Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu hớng hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, sự ra đời
của hàng loạt các doanh nghiệp mới đã làm đa dạng thêm các hình thức sở
hữu kinh tế và kéo theo đó là sự phong phú, đa dạng với các ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh khác nhau. Các thành phần kinh tế cạnh tranh nhau trong nền
kinh tế thị trờng để phát triển và cũng làm cho nền kinh tế đất nớc ngày càng
lớn mạnh, hớng tới theo kịp với nền kinh tế các nớc khu vực và trên thế giới.
Cùng với xu hớng phát triển của nền kinh tế thị trờng thì loại hình công
ty cổ phần ở nớc ta cũng ngày càng phát triển đa dạng. Sự ra đời và phát triển
của công ty cổ phần là một quá trình kinh tế khách quan, do đòi hỏi của sự
hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trờng. Hiện nay công ty cổ phần đã
lan rộng ở tất cả các lĩnh vực kinh tế và ở hầu khắp tất cả các nớc trên thế giới.
Phơng pháp tổ chức sản xuất kinh doanh theo kiểu công ty cổ phần có các
điểm mạnh nh: phơng án sản xuất kinh doanh không phải do nhà nớc hay
ngân hàng quyết định, mà là do chính doanh nghiệp quyết định. Hơn nữa do
hình thức tự cấp phát tài chính, nên bằng cách huy động các nguồn vốn trong
xã hội đã đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp, và nâng cao sự quan tâm của
doanh nghiệp đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Mặt khác, do sức ép của các
cổ đông trong việc chia cổ phần, tìm kiếm lợi nhuận khiến cho doanh nghiệp
phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn. Công ty cổ phần cho phép
xác nhận quyền sở hữu về tài sản của ngời chủ sở hữu và xác định rõ vốn của
mỗi ngời thông qua số lợng cổ phần mà cổ động nắm giữ. Công ty cổ phần có
khả năng phối hợp các lực lợng kinh tế khác nhau, duy trì đợc mối quan hệ
kinh tế giữa các thành viên, các thành viên này cùng tồn tại và phát huy các
thế mạnh riêng do đó làm giảm đến mức thấp nhất sự ngng trệ của các nguồn
vốn, và sự đổ vỡ, sự gián đoạn của các hoạt động kinh doanh.
1
1
Luận văn tốt nghiệp
Qua 2 tháng thực tập tại công ty Cổ phần Thơng mại & Công nghệ An
Phát. Em đã thu đợc nhiều kiến thức và kinh nhiệm thực tế trong quá trình
thực tập ở đây. Thông qua việc thực tập và tìm hiểu về công ty, em cũng có
một vài nhận định về quá trình hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức
quản lý các mặt của công ty. Với những kiến thức có đợc sau những năm học
tập tại trờng Đại Học Dân Lập Quản Lý & Kinh Doanh Hà Nội, cùng với sự
giúp đỡ của các thầy cô trong trờng, đặc biệt là sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình
của Phó giáo s, Tiến sỹ Phạm Quang Huấn, em xin trình bày luận văn tốt
nghiệp của mình, với đề tài luận văn là:
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh tại công ty Cổ Phần Thơng Mại & Công Nghệ An Phát .
Luận văn này gồm 3 phần:
Phần I: Một số nét khái quát về công ty Cổ phần Thơng mại & Công
nghệ An Phát.
Phần II: Công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanhvà cơ chế huy
động vốn tại công ty Cổ Phần Thơng Mại & Công Nghệ An Phát.
Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuấtkinh
doanh và nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn cho hoạt động kinh
doanh tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
2
Luận văn tốt nghiệp
Phần I
Một số nét khái quát về công ty
I. Tổng quan về công ty cổ phần thơng mại công nghệ An
Phát
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty cổ phần Thơng mại Công nghệ An Phát với hình thức một
công ty cổ phần, có t cách pháp nhân theo luật pháp Việt Nam, có điều lệ tổ
chức hoạt động, có bộ máy quản lý điều hành, có con dấu riêng, có tài khoản
mở tại kho bạc nhà nớc, tại các ngân hàng trong nớc.
