Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔCHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY GIẤY ĐỒNG NAI Xem nội dung đầy đủ tại: http://123doc.org/document/3472029-bailuanvan.htm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.02 KB, 74 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn
khoăn, lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có
trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi
nhuận?”. Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không
những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu
và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận
có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về
được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nhờ có doanh thu,
doanh nghiệp có thể trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và
trích nộp các khoản bảo hiểm, thuế cho Nhà Nước.
Như vậy, doanh thu là sự tái tạo nguồn vốn đã bỏ ra. Nếu doanh thu đạt được
có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến đã bỏ ra thì phần còn lại sau khi
bù đắp được gọi là lợi nhuận. Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, bởi nó có ý nghĩa quyết định đến sự tồn
vong, khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp. Có lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ có nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng, đóng góp vào ngân sách
Nhà Nước thông qua các loại thuế, đồng thời một phần lợi nhuận sẽ được dùng để
trả cổ tức cho các cổ đông, trích lập các quỹ để bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Vì vậy, khi doanh nghiệp bước vào một thị trường cạnh tranh, hội nhập thì
việc đánh giá, xem xét một cách chính xác doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay
có lợi nhuận không thông qua công tác hạch toán các khoản doanh thu, chi phí có hệ
thống, đúng nguyên tắc và đúng chuẩn mực kế toán là vấn đề quan trọng hàng đầu
trong quản trị doanh nghiệp hiện nay.
Là một nhà máy với quy mô lớn, có uy tín cao, hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, nhà máy giấy Đồng Nai đã từng bước khẳng định mình trên thị
trường, đảm bảo công tác kế toán tiêu thụ cũng như xác định đúng kết quả kinh
doanh là vấn đề có ý nghĩa rất thiết thực. Điều đó không những sẽ giúp cho nhà
quản lý đưa ra những phương thức tiêu thụ thành phẩm hữu hiệu, bảo toàn vốn, chủ


động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt tiêu cực, phát huy mặt


2

tích cực của các nhân tố ảnh hưởng và huy động tối đa các nguồn lực nhằm làm tăng
doanh thu, lợi nhuận cho nhà máy.
Với nhận thức trên và trong thời gian thực tập, được sự hướng dẫn tận tình
của thầy cô và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong nhà máy giấy Đồng Nai,
em đã chọn và thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại nhà máy giấy Đồng Nai”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: quá trình xử lý nghiệp vụ, lưu chuyển
chứng từ, hạch toán chi tiết tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh của nhà máy. Qua đó đề ra một số kiến nghị để góp phần vào việc xây dựng
hệ thống kế toán của nhà máy ngày càng hoàn thiện hơn.
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài là phương pháp thống
kê và phân tích số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại nhà máy,
các số liệu trong báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính, sổ sách kế toán tại nhà máy
và các số liệu có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên của phòng kế toán
để từ đó rút ra những nhận xét và kết luận.
Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Đề tài được thực hiện tại nhà máy giấy Đồng Nai.
 Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 2/1/2009 đến ngày 30/4/2009
Nội dung đề tài được trình bày bao gồm 3 chương:
 Chương I: Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công
tác kế toán tại nhà máy giấy Đồng Nai.
 Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại nhà máy giấy Đồng Nai.
 Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Nhà Máy Giấy Đồng Nai.



3

CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ
CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY GIẤY ĐỒNG NAI
1.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại nhà máy giấy Đồng Nai
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1.1 Giới thiệu chung về nhà máy giấy Đồng Nai
Tên nhà máy: NHÀ MÁY GIẤY ĐỒNG NAI
Tên giao dịch: DONG NAI PAPER MILL
Tên viết tắt: COGIDO
Trụ sở đặt tại: Đường số 11- Khu công nghiệp Biên Hòa 1- Biên HòaĐồng Nai
Điện thoại: +84 (061) 836193- 836201
Fax: +84 (061) 836231
MST: 3600249298
Số tài khoản:102010000263155 tại Ngân Hàng Công Thương Khu
Công Nghiệp Biên Hòa.
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất kinh doanh bột giấy, hóa chất, giấy các
loại, kinh doanh hơi nước công nghiệp, gia công chế biến các sản phẩm làm từ giấy,
gia công in ấn các loại tập vở, sách, tạp chí, bao bì nhãn hiệu, gia công sửa chữa, lắp
ráp cơ điện, san lấp mặt bằng, kinh doanh hạ tầng khu dân cư, kinh doanh kho bãi,
cảng sông, bến bãi, kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy giấy Đồng
Nai
Nhà máy giấy Đồng Nai tiền thân là công ty hóa chất và giấy Đồng
Nai được khởi công xây dựng vào ngày 05/05/1959 và chính thức đi vào hoạt động
ngày 09/10/1961. Vào thời điểm này, công ty hóa chất và giấy Đồng Nai thuộc sự
quản lý và hỗ trợ của ngân hàng Tín Dụng Thương Mại Sài Gòn, được trang bị công

nghệ hiện đại để sản xuất giấy.


