I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KHOA HC T NHIấN
=======
DNG TH HNG
NGHIÊN CứU XÂY DựNG Hệ THốNG KIểM KÊ
KHí NHà KíNH TRONG CHĂN NUÔI GIA SúC Và
Đề XUấT GIảI PHáP QUảN Lý
LUN VN THC S KHOA HC
H NI - 2015
I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KHOA HC T NHIấN
=======
DNG TH HNG
NGHIÊN CứU XÂY DựNG Hệ THốNG KIểM KÊ
KHí NHà KíNH TRONG CHĂN NUÔI GIA SúC Và
Đề XUấT GIảI PHáP QUảN Lý
Chuyờn ngnh
: Khoa hc mụi trng
Mó s
: 60 44 03 01
LUN VN THC S KHOA HC
NGI HNG DN KHOA HC:
TS. Nguyn Phng Nam
H NI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Qua luận văn này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo
khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong những năm học vừa qua, giúp tôi
trƣởng thành hơn trong chuyên môn cũng nhƣ trong cuộc sống.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Phƣơng Nam, ngƣời đã
định hƣớng và trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ. Tôi cũng xin
cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ Trung tâm Công nghệ ứng phó Biến đổi khí hậu,
Cục Khí tƣợng thủy văn và Biến đổi khí hậu - Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã tạo
điều kiện, tận tình giúp đỡ và đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thành viên lớp Cao học K20 của
trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, động
viên và chia sẽ khó khăn cùng tôi trong quá trình học tập tại trƣờng.
Trong quá trình thực hiện luận văn, chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Vì
vậy tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô và những ngƣời có chuyên
môn trong lĩnh vực kiểm kê khí nhà kính để luận văn của tôi có thể hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2015
Học viên
Dƣơng Thị Hƣơng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ HỆ THỐNG
KIỂM KÊ KNK TRONG CHĂN NUÔI GIA SÚC ...........................3
1.1. Biến đổi khí hậu và phát thải khí nhà kính ......................................................3
1.1.1. Biến đổi khí hậu .......................................................................................3
1.1.2. Phát thải KNK trong chăn nuôi gia súc ....................................................5
1.2. Hệ thống kiểm kê KNK và kiểm kê KNK trong chăn nuôi .............................7
1.2.1. Khái niệm chung về hệ thống kiểm kê KNK ...........................................7
1.2.2. Giới thiệu về hệ thống kiểm kê KNK quốc gia và hoạt động kiểm kê
trong chăn nuôi của một số nƣớc trên thế giới ......................................10
1.2.3. Hiện trạng xây dựng hệ thống kiểm kê KNK ở Việt Nam .....................16
1.3. Kiểm kê khí nhà kính năm 2010 của Việt Nam ............................................24
1.3.1. Các nguồn phát thải/hấp thụ chính ........................................................24
1.3.2. Kết quả kiểm kê khí nhà kính ngành chăn nuôi gia súc .........................26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG
KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH TRONG CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM ......31
2.1. Phƣơng pháp kế thừa .....................................................................................31
2.1.1. Khái niệm ..............................................................................................31
2.1.2. Đối tƣợng của phƣơng pháp ..................................................................31
2.1.3. Nội dung phƣơng pháp ..........................................................................31
2.2. Phƣơng pháp điều tra xã hội học ...................................................................33
2.2.1. Khái niệm ..............................................................................................33
2.2.2. Đối tƣợng của phƣơng pháp ..................................................................33
2.2.3. Nội dung phƣơng pháp ...........................................................................33
2.3. Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia ................................................................34
2.3.1. Khái niệm ..............................................................................................34
2.3.2. Đối tƣợng của phƣơng pháp ..................................................................34
2.3.3. Nội dung phƣơng pháp ..........................................................................35
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN CHO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ
THỐNG KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH TRONG CHĂN NUÔI VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ........................................37
3.1. Kết quả và phân tích về khả năng xây dựng hệ thống kiểm kê KNK cho lĩnh
vực chăn nuôi gia súc của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ..........37
3.1.1. Kết quả và phân tích nhu cầu của các đơn vị liên quan đến kiểm kê
KNK trong lĩnh vực chăn nuôi gia súc ..................................................37
3.1.2. Năng lực thực hiện các hoạt động kiểm kê KNK của các đơn vị liên quan .....39
3.2. Đề xuất hệ thống kiểm kê khí nhà kính trong chăn nuôi gia súc ...................47
3.2.1. Đề xuất sắp xếp tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính của Quốc gia 47
3.2.2. Đề xuất sắp xếp tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ..............................................................49
3.2.3. Biểu mẫu thu thập số liệu hoạt động và phƣơng pháp luận tính toán phát
thải cho kiểm kê KNK trong lĩnh vực chăn nuôi gia súc ......................51
3.2.4. Hoạt động đảm bảo chất lƣợng (QA) và kiểm tra chất lƣợng (QC) trong
lĩnh vực chăn nuôi gia súc .....................................................................62
3.2.5. Một số biện pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm kê KNK và
giảm phát thải trong hoạt động chăn nuôi gia súc .................................64
KẾT LUẬN ...............................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................69
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH:
Biến đổi khí hậu
BUR1:
Báo cáo cập nhật lần thứ nhất về phát thải khí nhà kính định kỳ 2
năm một lần của Việt Nam cho UNFCCC (The First Biennial
Update Report of Vietnam to UNFCCC)
Viện CLCSTNMT:
Viện Chiến lƣợc, chính sách Tài nguyên và Môi trƣờng
CO2:
Khí Cacbonic
COP:
Hội nghị đàm phán các bên tham gia UNFCCC (Conference of
Parties)
CSDL:
Cơ sở dữ liệu
CH4:
Khí Metan
GPG:
Hƣớng dẫn thực hành tốt về kiểm kê (Good Practice Guidance)
IPCC:
Ban liên chính phủ về BĐKH (Intergovernmental Panel on
Climate Change)
JICA:
Tổ chức hợp tác Quốc tế Nhật Bản
KNK:
Khí nhà kính
Cục KTTVBĐKH:
Cục Khí tƣợng thủy văn và Biến đổi khí hậu
Viện KHKTTVBĐKH: Viện Khoa học khí tƣợng thủy văn và Biến đổi khí hậu
LULUCF:
Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp
N2O:
Khí Oxit Nitơ
NAMA:
Các hoạt động giảm nhẹ phù hợp với điều kiện Quốc gia
Bộ NNPTNT:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NH3:
Khí Amôniac
QA/QC:
Hoạt động đảm bảo chất lƣợng/kiểm soát chất lƣợng (Quality
Assurance / Quality Control)
TCMT:
Tổng cục Môi trƣờng
Bộ TNMT:
Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng
UNFCCC:
Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về BĐKH (United Nations
Framework Convention on Climate Change)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Tổng lƣợng KNK phát thải năm 2000 theo loại khí ................................7
Bảng 1.2.
