Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.6 KB, 29 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG KIM NGỌC

CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số
: 62 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2016


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN THỊ MINH CHÂU

Phản biện 1:

……………………………………….
……………………………………….

Phản biện 2:

……………………………………….
……………………………………….


Phản biện 3:

……………………………………….
……………………………………….

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ
1. Dương Kim Ngọc (2012), "Tập đoàn kinh tế nhà nước: Thực trạng và
giải pháp phát triển", Tạp chí Thương mại, (13).
2. Dương Kim Ngọc (2012), "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở các tập
đoàn kinh tế", Tạp chí Thương mại, (15).
3. Dương Kim Ngọc (2015), "Mục tiêu quản lý tài chính ở các Tổng công
ty nhà nước", Tạp chí Thương mại, (3+4).
4. Dương Kim Ngọc (2015), "Mô hình quản lý tài chính của cơ quan đại

diện chủ sở hữu đối với Tổng công ty nhà nước", Tạp chí Kinh tế và
quản lý, (13).
5. Dương Kim Ngọc (2015), "Đổi mới vai trò Tổng công ty nhà nước ở
Việt Nam hiện nay", Tạp chí Kinh tế và quản lý, (14).



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ (XHCN) ở
nước ta, các doanh nghiệp (DN) nhà nước nói chung, tổng công ty (TCT) nhà
nước nói riêng, có vai trò rất quan trọng. Một mặt, các TCT nhà nước là bộ
phận quan trọng của thành phần kinh tế nhà nước, giúp thành phần này giữ
vai trò chủ đạo. Mặt khác, các TCT nhà nước ở nước ta còn mang trọng trách
tạo dựng môi trường cho các quan hệ sản xuất XHCN phát triển, liên kết các
DN trong nền kinh tế để tạo nên sức mạnh cạnh tranh, tạo điều kiện để nước
ta hội nhập quốc tế thành công. Song, tất cả những vai trò đó chỉ có thể đạt
được khi các TCT nhà nước hoạt động hiệu quả. Chính vì thế, đổi mới cơ chế
quản lý, trong đó có đổi mới cơ chế quản lý tài chính (CCQLTC), để các
TCT nhà nước hoạt động hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Trên thực tế nước ta đã bắt đầu đổi mới cơ chế quản lý các TCT nhà
nước từ những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước và được thực hiện quyết
liệt hơn từ năm 1994 đến nay. Sau chuyển đổi, các TCT nhà nước đã trở
thành những tổ chức kinh tế có quy mô lớn, đảm trách các lĩnh vực kinh tế
then chốt, là lực lượng kinh tế mạnh trong tay Nhà nước. Hiện nay, nhiều
TCT nhà nước hoạt động rất tốt, đóng góp lớn vào GDP và ngân sách nhà
nước (NSNN), tạo việc làm, thu nhập ổn định cho số lượng lớn người lao
động. Tuy nhiên, so với tiềm năng và lợi thế hiện có, nhiều TCT nhà nước

còn hoạt động chưa hiệu quả, một số TCT còn thua lỗ. Chính vì thế, tiếp tục
đổi mới cơ chế quản lý đối với các TCT nhà nước trở thành nhiệm vụ cấp
thiết của nước ta hiện nay.
Tổng công ty Sông Đà (TCTSĐ) là một TCT nhà nước trưởng thành từ
Ban chỉ huy công trường thuỷ điện Thác Bà. Sau nhiều năm xây dựng và
phát triển, hiện nay TCTSĐ đã là một trong những DN xây dựng hàng đầu
của nước ta, nhất là trong lĩnh vực xây dựng các công trình thuỷ điện, công
trình ngầm, công trình hạ tầng kỹ thuật. Từ một tập thể nhỏ bé ban đầu với 3
kỹ sư thủy lợi, 30 kỹ thuật viên trình độ trung cấp, 40 kỹ thuật viên sơ cấp, 1
chuyên gia địa chất, 1 trắc đạc và mấy trăm công nhân lao động, ngày nay
TCTSĐ đã có đội ngũ lao động gần 28.000 người, trong đó có hơn 5.000 kỹ
sư, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và trình độ cao. Từ một cơ ngơi gần như
không có gì thời kỳ “hậu Sông Đà”, chỉ sau hơn 10 năm, TCT đã trở thành
một trong những đơn vị xây dựng có tài sản vào loại lớn, có doanh thu hàng
hàng chục tỉ đồng, có tốc độ tăng trưởng cao, từ 25 - 35%/năm.
Tuy nhiên, có thể thấy, những thành quả của TCTSĐ đã đạt được chưa
tương xứng với quy mô, tầm cỡ mà TCT đang có, nhất là về phương diện
hiệu quả sản xuất, kinh doanh (SXKD). Thậm chí trong một số năm gần đây,


