khách
du lịch giữa hai nước Việt Nam và Thái Lan giai đoạn 2000-2010; bài viết nêu rõ
những mặt hạn chế của du lịch Việt Nam trong chặng đường hợp tác cùng du lịch
Thái lan. Qua đó, tác giả bước đầu đưa ra một số giải pháp thúc đẩy hợp tác du lịch
hai quốc gia.
Thêm một bài viết nữa liên quan đến đề tài này là: “Thúc đẩy hợp tác du lịch
Việt Nam-Thái Lan”(2007) của tác giả Nguyễn Hồng Quang đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu Đông Nam Á, số 7/năm 2007[17]. Trong bài viết, tác giả nêu ra những
tiềm năng, thế mạnh tạo điều kiện cho du lịch hai quốc gia ngày một phát triển. Hơn
nữa, tác giả nêu lên những chương trình nổi bật trong quá trình hợp tác phát triển du
lịch hai nước. Bước đầu tìm hiểu về vấn đề du lịch Thái Lan thu hút mạnh mẽ thị
trường khách Việt Nam và ngược lại.
Rõ ràng, nghiên cứu về hợp tác và phát triển du lịch giữa Việt Nam và Thái
Lan chưa được giới học giả trong nước và ngoài nước quan tâm đúng mức. Mặc dù

11


những nghiên cứu đạt được là đáng kể nhưng cũng chưa có một công trình nào tiến
hành nghiên cứu tổng thể quan hệ hợp tác phát triển du lịch Việt Nam-Thái Lan từ
sau thời kỳ Đổi mới. Đây là khoảng trống để luận văn đóng góp phần nhỏ bé trong
vấn đề nghiên cứu phát triển du lịch hai quốc gia trong thực tiễn.
Đóng góp của luận văn là phân tích cụ thể thực trạng hợp tác phát triển du
lịch Việt Nam-Thái Lan từ năm 1990 đến nay. Luận văn cũng tập trung chỉ rõ
những thành tựu đã đạt được, đồng thời nêu ra những tồn tại, hạn chế trong tiến
trình hợp tác phát triển du lịch hai quốc gia dựa trên những tiềm năng du lịch sẵn
có. Đặc biệt, luận văn đưa ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch của
Thái Lan mà du lịch Việt Nam cần phải học hỏi. Bên cạnh đó, luận văn đã nêu ra

triển vọng hợp tác du lịch Việt Nam-Thái Lan ngày càng tốt đẹp, nhất là khi hai
quốc gia đang hướng tới mục tiêu xây dựng Cộng đồng ASEAN vào cuối năm
2015. Với sự kiện này, quan hệ hợp tác phát triển du lịch Việt Nam-Thái Lan ngày
càng được đẩy mạnh và những thành tựu đạt được trong quá trình hợp tác du lịch
của hai quốc gia có ý nghĩa to lớn, góp phần nâng cao vị thế mỗi nước trong khu
vực và quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nêu lên những đặc điểm khái quát chung của du lịch Thái Lan và du lịch
Việt Nam.
- Tìm hiểu tình hình hợp tác du lịch Việt Nam-Thái Lan từ 1990 đến nay:
những thành tựu đạt được trong quá trình hợp tác du lịch qua các thời kỳ 19901995, 1995-2000 và từ 2000 đến nay. Tập trung vào nghiên cứu làm rõ tình hình
hợp tác phát triển du lịch Việt Nam-Thái Lan từ 1990 đến nay đã đạt những thành
tựu gì. Đồng thời, nêu ra những tồn tại cần khắc phục trong quá trình hợp tác du
lịch và rút ra những bài học từ quá trình hợp tác du lịch Việt-Thái.
- Qua đó, đánh giá về triển vọng của hợp tác phát triển du lịch Việt NamThái Lan và một số giải pháp chính để phát triển du lịch.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