Phân tích nguồn phát thải/hấp thụ KNK chính trong các lĩnh vực .......25
Bảng 1.3.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Quốc gia cho lĩnh vực chăn nuôi gia súc ...27
Bảng 1.4.
Số đầu gia súc năm 2010 của Việt Nam ............................................28
Bảng 1.5.
Phát thải khí nhà kính năm 2010 trong lĩnh vực chăn nuôi ..................29
Bảng 1.6.
Tóm tắt các phƣơng pháp và nguồn số liệu sử dụng .............................30
Bảng 3.1.
Biểu mẫu đề xuất thu thập số liệu cho tiểu lĩnh vực Tiêu hóa thức ăn .....52
Bảng 3.2.
Biểu mẫu đề xuất thu thập số liệu cho tiểu lĩnh vực Quản lý chất thải .....53
Bảng 3.3.
Đề xuất hệ số phát thải sử dụng cho chăn nuôi gia súc của Việt Nam
căn cứ theo khuyến nghị của IPCC .......................................................54
Bảng 3.4.
Hệ số phát thải từng hệ thống quản lý chất thải động vật .....................56
Bảng 3.5.
Tỷ lệ bài tiết chất rắn bay hơi ................................................................57
Bảng 3.6.
Bo - Năng lực sản xuất tối đa của từng loại vật nuôi ............................58
Bảng 3.7.
Hệ số chuyển đổi (MCF) của CH4 .........................................................59
Bảng 3.8.
Hệ số quản lý (MS) phân hữu cơ theo vùng khí hậu .............................60
Bảng 3.9.
Hệ số phát thải của quản lý chất thải đối với CH4.................................60
Bảng 3.10. Bài tiết Nitơ trên đầu vật nuôi ...............................................................62
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.
Phát thải KNK năm 2010 trong lĩnh vực nông nghiệp ............................6
Hình 1.2.
Hình 1.3.
Khung sơ đồ hệ thống kiểm kê KNK quốc gia .......................................8
Sắp xếp thể chế cho công tác kiểm kê KNK tại Nhật Bản ....................11
Hình 1.4.
Sắp xếp thể chế cho công tác kiểm kê KNK tại CHLB Đức.................12
Hình 1.5.
Khung thể chế cho công tác kiểm kê KNK tại Thái Lan ......................13
Hình 1.6.
Hình 1.7.
Khung thể chế cho công tác kiểm kê KNK tại Indonesia .....................14
Kế hoạch thực hiện việc xây dựng và nộp báo cáo kiểm kê quốc gia của
các nƣớc không thuộc phụ lục I.............................................................17
Hình 1.8. Hai thông báo quốc gia của Việt Nam cho UNFCCC ...........................18
Hình 1.9. Khung thể chế cho công tác kiểm kê KNK tại Việt Nam .....................20
Hình 1.10. Sắp xếp thể chế thực hiện xây dựng BUR1 của Việt Nam ...................22
Hình 1.11. Đề xuất mô hình sắp xếp thể chế hệ thống kiểm kê KNK ở Việt Nam ....23
Hình 1.12. Phát thải/hấp thụ khí nhà kính năm 2010 theo lĩnh vực ........................26
Hình 3.1. Mức độ đánh giá tính ƣu tiên của các hoạt động xây dựng và thực hiện
Kiểm kê KNK trong lĩnh vực nông nghiệp ...........................................38
Hình 3.2. Đánh giá về năng lực xây dựng và thực hiện chính sách và các hành
động giảm nhẹ KNK trong lĩnh vực nông nghiệp và chăn nuôi gia súc40
Hình 3.3. Đánh giá năng lực và vai trò của Cục KTTVBĐKH, Bộ TNMT trong
Hình 3.4.
Hình 3.5.
Hình 3.6.
Hình 3.7.
Hình 3.8.
Hình 3.9.
hoạt động nghiên cứu xây dựng hệ thống kiểm kê KNK quốc gia .......41
Đánh giá về khả năng tham gia và năng lực của các bên liên quan ......42
Mức độ sử dụng quy trình thu thập và xử lý số liệu kiểm kê trong lĩnh
vực chăn nuôi cho hệ thống kiểm kê KNK quốc gia.............................43
Sự phù hợp của các cơ quan có khả năng làm đầu mối trong thu thập,
tập hợp và lƣu trữ số liệu liên quan tới tính toán phát thải KNK ..........44
Sơ đồ tổ chức Quốc gia thực hiện kiểm kê KNK ở Việt Nam ..............47
Đề xuất sơ đồ tổ chức sắp xếp kiểm kê KNK trong chăn nuôi gia súc ở
Việt Nam ...............................................................................................50
Sơ đồ đề xuất hoạt động kiểm tra chất lƣợng (QC) và đảm bảo chất
lƣợng (QA) cho kiểm kê KNK trong chăn nuôi gia súc tại Việt Nam ..63
MỞ ĐẦU
Cho đến năm 2015, việc xây dựng Hệ thống Quốc gia về kiểm kê khí nhà
kính (KNK) tại Việt Nam vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu hoàn chỉnh và công bố để áp
dụng cho các hoạt động liên quan đến kiểm kê KNK của các Bộ, Nghành và lĩnh vực
liên quan. Trong đó, hoạt động chăn nuôi gia súc trong lĩnh vực Nông nghiệp cũng cần
có một cơ chế thực hiện để tiến hành kiểm kê phát thải KNK hàng năm. Thực tế, nội
dung kỹ thuật tính toán kiểm kê KNK của Việt Nam đã thực hiện theo các hƣớng dẫn
về kiểm kê KNK của Ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC). Tuy nhiên, kiểm
kê KNK cho các lĩnh vực liên quan mới chỉ đƣợc thực hiện một vài năm thí điểm (năm
1994, 2000 và 2010) thông qua các dự án quốc tế với sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật.