- Ng y th nh l p: 29/01/ 2003
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thơng Mại Công Nghệ An Phát
- Tên giao dịnh: AN PHAT TECHNOLOGY TRADING JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viêt tắt: AP.JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 12 A3, Khu tập thể Quận ủy Đống Đa, Ph-
ờng Láng Thợng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
- Vốn điều lệ: 2.1 tỷ VNĐ
- Điện thoại : 04.7753279
- Fax : 8350134
- E-mail :
- Website :
Kể từ ngày thành lập đến nay, bằng sự cố gắng của Ban giám đốc
Công ty và toàn thể công nhân viên, Công ty đã phát triển nhanh chóng và
ngày khẳng định sự lớn mạnh của mình. Hiện nay công ty đã có 45 công nhân
viên( tính đến cuối năm 2005 ), hoạt động kinh doanh ngày càng đợc mở rộng
và phát triển. Thị trờng ngày càng mở rộng, từ việc quan hệ làm ăn trong
phạm vi Hà Nội, nay đã phát triển quan hệ làm ăn ra nhiều tỉnh thành ở Miền
Bắc.
3
3
Luận văn tốt nghiệp
2. Các mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh chính:
a, Hàng gia dụng:
- Điện lạnh: điều hòa, tủ lạnh, máy giặt
- Hàng hóa gia dụng nh nồi cơm điện, bếp điện từ, phích điện, ấm đun
nớc điện, bàn là, lò vi sóng, nồi lẩu điện, máy sấy tóc, nồi áp suất, bếp
từ, lẩu từ, bếp ga...
b, Thiết bị y tế:
- Lắp đặt, bảo trì và sửa chữa các trang thiết bị y tế bao gồm: thiết bị
chuẩn đoán hình ảnh, thiết bị phục vụ phẫu thuật, thiết bị hồi sức cấp cứu,
kính hiển vi, mô hình phục vụ giảng dạy trong các trờng Đại học, Trung học Y
tế, thiết bị máy dợc, thiết bị sản khoa,...
- Tổ chức thực hiện các dự án cung cấp thiết bị y tế
c, Trang thiết bị nội thất:
- Hợp tác liên doanh và sản xuất lắp đặt các sản phẩm cửa nhựa PVC
có lõi thép gia cờng, cửa gỗ mang nhãn hiệu AV Window phục vụ cho các
công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Sản xuất các thiết bị phụ trợ phục vụ việc thi công xây dựng các
công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Nhiệm vụ cơ bản của công ty là đẩy mạnh kinh doanh, tăng lợi
nhuận, phát triển qui mô và mở rộng thị trờng kinh doanh. Ngoài những nhiệm
vụ phát triển bản thân, Công ty cổ phần thơng mại và công nghệ An Phát còn
thực hiện nhiệm vụ với nhà nớc, làm tăng ngân sách nhà nớc bằng việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế nhà nớc và tạo công ăn việc làm cho những ngời lao
động.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, lĩnh vực hoạt
động chủ yếu của Công ty là kinh doanh hàng gia dụng với các sản phẩm
mang thơng hiệu HappyCook, đây là một thơng hiệu nổi tiếng của Hàn Quốc.
Các sản phẩm chủ yếu là nồi cơm điện, nồi Inox và các sản phẩm khác đợc
làm từ Inox cao cấp. Cho đến nay công ty đã trở thành nhà phân phối độc
4
4
Luận văn tốt nghiệp
quyền của HappyCook cho mạng lới các siêu thị Hà Nội và một số tỉnh Miền
Bắc.
Ngoài lĩnh vực kinh doanh chính là kinh doanh đồ gia dụng, công ty
còn kinh doanh trong lĩnh vực khác nh: kinh doanh thiết bị y tế, giấy Bãi bằng
và hiện nay công ty đã mở thêm một xởng chuyên sản xuất cửa nhựa, nhôm
kính. Hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực này ngày càng phát triển và
góp phần vào việc tăng lợi nhuận cho công ty cùng sự phát triển lớn mạnh của
công ty.
3.Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất, có các quyền và
nhiệm vụ nh: bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành
viên ban kiểm soát. Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty. Quyết định tổ
chức và giải thể Công ty...
Hội đồng quản trị: đây là cơ quan quản lý của công ty, gồm 6 ngời. Hội
đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: gồm có 3 thành viên, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong quản lý, điều hành trong hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ
kế toán, báo cáo tài chính...
Giám đốc công ty: là ngời đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm trớc pháp luật. Giám đốc có trách nhiệm trực tiếp tham gia công tác
điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty.