4

Sau sự kiện 30/04/1975 nhà máy đã được quốc hữu hóa thành nhà
máy giấy Đồng Nai.
Tháng 10/1989 nhà máy được đổi tên thành xí nghiệp Liên hiệp giấy
Đồng Nai.
Nhà máy hoạt động đến ngày 28/04/1993, căn cứ vào thông báo
127/TB của Thủ tướng chính phủ về việc đồng ý thành lập doanh nghiệp nhà nước,
nhà máy đã chính thức nhận tên Công ty Giấy Đồng Nai.
Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của chính phủ
về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ phần, và căn cứ quyết
định số 101/2004/QĐ-BCN ngày 27/09/2004 của Bộ Công nghiệp, Công ty giấy
Đồng Nai chuyển thành Công ty cổ phần giấy Đồng Nai với tên giao dịch đối ngoại
là Cogido.
Ngày 01/01/2009, Công ty Cổ phần Giấy Đồng Nai hợp nhất với
Công ty Cổ phần Giấy Tân Mai đổi tên thành Nhà Máy Giấy Đồng Nai trực thuộc
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Tân Mai, đặt trụ sở chính tại Đường số 11, Khu Công
nghiệp Biên Hoà I, Phường An Bình, Thành phố Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai.
Tính đến ngày 31/12/2008, tổng diện tích nhà máy là 175.492 m 2 và
tổng mức vốn kinh doanh là 158,570 tỷ đồng, trong đó nhà nước có số vốn góp
13,129596 tỷ đồng, các cổ đông khác có số vốn góp là 145,440404 tỷ đồng.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy giấy Đồng Nai
Nhà máy chuyên sản xuất kinh doanh :
+ Sản xuất kinh doanh bột giấy, hóa chất, giấy các loại
+ Sản xuất kinh doanh hơi nước công nghiệp
+ Gia công chế biến các sản phẩm làm từ giấy
+ Gia công in ấn các loại tập vở, sách, tạp chí, bao bì nhãn hiệu

+ Gia công sửa chữa, lắp ráp cơ điện
+ San lấp mặt bằng, kinh doanh hạ tầng khu dân cư
+ Kinh doanh kho bãi, cảng sông, bến bãi


5

+ Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
Do đó, nhiệm vụ đặt ra là phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu tối
đa tiêu hao nguyên vật liệu để giảm giá thành và cải tạo môi trường.
1.1.3 Quy mô của nhà máy
 Nguồn vốn hoạt động: Tổng vốn kinh doanh tính đến ngày 31/12/2008 là
158,570 tỷ đồng trong đó:
- Vốn nhà nước: 13,129596 tỷ đồng
- Vốn các cổ đông khác: 145,440404 tỷ đồng
 Tổng tài sản: Tổng tài sản tính đến ngày 31/12/2008 là 359.770.694.010
đồng. Trong đó:
-

Tài sản ngắn hạn: 173.069.492.010 đồng.

-

Tài sản dài hạn: 186.701.202.000 đồng.

 Lao động:
 Tính đến ngày 31/12/2008, lao động công ty gồm 2 nhóm:
- Lao động trực tiếp sản xuất: gồm 377 người. Là lao động
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, năng lực của người lao
động được đánh giá trên sản lượng, chất lượng sản phẩm làm ra và thời gian tham

gia lao động sản xuất.
- Lao động gián tiếp: gồm 104 người. Là đội ngũ quản lý của
công ty, nhân viên phục vụ. Bộ phận này tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất
sản phẩm.
 Phân loại theo trình độ:
- Đại học: 44 người
- Cao đẳng: 3 người
- Trung cấp: 49 người
- Công nhân kỹ thuật: 110 người


6

 Diện tích: tổng diện tích của nhà máy là 175.492 m 2, nằm trong khu công
nghiệp Biên Hoà I, gồm có 5 xí nghiệp thành viên với 9 phân xưởng sản xuất.
1.1.4 Quy trình công nghệ


7

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của nhà máy được thể hiện qua sơ đồ sau:


8

BỘT GIẤY
NƯỚC THU HỒI

HỒ QUẬY THỦY
LỰC


NƯỚC CÔNG NGHỆ

HỆ NGHIỀN
HOÁ CHẤT PHỤ ĐẢM
HỒ PHA
HỒ CHỨA
THÙNG ĐIỀU TIẾT
KEO AKD
BƠM, PHA TRỘN

CHẤT TRỢ BẢO LƯU
HAI THÀNH PHẦN

LỌC LY TÂM(3
CẤP)

SẢN PHẨM
GIẤY CUỘN

SÀNG
THÙNG DẦU

LƯỚI
ÉP
SẤY

 Nhiệm vụ của từng công đoạn:

BAO GÓI


CẮT CUỘN
LÔ POPE
ÉP QUANG


9

 Bột giấy: bột là nguyên liệu sợi thô để làm nên giấy. Các sợi thông
thường là từ nguồn thực vật, động vật, chất khoáng hay xơ sợi tổng hợp.
 Hồ quậy thủy lực: Đánh tơi và làm sạch sơ bộ các loại giấy vụn và
bột giấy
 Hệ nghiền: Bột giấy sau khi qua hồ thủy lực tới bể chứa và từ đó
được đưa vào hệ nghiền nhằm bóc tách vách ngoài tế bào của xơ sợi tạo các mảnh
vụn hoặc xơ vụn. Nước ngấm vào qua vách tế bào làm cho xơ sợi trương nở.
 Hồ pha: Bột giấy khi nghiền xong được đưa tới hồ chứa và chuyển
sang hồ pha để pha phụ gia nhằm tăng tính mỹ quan của giấy. Các phụ gia chủ yếu
gồm các chất độn, keo, các chất tẩy trắng, tinh bột…
 Hồ chứa: Bột giấy sau khi được pha đầy đủ các hóa chất phụ đảm sẽ
được bơm qua hồ chứa.
 Thùng điều tiết: Để ổn định mức bột lên máy xeo người ta sử dụng
thùng điều tiết bột. Trong giai đoạn này, keo AKD đươc cho vào nhằm tăng tính kết
dính của xơ sợi.
 Lọc ly tâm: Nhằm làm sạch bột giấy trước khi xeo.
 Sàng tinh bột giấy: Bột chảy vào trong lòng lưới sang, bột sạch lọt
qua lỗ sàng ra ngoài. Các tạp chất được loại bỏ. Chất trợ bảo lưu được cho vào
nhằm liên kết các xơ sợi, lưu giữ chất độn trong giấy làm cho bề mặt giấy đồng đều.
 Thùng phân phối: Nhận bột từ sàng và trải đều trên bề ngang của
máy xeo giấy.
 Lưới: Định hình nên tờ giấy. Lượng nước thoát ra ở bộ phận lưới

được thu hồi để pha loãng bột và quậy bột ở hồ thủy lực.
 Ép: Giấy hình thành ở phần lưới được tiếp tục đi qua hệ ép để cải
thiện độ khô. Sau khi ép băng giấy đạt độ khô 38% - 42%
 Sấy: Làm cho băng giấy đạt được độ khô 92% - 94%.
 Ép quang: Băng giấy đi qua dàn ép quang có độ bóng và có tỷ trọng
cao. Các điểm mấp mô sẽ được san bằng.


10

 Lô pope: Sau khi qua dàn ép quang, băng giấy được cuộn lại hoặc
cắt thành giấy ram tùy theo yêu cầu sản xuất, sau đó được bao gói, cân trọng lượng
và đưa vào kho chờ xuất hàng.
1.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý
1.1.5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ CÁC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

P.
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH


P.
KH
TIÊU
THỤ

P.
VẬT


P.
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN

P.
KT

ĐIỆN

TỔNG
KHO

BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN

P.
KCS

P.