Kết quả lƣợng phát thải KNK đã đƣợc chính thức công bố qua hai thông báo quốc gia
của Việt Nam cho Công ƣớc khu của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC)
và báo cáo cập nhật hai năm một lần của Việt Nam cho UNFCCC. Đây là các tài liệu
chính thống về kết quả phát thải KNK của Việt Nam. Do đó, việc hoàn thiện một cơ
chế phù hợp để ngành chăn nuôi gia súc có thể kiểm kê KNK hàng năm là một trong
những nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NNPTNT) và Bộ Tài
nguyên Môi trƣờng (TNMT) trong giai đoạn hiện nay.
Với mục tiêu nghiên cứu đánh giá hiện trạng năng lực, nhu cầu hỗ trợ cho hoạt
động tính toán phát thải KNK của ngành chăn nuôi gia súc tại Việt Nam và đề xuất một
sắp xếp thể chế hợp lý cho Bộ NNPTNT, luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu xây dựng hệ
thống kiểm kê khí nhà kính trong chăn nuôi gia súc và đề xuất giải pháp quản lý” sẽ
góp phần đề xuất một hoạt động quản lý cho các đơn vị quản lý nhà nƣớc.
Luận văn đƣợc thực hiện trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
mang tên: “Nghiên cứu xây dựng hệ thống kiểm kê KNK tại Việt Nam” (QĐ
1579/BTNMT, 2013). Là một trong 17 hợp phần của Hệ thống Quốc gia, phạm vi của
luận văn hƣớng đến các hoạt động quản lý và sắp xếp thể chế cho hoạt động chăn
nuôi gia súc trong phạm vi rộng lớn của một hệ thống vĩ mô cấp quốc gia. Tuy nhiên,
1
nghiên cứu sau cũng cố gắng góp phần để đáp ứng kịp thời yêu cầu của đơn vị quản
lý nhà nƣớc đang đƣợc đặt ra. Luận văn thạc sĩ sẽ góp phần đƣa căn cứ khoa học gắn
liền với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam trong công tác quản lý nhà nƣớc, nhằm
sử dụng và quản lý hợp lý hoạt động chăn nuôi gia súc, đi liền với bảo vệ môi trƣờng
và vẫn đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ HỆ THỐNG
KIỂM KÊ KNK TRONG CHĂN NUÔI GIA SÚC
1.1. Biến đổi khí hậu và phát thải khí nhà kính
1.1.1. Biến đổi khí hậu
a. Khái niệm về BĐKH
Biến đổi khí hậu (BĐKH) trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm
khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tƣơng lai bởi các
nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định tính bằng thập kỷ
hay hàng triệu năm (Trần Thục và cs., 2015). Sự biến đổi có thể là thay đổi thời tiết
bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình.
Sự biến đổi khí hậu có thể giới hạn trong một vùng nhất định hay có thể xuất hiện
trên toàn cầu. Trong những năm gần đây, đặc biệt là trong bối cảnh chính sách môi
trƣờng BĐKH thƣờng đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay và đƣợc gọi chung
bằng hiện tƣợng nóng lên toàn cầu.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về BĐKH. Theo báo cáo lần thứ 5 của Ban
Liên chính phủ về BĐKH (IPCC), BĐKH đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“BĐKH là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, đƣợc nhận biết qua
sự biến đổi về trung bình và/hoặc sự biến động của các thuộc tính của nó; duy trì
trong một khoảng thời gian dài, điển hình là vài thập kỷ hoặc dài hơn”.
“BĐKH trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tƣơng lai bởi các nguyên nhân tự
nhiên và nhân tạo”.
Theo Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về BĐKH (UNFCCC): “BĐKH là
“những ảnh hƣởng có hại của khí hậu” là những biến đổi trong môi trƣờng vật lý hoặc
sinh học gây ra những ảnh hƣởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi
hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và hoạt động quản lý hoặc đến hoạt động
của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con ngƣời”.
3
b. Tác động của BĐKH
BĐKH có thể gây ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả các loài sinh
vật trên trái đất và ảnh hƣởng đến mọi hoạt động của con ngƣời. BĐKH làm cho khí
hậu thay đổi thất thƣờng, khi nhiệt độ tăng cao làm ảnh hƣởng đến mức chịu đựng
của một số loài, môi trƣờng sinh thái xấu đi (Hoffmann, 2008). Trái đất nóng lên
cũng làm tăng sốc nhiệt (stress nhiệt) ở gia súc (Hoffmann, 2008). Sốc nhiệt trong
chăn nuôi ngày một gia tăng do ảnh hƣởng của BĐKH và gây thiệt hại cho ngành
chăn nuôi ở nhiều nƣớc nhƣ làm giảm năng suất sinh trƣởng - sinh sản ở vật nuôi và
làm tăng chi phí chăn nuôi do phải đầu tƣ thêm thiết bị chuồng trại (hệ thống thông
gió và làm mát…) để giảm nhẹ tác động của sốc nhiệt.
Tác động của BĐKH đối với nền kinh tế xã hội Việt Nam là rất nghiêm trọng
và là một thách thức cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo, các mục tiêu thiên niên kỷ
và sự phát triển bền vững của đất nƣớc trong đó sản xuất nông nghiệp đƣợc coi là
một trong những lĩnh vực đƣợc đánh giá dễ bị tổn thƣơng nhất do biến đổi khí hậu
và nƣớc biển dâng (Trần Thục và cộng sự, 2015).