12


- Đối tượng nghiên cứu hướng đến làm rõ thực trạng vấn đề hợp tác phát
triển du lịch giữa hai nước Việt Nam và Thái Lan.
- Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn về mặt thời gian của đề tài là từ 1990 đến nay. Mốc mở đầu được
tính từ năm 1990 là do: - Thứ nhất, năm 1990 được xem là dấu mốc quan trọng
đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ trong mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và
Thái Lan. Đó là sự chuyển mình từ đối đầu sang xu thế hòa dịu, đối thoại và những
xung đột sâu sắc, căng thẳng xung quanh “vấn đề Campuchia” được xóa bỏ. Điều
này xuất phát từ nhu cầu cải thiện quan hệ đối ngoại của nước ta với các nước trong
khu vực. - Thứ hai, từ khi công cuộc Đổi mới bắt đầu ở nước ta, Đảng và Nhà nước

thực hiện chính sách mở cửa với xu hướng hội nhập cùng nền kinh tế khu vực và
thế giới, Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước trên thế giới, trong đó du lịch
Việt Nam đã thực sự có điều kiện để phát triển với tư cách là một nghành kinh tế.
Trong năm 1990, dưới tác động của các chính sách mới, đặc biệt là Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam bước đầu có hiệu lực và sự đơn giản trong thủ tục xuất
nhập cảnh, trong sự phát triển hệ thống hạ tầng…du lịch Việt Nam tiếp tục có bước
phát triển nhảy vọt. Trong khi đó mốc kết thúc của luận văn là đến nay, tức năm
2015, chỉ là một quy ước có tính tạm thời. Tính đến thời điểm này quan hệ hợp tác
về du lịch giữa hai nước vẫn diễn ra.
Trong khuôn khổ luận văn giới hạn việc trình bày về thực trạng hợp tác phát
triển du lịch Việt Nam-Thái Lan từ 1990 đến nay. Qua đó nêu ra triển vọng hợp tác
phát triển tốt đẹp và những giải pháp đưa mối quan hệ hợp tác du lịch hai quốc gia
lên tầm cao mới.
Mặc dù đã kỳ vọng rất nhiều khi trình bày quá trình hợp tác phát triển du lịch
Việt Nam-Thái Lan qua nhiều giai đoạn từ 1990 đến nay để luận văn có tính liên tục
và khoa học. Tuy nhiên trong quá trình khảo sát và nghiên cứu số liệu thuộc về giai
đoạn trước năm 2000 không có nhiều và quá cũ, khó xác định được cụ thể. Do vậy,
phạm vi nghiên cứu của luận văn chủ yêu nhấn mạnh thực trạng hợp tác phát triển
du lịch Việt Nam-Thái Lan giai đoạn từ năm 2000 đến nay, còn giai đoạn từ năm
2000 trở về trước được trình bày ở mức độ khái quát.

13


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở đó, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn là:
- Khái quát mối quan hệ kinh tế Việt Nam-Thái Lan từ 1990 đến nay vốn là
cơ sở cho mối quan hệ du lịch Việt Nam-Thái Lan.
- Khái quát về du lịch Việt Nam, du lịch Thái Lan, qua đó chỉ ra được những
nét tương đồng về du lịch của cả hai nước và sự cần thiết phải có mối quan hệ hợp

tác về du lịch giữa hai nước.
- Nêu rõ thực trạng tình hình hợp tác phát triển du lịch Việt Nam-Thái Lan từ
1990 đến nay.
- Nêu ra những triển vọng trong tương lai của sự hợp tác phát triển du lịch
Việt Nam-Thái Lan và một số đề suất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hơn nữa
mối quan hệ hợp tác phát triển du lịch Việt Nam-Thái Lan trong thời kỳ hội nhập.
6. Nguồn tƣ liệu
Nguồn tư liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài này bao gồm:
- Thu thập, tổng hợp thông tin từ các bài đánh giá hay báo cáo tổng hợp của
các cơ quan, tổ chức như: Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thống kê, Tổ chức Du lịch
Thế giới, Cơ quan Du lịch quốc gia Thái Lan…Các sách, các bài viết nghiên cứu về
tìnhhình phát triển và tiềm năng phát triển du lịch khu vực.
- Thống kê số liệu của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế, của hướng dẫn viên
tiếng Thái Lan…về thị trường khách Thái Lan đến Việt Nam và khách Việt Nam
đến Thái Lan tại thành phố Hà Nội. Đặc biệt là số liệu từ 8 công ty lữ hành quốc tế
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Các sách, báo chí và internet đề cập nhiều thông tin về các hội nghị giữa
lãnh đạo cấp cao hai nhà nước, giữa các bộ trưởng về hợp tác và phát triển trên các
mặt kinh tế, giáo dục, an ninh, quốc phòng, văn hóa…
- Các luận văn, khóa luận về hợp tác phát triển du lịch của Thái Lan và khu
vực Đông Nam Á.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng bao gồm:

14


- Phương pháp thống kê: Phương pháp này nghiên cứu các tài liệu, thông tin
liên quan, tư liệu của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp lữ hành quốc tế, chuyên
gia trong và ngoài nước về thị trường du lịch Thái Lan, Việt Nam phục vụ cho công

tác nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu thông qua các nguồn như: sách, báo,
tạp chí và internet.
-Phương pháp mô tả: Phương pháp này thông qua các cứ liệu cụ thể đã cập
nhật và tìm kiếm được triển khai, mô tả chi tiết.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này dựa trên các thông tin, số liệu đã
thu thập làm cơ sở so sánh các đối tượng nghiên cứu với nhau.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia về các vấn đề liên
quan đến thị trường khách Thái Lan đến Việt Nam và ngược lại.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này cần dùng nhiều thông
tin khác nhau để tập hợp các thông tin, tài liệu đã thu thập được để phân tích thực
trạng hợp tác du lịch Việt Nam-Thái Lan. Đồng thời, đưa ra triển vọng và đề xuất
các giải pháp tăng cường hợp tác phát triển du lịch hai nước.
- Phương pháp lô gic: Phương pháp này thể hiện rõ qua số liệu các năm trong
suốt tiến trình hợp tác phát triển du lịch hai nước kéo dài từ 1990 đến nay.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Sơ lƣợc về Du lịch Thái Lan, Du lịch Việt Nam và những cơ
sở để hai nƣớc hợp tác phát triển du lịch đề cập đến những nét khái quát nhất về
du lịch hai nước Việt Nam-Thái Lan thông qua chiến lược, mục tiêu phát triển cũng
như tiềm năng để phát triển du lịch của mỗi quốc gia. Đồng thời chỉ rõ những cơ sở
hợp tác phát triển du lịch hai nước dựa trên vị trí địa lý, văn hóa, quan hệ ngoại giao
và đặc biệt là sự hợp tác phát triển du lịch Việt Nam-Thái Lan ngày càng tốt đẹp.
Chƣơng 2: Tình hình hợp tác du lịch Việt Nam-Thái Lan từ 1990 đến
nay khái quát các chương trình hợp tác du lịch Việt Nam-Thái Lan. Qua đó, nêu và
phân tích rõ thực trạng hợp tác, phát triển du lịch Việt Nam-Thái Lan từ 1990 đến
nay, qua các thời kỳ từ 1990-1995, 1995-2000 và từ 2000 đến nay. Bên cạnh đó,

15



luận văn đã đưa ra những bài học kinh nghiệm đúc rút từ những tồn tại, hạn chế
trong quá trình hợp tác phát triển du lịch hai nước.
Chƣơng 3: Triển vọng hợp tác và một số giải pháp chính để phát triển
du lịch Việt Nam-Thái Lan đưa ra triển vọng hợp tác tốt đẹp trong quá trình phát
triển du lịch Việt Nam-Thái Lan. Đồng thời, từ việc xác định rõ những vấn đề còn
tồn tại trong quá trình hợp tác du lịch giữa hai nước, luận văn đã đề ra những giải
pháp quan trọng góp phần đẩy mạnh hợp tác phát triển du lịch hai nước.

16


Chƣơng 1: SƠ LƢỢC VỀ DU LỊCH THÁI LAN, DU LỊCH VIỆT NAM VÀ
NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ HAI NƢỚC HỢP TÁC PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1 . Vài nét về quan hệ kinh tế Việt Nam-Thái Lan từ 1990 đến nay
Đông Nam Á là một khu vực có lịch sử phát triển lâu dài và trong quá
trình phát triển của mình đã đóng góp đáng kể cho sự phát triển của nền văn
minh nhân loại. Các quốc gia trong khu vực là những đất nước có sự tương
đồng trên nhiều lĩnh vực văn hoá-xã hội cũng như trình độ phát triển kinh tế.
Chính vì vậy, nhu cầu hợp tác, liên kết các quốc gia trong khu vực luôn được đặt ra
ở các thời điểm lịch sử. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, thế giới đang có
nhiều biến đổi, xu thế toàn cầu hoá và đa cực hoá đang diễn ra nhanh chóng, nhu
cầu về sự liên kết giữa các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á nói chung và giữa
từng quốc gia với nhau nói riêng đang trở nên rất cần thiết cho sự phát triển của mỗi
quốc gia.Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước nhận thấy rõ lợi ích to lớn trong quan hệ buôn bán với các nước trong khu
vực, nhất là với Thái Lan. Hơn nữa, Việt Nam và Thái lan là hai quốc gia láng
giềng ở Đông Nam Á, có nền văn hóa tương đồng và có mối quan hệ hữu nghị lâu
đời. Quan hệ Việt Nam-Thái Lan được thiết lập từ năm 1976 nhưng mãi đến những
năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI mối quan hệ Việt-Thái mới có những biến

