ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------
BÙI THỊ HƢƠNG
ĐÁNH GIÁ BẰNG THỰC NGHIỆM ƢU ĐIỂM CỦA
PHƢƠNG PHÁP CHUẨN NỘI HIỆU SUẤT GHI
VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
1q – 50 - xb
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------
BÙI THỊ HƢƠNG
ĐÁNH GIÁ BẰNG THỰC NGHIỆM ƢU ĐIỂM CỦA
PHƢƠNG PHÁP CHUẨN NỘI HIỆU SUẤT GHI
VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Vật lý hạt nhân nguyên tử và năng lƣợng cao
Mã số: 60440106
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Loát
Hà Nội – 2015
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS. Bùi Văn Loát là
người hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tại Bộ môn Vật lý hạt nhân,
Khoa Vật lý, Phòng Sau đại học - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập
và thực hiện bản luận văn.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã thường
xuyên động viên, khuyến khích và dành mọi điều kiện có thể để em hoàn thành
luận văn này.
Hà nội, ngày
tháng 12 năm 2015
Học viên
Bùi Thị Hương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. PHÂN RÃ PHÓNG XẠ ....................................................................3
1.1. Hiện tƣợng phân rã phóng xạ ...........................................................................3
1.1.1. Định nghĩa và đặc điểm của hiện tượng phân rã phóng xạ ..............................3
1.1.2. Quy luật phân rã phóng xạ................................................................................3
1.2. Chuỗi phóng xạ liên tiếp. Hiện tƣợng cân bằng phóng xạ .............................5
1.2.1. Chuỗi phóng xạ liên tiếp ...................................................................................5
1.2.2. Hiện tượng cân bằng phóng xạ .........................................................................7
1.3. Các nguyên tố phóng xạ trong tự nhiên ...........................................................8
1.3.1. Dãy phóng xạ Urani ..........................................................................................9
1.3.2. Dãy phóng xạ Thori ........................................................................................14
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ...............................................16
2.1. Phƣơng pháp chuẩn nội hiệu suất ghi ............................................................16
2.2.1. Phương pháp phổ gamma ...............................................................................16
2.1.2. Phương pháp chuẩn nội hiệu suất ghi . ..........................................................17
2.2. Hệ phổ kế gamma bán dẫn BEGe – Canberra ..............................................18
2.2.1. Đầu dò bán dẫn BEGe, Model BE530 ............................................................20
2.2.2. Buồng chì: .......................................................................................................20
2.2.3. Khối tiền khuếch đại, model Canberra 2002C: ..............................................21
2.2.4. Khối khuếch đại phổ, model Canberra 2026: .................................................21
2.2.5. Khối cao thế, model Canberra 3106D: ...........................................................22
2.2.6. Khối phân tích đa kênh: ..................................................................................22
2.3. Phân tích phổ gamma ......................................................................................22
2.3.1. Mục đích phân tích phổ gamma ......................................................................22
2.3.2. Phần mềm phân tích phổ gamma ....................................................................24
2.3.3. Đường cong hiệu suất ghi của detecto ............................................................26
2.4. Một số hiệu chỉnh nâng cao độ chính xác kết quả đo ...................................28
2.4.1. Hiệu ứng thời gian chết ...................................................................................28
2.4.2. Hiệu chỉnh chồng chập xung ...........................................................................28
2.4.3. Hiệu ứng cộng đỉnh .........................................................................................29
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ...................................................30
3.1. Xác định tỉ số hoạt độ của 208Tl / 228Ac trong nguồn TS5 .............................30
3.1.1. Nguồn không bọc chì đặt song song với bề mặt detecto .................................32
3.1.2. Nguồn bọc chì 1,5mm ......................................................................................33
3.2. Xác định tỷ số hoạt độ của một số đồng vị trong dãy
238
U ...........................36
3.2.1. Đánh giá tính cân bằng phóng xạ trong dãy 238U...........................................37
3.2.2. Xác định tỉ số hoạt độ 235U và 238U .................................................................39
3.3. Đánh giá sai số ..................................................................................................41
KẾT LUẬN ..............................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................44
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TÊN VIẾT TẮT
BEGe - Broad Energy Germaniumdetector - Đầu dò bán dẫn gecmani siêu tinh
khiết dải rộng.
FWHM - Full Width at Half Maximum, độ rộng nửa chiều cao của đỉnh, còn gọi là
độ phân giải năng lượng.
Iγ - Gamma ray intensity, cường độ bức xạ tia gamma, còn được gọi là xác suất
phát xạ.
ADC – Analog to Digital Converter, bộ biến đổi tương tự số.
MCA – Multichannel Analyzer, phân tích biên độ nhiều kênh.