Ở nƣớc ta, trong những năm vừa qua dịch bệnh trên gia súc (tai xanh, lở
mồm long móng…) không ngừng bùng phát với diễn biến và cƣờng độ ngày càng
phức tạp, hậu quả là hàng trăm nghìn gia súc bị chết hoặc bị tiêu hủy gây thiệt hại
nghiêm trọng cho ngƣời chăn nuôi. Tình hình này cho thấy BĐKH đang ảnh hƣởng
đến mọi mặt của sản xuất nông nghiệp và gây hại nghiêm trọng cho ngành chăn
nuôi (Bộ TNMT, 2014b).
c. Biện pháp ứng phó với BĐKH
Ứng phó với BĐKH là các hoạt động của con ngƣời nhằm thích ứng và giảm
nhẹ các tác nhân gây ra BĐKH tức là giảm phát thải khí nhà kính (KNK).
Giảm phát thải KNK tức là làm giảm khả năng phát sinh các khí gây hiệu
ứng nhà kính vào môi trƣờng. Các nguồn phát thải KNK chủ yếu hiện nay đến từ
các ngành công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động sinh hoạt của con ngƣời (sử
dụng nhiên liệu hóa thạch, giao thông...). KNK cũng phát sinh từ một số nguồn
thiên nhiên (hoạt động của núi lửa phát sinh CH4, các sinh vật sống thải ra CO2
4
trong quá trình hô hấp…) Tuy nhiên, lƣợng đóng góp của các nguồn này vào lƣợng
phát thải KNK toàn cầu ít hơn rất nhiều so với hoạt động của con ngƣời.
1.1.2. Phát thải KNK trong chăn nuôi gia súc
Theo phân loại của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) phát thải KNK
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đƣợc thải ra từ nhiều nguồn khác nhau. KNK
phát thải từ ngành nông nghiệp chủ yếu là các khí CO2, CH4 và N2O (IPCC, 2006).
Ở Nhật Bản, lƣợng KNK phát thải của ngành nông nghiệp năm 2010 là 25 nghìn tấn
CO2 tƣơng đƣơng chiếm 2% tổng lƣợng phát thải. Lƣu ý là hoạt động này không
bao gồm phát thải từ lĩnh vực Sử dụng đất, quản lý sử dụng đất và rừng (LULUCF)
(Japan Report, 2012). Trong chăn nuôi gia súc KNK phát thải từ quá trình lên men
đƣờng ruột và quá trình quản lý phân bao gồm khí CH4 và N2O. Theo báo cáo kiểm
kê Nhật Bản 2010, lƣợng CH4 phát thải từ quá trình lên men đƣờng ruột năm 2010
là 6,67 nghìn tấn CO2 tƣơng đƣơng chiếm 0,5% tổng lƣợng phát thải (Không bao
gồm LULUCF), giảm 13,1% so với năm 1990. Lƣợng CH4 và N2O phát thải từ quá
trình quản lý phân trong năm 2010 là 2,205 nghìn tấn CO2 tƣơng đƣơng và 5,475
nghìn tấn CO2 tƣơng đƣơng chiếm 0,2% và 0,4% tổng lƣợng phát thải (không bao
gồm LULUCF), giảm 28,7% và 1% so với năm 1990.
Do Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, phát thải KNK trong khu vực nông
nghiệp chiếm một tỷ lệ khá lớn (Bộ TNMT, 2011b). Lƣợng phát thải KNK từ hoạt
động nông nghiệp mỗi năm tƣơng đƣơng 65 nghìn tấn CO2, chiếm trên 43% tổng
lƣợng KNK phát thải của cả nƣớc. Nguồn phát thải chủ yếu là từ canh tác lúa, đốt
phụ phẩm nông nghiệp và chất thải chăn nuôi. Dự báo lƣợng khí thải đến năm 2030
sẽ tăng lên gần 30%. Theo Báo cáo cập nhật lần thứ nhất hai năm một lần của Việt
Nam cho UNFCCC (BUR1), tổng phát thải KNK năm 2010 trong lĩnh vực nông
nghiệp là 88,4 triệu tấn CO2 tƣơng đƣơng, trong đó 50% phát thải từ canh tác lúa
nƣớc, 27% từ đất nông nghiệp, 11% từ quá trình tiêu hóa thức ăn, 10% từ quản lý
phân bón, 2% từ đốt phụ phẩm nông nghiệp. Kết quả chi tiết phát thải trong lĩnh
vực nông nghiệp đƣợc thể hiện trong hình 1.1.
5
Hình 1.1. Phát thải KNK năm 2010 trong lĩnh vực nông nghiệp
(Bộ TNMT, 2014a)
Phát thải KNK trong chăn nuôi gia súc bao gồm khí CH4 và khí N2O phát
thải từ quá trình lên men tiêu hóa và quá trình quản lý phân của gia súc. Theo tính
toán trong Thông báo quốc gia lần thứ hai (2010) lƣợng phát thải KNK của chăn
nuôi năm 2000 là 11,2 nghìn tấn CO2 tƣơng đƣơng chiếm tỷ trọng 17% lƣợng phát
thải trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2000. Cũng theo thông báo này, kết quả phát
thải theo loại KNK năm 2000 bao gồm (i) CO2 là 0,068 triệu tấn, chiếm 44,9%, (ii)
CH4 là 0,066 triệu tấn CO2 tƣơng đƣơng chiếm 44% và (iii) N2O là 0,017 triệu tấn
CO2 tƣơng đƣơng chiếm 11,1% (Bảng 1.1). Nông nghiệp là nguồn chủ yếu phát thải
CH4 và N2O, chiếm 75 - 80%, trong khi đó năng lƣợng là nguồn chủ yếu phát thải
CO2 chiếm khoảng 70% tổng lƣợng phát thải.