XD
CB

BAN
Q.LÝ
MT

CÁC XÍ NGHIỆP THÀNH VIÊN


NGHIỆP
GIẤY

PX
GIẤY
1

PX
GIẤY
2

XN HƠI
NƯỚC
CÔNG
NGHIỆP

PX
GIẤY
TRÁNG
PHẤN


PX
HƠI


NGHIỆP

ĐIỆN

PX

KHÍ

PX
ĐIỆN

XN
VĂN
PHÒNG
PHẨM

PX
VĂN
PHÒNG
PHẨM

1.1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban


NGHIỆP

BỘT DIP

PX
IN

PX
BỘT
DIP


11

 Ban quản lý dự án : giúp Hội đồng quản trị trong công tác quản lý
thực hiện các dự án do công ty làm chủ đầu tư bao gồm các giai đoạn chuẩn bị đầu
tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đưa vào khai thác sử dụng. Lập báo cáo nghiên cứu
tính khả thi các mục tiêu đầu tư, theo dõi báo cáo các dự án đầu tư, thực hiện các
thủ tục trình duyệt dự án đầu tư. Tổ chức đấu thầu; thực hiện các thủ tục của dự án;
lập tiến độ, tổ chức thi công xây lắp, giám sát và thống kê công trình. Thống kê, báo
cáo theo yêu cầu của Hội đồng quản trị nhà máy.
Phòng tổ chức hành chính : Xây dựng quy hoạch nhân sự, quy
hoạch cán bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, nhu cầu cải cách lực
lượng lao động, các dự án mở rộng đầu tư mới của nhà máy. Quản lý hồ sơ gốc lý
lịch CBCNV toàn nhà máy, giải quyết thủ tục và các chế độ của người lao động.
Xây dựng kế hoạch định mức lao động, định biên lao động, kế hoạch đào tạo, tổ
chức thi tay nghề định kỳ cho CBCNV. Xây dựng quy chế trả lương nội bộ và thực
hiện phân phối quỹ lương hàng kỳ theo quy chế (có kết hợp với phòng tài chính kế
toán). Thường trực hội đồng nâng bậc, nâng lương, tuyển dụng, thi đua, kỷ luật của
nhà máy.
 Phòng tài chính kế toán : Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo
kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm

tra thực hiện kế hoạch của nhà máy. Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời các
khoản nợ vay, công nợ với khách hàng; thực hiện tốt công tác thanh toán trong nước
và nước ngoài. Thực hiện quyết toán tháng, quý và năm đúng tiến độ để giúp cho
hội đồng quản trị và ban giám đốc nhà máy nắm chắc nguồn vốn và lợi nhuận của
nhà máy.
 Phòng kế hoạch – tiêu thụ : có chức năng giúp Tổng giám đốc
trong công tác xây dựng, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ sản
phẩm, tổ chức tiếp thị, nghiên cứu thị trường.Triển khai ký kết, thực hiện và thanh
lý các hợp đồng kinh tế nội địa, xuất khẩu và thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn
(lập hóa đơn, chứng từ nhập xuất . . .) trong việc tiêu thụ sản phẩm theo quy định
của nhà máy và pháp luật. Xây dựng kế hoạch tiến độ và giá thành sản xuất cho
từng mặt hàng; phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ từng loại


12

sản phẩm, từ đó đề xuất các biện pháp để điều chỉnh hoặc thay đổi mặt hàng,
phương án sản xuất.
 Phòng vật tư : giúp Tổng giám đốc trong công tác cung ứng vật tư,
nguyên nhiên vật liệu đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện công tác cung ứng vật tư, nguyên nhiên vật liệu; bảo đảm lượng
vật tư dự trữ cho sản xuất phù hợp với tình hình tài chính của nhà máy, bảo đảm
mức dự trữ hợp lý theo kế hoạch sản xuất kinh doanh; lập các thủ tục nhập xuất vật
tư, nguyên nhiên vật liệu kịp thời, đầy đủ và nhanh chóng.
 Phòng kỹ thuật cơ điện : giúp Tổng giám đốc trong lĩnh vực quản
lý kỹ thuật cơ, điện, kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ. Xây dựng và kiểm tra
việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật và định mức
kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực cơ, điện. Lập kế hoạch nhu cầu vật tư, phụ tùng phục
vụ cho trung, đại tu; thống kê tình hình thực hiện công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy
móc thiết bị; quản lý hồ sơ, lý lịch thiết bị và các tài liệu kỹ thuật thuộc lĩnh vực cơ,

điện. Tham gia các chương trình đầu tư, mở rộng, đổi mới công nghệ, mở rộng sản
xuất trong lĩnh vực cơ điện. Thực hiện công tác kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy
nổ, tham gia vào hội đồng sáng kiến cải tiến kỹ thuật của nhà máy.
 Tổng kho : giúp Tổng giám đốc trong việc tiếp nhận, bảo quản, cấp
phát toàn bộ vật tư, nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa của nhà máy, bảo
đảm an toàn, chính xác, phục vụ kịp thời cho sản xuât kinh doanh của nhà máy. Tổ
chức, sắp xếp kho tàng, sân bãi gọn gàng sạch sẽ, ngăn nắp; kiểm tra việc bảo quản
vật tư, sản phẩm, hàng hóa, giám sát việc nhập xuất tồn vật tư, sản phẩm nhằm tăng
cường công tác quản lý của nhà máy.
 Phòng KCS : tham mưu giúp Tổng giám đốc trong lĩnh vực kiểm
tra, đánh giá chất lượng hàng hóa đầu vào và sản phẩm đầu ra. Xây dựng quy trình
kiểm nghiệm, kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật nguyên liệu – sản phẩm giúp các đơn
vị sản xuất thực hiện tốt các thông số kỹ thuật công nghệ để đạt các tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm công ty đã đăng ký. Kiểm tra và xác nhận chất lượng các mặt hàng
nhập vào nhà máy căn cứ theo tài liệu kỹ thuật kèm theo của nơi cung cấp; giám sát
tình hình bảo quản và cấp phát các loại nguyên nhiên vật liệu, tình hình chất lượng