Phó giám đốc tài chính: cùng kế toán trởng và phòng kế toán quản lý các
khoản thu chi, phân phối và điều hành vốn kinh doanh hợp lý, các kế hoạch về
vốn đảm bảo mặt tài chính cho các hoạt động kinh doanh liên tục và kịp thời.
Bên cạnh đó phó giám đốc tài chính còn thực hiện chức năng quản lý nhân sự ,
bao gồm việc tuyển dụng, quản lý tiền lơng và quản lý chung về nhân sự của
công ty.
5
5
Luận văn tốt nghiệp
Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt
động kinh doanh, duy trì và mở rộng thị trờng, cùng ban giám đốc lập chiến l-
ợc và kế hoạch kinh doanh.
Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động
của xởng sản xuất. Bao gồm cả các vấn đề liên quan tới xởng sản xuất nh quản
lý nhân sự, phân công, điều hành công việc, tiền lơng và các vấn đề liên quan
đến trách nhiệm và quyền lợi của nhân viên xởng sản xuất.
Phòng kinh doanh: thực thi các chiến lợc kinh doanh do ban giám đốc đề
ra, tiếp cận nghiên cứu mở rộng thị trờng, phụ trách công việc kinh doanh,
chăm sóc khách hàng.
Phòng kế toán: ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, liên tục và hệ thống
số liệu hiện có, tình hình biến động về tiền vốn, chi phí, lỗ lãi
Xởng sản xuất: Hoạt động độc lập dới sự chỉ đạo của phó giám đốc phụ
trách sản xuất, thực hiện chức năng sản xuất với sản phẩm chính cửa nhựa,
bên cạnh đó còn thực hiện sản xuất một số sản phẩm khác theo đơn đặt hàng
và theo các dự án có đợc.
Phó GĐ kinh doanh
Phó GĐ sản xuất
Phó GĐ tài chính
Xởng sản xuất
6
6
Luận văn tốt nghiệp
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Giám Đốc
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Sơ đồ tổ chức bộ máy
II, Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Th-
ơng Mại & Công Nghệ An Phát
1, Thực trạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
a, Công tác kế hoạch hoạt động của Công ty
- Chiến lợc kinh doanh: Là một công ty mới thành lập, nên việc lập kế
hoạch và việc thực hiện kế hoạch luôn đợc Công ty chú ý và luôn có sự điều
7
7
Luận văn tốt nghiệp
chỉnh phù hợp. Vì hiện nay, Công ty cha có phòng kế hoạch riêng biệt nên mọi
kế hoạch kinh doanh khi nêu ra đều đợc ban giám đốc thông qua, điều chỉnh
và chỉ đạo thực hiện. Vì là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực thơng mại,
việc tìm nhà cung cấp tốt mang lại nhiều thuận lợi cho công ty là điều rất quan
trọng, để có thể phát triển và vợt xa các đối thủ cạnh tranh khác. Nắm rõ tình
hình và nhiệm vụ của mình, với những chiến lợc hợp lý cùng sự quyết tâm của
toàn thể công nhân viên, đến nay công ty đã trở thành nhà phân phối độc
quyền sản phẩm HappyCook cho mạng lới các siêu thị tại Hà Nội, và đang
dần trong quá trình phát triển thị trờng ra toàn thị trờng miền Bắc.
Để phát triển và mở rộng, công ty đã áp dụng chiến lợc đa dạng hóa,
có nghĩa là phát triển thêm các lĩnh vực kinh doanh mới để tạo thêm cơ hội
kinh doanh cho mình nh: cung cấp trang thiết bị y tế, phối hợp cùng Công ty
Giấy Bãi Bằng để cung cấp giấy phế liệu, mở xởng sản xuất cửa nhựa, nhôm
kính cho đến nay công việc kinh doanh tại các mảng này vẫn đang từng b ớc
phát triển và ngày càng khẳng định mình hơn.
Bên cạnh chiến lợc đa dạng hóa, công ty vẫn áp dụng chiến lợc tập
trung với lĩnh vực kinh doanh chính của mình là phân phối sản phẩm
HappyCook, đây là một thế mạnh của công ty, hiện nay công ty đang tiến
hành đa dạng hóa sản phẩm ngay trong lĩnh vực kinh doanh thế mạnh này
bằng việc tìm thêm các nhà cung cấp trong lĩnh vực hàng gia dụng để củng cố
và phát triển, và hiện nay công ty cũng đang gặt hái đợc những thành công
trong việc tìm nhà cung cấp mới để mở rộng kinh doanh.