6
Bảng 1.1. Tổng lượng KNK phát thải năm 2000 theo loại khí
(Bộ TNMT, 2011b)
Loại khí
Phát thải (Triệu
tấn)
Hệ số
khí
CO2 tđ (Triệu tấn)
Tỷ lệ (%)
CO2
0,068
1
0,068
44,9
CH4
0,066
21
1,386
44,0
N2 O
0,017
310
5,27
11,1
Tổng cộng
0,151
6,724
100
Nhận thấy sự phát thải KNK từ hoạt động chăn nuôi gia súc gồm tiêu hóa thức
ăn và quản lý phân bón có dấu hiệu tăng lên đáng kể, từ 6,7 triệu tấn năm 2000 lên
88,4 triệu tấn CO2 tƣơng đƣơng năm 2010. Vì vậy việc đánh giá đƣợc hiện trạng và
xây dựng hệ thống kiểm kê KNK trong chăn nuôi là rất cần thiết.
1.2. Hệ thống kiểm kê KNK và kiểm kê KNK trong chăn nuôi
1.2.1. Khái niệm chung về hệ thống kiểm kê KNK
a. Định nghĩa hệ thống kiểm kê KNK
Hệ thống kiểm kê KNK quốc gia là “một hệ thống quốc gia bao gồm các sắp
xếp thể chế, luật pháp và các thủ tục được hình thành ở mỗi nước để tính toán
lượng phát thải KNK phát sinh bởi các nguồn do hoạt động của con người và lượng
KNK nằm ngoài Nghị định thư Montreal được hấp thụ bởi các nguồn hấp thụ để
báo cáo và lưu trữ thông tin kiểm kê”(UNFCCC, 2001). Đây là một hệ thống động
bao gồm (i) Sắp xếp thể chế và chức năng nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan, (ii)
Phƣơng pháp tính toán và biểu mẫu báo cáo kiểm kê KNK, (iii) Quá trình QA/QC
hoạt động kiểm kê KNK và (iv) Lƣu trữ thông tin và cải thiện chu trình kiểm kê
KNK (Hình 1.2).
7
Hệ thống kiểm kê
khí nhà kính
Sắp xếp thể
chế và chức
năng nhiệm
vụ cho các
đơn vị liên
quan
Phƣơng
pháp tính
toán và
biểu mẫu
báo cáo
kiểm kê
KNK
Quá trình
Lƣu trữ
QA/QC
hoạt động
thông tin
và cải thiện
kiểm kê
chu trình
kiểm kê
KNK
KNK
Hình 1.2. Khung sơ đồ hệ thống kiểm kê KNK quốc gia
(Nguyễn Phương Nam & Rose Bailey, 2015)
Việc chuẩn bị cho kiểm kê KNK cần có một cơ sở thể chế để làm rõ trách
nhiệm của các bên liên quan trong quá trình kiểm kê quốc gia. Bởi vậy, sắp xếp thể
chế cho kiểm kê KNK quốc gia chính là cơ cấu tổ chức đƣợc thiết lập tại mỗi quốc
gia để thực hiện việc kiểm kê. Theo nhƣ khoản 5.1 trong nghị định thƣ Kyoto (KP)
(UNFCCC, 2001), sắp xếp thể chế là một trong ba yếu tố cấu thành nên một hệ
thống quốc gia về kiểm kê KNK đƣợc yêu cầu bắt buộc phải thiết lập tại các nƣớc
trong phụ lục I.
Yếu tố quan trọng trong sắp xếp thể chế của một quốc gia là mối liên hệ và
quá trình trao đổi giữa cơ quan chịu trách nhiệm chung về kiểm kê KNK với các cơ
quan, tổ chức khác tham gia vào quá trình thu thập và xử lý số liệu cho kiểm kê.
Bên cung cấp thông tin, dữ liệu có thể là các Bộ ngành, công ty tƣ nhân hoặc các
viện nghiên cứu. Các hợp phần cụ thể đƣợc miêu tả trong báo cáo của tác giả
Nguyễn Phƣơng Nam (2015a):
8
- Sắp xếp thể chế là những chính sách, hệ thống và quy trình mà các tổ chức
dùng để ban hành luật, kế hoạch và quản lý các hoạt động một cách hiệu quả và
phối hợp hiệu quả với những ngƣời khác để hoàn thành nhiệm vụ… . Đây là hợp
phần đầu tiên và cũng là quan trọng nhất của hệ thống quốc gia về kiểm kê KNK;
- Phƣơng pháp và biểu mẫu báo cáo: Phƣơng pháp kiểm kê KNK quốc
gia đƣợc thực hiện theo Hƣớng dẫn kiểm kê và Hƣớng dẫn thực hành tốt của
IPCC (IPCC, 2000). Hƣớng dẫn kỹ thuật đƣợc ban hành chính thức bởi IPCC
cũng nhƣ có những điều chỉnh áp dụng theo điều kiện thực tế của mỗi quốc gia.
Trên cơ sở hệ thống các báo cáo, kết quả thu thập số liệu và các công thức tính
toán đƣợc áp dụng trên quy mô toàn quốc một cách thống nhất.
- Hoạt động đảm bảo chất lƣợng (QA): bao gồm một hệ thống các quy trình
rà soát đƣợc thực hiện bởi các cán bộ không liên quan trực tiếp đến quá trình triển
khai biên tập kiểm kê, để xác minh lại mục tiêu chất lƣợng số liệu đã đƣợc thực
hiện, và đảm bảo rằng kiểm kê đại diện tốt nhất có thể các ƣớc tính phát thải trong
điều kiện khoa học và kiến thức có sẵn, hỗ trợ hiệu quả chƣơng trình QC.