13

của dụng cụ, thiết bị sản xuất và các điều kiện sản xuất khác theo yêu cầu bảo đảm
và nâng cao chất lượng sản phẩm.
 Phòng xây dựng cơ bản : giúp Tổng giám đốc và ban quản lý dự án
trong công tác xây dựng cơ bản và quản lý mặt bằng, nhà xưởng, đường sá, công
trình công cộng trong nội bộ nhà máy. Giúp Tổng giám đốc điều hành, giám sát
thực hiện tiến độ sản xuất và thay mặt tổng giám đốc giải quyết các vấn đề bảo vệ,
an ninh trật tự và sự cố phát sinh trong ca 2 và ca 3. Quy hoạch, quản ký mặt bằng,
nhà xưởg, đường sá, công trình công cộng trong nội bộ nhà máy.
 Ban quản lý môi trường : giúp Tổng giám đốc về công tác quản lý
môi trường trong toàn nhà máy, kể cả công tác môi trường của dự án ngoài nhà máy

do nhà máy làm chủ đầu tư. Đề xuất và lập các giải pháp xử lý môi trường theo quy
định. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát môi trường tại nhà máy; các dự án xử lý nước
thải; quản lý, cung cấp thông tin hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ xử lý và quản lý môi
trường cho các đơn vị trong nhà máy.
1.1.6 Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh
CHỈ TIÊU

NĂM 2007

Khối lượng sản phẩm sản 192.514,277

Năm 2008
375.084,455

xuất (tấn)
Khối lượng sản phấm tiêu thụ 190.453,589

360.163,749

(tấn)
Doanh thu (1000đ)

247.764.997,331

635.045.640,509

Lợi nhuận sau thuế (1000đ)

8.604.655,720


29.774.540,602

Các khoản nộp ngân sách 8.220.182,210

32.695.276,932

(1000đ)

Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động của nhà máy trong năm 2008 tăng
mạnh so với năm 2007. Cụ thể:


14

 Khối lượng sản phẩm sản xuất năm 2008 là 375.084,455 tấn, tăng
182.570,178 tấn tương đương với 94.83% so với năm 2007.
 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2008 là 360.163,749 tấn, tăng
169.710,16 tấn tương đương với 89.11% so với năm 2007.
 Doanh thu năm 2008 là 635.045.640,509 ngàn đồng, tăng 387.280.643,178
ngàn đồng tương đương với 156,31% so với năm 2007.
 Lợi nhuận sau thuế năm 2008 là 29.774.540,602 ngàn đồng, tăng
21.169.884,88 ngàn đồng tương đương 246,02% so với năm 2007.
 Các khoản nộp ngân sách năm 2008 là 32.695.276,932 ngàn đồng, tăng
24.475.094,72 ngàn đồng tương đương với 297,74%.
1.1.7 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển nhà máy
giấy Đồng Nai
1.1.7.1 Thuận lợi
 Nhà máy giấy Đồng Nai nằm trong khu công nghiệp Biên Hòa I,
cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 25 km về phía Bắc, cách xa lộ Hà Nội 400m,
nằm cạnh sông Đồng Nai rất thuận tiện cho giao thông thủy bộ.

 Nhà máy có lịch sử hình thành và phát triển khá vững chắc cũng
như có một quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao trong nhiều năm liền.
Đội ngũ quản lý trong nhà máy có đủ năng lực và nhiều kinh nghiệm điều hành
trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã từng bước đưa nhà máy ngày càng vững
mạnh.
 Nhà máy có đội ngũ công nhân nhiều kinh nghiệm, lành nghề, tạo
điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng sản phẩm.
 Cán bộ công nhân viên trong nhà máy có tinh thần trách nhiệm cao,
luôn đoàn kết thống nhất vượt qua mọi khó khăn dưới sự lãnh đạo của ban Giám
Đốc nhà máy, hoàn thành một cách xuất sắc những chỉ tiêu đề ra.
1.1.7.2 Khó khăn