chuyển tích cực. Đặc biệt từ tháng 7-1995, khi Việt Nam chính thức ra nhập
ASEAN đã đánh dấu bước phát triển mới trong quan hệ Việt Nam-Thái Lan, mở ra
xu thế hợp tác phát triển bề n chă ̣t trong giai đo ạn sau. Ngay từ năm 1992, quan hệ
kinh tế thương mại giữa Việt Nam với Thái Lan đã được cải thiên rõ rệt. Xét về
kim ngạch thương mại, Thái Lan đứng thứ 2 và đứng thứ 3 về đầu tư trong số
các nước ASEAN có quan hệ thương mại với Việt Nam. Cùng với sự phát triển tốt
đẹp về quan hệ chính trị giữa Việt Nam và Thái Lan, quan hệ kinh tế thương mại
song phương đã đạt được những thành tựu đáng kể. Hình thức hợp tác song phương
theo phương thức chuyển đối đầu sang đối thoại, chuyển cạng tranh sang hợp
tác…cho thấy quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước đã bước lên tầm cao mới.
Hiện nay cả hai nước đều đang nỗ lực hướng tới việc xây dựng Cộng đồng ASEAN
vào cuố i năm 2015. Tiềm năng và lợi thế kinh tế của mỗi bên đã và đang tạo điều

17


kiện thuận lợi cho Việt Nam và Thái Lan tăng cường hợp tác về nhiều mặt trên các
lĩnh vực về kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hóa, giáo dục…trong đó có hợp tác
phát triển du lịch hai quốc gia.
Bảng 1.1. Thu nhập từ du lịch và tỉ lệ đóng góp của du lịch vào GDP của Việt
Nam và Thái Lan 2007-2009
2007

2008

2009

Thu nhập từ Tỉ lệ đóng Thu nhập từ Tỉ lệ đóng Thu nhập từ Tỉ lệ đóng
du lịch (triệu


góp vào

du lịch

gópvàoGDP

USD)

GDP (%)

(triệu SD)

(%)

dulịch

góp vào

(triệu USD) GDP (%)

Việt Nam 3,497

4,9%

3,767

4,3%

4,124


4,3%

Thái Lan 16,667

9,58%

17,646

9,03%

18,815

9,97%

Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam[42]
Thái Lan phát triển du lịch từ rất sớm và đến nay đã trở thành một trong
những nước có nền công nghiệp không khói đứng hàng đầu trong khu vực. Sự phát
triển cả về số lượng và chất lượng của du lịch Thái Lan đã cung cấp cho du lịch
Việt Nam nhiều kinh nghiệm quý báu về việc mở rộng xúc tiến, quảng bá du lịch,
đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, kích cầu du lịch, phát triển du lịch bền vững, thu
hút mạnh mẽ vào các nhà đầu tư, các dòng vốn nước ngoài chảy vào thị trường du
lịch Việt Nam đồng thời thu hút khách quốc tế đến Việt Nam, nhận thức rõ tầm
quan trọng của phát triển du lịch giúp đất nước sớm thoát khỏi tình tràng nghèo nàn,
tụt hậu; đưa đất nước hội nhập với nền kinh tế quốc tế và ngày càng giàu mạnh.
Thực tế, năm 2008 Việt Nam đón 4,25 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam đã
đóng góp 4,3% vào tổng thu nhập quốc dân (GDP); Thái Lan trong năm 2008 đón
14,54 triệu lượt khách quốc tế đến tham quan cũng đóng góp 9,03% vào GDP của
đất nước này (xem bảng 1.1)[42].
Nói đến tiềm năng về du lịch , cả hai quốc gia Việt Nam và Thái Lan đều có
những lơ ̣i thế nhấ t đinh

̣ . Cả hai nước đều đang sở hữu khá nhiều những danh thắng
thiên nhiên , những điạ danh và những công trình lich
̣ sử , tôn giáo qu ý giá không
những nổ i tiế ng trong khu vực mà còn nổ i danh trên toàn thế giới , nhiề u công trin
̀ h
đã đươ ̣c UNESCO công nhâ ̣n là di sản thiên nhiên , di sản văn hóa vâ ̣t thể và phi vâ ̣t

