Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tieng anh (GDMT GDTC GDTH) học kỳ 1 (2014 2015) đề thi có đáp án ĐHSP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.8 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN HỌC
Ngoại ngữ 3
Ngành: Giáo dục mầm non
Thời gian làm bài: 90 phút
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

¯¯¯¯¯¯¯¯¯
(Đề thi có 02 trang)

I. Translate the following sentences into Vietnamese (5,0 points)
1. Each child should name the object he took out, and explain what he did.
2. At kindergarten age, a child begins to internalize concepts related to
classification.
3. Children will learn what is expected, and will be able to utilize equipment
both independently and safely.
4. Some teachers prefer forming groups of children at similar levels of
capability, others prefer heterogeneous grouping.
5. Their behavior sometime suggests that they hold similar views about what
to do during outdoor time.
6. They will become acquainted with animals in the garden, earthworms,
ants, snails, butterflies, birds
7. It is advisable for the teacher to prepare for the outing with a short talk to
children describing the place they are to visit.
8. Girls, on the other hand, tend to engage in indoor activities.
9. Boys, on the other hand, rarely spoke of any relationship other than that of
a “friend”.
10. Children can also play better with same sex peers.
11. At five to six years of age, a child is able to classify objects according to
their similar properties.


12. Conflicts also heighten children’s sensitivity to the effects of their
behavior on others.
13. The major physical accomplishment for preschoolers is increased control
over the large and small muscles.
14. Children can be termed preschoolers when they are between 3 and 6 years
of age.
15. Physical development describes the changes in the physical appearance of
childrenas well as in their motor skills.
TA103_14-15K1_D01
Người giới thiệu

Phản biện 1

Phản biện 2


II. Translate the following passage into Vietnamese (5,0 points)
Most toddlers master at least fifty spoken words by the end of the second
year and can put two words together to form a short sentence, although there are
differences among children. Even among those with normal hearing and
intelligence, some don’t talk much during the second year. Boys generally
develop language skills more slowly than girls. Whenever your child begins to
speak, his first few words probably will include the names of familiar people,
his favorite possessions, and parts of his body. You may be the only person who
understands these early words as he’ll omit or change certain sounds.
You’ll learn to understand what he’s saying over time and with the help of
his gestures. By all means, don’t ridicule his language mistakes. Give him as
much time as he needs to finish what he wants to say without hurrying, and then
answer with a correct pronunciation of the word. If you’re patient and
responsive, his pronunciation will improve gradually.

By midyear, he’ll use a few active verbs, such as “go” and “jump,” and
words of direction, such as “up,” “down,” “in,” and “out.” By his second
birthday, he’ll have mastered the words “me” and “you”
He’ll make a sentence by combining a single word with a gesture or grunt.
He might point and say “ball” - his way of telling you he wants you to roll him
the ball. Or he might shape a question by raising his voice at the end. Soon he’ll
begin to combine verbs or prepositions with nouns to make questions like “What
that?”.
New words:
 Toddler: đứa trẻ mới chập chững biết đi
 Possession: đồ vật
 Omit: bỏ
 Gesture: cử trỉ
 Responsive: đáp lại nhiệt tình
 Grunt: càu nhàu
 Ridicule: chế giễu
_______________________________
2


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

¯¯¯¯¯¯¯¯¯

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Môn: Ngoại ngữ 3
Ngành: Giáo dục mầm non
Năm học 2014-2015
Thi lần: …