15

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên nhà máy cũng gặp không ít khó
khăn trong thời điểm hiện tại như sau:
 Nhà máy còn lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu bột nhập nên giá cả
thị trường còn nhiều biến động, ảnh hưởng đến sản xuất cũng như khả năng cạnh
tranh của nhà máy.
 Sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng, dịch vụ và thị trường bán hàng
ngày một gay gắt. Vấn đề đặt ra là phải đầu tư kịp thời để không ngừng nâng cao
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, trụ vững và đủ sức cạnh tranh với các đơn vị sản
xuất khác.
1.1.7.3 Phương hướng phát triển hoạt động của nhà máy trong
những năm tới
 Trồng rừng nguyên liệu giấy Tây Nguyên.
 Nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng cường xúc tiến bán hàng làm cho sản phẩm của nhà máy ngày
càng có vị thế vững vàng trên thị trường.

 Nhà máy phải kích thích khả năng làm việc sang tạo của đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật và toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Yếu tố
đóng vai trò quan trọng là phải xác định giá tiền lương hợp lý, nâng cao dần mức
thu nhập của cán bộ công nhân viên để họ gắn bó trong suốt quá trình hoạt động và
phát triển của nhà máy.
1.2 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại nhà máy giấy Đồng Nai
1.2.1 Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Chứng từ gốc
Hình thức kế toán là vấn đề quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán tại
Thẻ, sổ chi tiết
nhà máy,
nó ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý và theo dõi tình hình sản xuất kinh
Sổ quỹ
Chứng
ghiyêu
sổ cầu quản lý trên, phòng kế toán sử dụng
doanh tại đơn vị. Để đáp ứng
đượctừ
các
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ có kết hợp một số sổ và mẫu biểu của nhật ký
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
chứng từ.
Bảng cân đối phát
sinh tài khoản

Báo cáo tài chính


16


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sổ kế toán sử dụng bao gồm:
- Thẻ kho, sổ chi tiết
- Sổ cái
- Bảng cân đối phát sinh tài khoản
- Báo cáo tài chính
1.2.2 Một số chính sách kế toán áp dụng tại nhà máy
- Kỳ kế toán năm của nhà máy bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
- Nhà máy tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, sản phẩm là đối
tượng chịu thuế.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : hàng tồn kho được tính theo giá gốc,
hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị hàng tồn kho được xác
định theo phương pháp bình quân gia quyền tháng.


17

- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:
+ Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc
hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua.
+ Nhà máy không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

+ Nhà máy đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ: Bao gồm các dịch vụ về vận chuyển, điện,
nước, gia công cắt ram, làm tập.
 Doanh thu hoạt động tài chính: Bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng, doanh
thu cho thuê mặt bằng, cho thuê tài sản, doanh thu về lợi tức chứng khoán và chênh
lệch tỷ giá.
1.2.3 Tổ chức bộ máy kế toán
1.2.3.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Nhà máy tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Công việc
được tập trung giải quyết tại phòng kế toán. Các kế toán viên làm việc dưới sự lãnh
KẾ TOÁN TRƯỞNG
đạo của kế toán trưởng.
(Kế toán tổng hợp)
1.2.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế
toán
công
nợ
với
người
bán

KT
tiêu
thụ,
công
nợ với

người
mua,
các
khoản
thanh
tóan
với
NSNN

Kế
toán
vật tư,
xây
dựng

bản

Kế
toán
giá
thành

KT
lương,
BHXH,
TT tạm
ứng,
phải
thu,
phải trả

khác

KT
thành
phẩm,
kế
toán
ngân
hàng

Thủ
quỹ


18

1.2.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
 Kế toán trưởng : Do Chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Là người giúp chủ
tịch Hội đồng quản trị chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của nhà
máy và có các quyền hạn theo quy định của pháp luật.
 Kế toán thanh toán : theo dõi phần tiền mặt, nắm tài khoản 111.
 Kế toán ngân hàng : theo dõi tài khoản các ngân hàng và tiền vay,
giữ tài khoản 112,311,341.
 Kế toán tiêu thụ : theo dõi vấn đề tiêu thụ sản phẩm, công nợ phải
thu đối với người mua và các khoản thanh toán với ngân sách nhà nước, nắm giữ
các tài khoản 632,511,131,333.
 Kế toán thành phẩm : quản lý và phản ánh số lượng, chất lượng và
giá thành thực tế của thành phẩm nhập xuất và tồn kho, nắm các tài khoản 155,156.
 Kế toán tiền lương và BHXH : theo dõi tình hình sử dụng lao động,

tính và trả lương, thưởng, phụ cấp; tính và theo dõi tình hình trích nộp BHXH,
BHYT và kinh phí công đoàn. Nắm giữ các tài khoản 334,3382,3383,3384.
 Kế toán công nợ thanh toán với người bán : theo dõi phần thanh
toán với người bán chính xác, kịp thời, nắm giữ tài khoản 331.