2

các chỉ tiêu hiệu quả của TCT còn có xu hướng xấu đi, thu nhập của người
lao động và nộp NSNN suy giảm. Một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng đó là cơ chế quản lý, nhất là CCQLTC ở TCTSĐ chưa thực sự hợp
lý. Để khắc phục những điểm hạn chế trong CCQLTC ở TCT cũng như để
xây dựng TCTSĐ thành một đơn vị kinh tế nhà nước hoạt động hiệu quả,
vững mạnh, cần tiếp tục đổi mới CCQLTC ở TCT hơn nữa, đặc biệt làm rõ
trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân đại diện sở hữu nhà nước, xác lập
CCQLTC nội bộ TCT sao cho phát huy tốt nhất tinh thần sáng tạo, dám nghĩ,

dám làm, dám chịu trách nhiệm của cán bộ quản lý và người lao động, tạo
động lực khuyến khích mọi người tích cực làm việc, sử dụng vốn nhà nước
đúng mục đích với hiệu quả cao…Muốn vậy, cần tiến hành nghiên cứu một
cách kỹ lưỡng cơ chế quản lý tài chính hiện hành của TCTSĐ trên nền lý
thuyết quản trị công ty (CT) hiện đại, tìm ra những điểm mạnh để phát huy,
những điểm yếu và nguyên nhân để khắc phục.
Đó là lý do đề tài: “Cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà”
được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong luận án này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là xây dựng khung lý thuyết về CCQLTC ở
TCT nhà nước trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở nước ta, phân tích
làm rõ các điểm mạnh và điểm yếu của CCQLTC ở TCTSĐ, đề xuất phương
hướng và giải pháp hoàn thiện CCQLTC ở TCTSĐ trong thời gian tới.
Để hoàn thành mục tiêu trên, quá trình nghiên cứu đề tài đã hoàn thành
những nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng khung lý thuyết về CCQLTC ở các TCT nhà nước trong điều
kiện KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
- Tổng hợp, phân tích kinh nghiệm quản lý tài chính của một số TCT nhà
nước và rút ra bài học cho TCTSĐ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở TCTSĐ trong
những năm gần đây, chỉ ra những điểm yếu, điểm mạnh và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
ở TCTSĐ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu đề tài luận án là CCQLTC ở TCTSĐ thể hiện
trên hai phương diện: cơ chế quản lý tài chính của cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà nước đối với TCTSĐ và cơ chế quản lý tài chính của TCTSĐ đối
với các CT thành viên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu trong luận án giới hạn ở các vấn đề liên quan đến
nội hàm của CCQLTC xét trên ba phương diện sau đây: cơ chế quản lý quá