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ hê ̣ phổ kế gamma ............................................................................19
Hình 2.2. Hệ phổ kế gamma BEGe tại Bộ môn Vật lý hạt nhân Trường ĐHKHTHĐHQGHN ..................................................................................................................19
Hình 2.3. Phân tích phổ gamma bằng GammaVision 6.03. .....................................25
Hình 2.4. Nhận diện sơ bộ các đồng vị bằng công cụ FitzPeaks 3.66......................25
Hình 3.1: Mặt trước mẫu TS5 ...................................................................................31
Hình 3.2: Mặt sau mẫu TS5 ......................................................................................31
Hình 3.3: Phổ gamma của mẫu TS5 với cấu hình đo nguồn không bọc chì đặt song
song với mặt đềtéctơ thời gian đo 69270s ................................................................32
Hình 3.4. Đường cong chuẩn nội hiệu suất ghi của phổ gamma mẫu TS5 cấu hình
đo không bọc chì song song ......................................................................................33
Hình 3.5. Phổ gamma của mẫu TS5 với cấu hình đo bọc chì thời gian đo 83181 ...34
Hình 3.6. Đường cong chuẩnnội hiệu suất ghi của phổ gamma mẫu TS5 cấu hình đo
bọc chì .......................................................................................................................35
Hình 3.7. Đường cong chuẩn nội hiệu suất ghi của phổ gamma mẫu US2 ..............38
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các bức xạ gamma đặc trưng và hệ số phân nhánh của các đồng vị phóng
xạ trong dãy 238U .......................................................................................................10
Bảng 1.2. Các bức xạ gamma đặc trưng và hệ số phân nhánh của các đồng vị phóng
xạ trong dãy 235U .......................................................................................................12
Bảng 1.3. Các bức xạ gamma đặc trưng và hệ số phân nhánh của các đồng vị trong
dãy phóng xạ 232Th ....................................................................................................14
Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm với cấu hình son song, thời gian đo 69270 giây ....32
Bảng 3.2. Cấu hình bọc chì thời gian đo 83181s ......................................................34
Bảng 3.3: Bảng so sánh kết quả thực nghiệm với hai cấu hình đo bọc chì và không
bọc chì .......................................................................................................................36
Bảng 3.4. Kết quả tỉ lệ hoạt độ của 208Tl và 228Ac với hai cấu hình đo khác nhau ...36
Bảng 3.5. Bảng số liệu kết quả xử lý đối với mẫu US2 ............................................37
Bảng 3.6. Bảng số liệu kết quả xử lý đối với hai đỉnh năng lượng 186,21keV và
185,75keV .................................................................................................................39
Bảng 3.7. Tỉ lệ hoạt độ của 235U và 238U theo lý thuyết và bằng thực nghiệm .........40
MỞ ĐẦU
Trong nhiều bài toán Vật lý hạt nhân liên quan tới tỉ số hoạt độ của hai đồng
vị trong mẫu đo. Trong [6] đưa ra công thức xác định độ giàu và tuổi của nhiên liệu
hạt nhân. Tuổi của nhiên liệu hạt nhân được xác định thông qua tỷ số hoạt độ
. Độ giàu đồng vị được xác định thông qua việc đo tỉ số hoạt độ
và
. Hiện nay độ giàu của nhiên liệu hạt nhân
cũng được xác định phổ biến theo phương pháp phổ gamma, trong đó phương pháp
xác định độ chảy theo tỉ lệ hoạt độ
cũng được ứng dụng. Trong
nghiên cứu tỉ số suất lượng đồng phân bằng phương pháp đo phổ gamma tỷ số suất
lượng cũng được xác định thông qua đo tỷ số hoạt độ.
Về nguyên tắc để xác định tỷ số hoạt độ cần xác định hoạt độ của từng đồng
vị một. Như đã biết, hoạt độ của đồng vị được xác định thông qua tốc độ đếm tại
đỉnh hấp thụ toàn phần của bức xạ gamma đặc trưng. Biết hiệu suất ghi tại đỉnh và
các hệ số hình học sẽ xác định được hoạt độ của đồng vị. Để nâng cao độ chính xác
[4] cần nâng cao hệ số tự hấp thụ trong mẫu, hiệu chỉnh sự hấp thụ của cửa sổ
detecto, hiệu chỉnh thời gian chết. Hiệu suất ghi được xác định dựa vào đường cong
hiệu suất ghi xây dựng được khi đo mẫu chuẩn có hình học giống như mẫu phân
tích. Nhưng với nhiều bài toán hình học mẫu đo hết sức khác nhau, việc tính toán
hình học đo cũng gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục khó khăn trên trong [6] đưa ra
phương pháp chuẩn nội hiệu suất ghi.
Theo phương pháp chuẩn nội hiệu suất ghi tỷ số hoạt độ của hai đồng vị
được xác định dựa vào tỷ số tốc độ đếm chia cho hệ số phân nhánh của hai bức xạ
đặc trưng cho hai đồng vị quan tâm. Hai bức xạ được chọn có cùng năng lượng
hoặc năng lượng xấp xỉ nhau. Tỷ số tốc độ đếm chia cho hệ số phân nhánh
của một đồng vị được xác định trực tiếp thông qua việc đo phổ gamma của mẫu,.