19

 Kế toán giá thành : tập hợp và phân bổ chi phí trực tiếp, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý ; phản ánh các khoản thiệt hại, chi phí dở dang, tính giá thành
thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho. Nắm giữ

các tài khoản

154,621,622,627,641,642.
 Kế toán vật tư : quản lý và phản ánh tình hình nhập xuất, sử dụng,
bảo quản, thừa thiếu, kém phẩm chất, mất phẩm chất , tồn đọng của vật tư hàng hóa.
Nắm các tài khoản 152,153.
 Kế toán thanh toán tạm ứng và các khoản phải thu, phải trả khác : theo dõi
việc tạm ứng nội bộ nhà máy, các khoản phải thu, phải trả nội bộ. Nắm giữ các tài
khoản 141,1388,3388.
 Kế toán xây dựng cơ bản : phản ánh và theo dõi tình hình xây dựng
các công trình, sửa chữa các tài sản để tập hợp chi phí vào từng hạng mục công trình
một cách chính xác, nắm giữ các tài khoản 2412,2413.
 Kế toán tổng hợp : chịu trách nhiệm và theo dõi kế toán TSCĐ, các
quỹ và nguồn vốn của nhà máy, tổng hợp và lập các báo cáo tháng, quý và năm của
nhà máy. Nắm giữ các tài khoản 211,214,411,414,415,431,441.


20


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY GIẤY ĐỒNG NAI
2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1 Khái niệm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là
việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.1.1.2 Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
2.1.1.2.1 Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số còn lại
của doanh thu thuần sau khi trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động

Doanh
=

sản xuất kinh doanh

-

thu thuần

Giá vốn


Chi phí

-

hàng bán

bán hàng

-

Chi phí
QLDN

Kết quả hoạt động tài chính: Là số còn lại của các khoản
thu nhập từ hoạt động tài chính sau khi trừ các khoản chi phí hoạt động tài chính
như: mua bán chứng khoán, cho vay, góp vốn liên doanh…
Kết quả hoạt động

=

tài chính

Thu nhập hoạt động

-

tài chính

Chi phí hoạt động
tài chính


Kết quả hoạt động khác: Là số còn lại của các khoản thu
nhập khác sau khi trừ các khoản chi phí khác như: nhượng bán, thanh lý tài sản…
Kết quả hoạt động

=

Thu nhập hoạt động

-

Chi phí hoạt động


21

khác

khác

khác

2.1.1.2.2 Ý nghĩa:
Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường được quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết
quả kinh doanh càng cao càng tốt. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát
các khoản doanh thu, chi phí và xác định, tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có kết quả kinh
doanh cao và phải kinh doanh như thế nào để có hiệu quả, có khả năng chiếm lĩnh
thị trường cao…nên đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt

hàng khác. Do vậy, công việc xác định và phân tích kết quả kinh doanh như thế nào
để cung cấp những thông tin cần thiết giúp chủ doanh nghiệp hay giám đốc điều
hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án kinh doanh, phương án
đầu tư có hiệu quả nhất. Điều này phụ thuộc vào thông tin kế toán cung cấp và phải
đảm bảo tính trung thực, tin cậy.
2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
 Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, các
khoản bị giảm trừ, tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán với ngân sách
nhà nước và các khoản thuế phải nộp như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu… và
các khoản chi phí có liên quan đến doanh thu.
 Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
thành phẩm
 Xác định kết quả kinh doanh của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
 Phản ánh kịp thời tình hình thực hiện chế độ phân phối kết quả kinh
doanh.
 Phân tích tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy Giấy Đồng
Nai
2.2.1 Kế toán tiêu thụ
2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng


22

2.2.1.1.1 Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm giá trị của các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được và sẽ thu được. Các khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn sở hữu nhưng không phải là doanh thu.