I. Dịch các câu sau sang tiếng Việt.
1. Mỗi đứa trẻ nên gọi tên đồ vật chúng lấy ra và giải thích những gì chúng đã làm.
2. Ở lứa tuổi mẫu giáo, trẻ bắt đầu tiếp thu những khái niệm liên quan đến việc phân loại.
3. Trẻ nhỏ sẽ tìm hiểu những gì chúng mong muốn, và sử dụng các đồ dùng một cách độc lập
và an toàn.
4, Một số giáo viên thích tạo các nhóm đồng đều về khả năng nhưng một sốkhác lại thích lập
nhóm không đồng đều.
5. Hành vi của họ đôi khi thể hiện rằng họ có quan điểm giống nhau về việc sẽ làm gì trong
suốt thời gian vui chơi ngoài trời.
6. Chúng sẽlàm quenvới những con vậttrong vườn, giun đất, kiến, ốc sên, bướm, chim
7. Lời khuyên dành cho giáo viên là nên chuẩn bị cho chuyến dã ngoại bằng cuộc nói chuyện
ngắn với trẻ nhỏ mô tả nơi mà chúng sắp đến thăm.
8. Mặt khác, các bé gái có khuynh hướng tham gia các hoạt động vui chơi trong nhà.
9. Mặt khác, các bé trai hiếm khi nói về bất kì mối quan hệ nào khác ngoài mối quan hệ với
một người bạn.
10. Trẻ nhỏ chơi vui hơn với những bạn học cùng giới tính.
11. Ở lứa tuổi lên năm và sáu, trẻ nhỏ có khả năng phân biệt các đồ vật dựa trên những thuộc
tính tương tự nhau.
12. Xung đột nâng cao sự nhạy cảm của trẻ về tác động từ những hành vi của chúng với trẻ
khác.
13. Sự hoàn thiện về thể chất chủ yếu đối với trẻ mẫu giáo là việc kiểm soát cao hơn những cơ
lớn và cơ nhỏ.
14. Trẻ nhỏ từ độ tuổi 3 đến 6 thì được gọi là trẻ mẫu giáo
15. Sự phát triển về thể chất mô tả những thay đổi về hình dáng cũng như kĩ năng vận động
của trẻ nhỏ.
II.Dịch đoạn văn sau sang tiếng Việt.
Cuối năm hai tuổi, mặc dù có một vài sự khác biệt giữa các trẻ mới chập chững biết đi
nhưng hầu hết trẻ nói thành thạo ít nhất năm mươi từ, và có thể ghép hai từ với nhau để tạo
thành một câu ngắn.Thậm chí với những trẻ có khả năng nghe và trí tuệ bình thường thìtrong
năm hai tuổimột vài trẻ vẫn không nói nhiều.Bé trai nhìn chung phát triển kĩ năng ngôn ngữ

chậm hơn bé gái.Bất cứ khi nàocon bạnnói, những từ ngữ đầu tiên của trẻ sẽbao gồmtên của
những ngườiquen thuộc, đồ vậtyêu thích, và các bộ phậntrêncơ thể của trẻ.
Bạncó thể là ngườiduy nhất hiểu đượcnhững từ ngữ đầu của trẻ vì trẻsẽbỏ quahoặc
thay đổi nhữngâm thanhnhất định.
Theo thời gian, bạn sẽ học cáchhiểu những gìtrẻ nóidựa vào sựhỗ trợtừ những cử
chỉcủa trẻ.Bằng mọi cách,khônggiễu cợtnhững lỗingôn ngữ của trẻ. Cho trẻ thời gian hoàn
thành điều trẻ muốn nói mà không cần vội vàng, sau đó đáp lại bằng việc phát âm từ một cách
chính xác. Nếu bạn là người kiên nhẫn và đáp lại nhiệt tình, phát âm của trẻ sẽ được cải thiện
dần dần.
Đến giữa năm, trẻ sẽsử dụng một vàiđộng từhoạt động, chẳng hạn như"đi" , "nhảy", và
các từ chỉ phương hướngnhư"lên", "xuống", "trong", và " ngoài”. Đến sinh nhật hai tuổi, trẻ
sẽthành thạocác từ "tớ" và "bạn" .
Trẻ sẽ tạo ra một câu bằng cách kết hợp các từ đơn với một cử chỉ hoặc lời càu nhàu.
Trẻ có thể chỉ vào quả bóng và nói “quả bóng” – đây là cách mà trẻ nói cho bạn biết rằng trẻ
muốn bạn lăn cho nó quả bóng. Hoặc trẻ có thể hình thành câu hỏi bằng cách lên cao giọng

3


nói ở cuối câu. Ngay sau đó, trẻ sẽbắt đầu kết hợpmột động từ hoặcgiới từvới danh từđể tạo ra
câu hỏinhư"cái gì ạ?"
THANG ĐIỂM
Tổng 30 câu = 10 điểm
I. Dịch các câu sau đây sang tiếng Việt:
15 câu = 5 điểm (3 câu = 1 điểm)
II. Dịch đoạn văn sau sang tiếng Việt:
1 đoạn văn = 15 câu = 5 điểm (3 câu = 1 điểm)

_______________________________


4


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

¯¯¯¯¯¯¯¯¯
(Đề thi có 02 trang)

ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN HỌC
Ngoại ngữ 3
Ngành: Giáo dục thể chất
Thời gian làm bài: 90 phút
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