Còn tỷ số tốc độ đếm chia cho hệ số phân nhánh
của đồng vị thứ hai thu
được từ đường cong chuẩn nội hiệu suất ghi được xây dựng dựa vào các tỷ số
tại các năng lượng Eγ do đồng vị thứ hai gây ra.
1
Ưu điểm của phương pháp chuẩn nội hiệu suất ghi là không cần mẫu chuẩn
và có thể áp dụng cho hình học đo bất kỳ. Mục tiêu của bản luận văn là kiểm tra
bằng thực nghiệm việc xác định tỷ số hoạt độ của hai đồng vị có trong mẫu không
cần mẫu chuẩn, không phụ thuộc vào hình học đo. Mục tiêu thứ hai là áp dụng
phương pháp chuẩn nội hiệu suất ghi để đánh giá trạng thái cân bằng của các đồng
vị phóng xạ trong dãy
238
U trong một nguồn, và tỷ số hoạt độ của
235
U và
238
U.
Ngoài phần mở đầu, kết luận. Luận văn được chia thành 3 chương
Chương 1. Tìm hiểu khái quát về phân rã phóng xạ, hiện tượng cân bằng
phóng xạ và một số đặc điểm của các dãy phóng xạ trong tự nhiên.
Chương 2. Trình bày các phương pháp thực nghiệm, phương pháp phổ
gamma, phương pháp chuẩn nội hiệu suất ghi, các hệ đo và hần mềm xử lý. Một số
phương pháp hiệu chỉnh nâng cao độ chính xác kết quả đo.
Chương 3. Trình bày các kết quả thực nghiệm xác định tỷ số hoạt độ
trong mẫu TS5. Xác định tỷ số hoạt độ của
bằng thực nghiệm và tính toán lý thuyết.
2
CHƢƠNG 1. PHÂN RÃ PHÓNG XẠ
1.1. Hiện tƣợng phân rã phóng xạ
1.1.1. Định nghĩa và đặc điểm của hiện tượng phân rã phóng xạ
Phóng xạ là hiện tượng hạt nhân không bền tự biến đổi thành hạt nhân của
nguyên tử khác kèm theo sự phóng ra các tia không nhìn thấy hoặc bắt electron biến
hoán nội. Khi hạt nhân ở trạng thái kích thích cao sẽ giải phóng năng lượng bằng
cách phát ra bức xạ gamma để trở về trạng thái kích thích thấp hơn hoặc trạng thái
cơ bản được gọi là dịch chuyển gamma. Bình thường hạt nhân tồn tại ở trạng thái có
năng lượng thấp nhất được gọi là trạng thái cơ bản. Trạng thái kích thích của hạt
nhân có thể được hình thành trong phản ứng hạt nhân, hoặc do hạt phân rã phóng xạ
tạo thành hạt nhân con ở trạng thái kích thích. Vì vậy không có nguồn gamma thuần
túy nào, mà bức xạ gamma thường đi kèm với phân rã phóng xạ, hoặc trong quá
trình phản ứng hạt nhân xảy ra.
Hiện tượng phân rã phóng xạ là hiện tượng ngẫu nhiên, ta không thể biết khi
nào hạt phân rã phóng xạ để tạo thành hạt nhân con mà chỉ biết xác suất phân rã của
nó. Khi nghiên cứu hiện tượng phân rã phóng xạ ta phải nghiên cứu trên tập hợp lớn
các hạt nhân phóng xạ cùng loại, khi đó mới tìm ra quy luật phân rã của hạt nhân
phóng xạ đang xét. Cũng giống như những hiện tượng ngẫu nhiên khác, để đặc
trưng cho khả năng phân rã phóng xạ ta đưa vào khái niệm hằng số phân rã phóng
xạ . Hằng số phân rã phóng xạ
là xác suất để một hạt nhân phân rã phóng xạ
trong một đơn vị thời gian. Đối với hạt nhân phóng xạ thì hằng số phóng xạ là một
trong các đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng phóng xạ của hạt nhân. Với một
đồng vị phóng xạ cho trước thì hằng số phân rã
không thay đổi khi các điều kiện
vật lý, hóa học thay đổi.
1.1.2. Quy luật phân rã phóng xạ
Xét một lượng đồng vị phóng xạ xác định, giả sử tại thời điểm ban đầu
số hạt nhân phóng xạ là
, do hiện tượng phóng xạ nên số hạt nhân phóng xạ sẽ
giảm dần theo thời gian
3
Giả sử tại thời điểm t số hạt nhân chưa phóng xạ là N, sau khoảng thời gian
dt hay ở thời điểm
, số hạt nhân chưa phóng xạ (số hạt nhân còn lại) là
. Lượng hạt nhân đã phân rã phóng xạ
phải tỉ lệ với khoảng thời gian
, tỉ lệ với số hạt nhân mẹ hiện có tại thời điểm và hằng số phân rã phóng xạ. Ta
có
hay
Hằng số phân rã phóng xạ
(1.1)
không đổi và đặc trưng cho mỗi đồng vị phóng
xạ cho trước. Từ phương trình (1.1) ta có
(1.2)
Lấy tích phân hai vế của phương trình (1.2) với điều kiện, ở thời điểm ban đầu
thì
ta thu được phương trình
(1.3)
Trong đó
là số hạt nhân mẹ chưa phân rã phóng xạ tại thời điểm . Biểu
thức (1.3) chính là quy luật phân rã phóng xạ mô tả sựu suy giảm số hạt nhân theo
thời gian.