- Hoạt động kiểm soát chất lƣợng (QC): Là một hệ thống các hoạt động kỹ
thuật để đo lƣờng và kiểm soát chất lƣợng kiểm kê đang đƣợc tiến hành. Hệ thống
QC đƣợc thiết kế để: Cung cấp kiểm tra thƣờng xuyên và nhất quán để đảm bảo
thống nhất dữ liệu, tính chính xác và toàn diện; Xác định và xử lý các lỗi và các
thiếu sót; Lập hồ sơ và lƣu trữ các tƣ liệu kiểm kê và lƣu hồ sơ tất cả các hoạt động
QC. Các hoạt động QC bao gồm các biện pháp nhƣ kiểm tra độ chính xác trong thu
thập dữ liệu, các tính toán và việc sử dụng các thủ tục chuẩn hóa đã đƣợc phê duyệt
cho tính toán phát thải, đo lƣờng, ƣớc tính các sai số, lƣu trữ thông tin và lập báo
cáo. Các hoạt động QC cao cấp hơn cũng bao gồm rà soát kỹ thuật về loại nguồn,
hoạt động, hệ số phát thải và các biện pháp.
- Lƣu trữ thông tin và cải thiện chu trình: Các thông tin kiểm kê sẽ bao
gồm các hệ số phát thải đã sử dụng, các dữ liệu hoạt động, các tƣ liệu về các hệ số
phát thải và dữ liệu đƣợc tạo ra và tổng hợp. Thông tin này cũng bao gồm tƣ liệu
9
nội bộ về quy trình QA/QC, rà soát nội bộ và bên ngoài, tƣ liệu về các nguồn chính
hàng năm và việc xác định nguồn chính, xác định nguồn chính và hoàn thiện kiểm
kê đã đƣợc lập kế hoạch.
b. Mục tiêu của hệ thống kiểm kê KNK
Mục tiêu quan trọng của hệ thống kiểm kê KNK quốc gia là nhằm tăng
cƣờng chất lƣợng cũng nhƣ đảm bảo tính minh bạch, thống nhất, so sánh đƣợc, tính
hoàn thiện và tính chính xác trong công tác kiểm kê (UNFCCC, 2001). UNFCCC
yêu cầu các nƣớc thuộc phụ lục I (các nƣớc đang phát triển) thiết lập một hệ thống
quốc gia về ƣớc tính phát thải KNK và có hƣớng dẫn chung về hệ thống của các
quốc gia này.
Theo phân loại của UNFCCC và nghị định thƣ Kyoto (KP), Việt Nam là một
trong các nƣớc không thuộc phụ lục I. Theo đó, tuy Việt Nam không có nghĩa vụ
phải giảm phát thải các KNK theo quy định của KP nhƣng để góp phần bảo vệ hệ
thống khí hậu và thực hiện trách nhiệm của bên ký UNFCCC và KP, Việt Nam đã
và đang thực hiện một số nghĩa vụ chung nhƣ: Xây dựng Thông báo quốc gia về
BĐKH; tiến hành kiểm kê quốc gia các KNK từ các nguồn do con ngƣời gây ra và
lƣợng KNK đƣợc hấp thụ bởi các bể hấp thụ; đánh giá tình trạng dễ bị tổn thƣơng
cho các vùng bởi BĐKH…
1.2.2. Giới thiệu về hệ thống kiểm kê KNK quốc gia và hoạt động kiểm kê trong
chăn nuôi của một số nước trên thế giới
a. Hệ thống kiểm kê KNK quốc gia
Nhật Bản
Việc sắp xếp thể chế cho công tác kiểm kê KNK quốc gia ở Nhật Bản đƣợc
miêu tả qua hình dƣới đây. Cơ sở cho việc thiết lập thể chế hiện tại đƣợc dựa trên
bộ luật hành động tính toán và kiểm soát sự nóng lên toàn cầu của Nhật Bản (Japan
Report, 2012). Sắp xếp thể chế cho hệ thống quốc gia của Nhật Bản đƣợc sơ đồ hóa
qua hình 1.3.
10
Hình 1.3. Sắp xếp thể chế cho công tác kiểm kê KNK tại Nhật Bản
(Japan Report, 2012)
Mô hình sắp xếp thể chế cho công tác kiểm kê KNK tại Nhật Bản cho thấy
Bộ Môi trƣờng Nhật Bản là cơ quan duy nhất thực hiện tính toán kiểm kê KNK tất
cả các lĩnh vực. Bộ Môi trƣờng Nhật Bản kết hợp cùng với Bộ Nông, Lâm, Ngƣ
nghiệp để thực hiện kiểm kê cho ngành nông nghiệp nói chung và hoạt động chăn
nuôi gia súc nói riêng. Tuy nhiên, cấp độ chi tiết về sắp xếp thể chế cho các tiểu lĩnh
vực gồm chăn nuôi gia súc của Nhật Bản chƣa đƣợc đề cập chi tiết do Bộ Nông
nghiệp Nhật Bản chịu trách nhiệm chung (Nguyễn Phương Nam, 2015b).
CHLB Đức
Theo báo cáo kiểm kê quốc gia KNK của Đức 1990/2009, chính sách hệ
thống quốc gia về báo cáo phát thải ngày 05 tháng 06 năm 2007 đã xác định rõ trách
nhiệm của các bộ ngành liên quan (Germany Report, 2012). Trong đó Cục Môi
trƣờng Liên bang (UBA) có vai trò là cơ quan chuyên trách (cơ quan điều phối quốc
11
gia) của Đức để hỗ trợ quá trình lập báo cáo, các Bộ cùng tham gia khác đã thành
lập một Ủy ban điều phối nhằm điều phối công việc liên quan trong Cục Môi trƣờng
Liên bang, một nhóm công tác về kiểm kê đƣợc thành lập (hình 1.4).
Hình 1.4. Sắp xếp thể chế cho công tác kiểm kê KNK tại CHLB Đức
(Germany Report, 2012)
Nhìn vào hình sắp xếp thể chế cho công tác kiểm kê trong lĩnh vực Nông
nghiệp của Đức cho thấy Cục Môi trƣờng Liên bang là cơ quan điều phối quốc gia
trong hệ thống quốc gia của Đức, có vai trò là trung tâm liên lạc, điều phối và thông
tin cho Bộ Nông nghiệp trong hệ thống quốc gia. Khi Bộ Nông nghiệp làm đầu mối,
viện nghiên cứu Heindric von Thunen có trách nhiệm cho công tác kiểm kê lĩnh vực
chăn nuôi gia súc trong nội dung kiểm kê của lĩnh vực nông nghiệp. Các công ty tƣ
nhân liên quan đến chăn nuôi các loại gia súc sẽ là đơn vị cung cấp số liệu đầu vào
để tính toán kiểm kê KNK (Germany Report, 2012).