- Công tác marketing: Do kinh doanh trong lĩnh vực thơng mại nên
công tác marketing trở lên rất quan trọng, mang tính chất quyết định đến sự
phát triển của công ty. Vì thế công ty luôn chú ý đến công tác marketing nh
nghiên cứu mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, chăm sóc khách hàng, tạo
mối quan hệ thân mật để tạo ra các khách hàng trung thành. Công ty luôn xây
dựng những chiến lợc bán hàng tại các đơn vị bán trực tiếp sản phẩm của mình
nh các chơng trình bán hàng khuyến mại, bốc thăm trúng thởng, và đặc biệt
8
8
Luận văn tốt nghiệp
luôn có chơng trình bán hàng giảm giá cho các đơn hàng lớn trong các dịp lễ
tết.
Chơng trình khuyến mại đặc biệt HappyCook phú quý toàn gia
TT Chỉ tiêu doanh số
Chơng trình thởng
Thời
gian áp
dụng
20/12/
2005
đến
26/01/
2006
Thanh toán ngay
Thanh toán theo
hợp đồng đã ký
1
Từ 10 đến 30 triệu
VND
Thởng 3,5% doanh số (đã
bao gồm các khoản chiết
khấu khác)
Thởng 1,5% doanh
số
2
Từ 30 dến 100
triệu VND
Thởng 5% doanh số (đã bao
gồm các khoản chiết khấu
khác)
Thởng 2% doanh
số
3
Từ 100 đến 200
triệu VND
Thởng 6% doanh số (đã bao
gồm các khoản chiết khấu
khác)
Thởng 2,5 %
doanh số
4
Trên 200 triệu
VND
Thởng 7% doanh số (đã bao
gồm các khoản chiết khấu
khác)
Thởng 3% doanh
số
Bảng số 1
Giá trị thởng trên đợc chiết khấu ngay trong đơn hàng của Quý đơn vị, đồng
thời công ty có 03 giải đặc biệt Kiện t ớng bán hàng siêu thị dành cho 03
đơn vị đạt doanh số cao nhất trong thời gian chạy chơng trình này, với phần th-
ởng là 5 chỉ vàng SJC và 1 bằng khen Kiện tớng bán hàng siêu thị .
Sang năm sau, Công ty dự định sẽ tuyển thêm nhân viên kinh doanh, tiếp
thị, xúc tiến marketing để mở rộng thị trờng tiêu thụ của mình.
- Công tác lập kế hoạch kinh doanh: Công ty Cổ Phần Thơng Mại & Công
Nghệ An Phát hiện nay cha có phòng kế hoạch kinh doanh riêng biệt, vì thế
ban giám đốc phối hợp cùng phòng kinh doanh đề ra các kế hoạch kinh doanh
9
9
Luận văn tốt nghiệp
hàng năm. Việc lập kế hoạch kinh doanh đợc chủ yếu dựa vào phân tích các số
liệu thống kê kế toán về doanh thu cũng nh hoạt động kinh doanh diễn ra
trong các năm, bên cạnh đó còn có thể tìm hiểu xu hớng và triển vọng phát
triển của thị trờng dựa trên các nghiên cứu thị trờng, khách hàng... từ đó lập kế
hoạch kinh doanh, thông qua ban giám đốc duyệt, điều chỉnh và lập kế hoạch
chỉ đạo thực hiện. Phòng kinh doanh dới sự chỉ đạo của phó giám đốc kinh
doanh tiếp nhận kế hoạch, phân công hớng dẫn cấp dới thực hiện kế hoạch đề
ra. Trong quá trình thực hiện sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp với những
thay đổi bất thờng có thể xảy ra.