18


thể của thế giới [17, tr 63]. Để những lợi thế này phát triển xứng tầm chính phủ hai
nước đã có những hoạch định về chiến lược tầm trung và dài hạn cụ thể giúp du lịch
mỗi nước “cất cánh”.
1.2. Du lịch Thái Lan
1.2.1. Chiến lược phát triển du lịch Thái Lan
Với mục tiêu tăng cường hợp tác liên doanh để thu hút lượng khách du lịch
từ nước thứ ba đến các nước trong khu vực tiểu vùng sông MeKong, thời gian qua
ngành du lịch Thái Lan và Việt Nam đã có sự hợp tác chặt chẽ trong khuôn khổ
song phương và đa phương.
Cùng với việc ký kết Hiệp định hợp tác du lịch song phương (1994) các nội
dung hợp tác đã được Tổng cục Du lịch Việt Nam và Cơ quan Du lịch Quốc gia
Thái Lan trao đổi, thống nhất và đưa vào nội dung chiến lược đối tác kinh tế chung
Việt Nam-Thái Lan (JSEP) nhằm thúc đẩy hơp tác du lịch để thu hút nhiều khách
du lịch hai nước qua lại lẫn nhau.
Sau khủng hoảng tài chính năm 1999 trong khu vực, ngành Du lịch Thái Lan
đã phát động chiến dịch xúc tiến du lịch mới với khẩu hiệu “Thái Lan kỳ diệu”“Amazing Thailand”. Triển khai các chủ đề của năm Du lịch đã được lựa chọn, Tổng
cục Du lịch Thái Lan thực hiện các chiến dịch truyền thông trong nước, tuyên truyền
quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, khôi phục và tổ chức các lễ hội
truyền thống của Thái Lan, đầu tư thiết kế, sản xuất các ấn phẩm quảng bá như sách,
tập gấp, bản đồ, băng video, quà lưu niệm. Tất cả ấn phẩm, vật phẩm, các sự kiện

trong nước đều phải sử dụng tiêu đề biểu tượng của Chiến dịch xúc tiến quảng bá du
lịch quốc gia. Ngoài ra, các hoạt động về quảng bá du lịch ẩm thực, du lịch MICE
…luôn được đẩy mạnh và được sự hỗ trợ của Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại, các
Trung tâm thương mại, hãng Hàng không, khách sạn, doanh nghiệp lữ hành…
Cho đến nay khẩu hiệu “Amazing Thailand” đã tạo được thương hiệu tốt,
gây ấn tượng, góp phần thu hút du khách trong và ngoài nước. Ngành Du lịch
hướng tới phát triển bền vững với các mục tiêu: thu hút du khách và ngoại tệ, tạo
công ăn việc làm, bảo vệ môi trường và tăng cường hợp tác quốc tế. Ngoài hợp tác
trong lĩnh vực du lịch, hàng không, còn tiếp tục đẩy mạnh hợp tác du lịch đường bộ;

19


đồng thời đề xuất xem xét tăng cường hợp tác cùng thu hút khách du lịch các nước
tiểu vùng sông MeKong, bởi đây là những thị trường gần và có rất nhiều tiềm năng
của “đất nước nụ cười”.
Bên cạnh đó, Tổng cục Du lịch Thái Lan (TAT) đã mời các Công ty lữ hành
và một số cơ quan báo chí Việt Nam sang tham dự Dự án tham quan nông trại mẫu.
Đặc biệt, việc thành lập văn phòng du lịch Thái Lan tại thành phố Hồ Chí MinhViệt Nam (2007) chứng tỏ TAT đã coi du lịch Việt Nam là một trong những thị
trường trọng điểm, thúc đẩy du lịch hai quốc gia phát triển.
Thành công trong quảng bá du lịch Thái Lan thực sự là một bài học có lợi
đối với nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Kiên trì đi theo con đường này, có lẽ
trong nhiều năm nữa, Thái Lan vẫn sẽ duy trì thế mạnh du lịch của mình, trở thành
một trong những điểm đến tuyệt vời nhất trên thế giới.
Hai quốc gia Việt Nam và Thái Lan đã thống nhất tăng cường hợp tác song
phương, trong đó tạo điều kiện trao đổi đoàn giữa cơ quan du lịch quốc gia hai
nước, trao đổi thông tin, kinh nghiệm phát triển du lịch giữa hai nước, tháo gỡ các
khó khăn trong quá trình hợp tác phát triển, hợp tác quảng bá xúc tiến thu hút khách
từ các nước thứ ba, đào tạo nguồn nhân lực du lịch, đẩy mạnh du lịch đường bộ,
nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.