I. Translate the following sentences into Vietnamese (5,0 points)
1. Some sports, like wrestling in the United States, and Pencak Silat in
France, Indonesia and Malaysia, are taught to children self-defense.
2. Aerobic exercise strengthens your arms and your leg muscles, increasing
your endurance and your rate of metabolism.
3. Women had previously taken part in tennis, golf, archery, figure skating,
yachting, swimming and fencing.
4. Despite reaching the final, the team did not play as well as in 1986 and an
ankle injury did not allow Diego Maradona to play at his best either.
5. If you think one of your opponent’s shot is going to land outside of the
court, you can leave it.
6. The name of marathon begins from the legend of Pheidippides, a Greek
messenger.
7. The match officially lasts 90 minutes, split into two 45-minutes halves
with a half time interval of no longer 15 minutes.
8. A player from the serving team throws the ball into the air and attempts to

hit the ball so it passes over the net on a course such that it will land in the
opposing team’s court.
9. FIFA is an association established under the laws of Switzerland.
10. Yellow card is a caution given to a player: if two of these cards are shown
to the same player, he has to leave out.
11. The marathon was one of the original modern Olympic events in 1896,
though the distance did not become standardized until 1921.
12. The 1896 Games are considered unofficial by the International Olympic
Committee.
13. The forces generated by aerobics exercise can reach up to six times the
force of gravity alone.
14. In badminton, there are three types of doubles: men’s doubles, women’s
doubles and mixed doubles.
15. Players may travel well outside the court to play a ball that has gone over
a sideline in the air.
TA103_14-15K1_D01
Người giới thiệu

Phản biện 1

Phản biện 2


II. Translate the following passage into Vietnamese (5,0 points)
Nowadays, a great many people work more with their heads than with
their hands. Clerks sit on stools all day, type, and talk to the customers. Students
are indoors in their classrooms learning their lessons. Such people get no
exercise in their work. If they want to keep well and strong, they must take
exercise when their work over. Exercise is necessary for health. If the body is
always resting, it will become fat and useless.

Exercise can be taken in many ways. Generally, it takes the form of some
games like football, hockey, tennis, and many more. These are good games for
those who cannot square much time for exercise. They can get a lot of exercises
running about a football field in a very short time.
Riding is a good exercise if one can afford to keep a horse. Walking suits
many people because it is a gentler form of exercise than other games. Perhaps
swimming is the best exercise of all because it makes one use all the muscles of
the body. Besides these, there are exercises specially meant to strengthen the
muscle, broaden the chest and improve the general health.
New words:
 clerk: thư kí
 hockey: khúc côn cầu
 chest: ngực
_______________________________

2


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

¯¯¯¯¯¯¯¯¯

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Môn: Ngoại ngữ 3
Ngành: Giáo dục thể chất
Năm học 2014-2015
Thi lần: …

I. Dịch các câu sau đây sang tiếng Việt (5 điểm)
1. Một số môn thể thao như đấu vật ở Hoa Kỳ, Pen-cát si-lát tại Pháp, In-đô-nê-xi-a và Ma-lay-xi-a,