2.2.1.1.2 Phương thức tiêu thụ
Hiện nay nhà máy đang tiến hành tiêu thụ sản phẩm theo 2
phương thức:
* Bán hàng giao hàng tại kho nhà máy: Đối với tất cả các mặt
hàng giấy giao cho khách hàng (ngoài Nhà Xuất Bản Giáo Dục) thì nhà máy giao
hàng tại kho nhà máy.
- Giá vận chuyển: Chưa bao gồm 5% thuế giá trị gia tăng áp
dụng cho tất cả các khách hàng có nhu cầu vận chuyển:
+ Vận chuyển từ kho nhà máy đến thành phố Hồ Chí Minh
và ngược lại: 65.000 đồng/tấn.
+ Vận chuyển từ kho nhà máy đến kho Thủ Đức, Sóng Thần
và ngược lại: 40.000 đồng/tấn.
+ Vận chuyển từ kho nhà máy đi Bình Dương và ngược lại:
65.000 đồng/tấn.
+ Vận chuyển từ kho nhà máy đi Cogi, Tân Mai, khu công
nghiệp Amata và ngược lại: 30.000 đồng/tấn.
+ Vận chuyển từ kho nàh máy đi khu công nghiệp Biên Hòa
II và ngược lại: 25.000 đồng/tấn.
+ Vận chuyển từ kho nhà máy đi Codona, Bình An và
ngược lại: 20.000 đồng/tấn


23

* Bán hàng giao hàng tại kho khách hàng: Chỉ áp dụng đối với
giấy in giao cho Nhà Xuất Bản Giáo Dục để in sách giáo khoa thì nhà máy mới giao
hàng tại kho khách hàng.
2.2.1.1.3 Hình thức thanh toán
Khi mua hàng, nhà máy chủ yếu sử dụng phương thức thanh
toán bằng chuyển khoản.

Khi bán hàng, nhà máy sử dụng nhiều phương thức thanh toán
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng như:
* Mua trả chậm: là chính sách chủ yếu của nhà máy áp dụng
đối với khách hàng làm tăng doanh số bán, duy trì khách hàng cũ và tìm kiếm khách
hàng mới, đồng thời tăng tính cạnh tranh của nhà máy đối với những doanh nghiệp
khác. Thời gian mua trả chậm tùy thuộc vào thoả thuận của hai bên. Với mỗi khách
hàng nhà máy đều yêu cầu có bảo lãnh thanh toán, trong đó ghi mức nợ cho phép
đối với khách hàng và có một doanh nghiệp khác bảo lãnh, nếu quá mức hạn nợ cho
phép, nhà máy sẽ ngưng bán hàng cho khách hàng và buộc người bảo lãnh đứng ra
trả số tiền đó.
* Mua trả ngay: thường áp dụng với những khách hàng mua
lẻ.
* Phương thức thanh toán: bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
2.2.1.1.4 Chứng từ, sổ sách sử dụng
 Chứng từ sử dụng
- Đơn đặt hàng
- Lệnh xuất kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
 Sổ sách sử dụng
- Chứng từ ghi sổ


24

- Sổ cái tài khoản 511
2.2.1.1.5 Trình tự luân chuyển chứng từ
Khi xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trực tiếp cho
khách hàng, phòng kế hoạch tiêu thụ lập lệnh xuất kho chuyển cho kho thành phẩm

để xuất hàng; kho thành phẩm căn cứ vào lệnh xuất kho để xuất kho theo chi tiết
xuất kho và chuyển phiếu chi tiết xuất kho về phòng kế hoạch tiêu thụ lập phiếu
xuất kho và hóa đơn bán hàng.
2.2.1.1.6 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 511
Tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2 như sau:
 5111: Doanh thu bán hàng hóa
 5112: Doanh thu bán hàng các thành phẩm
 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
 5114: Doanh thu hợp tác sản xuất giấy
Kết cấu tài khoản:


25

Tài khoản 511
Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa

xuất khẩu hoặc thuế giá trị gia tăng

và cung cấp dịch vụ của nhà máy

theo phương pháp trực tiếp phải nộp

đã thực hiện trong kỳ.

tính trên doanh thu bán hàng thực tế
của nhà máy.

Trị giá khoản chiết khấu thương
mại kết chuyển vào cuối kỳ.
Trị giá khoản giảm giá hàng bán kết
chuyển vào cuối kỳ.
Trị giá hàng bán bị trả lại kết
chuyển vào cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoảnsố911
“Xác
Tổng
phát
sinhđịnh
nợ kết quả kinh

Tổng số phát sinh có

doanh”

2.2.1.1.7 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
 Ngày 1/10/2008: Nhà máy giấy Đồng Nai xuất bán
7,484 kg giấy in trắng cho ông Lộc Màn Hương, thuế GTGT 10% theo chứng từ số
003100CH. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK131: 164.560
Có TK 5112:

149.600

Có TK 33311:

14.960


 Ngày 4/10/2008: Nhà máy giấy Đồng Nai xuất bán
69,231 kg giấy photocopy cho bà Nguyễn Thị Phi Yến, thuế GTGT 10% theo chứng
từ số 003103CH. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 131: 1.490.830
Có TK 5112:

1.355.300


×