12
CHLB Đức đã ban hành các chính sách quy định trách nhiệm của các cơ
quan tham gia vào quá trình kiểm kê. Theo báo cáo kiểm kê quốc gia KNK của Đức
1990 - 2009, chính sách hệ thống quốc gia về báo cáo phát thải đã xác định rõ trách
nhiệm cụ thể của các Bộ tham gia tƣơng ứng với các lĩnh vực nguồn phát thải và
hấp thụ. Ngoài ra, các văn bản liên quan cũng quy định các Bộ liên bang tham gia
phải tiến hành các hoạt động phù hợp để đảm bảo dữ liệu trong phạm vi trách nhiệm
quản lý của mình.
Thái Lan
Là một quốc gia láng giềng với những nét tƣơng đồng với Việt Nam, Thái Lan
cũng đã sơ bộ đề xuất đƣợc khung thể chế cho công tác kiểm kê KNK (Hình 1.5).
Hình 1.5. Khung thể chế cho công tác kiểm kê KNK tại Thái Lan
(Thailand Report, 2011)
Khung thể chế cho công tác kiểm kê KNK tại Thái Lan cho thấy Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng Thái Lan là cơ quan duy nhất đƣợc phép quản lý công tác
kiểm kê KNK, trong đó Cơ quan quản lý KNK Thái Lan là đơn vị tiếp nhận, xử lý
dữ liệu KNK và quản lý chất lƣợng công tác kiểm kê, sau đó báo cáo lên Văn phòng
kế hoạch chính sách tài nguyên và môi trƣờng, nơi có trách nhiệm đảm bảo chất
lƣợng cũng nhƣ tiếp nhận các hành động giảm nhẹ. Văn phòng kế hoạch chính sách
13
tài nguyên và môi trƣờng có trách nhiệm báo lên UNFCCC bằng thông báo quốc
gia. Và dƣới đây là mô tả chi tiết các cơ quan có liên quan tham gia công tác kiểm
kê cho lĩnh vực chăn nuôi gia súc:
- Bộ Nông nghiệp và chính quyền địa phƣơng cung cấp các dữ liệu hoạt
động của hoạt động chăn nuôi gia súc;
- IPCC cung cấp các nhân tố phát thải;
- Bộ Môi trƣờng có nhiệm vụ tổng hợp, tính toán dữ liệu thu thập, đề xuất các
hành động giảm nhẹ;
- Văn phòng kế hoạch Chính sách Tài nguyên và Môi trƣờng hoàn thiện báo
cáo kiểm kê gửi lên UNFCCC.
Indonesia
Tƣơng tự Thái Lan, Indonesia cũng đã đƣa ra đƣợc khung thể chế cho hoạt
động kiểm kê quốc gia để báo cáo với UNFCCC trên sơ sở xây dựng các thông báo
quốc gia (Hình 1.6) (Indonesia Report, 2010).
Hình 1.6. Khung thể chế cho công tác kiểm kê KNK tại Indonesia
(Indonesia Report, 2010)
14
Ở Indonesia, Ủy ban quốc gia về BĐKH là cơ quan chuyên trách có trách
nhiệm thu thập và xử lý số liệu từ các bộ ngành liên quan, thông qua nhóm phát
triển kiểm kê KNK quốc gia, tổ chức các cuộc hội thảo quốc gia về BĐKH để tiến
tới hoàn thiện kiểm kê KNK (Indonesia Report, 2010). Khung thể chế cho công tác
kiểm kê KNK ở Indonesia có điểm khác biệt so với các quốc gia khác đó là Indonesia
thành lập Nhóm phát triển thông báo quốc gia liên bộ, tức là có sự tham gia chung
xây dựng báo cáo của các Bộ có liên quan chứ không phải trách nhiệm xây dựng là
của riêng Bộ Môi trƣờng (Nguyễn Phương Nam, 2015b). Thông báo quốc gia sau khi
hoàn thiện sẽ đƣợc Bộ Môi trƣờng nộp cho UNFCCC. Hoạt động tính toán phát thải
KNK trong chăn nuôi gia súc đƣợc phụ trách và thực hiện bởi Bộ Nông nghiệp và
nhóm chuyên gia phát triển kiểm kê KNK quốc gia. Đây là nét khác biệt của quốc gia
này trong việc sắp xếp thể chế cho hoạt động kiểm kê phát thải KNK trong chăn nuôi
nói riêng và nông nghiệp nói chung.
b. Hoạt động kiểm kê KNK trong chăn nuôi gia súc tại Việt Nam
Sản phẩm từ vật nuôi có thể gây ra lƣợng khí thải CH4 từ quá trình lên men
đƣờng ruột (IPCC, 2006). Gia súc là nguồn chủ yếu sinh ra khí CH4 ở nhiều quốc
gia vì gia súc có số lƣợng lớn và tỷ lệ thải khí CH4 rất cao do chúng có hệ thống tiêu
hóa mang đặc điểm của động vật nhai lại. CH4 đƣợc phát thải từ động vật do nhu
động ruột nhờ quá trình phân hủy thức ăn của các vi sinh vật trong đƣờng ruột.
Lƣợng CH4 phát thải phụ thuộc vào hình thức tiêu hóa, tuổi, trọng lƣợng của vật
nuôi và số lƣợng chất lƣợng của thức ăn. Các loài nhai lại nhƣ trâu, bò… là nguồn
phát thải CH4 chính so với các loài gia súc không nhai lại nhƣ lợn, ngựa… Hệ thống
tiêu hóa ảnh hƣởng đáng kể tới tỷ lệ phát thải CH4. Những loài nhai lại có dạ cỏ là
nơi vi sinh vật tiêu thụ cenlulo tạo ra khí CH4 gồm có trâu, bò và dê. Các loài không
nhai lại nhƣ ngựa, la và các loài có dạ dày đơn nhƣ lợn phát thải CH4 ít vì hệ tiêu
hóa của chúng không có dạ cỏ. Nhìn chung lƣợng thức ăn ăn vào càng nhiều thì
lƣợng CH4 phát thải ra càng lớn. Mặc dù ở khía cạnh nào đó thì lƣợng CH4 thải ra
có thể bị ảnh hƣởng bởi thành phần thức ăn. Lƣợng thức ăn ăn vào còn phụ thuộc
vào kích thƣớc của vật nuôi, tỷ lệ tăng trƣởng và sản phẩm của vật nuôi (ví dụ nhƣ
vật nuôi cho sữa, cho lông hoặc mang thai).