Phương trình (1.3) thực chất là phương trình có tính chất thống kê, nó cho
biết số hạt nhân mẹ hi vọng còn tồn tại ở thời điểm . Tuy nhiên trong thực tế số hạt
là rất lớn nên quy luật được coi là xác định. Tức là số hạt nhân mẹ hi vọng còn
tồn tại và số hạt nhân mẹ còn tồn tại thực tế sai khác nhau không đáng kể [1,2,3]
Sử dụng định luật Avogadro ta có thể biểu diễn định luật phóng xạ cho khối
lượng của mẫu phóng xạ như sau
(1.4)
Phương trình (1.4) cũng có thể coi là phương trình của định luật phóng xạ.
Từ công thức (1.3) lấy logarit tự nhiên hai vế ta có
(1.5)
Chu kỳ bán rã T1/2 là khoảng thời gian để số hạt nhân giảm đi còn một nửa so
với số hạt nhân ban đầu. Từ công thức (1.3) ta có
4
Hoạt độ phóng xạ H là số phân rã phóng xạ trong một đơn vị thời gian. Hoạt
độ phóng xạ được xác định theo công thức
Trong hệ đơn vị SI đơn vị đo hoạt độ phóng xạ là Becquerel (kí hiệu Bq) 1Bq=1
phân rã/giây
1.2. Chuỗi phóng xạ liên tiếp. Hiện tƣợng cân bằng phóng xạ
1.2.1. Chuỗi phóng xạ liên tiếp
1.2.1.1. Chuỗi hai hạt nhân phóng xạ liên tiếp
Giả sử đồng vị phóng xạ A (kí hiệu là hạt nhân 1) phân rãphóng xạ với hằng
số phóng xạ
tạo thành hạt nhân con là B (kí hiệu là hạt nhân 2). Đồng vị B lại
phân rã phóng xạ với hằng số phân rã là
tạo thành hạt nhân C
Áp dụng định luật phóng xạ (1.3) cho hạt nhân 1 và hạt nhân 2 ta được các phương
trình sau
(1.5a)
(1.5b)
Trong đó
là số hạt nhân 1 và số hạt nhân 2 tại thời điểm .
Chia cả hai vế của phương trình trên với
ta được
Nghiệm của phương trình (1.6) có dạng
(1.8)
Còn nghiệm của phương trình
có dạng
(1.7)
Trong đó N10 và N20 là số hạt nhân 1 và số hạt nhân 2 tại thời điểm t=0.
5
Nếu ban đầu trong mẫu không có hạt nhân 2 thì N20 = 0. Phương trình (1.9)
có dạng sau
a. Trường hợp ban đầu chỉ có hạt nhân mẹ và chu kỳ bán rã của hạt nhân mẹ rất nhỏ
so với chu kỳ bán rã của hạt nhân con.
Với thời gian đủ lớn so với chu kỳ bán rã của hạt nhân mẹ và thỏa mãn
hàm
nên phương trình (1.8) và
. Do
(1.10) có dạng sau
(1.11)
Sau một thời gian đủ lớn so với chu kỳ bán rã của hạt nhân mẹ nhưng đủ nhỏ so với
chu kỳ bán rã của hạt nhân con, hạt nhân mẹ đã phân rã hết trở thành hạt nhân con.
Trong khi đó hạt nhân con phân rã rất ít, và gần đúng coi số hạt nhân con chưa phân
rã xấp xỉ bằng N10
b. Trường hợp chu kỳ bán rã của hạt nhân mẹ rất lớn so với chu kỳ bán rã của hạt
nhân con.