3

trình huy động vốn; cơ chế quản lý quá trình sử dụng vốn và tài sản; cơ chế
quản lý chi phí, doanh thu, lợi nhuận và các quỹ của TCT. Ba nội dung này
được xem xét đối với hai chủ thể quản lý, đó là các cơ quan đại diện sở hữu
nhà nước đối với TCTSĐ và bản thân TCTSĐ. Trong luận án không đi sâu
nghiên cứu quản lý tài chính trong các CT thành viên và CT liên kết.
Về thời gian: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở TCTSĐ được xem
xét trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay. Các giải pháp đổi mới cơ chế quản
lý tài chính ở TCTSĐ dự kiến cho giai đoạn đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận hai chiều, lấy TCTSĐ là
trọng tâm, xem xét cơ chế quản lý tài chính trong mối quan hệ giữa TCT với cơ
quan chủ quản cấp trên và CT thành viên bên dưới để làm rõ quyền hạn, trách
nhiệm và nội dung quản lý của hai chủ thể này trong lĩnh vực quản lý tài chính
của TCT. Đồng thời, trong luận án cũng kết hợp các góc độ phân tích theo
nhiều chiều khác nhau về nội dung, quy trình, phân cấp trong bộ máy thực hiện
CCQLTC ở TCTSĐ để rút ra các nhận xét, đánh giá chân thực, khách quan.
Để nghiên cứu đề tài, trong luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp
phân tích dữ liệu thứ cấp lấy từ các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý
tài chính trong các TCT nhà nước và báo cáo chính thức của TCTSĐ. Các
suy luận dựa chủ yếu vào phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh theo thời
gian, quy nạp, diễn dịch.
Trong một số vấn đề đánh giá cụ thể trong luận án có sử dụng các số
liệu nội bộ của TCTSĐ, sử dụng các đánh giá và kinh nghiệm của nghiên cứu
sinh với tư cách người trực tiếp tham gia quản lý tài chính ở TCTSĐ trong

thời gian khá dài.
5. Những đóng góp khoa học của luận án.
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu CCQLTC của các TCT nhà
nước ở Việt Nam trên hai phương diện: CCQLTC của cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà nước và CCQLTC nội bộ TCT nhà nước theo các nội dung: quản
lý huy độngvốn; quản lý sử dụng vốn; quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Phân tích, đánh giá CCQLTC hiện hành của TCTSĐ và rút ra các kết
luận về điểm mạnh (các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đã đổi mới
phương thức, nội dung quản lý phù hợp với KTTT hội nhập; CCQLTC nội
bộ TCT đã gắn kết quyền chủ động với trách nhiệm của HĐTV, TGĐ trong
việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả; Cơ chế quản lý chi phí, doanh thu,
lợi nhuận, các quỹ đã bước đầu cải tiến theo hướng quản trị CT hiện đại, gắn
với yêu cầu nâng cao hiệu quả SXKD), điểm yếu (phối hợp giữa các cơ quan
đại diện chủ sở hữu nhà nước chưa hợp lý; CCQLTC chưa đảm bảo mức an
toàn tài chính cần thiết; cơ chế đầu tư, sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả;
chưa khuyến khích CT thành viên gắn bó với TCT; chưa hạch toán rõ ràng


4

hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội) và nguyên nhân tồn tại điểm yếu (kinh tế
Việt Nam gặp khó khăn; chính sách của Nhà nước thay đổi nhiều, nhanh; cơ
chế phân cấp, phân quyền trong quản lý tài chính công chưa hợp lý; TCT
chưa nỗ lực vươn lên, chậm áp dụng chế độ quản trị CT hiện đại).
- Đề xuất sáu phương hướng hoàn thiện CCQLTC ở TCTSĐ gồm: Tái
cơ cấu tài chính; Tổ chức sắp xếp lại các DN thành viên; Xây dựng đầu mối
tập trung thực thi quyền của chủ sở hữu nhà nước; Tăng cường tính công
khai, minh bạch trong quản lý tài chính nội bộ; Tăng cường phân cấp tự chủ
tài chính cho CT thành viên.
- Đề xuất năm nhóm giải pháp hoàn thiện CCQLTC: thành lập công ty