15
CH4 còn đƣợc sinh ra do sự phân hủy các chất hữu cơ bởi vi sinh vật trong
điều kiện kỵ khí. Trong các nguồn CH4 do con ngƣời tạo ra thì ngành nông nghiệp
phát thải là lớn nhất. CH4 từ quá trình lên men trong ống tiêu hóa động vật chiếm
khoảng 20%, từ phân gia súc chiếm khoảng 7% tổng CH4 thải ra (IPCC, 2006).
Chất thải (phân và nƣớc tiểu) của gia súc phát thải N2O trong quá trình phân
hủy sau khi bón ruộng hoặc cất trữ, xử lý (IPCC, 2006). Phát thải trực tiếp thông
qua hai quá trình nitorat hóa và phản nitorat hóa. Phát thải N2O gián tiếp xảy ra do
sự phân hủy chất thải tạo thành các hợp chất nitơ không bền vững nhƣ Amôniac
(NH3) và NO2.
Trên Thế giới, phần lớn hệ thống kiểm kê mới đƣợc xây dựng chung cho
toàn quốc gia, rất ít hệ thống kiểm kê đƣợc xây dựng riêng cho từng lĩnh vực hoặc
tiểu lĩnh vực cụ thể (Nguyễn Phương Nam, 2015b). Kiểm kê KNK trong chăn nuôi
gồm tính toán phát thải các khí CH4 và N2O từ quá trình lên men tiêu hóa và quá
trình quản lý phân bón của vật nuôi để tìm ra phƣơng pháp ƣớc tính làm giảm phát
thải các KNK gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng.
1.2.3. Hiện trạng xây dựng hệ thống kiểm kê KNK ở Việt Nam
a. Hiện trạng bối cảnh quốc tế và trong nước của hoạt động kiểm kê KNK
tại Việt Nam
Từ sau Hội nghị các bên tham gia UNFCCC tại Durban, Nam Phi 2011
(COP17), các quốc gia không thuộc Phụ lục I đƣợc yêu cầu tiến hành kiểm kê và
báo cáo thực trạng phát thải KNK định kỳ 2 năm một lần, từ năm 2014. Cho tới nay,
Việt Nam mới chính thức có hai thông báo quốc gia và một báo cáo BUR. Việc
thực hiện kiểm kê KNK này chủ yếu đƣợc thực hiện theo mô hình dự án, với sự hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế và chƣa có một hệ thống tổ chức, thể chế chính thức nào
đƣợc thiết lập cho hoạt động này.
COP16 năm 2010 ở Cancun, Mexico quyết định các nƣớc đang phát triển
xây dựng và nộp Thông báo quốc gia cho UNFCCC sau mỗi bốn năm (Quyết định
1/CP.16) và bao gồm cả kết quả kiểm kê quốc gia KNK (Quyết định 17/CP.8,
COP8 ở New Deli, Ấn Độ).
16
COP17 năm 2011 ở Durban, Nam Phi quyết định các nƣớc đang phát triển
sẽ nộp BUR bao gồm kết quả kiểm kê KNK cho UNFCCC sau mỗi hai năm và
nộp BUR đầu tiên vào cuối năm 2014 (Quyết định 2/CP.17). Kết quả kiểm kê
quốc gia KNK là một phần bắt buộc trong các BUR với lộ trình và kế hoạch rõ
ràng (Hình 1.7).
Hình 1.7. Kế hoạch thực hiện việc xây dựng và nộp báo cáo kiểm kê quốc gia của
các nước không thuộc phụ lục I
Bộ TNMT Việt Nam với sự hỗ trợ của Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA) đã tiến hành Dự án “Tăng cường năng lực kiểm kê KNK quốc gia tại Việt
Nam” giai đoạn 2011 - 2014 với mục tiêu tăng cƣờng năng lực và thực hiện kiểm
kê KNK quốc gia cho các năm cơ sở 2005 và 2010. Cục KTTVBĐKH, Viện
Chiến lƣợc, Chính sách tài nguyên và môi trƣờng (CLCSTNMT), Viện Khoa học
Khí tƣợng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (KHKTTVBĐKH) cùng với Tổng cục
Môi trƣờng (TCMT) là các đơn vị thuộc Bộ TNMT đƣợc giao thực hiện dự án.
Các kinh nghiệm về hoạt động tính toán kiểm kê cũng nhƣ hiện trạng các đơn vị,
tổ chức, cá nhân chuyên gia đang có ở Việt Nam đều có đƣợc trên cơ sở thực hiện
các dự án nêu trên.
Trên cơ sở Công ƣớc UNFCCC và nghị định thƣ KP, Việt Nam đã ký và cam
kết tham gia tích cực vào các hoạt động ứng phó với BĐKH. Để thực hiện nhiệm vụ
giảm nhẹ của BĐKH, công tác kiểm kê KNK đã đƣợc Việt Nam cụ thể hóa thực
hiện bằng việc xây dựng Thông báo quốc gia lần thứ nhất cho UNFCCC cho năm
cơ sở 1994, Thông báo quốc gia lần thứ hai cho năm cơ sở 2000 (Hình 1.8) cũng
nhƣ các báo cáo kiểm kê quốc gia cho năm 2005 và Báo cáo cập nhật hai năm một
lần đầu tiên (BUR1) cho năm cơ sở 2010. Quy trình kiểm kê KNK tại Việt Nam
17