b, Kết quả đạt đợc
Sau 3 năm hoạt động, bằng sự cố gắng của toàn bộ ban lãnh đạo công ty
cũng nh toàn bộ công nhân viên công ty. Công ty Cổ Phần Thơng Mại & Công
Nghệ An Phát đã đạt đợc những thành công, những kết quả nhất định. Kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc đánh giá trên cơ sở bao gồm các
chỉ tiêu quan trọng, tiêu biểu nhất trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu là một công việc quan trọng đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh của mình. Qua việc phân tích,
đánh giá các chỉ tiêu, doanh nghiệp sẽ thấy đợc những kết quả đã đạt đợc
trong năm của doanh nghiệp mình, bên cạnh đó cũng tìm ra những gì cha đạt
đợc, những hạn chế. Qua đó tìm nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó, và cũng
từ việc tìm ra nguyên nhân để tìm ra phơng hớng giải quyết để đạt đợc hiệu
quả cao hơn trong năm tới. Sau đây là những kết quả công ty có đợc sau 3 năm
hoạt động thông qua các chỉ tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
10
10
Luận văn tốt nghiệp
Biểu tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
( 2003 2005 )
TT
Các chỉ
tiêu chủ
yếu
Đơn vị
tính 2003 2004 2005
So sánh giữu các năm
2003-2004 2004-2005
Số
tuyệt
đối
% so
với
năm
trớc
Số
tuyệt
đối
% so
với
năm
trớc
1
Doanh thu
tiêu thụ
Tr .đồng 2.100 10.900 20.000 8.800 419 9.100 83,5
2
Tổng số
công nhân
viên
Ngời 15 30 45 15 100 15 50
3
Tổng số
vốn kinh
doanh
Tr. đồng 1.900 5.655 7.250 3.755 197,63 1.595 28,2
4a- Vốn cố
định
Tr.đồng 650 655 750 5 0,769 95 14,5
4b-Vốn lu
động
Tr.đồng 1.250 5.000 6.500 3.750 300 1.500 30
4
Lợi nhuận
sau thuế
Tr.đồng -45 150 310 195 433,33 160 106,67
5
Nộp ngân
sách
Tr. đồng 0 58.3 120.5 58.3 - 62.2 106,69
6
Tiền lơng
bình
quân/một
ngời/tháng
Tr. đồng 1.1 1.2 1.3 0.1 9,09 0.1 8.33
7
Lợi nhuận/
doanh thu
tiêu thụ
% -2.14 1.38 1.55 3.52 164,5 0.17 12,32
8
Lợi nhuận/
vốn kinh
doanh
% -2.36 2.65 4.27 5.01 212,29 1.62 61,13
9
Vòng quay
vốn lu động
Vòng 1.68 2.18 3.076 0.5 29,76 0.896 41,1
Bảng số 2
ở phần dới đây là những phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty Cổ Phần Thơng Mại & Công Nghệ An Phát.
2, Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
11
11
Luận văn tốt nghiệp
- Qua biểu đồ tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh
của công ty ta thấy doanh thu tiêu thụ năm 2004 tăng 8.800 triệu đồng so với
năm 2003, tơng ứng với tỷ lệ tăng 419%, có sự tăng doanh thu đột biến nh vậy
là do năm 2003 công ty mới đi vào hoạt động, đến năm 2004 thì hoạt động
kinh doanh đã dần ổn dịnh. Công việc kinh doanh ổn định đã tiếp tục dẫn đến
việc tăng doanh thu trong năm 2005 với mức tăng 9.100 triệu đồng, tơng ứng
tỷ lệ tăng 83,5% so với năm 2004. Việc tăng doanh thu trong 2 năm liên tiếp
với tỷ lệ tơng đối cao là một tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển của công ty
cho những năm tiếp theo.
- Số lợng công nhân viên của công ty tăng tơng đối nhanh, từ 15 công
nhân viên năm 2003, thì đến năm 2005 là 45 ngời, nh năm 2005 tốc độ tăng
lên tới 50%. Điều này cho thấy rằng công việc kinh doanh của công ty phát
triển rất tốt. Bên cạnh đó, mức thu nhập hàng năm cũng tăng từ 1,1 triệu
đồng/tháng (năm 2003) đến 1,3 triệu đồng/tháng(năm 2005). Đây là mức thu
nhập tơng đối cao so với mức thu nhập ở một doanh nghiệp t nhân hiện nay tại
Việt Nam.
- Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng nhanh từng năm từ
1.900 triệu đồng năm 2003, năm 2004 là 5.655 triệu đồng, tức là tăng 3.755
triệu đồng( tăng 197,63% ) và đến năm 2005 là 7.250 triệu đồng, tăng 1.595
triệu đồng( tăng 28,2 % ). Điều này thể hiện sự huy động vốn kinh doanh từ
trong nội bộ và từ các nguồn vốn khác của công ty là rất tốt. Nhng bên cạnh
đó, tỷ lệ vốn cố định trong tổng nguồn vốn kinh doanh cao hơn so với tỷ lệ
vốn lu động. Nh vậy việc khai thác các nguồn vốn của công ty vẫn còn cha tốt,
đặc biệt là việc sử dụng nguồn vốn cố định vẫn còn thiếu hiệu quả. Nếu nh có
sự điều chỉnh, thay đổi trong thời gian tới chắc chắn nguồn vốn kinh doanh
của công ty sẽ đợc sử dụng hiệu quả hơn.
- Lợi nhuận sau thuế: việc không có lợi nhuận trong năm 2003 do công
ty mới đi vào hoạt động. Doanh thu cha cao ( 2.100 triệu đồng ) vì cha có
nhiều khách hàng, thị trờng nhỏ, trong khi các khoản chi phí lại cao hơn
( 2.145 triệu đồng ) so với doanh thu tiêu thụ. Vì thế công ty thua lỗ 45 triệu
12
12
Luận văn tốt nghiệp
đồng. Nhng ngay sau đó năm 2004 và năm 2005 công ty đã thu đợc lợi nhuận:
năm 2004 là 150 triệu đồng, năm 2005 là 310 triệu đồng, và có tỷ lệ tăng
106,67%, tơng ứng với mức tăng 160 triệu đồng. Việc lợi nhuận tăng cho thấy
sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ: chỉ tiêu này tăng tỷ lệ thuận với
tốc độ tăng của lợi nhuận và doanh thu tiêu thụ, khi doanh thu tăng thì lợi
nhuận cũng tăng nhng với tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu tiêu
thụ, lợi nhuận tăng là do chi phí giảm.
- Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh: chỉ tiêu này tăng trong năm 2004
nhng sang năm 2005 lại tiếp tục tăng, điều này cho thấy việc sử dụng vốn kinh
doanh của công ty có hiệu quả dẫn đến vòng quay vốn lu động năm 2005 cũng
tăng 41.1% so với năm 2004. Công ty cần có những sự điều chỉnh hợp lý và
hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng các nguồn vốn cho những năm tiếp theo
để tăng vòng chu chuyển vốn lu động.
13
13
Luận văn tốt nghiệp
Phần II.
Công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh và cơ chế huy động vốn tại công ty Cổ
Phần Thơng Mại & Công Nghệ An Phát
I, Công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
1, Thực trạng công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty
Do thuộc loại hình Công ty cổ phần, nên công ty không chịu sự quản lý
trực tiếp của bất kỳ cơ quan cấp trên nào, không nh các công ty quốc doanh
thuộc sở hữu nhà nớc, nhà nớc cấp vốn kinh doanh, do nhà nớc bao cấp, nếu
kinh doanh thua lỗ thì nhà nớc hỗ trợ... Vì vậy việc tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh kém hiệu quả. Công ty cổ phần hoạt động dựa trên luật doanh
nghiệp do nhà nớc ban hành, tự đề ra cơ chế quản lý cho mình. Vốn của công
ty cổ phần là vốn tự cấp, chính vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đại hội cổ đông là cơ quan
quyền lực cao nhất, có trách nhiệm thảo luận và thông qua các điều lệ, phơng
hớng và kế hoạch phát triển, thông qua các nội quy và quy chế hoạt
động...Công ty cổ phần có đặc điểm là nhiều chủ sở hữu, các chủ sở hữu của
công ty là những ngời tham gia góp vốn gọi là các cổ đông. Các cổ đông
thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp quản lý công ty, bao
gồm: đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc điều hành và ban kiểm
soát. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan lãnh đạo cao nhất của công ty. Đại hội
đồng cổ đông quyết định phơng hớng nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch
kinh doanh hàng năm, bầu ra các thành viên hội đồng quản trị công ty. Hội
đồng quản trị là bộ máy quản lý của công ty thực hiện các nhiệm vụ do đại hội
đồng cổ đông giao phó. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Giám
đốc điều hành công ty có thể do hội đông quản trị bầu ra hoặc là đi thuê bên
14
14