dạy cho trẻ em cách tự vệ.
2. Bài tập thể dục nhịp điệu làm vững chắc cơ tay, cơ chân, tăng cường khả năng chịu đựng và quá
trình trao đổi chất của bạn.
3. Trước kia phụ nữ đã tham gia quần vợt (ten-nít), gôn, bắn cung, trượt băng nghệ thuật, du thuyền,
bơi lội và đấu kiếm.
4. Mặc dù vào trung kết, đội bóng đã không chơi tốt như năm 1986 và chấn thương ở mắt cá chân đã
không cho phép Diego Maradona chơi với phong độ tốt nhất của mình.
5. Nếu bạn nghĩ rằng cú đánh của đối thủ sẽ đi ra ngoài sân, bạn có thể bỏ qua.
6. Cái tên ma-ra-tông bắt nguồn từ truyền thuyết về Pheidippides, một sứ giả Hy Lạp.
7. Trận đấu chính thức kéo dài 90 phút, chia thành hai hiệp, mỗi hiệp 45 phút và một thời gian nghỉ
giữa giờ kéo dài không quá 15 phút.
8. Người chơi ở đội giao bóng tung bóng lên và cố gắng đánh bóng sao cho nó vượt qua lưới và chạm
đất trong phần sân của đối phương.
9. FIFA là hiệp hội được thành lập theo pháp luật của Thụy Sĩ.
10. Thẻ vàng là thẻ cảnh cáo đối với một cầu thủ. Nếu một cầu thủ bị phạt hai thẻ vàng thì anh ta phải
rời sân.
11. Ma-ra-tông là một trong những sự kiện đầu tiên của Thế vận hội hiện đại năm 1896, mặc dù
khoảng cách không tiêu chuẩn hóa cho mãi tới năm 1921.
12. Ủy ban Olympic quốc tế đã không công nhận Thế vận hội năm 1986.
13. Các lực được tạo ra khi tập thể dục nhịp điệu có thể gấp sáu lần trọng lực của trái đất.
14. Trong cầu lông, có ba loại đánh đôi: đôi nam, đôi nữ và đôi nam nữ.
15. Người chơi có thể khống chế bóng từ ngoài sân nếu bóng bay ra ngoài phần sân thi đấu.
II. Dịch đoạn văn sau sang tiếng Việt (5 điểm)
Ngày nay rất nhiều người làm việc bằng trí óc nhiều hơn làm việc bằng tay chân. Thư kí ngồi
suốt ngày trên ghế, đánh máy và nói chuyện với khách hàng. Sinh viên ở trong lớp học bài. Họ không
vân động cơ thể khi làm việc. Nếu như họ muốn được khỏe mạnh, họ phải tập thể dục khi làm xong
việc. Tập thể dục là cần thiết cho sức khỏe. Nếu như cơ thể luôn nghỉ ngơi, nó sẽ phát phì và vô dụng.
Có nhiều cách luyện tập. Thông thường, việc tập luyện mang hình thức một số môn thể thao
như bóng đá, khúc côn cầu, quần vợt và nhiều hơn nữa. Đó là những môn bổ ích cho những người có
ít thời gian tập thể dục. Vì họ có thể vận động rất nhiều khi chạy khắp sân bóng trong thời gian rất

ngắn.
Cưỡi ngựa là môn thể dục tốt nếu bạn có đủ tiền mua một con ngựa. Đi bộ là môn phù hợp với
nhiều người vì đó là một dạng luyện tập nhẹ nhàng hơn những môn khác. Có lẽ bơi lội là môn tập
luyện tốt hơn cả bởi vì nó bắt ta phải sử dụng toàn bộ cơ của cơ thể. Ngoài những môn này ra, còn có
những môn tập luyện đặc biệt nhằm tăng cường cơ bắp, làm nở ngực và cải thiện sức khỏe toàn diện.
THANG ĐIỂM
Tổng 30 câu = 10 điểm
I. Dịch các câu sau đây sang tiếng Việt:
15 câu = 5 điểm (3 câu = 1 điểm)
II. Dịch đoạn văn sau sang tiếng Việt:
1 đoạn văn = 15 câu = 5 điểm (3 câu = 1 điểm)

_______________________________

TA103_14-15K1_D01
Người giới thiệu

Phản biện 1

Phản biện 2


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

¯¯¯¯¯¯¯¯¯
(Đề thi có 02 trang)

ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN HỌC
Ngoại ngữ 3
Ngành: Giáo dục tiểu học

Thời gian làm bài: 90 phút
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

I. Translate the following sentences into Vietnamese (5,0 points)
1. Primary education is the first stage of compulsory education.
2. Parents have a greater influence on their children’s future success.
3. You need to make sure that the children do as they are asked.
4. Parents also get involved in social activities to raise money for schools
and develop links with the community at large.
5. It is important to remember that parents know their own children better
than anyone else.
6. One way to find out what interests children is to ask them directly.
7. Most actions in classrooms are indicated by speech.
8. At the beginning of the year, an important part includes discussions with
the previous teachers.
9. Before you can become a teacher you have to be qualified.
10. When a teacher wanted to judge whether children were going astray in
their learning strategies, they would usually work individually with the
children.
11. One function of this approach was to judge whether children were going
astray in their learning strategies.
12. Another function was to confirm that they had learned something.
13. Children are not good at writing English essays; however, they are good
at speaking.
14. Headteachers need to be able to manage conflicts.
15. It might be a conflict of two people who dislike each other for personal
reasons.