Xét trường hợp đơn giản ban đầu chỉ có hạt nhân mẹ không có hạt nhân con,
N20=0. Do
Với
biến đổi phương trình (1.9) ta có
sao cho
, biểu thức (1.13) có dạng
Chia cả hai vế cho N1(t) ta có công thức
Nhân cả hai vế của phương trình (1.14) với
độ như sau
6
khi đó ta có thể viết dưới dạng hoạt
Như vậy sau khoảng thời gan đủ lớn tỉ số hoạt độ của hạt nhân con và hạt nhân mẹ
không đổi
1.2.1.2. Chuỗi nhiều hạt nhân phóng xạ liên tiếp
Xét trường hợp đồng vị phóng xạ A (đồng vị 1) phân rã thành hạt nhân B
không bền (đồng vị 2). Hạt nhân B tiếp tục phân rã phóng xạ tạo thành hạt nhân C
không bền (đồng vị 3) lại tiếp tục phân rã thành hạt nhân D, cứ như vậy cho đến khi
tạo thành hạt nhân bền. Phương trình vi phân của hiện tượng phóng xạ liên tiếp có
dạng như sau
Nghiệm của N1 và N2 có dạng như là (1.8) và (1.9) tương ứng, còn N3 có nghiệm
tổng quát sau
Trường hợp ban đầu chỉ có hạt nhân mẹ, chưa có các hạt nhân con N20=N30=0
Khi đó phương trình (1.17) có dạng
1.2.2. Hiện tượng cân bằng phóng xạ
Xét trường hợp thực tế chu kỳ bán rã của hạt nhân đầu dãy rất lớn so với chu
kỳ bán rã của các hạt nhậ tiếp theo. Ta có T1/2,1 >>T1/2,2 và ban đầu chỉ có hạt nhân
đầu dãy chưa có các hạt nhân con N20=N30=…=0. Với thời gian t>>T1/2,2 tương tự
7
như dãy gồm hai đồng vị phóng xạ liên tiếp, lúc này sẽ xảy ra hiện tượng cân bằng
phóng xạ. Ta có
`
(1.18)
Tổng quát cho trường hợp dãy phóng xạ có n hạt nhân phóng xạ liên tiếp,
phương trình mô tả sựu cân bằng phóng xạ trong dãy như sau
(1.19)
Ý nghĩa của hiện tượng cân bằng phóng xạ: Trong thực tế muốn xác định
hàm lượng của đồng vị nào đó trong dãy về nguyên tắc ta phải xác định hoạt độ
phóng xạ của chính nguyên tố đó. Từ hoạt độ đo được, biết chu kỳ bán rã, xác định
được số hạt nhân có trong mẫu, từ đó suy ra hàm lượng. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp việc xác định trực tiếp hoạt độ của đồng vị gặp khó khăn do nó không
phát bức xạ gamma cần phải đo hoạt độ theo phương pháp alpha hoặc beta, hoặc
bức xạ gamma đặc trưng do nó phát ra có cường độ nhỏ, nằm sát các vạch gamma
của nguyên tố khác. Vì hiện tượng cân bằng phóng xạ xảy ra thì hoạt độ của nguyên
tố này bằng hoạt độ của các nguyên tố khác trong dãy, nên ta đi xác định hoạt độ
của một đồng vị nào đó trong dãy. Đồng vị được chọn là đồng vị phát bức xạ
gamma có cường độ lớn, việc đo hoạt độ của đồng vị được chọn đơn giản hơn
nhiều.
1.3. Các nguyên tố phóng xạ trong tự nhiên
Trong quá trình tổng hợp hạt nhân xảy ra hàng tỷ năm trước đây, nhiều đồng
vị không bền đã được tạo thành. Do tuổi của trái đất cỡ 4.5 tỉ năm, nên đến nay đa
số các đồng vị này đã phân rã phóng xạ hết, không còn tồn tại trong vỏ trái đất. Đó
là những đồng vị sống ngắn, có chu kỳ bán rã không vượt quá 150 triệu năm. Các
đồng vị phóng xạ sống lâu, có chu kỳ bán rã lớn hơn 500 triệu năm vẫn còn tồn tại
đến ngày nay và được chia làm 3 dãy phóng xạ. Đứng đầu là các đồng vị
238
U, 235U
và 232Th đều là những đồng vị phân rã phóng xạ alpha. Cả ba dãy phóng xạ trên đều
được kết thúc bởi các đồng vị chì bền 207Pb, 206Pb và 208Pb.
8
1.3.1. Dãy phóng xạ Urani
1.3.1.1. Một số đặc trưng cơ bản của Urani tự nhiên
Đặc điểm hóa học, Urani là nguyên tố kim loại màu xám bạc, bị oxit hóa
trong không khí tạo thành một lớp màu đen thuộc nhóm Actini, có số nguyên tử là
92 trong bảng tuần hoàn, được kí hiệu là U. Hiện nay người ta đã phát hiện được 23
đồng vị Urani khác, nhưng phổ biến nhất là các đồng vị 238U và 235U. Tất cả đồng vị
của urani đều không bền và có tính phóng xạ yếu. Urani tự nhiên có 3 đồng vị là:
234
U (0.0055% ),
235
U (0.720% ) và
238
U ( 99.2745%). Urani có mặt trong tự nhiên
với nồng độ thấp khoảng 10-14 % trong đất, đá và nước.
Về đặc điểm phóng xạ, Urani phân rã rất chậm phát ra các hạt anpha. Chu kỳ
bán rã của
238
U là khoảng 4.47 tỉ năm và của
235
U là 704 triệu năm, do đó nó được
sử dụng để xác định tuổi của Trái Đất [1].