1.2.2. Mục tiêu phát triển du lịch quốc tế tại Thái Lan
Theo số liệu thống kê năm 2010, khách du lịch Thái Lan đến Việt Nam đạt
222.839 lượt người, chiếm 4.41% lượng khách đến Việt Nam, khách du lịch Việt
Nam đến Thái Lan đạt 340.000 lượt người, chiếm 12,35% lượng khách Việt Nam đi
du lịch nước ngoài [3,tr.48]. Trong chiến lượt phát triển của mình TAT cho biết
mục tiêu mà cơ quan này nhắm tới là thu hút 550.000-600.000 lượt khách Việt Nam
trong năm 2012 dựa trên cơ sở nhiều công ty đang hoạt động trong ngành du lịch
Thái Lan, đang quảng bá sản phẩm du lịch tại thị trường du lịch Thái Lan [3, tr.48].
Trên cơ sở đó, chính phủ hai nước tiếp tục kỳ vọng sẽ đón 1 triệu lượt khách qua lại
hai nước trong năm 2015.
Trong những năm tới nền du lịch Thái Lan hướng đến sự bền vững và hội
nhập cần sự hợp tác chặt chẽ giữa khu vực nhà nước và tư nhân và chú trọng vào

20


tinh thần:-Tái định vị: Sự ăn khớp nhau hướng về chất lượng du lịch (Địa điểm nghỉ
ngơi chất lượng). -Tái cơ cấu: Xác định thị trường mục tiêu mới theo địa lý và phân
khúc khách hàng. -Tái cân bằng: Đạt được một sự cân bằng giữa phát triển kinh tế,
xã hội và môi trường bằng cách chia sẻ tốt hơn lợi ích từ du lịch giữa xã hội Thái và
giảm tác động xấu lên xã hội, văn hóa và môi trường[45].
Để có thể biến Thái Lan thành trung tâm du lịch của Đông Nam Á TAT đã
tiến hành nhiều chiến dịch truyền thông ấn tượng cả trong và ngoài ngành du lịch,
góp phần thúc đẩy ngành du lịch của đất nước vốn rất tiềm năng này. Nổi bật nhất
là 3 chiến dịch: Chiến dịch “Tôi ghét Thái Lan” (2014), chiến dịch “Thailand
Extreme Makeover” (Lột xác cùng Thái Lan) (2014) và Cuộc thi “One and Only”
(Chiến dịch Discover Thainess) (2015) đưaThái Lan trở thành một điểm đến hàng
đầu trong sự lựa chọn của du khách quốc tế[45].
1.2.3. Tiềm năng phát triển du lịch Thái Lan
1.2.3.1. Tiềm năng du lịch tự nhiên

Thái Lan nằm ở vị trí trung tâm Đông Nam Á , với diện tích 513.115 km2,
dân số 67 triệu người[36], trong đó có 48% dân số làm việc trong ngành du lịch[6].
Thái Lan được xem như là một thiên đường du lịch, xứ sở “đất nước nụ cười”, đươ ̣c
mê ̣nh danh là xứ sở Chùa Vàng . Dân số Thái Lan chủ yếu là người Thái (chiếm
80%), số còn lại là người Hoa, người Mã Lai và người dân tộc thiểu số.
Thái Lan có vị trí tương đối thuận lợi, có đường biên giới tiếp xúc với nhiều
quốc gia, dân tộc nên văn hoá Thái Lan mang tính kế thừa, pha trộn và ảnh hưởng
nhiều nét độc đáo của các dân tộc láng giềng, tạo nên một Thái Lan với bản sắc văn
hoá riêng “đậm chất Thái”.
Thái Lan có khí hậu nhiệt đới chia làm ba mùa rõ rệt, mùa nóng và khô ráo
từ tháng 2 đến tháng 5 (nhiệt độ trung bình 340C và ẩm độ 75%), mùa mưa từ
tháng 6 đến tháng 10 đầy ánh nắng (nhiệt độ trung bình ban ngày 340Cvà độ ẩm
87%) và mùa khí hậu mát mẻ từ tháng 11 đến tháng 1 (nhiệt độ trong khoảng 320C
đến dưới 200C và ẩm độ thấp). Nhìn chung, khí hậu Thái lan phù hợp với sức khỏe
con người. Sự đa dạng về khi hậu kéo theo sự đa dạng về các loại hình du lịch của
Thái Lan, thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch và giảm tính mùa vụ trong việc kinh

21


×