TA103_14-15K1_D01
Người giới thiệu


Phản biện 1

Phản biện 2


II. Translate the following passage into Vietnamese (5,0 points)
Jan was trying to do more group work in her class. However, she was
frequently frustrated by pupils’ passivity. They remained very dependent on her
support. Observers noticed that her interaction with groups was very directive.
She wanted the children to do the task so well that she often imposed her ideas
on the group. When this was pointed out, she tried changing her approach. She
encouragedpupils

to

find

ways

of

getting

the

required

information


independently. She urged them to consult books. She wanted them to ask for
other pupils’ help and opinions. She asked them to take greater responsibility for
their own ideas and decisions.
At first, pupils were reluctant to this new approach. They wanted to please
their teacher. This was very stressful for Jan. After some time children adjusted
to this new way of working. They became much more independent in their
thinking and learning and began to enjoy group work much more.
New words
- Frustrated: nản lòng

- Remain: giữ nguyên (vị trí, tình trạng)

- Impose:áp đặt

- Approach: cách tiếp cận

- Please: làm hài lòng

- Adjust to: thích nghi

- Reluctant: miễn cưỡng

_______________________________

2


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

¯¯¯¯¯¯¯¯¯


ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Môn: Ngoại ngữ 3
Ngành: Giáo dục tiểu học
Năm học 2014-2015
Thi lần: …

I. Dịch các câu sau đây sang tiếng Việt (5 điểm)
1. Giáo dục tiểu học là giai đoạn đầu tiên của giáo dục bắt buộc.
2. Cha mẹ có ảnh huởng lớn hơn đến thành công trong tương lai của trẻ.
3. Bạn cần đảm bảo rằng trẻ làm được theo yêu cầu.
4. Cha mẹ cũng tham gia vào các hoạt động xã hội để gây quỹ cho trường và phát triển
sự liên kết trong cộng đồng ở phạm vi rộng.
5. Điều quan trọng cần phải nhớ là cha mẹ hiểu rõ con em mình hơn nhất.
6. Một cách để tìm ra trẻ thích gì là hỏi trực tiếp chúng.
7. Hầu hết các hoạt động trong lớp học đều được thể hiện qua lời nói.
8. Vào đầu năm học việc thảo luận với các giáo viên đã từng dạy là quan trọng.
9. Trước khi trở thành một giáo viên bạn phải có đủ trình độ chuyên môn.
10. Khi một giáo viên muốn đánh giá xem trẻ có đi đúng hướng trong chiến lược học tập
của mình hay không thì họ sẽ thường làm việc với từng trẻ.
11. Một chức năng của phương pháp tiếp cận này là để đánh giá xem trẻ có đi đúng hướng
trong chiến lược học tập của mình hay không.
12. Một chức năng khác là để xác định xem trẻ đã học được những gì.
13. Trẻ em không giỏi viết luận Tiếng Anh, tuy nhiên chúng lại giỏi nói.
14. Hiệu trưởng cần có khả năng giải quyết xung đột.
15. Đó có thể là xung đột giữa hai người không thích nhau vì những lí do cá nhân.
II. Dịch đoạn văn sau sang tiếng Việt (5 điểm)
Jan đang cố gắng để cho học sinh lớp mình thực hiện nhiều hoạt động nhóm hơn. Tuy
nhiên, cô lại thường nản lòng bởi sự thụ động của học sinh. Chúng vẫn luôn dựa vào sự hỗ trợ
của cô. Những người quan sát nhận xét rằng sự tương tác của cô với các nhóm có tính chi

phối. Cô muốn học sinh phải làm tốt đến mức mà cô thường áp đặt ý kiến của mình với các
nhóm. Khi điều này được chỉ ra, cô đã cố gắng thay đổi cách tiếp cận. Cô khuyến khích học
sinh tìm ra các cách để có được thông tin yêu cầu một cách độc lập. Cô thúc giục chúng tham
khảo sách. Cô muốn chúng hỏi sự giúp đỡ và ý kiến của các học sinh khác. Cô yêu cầu chúng
phải chịu trách nhiệm lớn hơn với những ý kiến và quyết định của mình.
Lúc đầu, học sinh rất miễn cưỡng với cách tiếp cận này. Chúng muốn làm hài lòng cô
giáo của mình. Điều này khiến Jan trở nên căng thẳng. Sau một thời gian bọn trẻ đã thích nghi
với phương pháp làm việc mới này. Chúng trở nên độc lập hơn trong suy nghĩ, trong việc học
của mình và bắt đầu thích làm việc nhóm nhiều hơn.
THANG ĐIỂM
Tổng 30 câu = 10 điểm
I. Dịch các câu sau đây sang tiếng Việt:
15 câu = 5 điểm (3 câu = 1 điểm)
II. Dịch đoạn văn sau sang tiếng Việt:
1 đoạn văn = 15 câu = 5 điểm (3 câu = 1 điểm)

_______________________________

TA103_14-15K1_D01
Người giới thiệu

Phản biện 1

Phản biện 2



×