Hiện tại, các ứng dụng của urani chỉ dựa trên các tính chất hạt nhân của nó.
235
U là đồng vị duy nhất, tồn tại trong tự nhiên, có khả năng phân hạch một cách tự
phát.
238
U có thể phân hạch bằng nơtron nhanh, và có thể được chuyển đổi thành
Plutoni-239 (239Pu), một sản phẩm có thể tự phân hạch được trong lò phản ứng hạt
nhân. Đồng vị có khả năng tự phân hạch khác là 233U có thể được tạo ra từ Thori tự
nhiên và cũng là vật liệu quan trong trong công nghệ hạt nhân.
Trong lĩnh vực dân dụng, Urani chủ yếu được dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy
điện hạt nhân [2]. Ngoài ra, Urani còn được dùng làm chất nhuộm màu trong công
nghệ sản xuất thủy tinh và xử lý hình ảnh.
1.3.1.2.Chuỗi phân rã Urani tự nhiên:
235
U và 238U đứng đầu hai chuỗi phân rã phóng xạ 235U - 207Pb và 238U - 206Pb.
Các đặc trưng chu kỳ bán rã, kiểu phân rã cường độ và năng lượng các dịch chuyển
alpha hoặc năng lượng bức xạ beta cực đại của chuỗi phân rã phóng xạ
238
U-
206
235
U - 207Pb,
Pb được trình bày trong bảng 1.2 và 1.3. [7] Các đồng vị phóng xạ thuộc
dãy phóng xạ
238
U có số khối được mô tả bằng biểu thức: A = 4n + 2, với n là số
9
nguyên biến đổi từ 51 đến 59. Các đồng vị phóng xạ thuộc dãy phóng xạ 235U có số
khối được mô tả bằng biểu thức: A = 4n + 3, với n có giá trị biến đổi từ 51 đến 58.
Bảng 1.1. Các bức xạ gamma đặc trưng và hệ số phân nhánh của các đồng vị
phóng xạ trong dãy 238U
Hạt nhân
238
92U
90Th
91Pa
234
234m
91Pa
234
234
92U
Chu kỳ bán rã
Hạt nhân
Năng lượng
Hệ số phân
T1/2
con
bức xạ gamma
nhánh Br
(keV)
(%)
49,55
0,063
113,50
0,0102
63,28
4,1
92,37
2,42
1001,03
0,837
766,38
0,294
131,30
0,029
230
53,2
0,123
226
67,67
0,373
222
186,21
3,59
218
511
0,076
352
3,6
295
2
351,93
35,1
295,224
18,2
241,997
7,12
53,228
1,2
785,96
1,04
4,51.109 năm
24,1 ngày
1,175 phút
6,7 giờ
234
90Th
91Pa
234m
234
92U
234
92U
2,48.105 năm
90Th
90Th
230
8,104 năm
88Ra
88Ra
226
1622 năm
86Rn
222
3,825 ngày
84Po
86Rn
Pb214
218
84Po
3,05 phút
218
85At
218
85At
214
82Pb
2 giây
26,8 phút
214
83Bi
214
83Bi
10
214
83Bi
19,7 phút
839,04
0,587
258,87
0,524
609,31
46,1
1764,49
15,1
1120,28
14,7
1238,11
5,78
2204,21
4,98
768,35
4,76
1377,66
4,00
934,06
3,03
1729,59
2,92
1407,98
2,15
1847,42
2,11
1155,19
1,63
2447,86
1,57
665,45
1,46
1280,96
1,42
1401,50
1,27
806,17
1,22
2118,55
1,14
1661,28
1,55
1385,31
0,75
*
*
210
799,7
0,01
210
231
214
84Po
210
81Tl
84Po
214
1,64.10-4s
82Pb
210
81Tl
1,32 phút
82Pb
82Pb
210
19,4 năm
210
83Bi
210
83Bi
5,00 ngày
84Po
210
138,4 ngày
82Pb
206
Bền
84Po
82Pb
46,53
4,25
803,10
0,00122
210
206
11
Sự phân rã của các đồng vị phóng xạ tự nhiên phát ra các bức xạ alpha () ,
beta () và gamma (). Năng lượng của bức xạ và chu kỳ bán rã đặc trưng cho đồng
vị phóng xạ. Trong ba loại bức xạ nói trên thì tia gamma được sử dụng nhiều nhất
vào mục đích phân tích vì [ 1,3]:
- Việc xác định năng lượng của tia gamma tương đối đơn giản và có thể đạt
được độ chính xác cao.
- Sự hấp thụ các tia gamma trong mẫu ít hơn so với sự hấp thụ các tia và .
- Trong trường hợp các tia gamma bị hấp thụ vẫn có thể hiệu chính được một
cách chính xác.
Trong số các đồng vi con cháu của
238
U không phải đồng vị nào cũng đo được phổ
gamma một cách dễ dàng. Thực tế chỉ có 6 đồng vị trong bảng được gạch chân là có
thể đo được một cách tương đối dễ. Do vậy có thể đo hoạt độ của các đồng vị này từ
đó suy ra hoạt độ của các đồng vị trước đó trong chuỗi phân rã
Chuỗi phóng xạ
235
U, trong tự nhiên
235
U chỉ chiếm 0,72% tổng số Uran
nhưng do nó có chu kỳ bán rã lớn nên xét về phương diện bức xạ gamma thì tầm
quan trọng của nó không kém gì 238U
Bảng 1.2. Các bức xạ gamma đặc trưng và hệ số phân nhánh của các đồng vị
phóng xạ trong dãy 235U
Hạt nhân
235
92U
Thời gian bán
Hạt nhân con
Năng lượng
Hệ số phân
rã (T1/2)
bức xạ gamma
nhánh
7,13.108 năm
185,715
57,2
143,76
10,96
163,358
5,08
205,309
5,01
109,16
1,54
25,646
14,5
84,216
6,6
231
90Th
90Th
231
25.64 giờ
90Pa
231
229
90At
12
*
90Pa
231
3,43.104 năm
227
89Ac
227
89Ac
21,8 năm
227
223
18,4 ngày
88Ra
87Fr
223
21 phút
223
11,68 ngày
88Ra
88Ra
223
223
219
86Rn
219
86Rn
215
84Po
211
82Pb
211
83Bi
3,92 giây
1,83.10-3 giây
36,1 phút
2,16 phút
10,3
300,07
2,47
302,65
2,87
283,69
1,7
330,06
1,4
99,6
0,0056
235,97
12,3
50,13
8,00
256,25
7,002,69
329,85
2,67
50,13
0,497
269,459
13,7
154,21
5,62
323,87
3,93
329,85
3,22
271,23
10,8
401,81
6,4
438,8
0,04
227
90Th
87Fr
90Th
26,36
84Po
82Pb
215
211
At215
**
211
83Bi
404,85
3,78
832,01
3,52
427,08
1,76
207
81Tl
351,05
12,91
84Po
211
84Po
211
0,52 giây
82Pb
207
897,80
0561
207
81Tl
4,78 phút
82Pb
207
897,80
0,260
13
207
82Pb
Bền
Trong số các đồng vị này chỉ có đỉnh gamma của đồng vị
dàng đo được. Đỉnh của một số đồng vị khác như
227
Th,
223
Ra,
235
U là có thể dễ
219
Rn đo khó khăn
hơn. Mặc dù sai số đo đỉnh gamma của các đồng vị con có thể tương đối cao song
việc đo hoạt độ của chúng vẫn cho phép có những đoán nhận về hoạt độ của
235
U
hoặc kiểm tra về cân bằng phóng xạ trong mẫu.
1.3.2. Dãy phóng xạ Thori
1.3.2.1. Một số đặc trưng cơ bản của Thori
Thori nguyên chất là một kim loại có ánh bạc, có số nguyên tử là 90 trong
bảng hệ thống tuần hoàn. Hiện nay người ta đã phát hiện ra 7 đồng vị thori khác
nhau, trong tự nhiên chỉ có
232
Th .
Về đặc điểm phóng xạ, Thori không bền và có tính phóng xạ yếu nó phân rã
rất chậm phát ra các hạt alpha với chu kỳ bán rã khoảng 4,39 tỉ năm, do vậy Thori
cũng được sử dụng để xác định tuổi của trái đất.
1.3.2.2. Chuỗi phân rã Thori tự nhiên
232
Th đứng đầu chuỗi phân rã phóng xạ
232
Th –
208
Pb. Các đặc trưng chu kỳ
bán rã, kiều phân rã năng lượng các dịch chuyển được đưa ra trong bảng 1.3. Các
232
đồng vị phóng xạ thuộc dãy phóng xạ
Th có số khối được mô tả bởi công thức
A=4n với n là số nguyên biến đổi từ 52 đến 58
Bảng 1.3. Các bức xạ gamma đặc trưng và hệ số phân nhánh của các đồng vị trong
dãy phóng xạ 232Th
Đồng vị
Chu kỳ bán rã
Hạt nhân con
phóng xạ
Năng lượng
Hệ số phân
bức xạ
nhánh Br (%)
gamma (keV)
232
228
Th
Ra
9
4,39. 10 năm
228
6,7 năm
228
Ra
Ac
63,8
0,263
140,88
0,021
13,51
1,6
911,2
14
25,8
228
Ac
228
224
220
Th
Ra
Rn
6,13 giờ
1,91 năm
228Th
224
Ra
4,25
1588
3,22
409,5
1,92
772
1,49
84,373
1,22
215,98
0,254
240,98
4,1
0,114
Pb
804
0.0019
238,632
43,3
300
3,28
727,33
6,58
1620,5
1,49
39,85
1,06
228,2
0,337
583,2
30,4
510,77
8,13
860,564
4,47
1064 giờ
212
3,04.10-7 giây
212
Bi
Po
208
208
794,9
549,76
Pb
Tl
4,4
Po
212
208
463
55,3 giây
Rn
0,158 giây
Po
11,27
216
Po
212
338,3
220
212
Bi
15,8
3,64 ngày
216
212
969
Ti
60,5 phút
208
Pb
3,1 phút
208
Pb
Bền
Pb
Thực chất cho đến nay ngoài hai đồng vị 40K và 87Rb, trong tự nhiên tồn tại
các nguyên tố phóng xạ tự nhiên đều thuộc một trong ba dãy phóng xạ
235
U, dãy
phóng xạ 238U và dãy phóng xạ 232Th
Có thể nhận thấy rằng, cả ba dãy phóng xạ đều bắt đầu từ các hạt nhân phân rã α
có chu kỳ rất lớn so với chu kỳ bán rã của các hạt nhân con cháu trong dãy. Tuổi
của các mẫu quặng thực tế rất lớn, cỡ tuổi của Trái Đất, lớn hơn rất nhiều chu kỳ
15
bãn rã của các hạt nhân con, nên cả ba dãy phóng xạ cho đến nay đều xảy ra hiện
tượng cân bằng phóng xạ. Khi hiện tượng cân bằng phóng xạ xảy ra, hoạt độ phóng
xạ của nguyên tố trong cùng một dãy đều bằng nhau. Để đánh giá xem trong dãy
phóng xạ có xảy ra hiện tượng cân bằng hay không, thực nghiệm đi xác định tỷ số
hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong dãy
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
2.1. Phƣơng pháp chuẩn nội hiệu suất ghi
2.2.1. Phương pháp phổ gamma
Các đồng vị phóng xạ khi phân rã alpha hoặc beta tạo thành các hạt nhân
khác. Hạt nhân con được tạo thành, thường ở trạng thái kích thích, sẽ phát ra các
bức xạ gamma đặc trưng có năng lượng hoàn toàn xác định.
Sốbức xạ gamma có năng lượng xác định phát ra từ mẫu trong một đơn vị
thời gian tỷ lệ với hoạt độ phóng xạ của nguyên tố. Số bức xạ gamma đặc trưng có
năng lượng Eγ phát ra từ mẫu trong một đơn vị thời gian được xác định theo công
thức :
Nγ = IγH
(2.1)
Trong đó:
+) H là hoạt độ phóng xạ có trong mẫu
+) Iγ là cường độ tia gamma (hệ số phân nhánh) có năng lượng Eγ
Với tia gamma có năng lượng xác định, biết được Iγ , xác định số tia gamma có
năng lượng Eγ phát ra từ mẫu trong một đơn vị thời gian sẽ biết hoạt độ phóng xạ H
của đồng vị có trong mẫu. Để xác định Nγ dựa vào diện tích đỉnh hấp thụ toàn phần
của bức xạ gamma đặc trưng.
Tốc độ đếm tại đỉnh hấp thụ toàn phần ứng với tia gamma có năng lượng
được
xác định theo công thức:
n = Br. .H
Trong đó:
+) H: là hoạt độ phóng xạ.
+) : là góc khối nguồn nhìn Detector.
16
(2.2)
+)
là hiệu suất ghi.
+) Br: là hệ số phân nhánh.
Muốn xác định được hoạt độ H, ta phải biết chính xác các hệ số , Br, trong công
thức (2.2). Thực nghiệm xác định được n suy ra H. Độ chính xác khi xác định H lại
phụ thuộc vào độ chính xác khi xác định các hệ số trên. Trên lý thuyết, để xác định
, ta phải có mẫu chuẩn giống với hình dạng mẫu phân tích. Thực nghiệm đo tốc độ
đếm suy ra hoạt độ H
2.1.2. Phương pháp chuẩ n nội hiê ̣u suấ t ghi .
Gọi tốc độ đếm tại đỉnh hấp thụ toàn phần của tia gamma tương ứng đặc trưng cho
hai đồng vị trên là n₁, n₂. Theo công thức (2.2), ta có các công thức sau.
n1 =
r1. 1.H1
n2 =
r2. 2.H2
(2.3)
Trong đó:
+)
và
lần lượt là hiệu suất ghi tương ứng với hai đỉnh năng lượng đang
xét.
+) 1 và 2 là góc khối nguồn nhìn đềtéctơ.
+) Br1 vàBr2 là xác suất phân nhánh của hai đỉnh gamma tương ứng.
+) H1 và H2 là hoạt độ phóng xạ của hai đồng vị đang xét.
Chia hai vế của công thức 2.3 cho nhau ta có:
Biến đổi công thức (2.4), ta có:
Do 2 đồng vị đang xét trên cùng một mẫu nên ta có 1 = 2. Ngoài ra nếu
thì công thức (2.5) sẽ trở thành:
17