tài chính kinh doanh vốn nhà nước thuộc Bộ Xây dựng; Đổi mới phương
thức phân bổ vốn và quản lý chặt chẽ chi phí, doanh thu trong TCT theo
nguyên tắc đầu tư gắn với lợi nhuận, tập trung vào nhiệm vụ chính; Hoàn
thiện cơ chế kiểm soát tài chính đi đôi với mở rộng phạm vi tự chủ cho CT
thành viên; kiện toàn bộ máy và cán bộ quản lý tài chính của TCT; nâng cao
vai trò lãnh đạo của các tổ chính trị, xã hội trong TCT.
6. Kết cấu của luận án.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 11 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN
ĐẾN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Ở nước ngoài có một số công trình nghiên cứu có đề cập đến khu vực
công trong nền KTTT theo ba cách tiếp cận khác nhau: tiếp cận kinh tế học;
tiếp cận chính trị học và tiếp cận quản trị học. Các nhà kinh tế học theo ba
trường phái: hạn chế tối đa can thiệp của nhà nước; ủng hộ can thiệp của nhà
nước ở mức độ lớn; quan điểm trung dung: cơ chế thị trường và điều tiết của
nhà nước cùng tồn tại, bổ sung cho nhau; Các nhà nghiên cứu chính trị cũng
cho rằng, DNNN tạo điều kiện thực thi các mục tiêu mang tính chính trị, xã
hội và DNNN chịu ảnh hưởng rất lớn của các quyết định chính trị. Các nhà
quản trị học cho rằng, quản trị công ty theo phương thức đại diện, trong đó
người sở hữu và người quản lý công ty có sự tách biệt, người sở hữu phải
chịu chi phí đại diện để kiểm công ty.


5
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN

LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Có hai luồng quan điểm về vị trí, vai trò của các DNNN trong nền KTTT
định hướng XHCN: không nên nhấn mạnh vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước và ủng hộ quan điểm DNNN là bộ phận quan trọng giúp kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo và coi đây là một điều kiện của định hướng XHCN.
Có ba nhóm ý kiến về thể chế hóa sở hữu nhà nước ở các DNNN:
1)cần tách biệt quản lý hành chính về kinh tế của nhà nước với quản lý của
Nhà nước với tư cách nhà đầu tư tại các DN sử dụng vốn nhà nước; 2)nên
giao quyền tự chủ cho DNNN như DN tư nhân, Nhà nước chỉ đóng vai trò
như các cổ đông khác thông qua các cá nhân đại diện chủ sở hữu nhà nước
tại DN; 3) vừa nhấn mạnh tính tự chủ của giới quản lý DNNN vừa đòi hỏi sự
giám sát chặt chẽ của các cơ quan chủ quản.
Những công trình nghiên cứu về quản lý tài chính nội bộ các DNNN
đề cập đến quyền tự chủ của giới quản lý DNNN, quản lý chi phí, doanh thu,
chế độ phân phối lợi nhuận, tiền lương…
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

2.1.1. Khái niệm tổng công ty nhà nước.
Tổng công ty nhà nước là nhóm DN gồm CT mẹ, CT con và CT liên
kết, trong đó Nhà nước sở hữu 100% vốn của CT mẹ và 65% trở lên vốn của
CT con hoạt động trong những khâu, công đoạn then chốt trong ngành, lĩnh vực
kinh doanh chính.
Theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại DN, Nhà nước ta chỉ đầu tư thành lập các TCT nhà nước trong những ngành,
lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quan trọng tạo nền tảng cho
phát triển ngành hoặc vùng lãnh thổ, tạo động lực nâng cao khả năng cạnh

tranh của các DN, ngành hoặc vùng lãnh thổ.
TCT Nhà nước có thể có các đơn vị thành viên là những đơn vị hạch
toán độc lập, những đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. Việc quản lý,
điều hành TCT nhà nước được thực hiện qua CT mẹ hoặc qua các hình thức
thỏa thuận đầu tư, liên kết, hợp tác sử dụng dịch vụ chung, thực hiện các quy


6

chế, tiêu chuẩn, định mức chung trong TCT hoặc sử dụng sản phẩm, dịch vụ
của nhau theo nguyên tắc thị trường.
2.1.2. Đặc điểm của tổng công ty nhà nước ở Việt Nam.
2.1.2.1. Đặc điểm về mô hình tổ chức của tổng công ty nhà nước ở
Việt Nam.
Mô hình tổ chức phổ biến hiện nay của các TCT nhà nước ở Việt Nam
là mô hình CT mẹ- CT con, được cấu trúc sở hữu theo hình tháp: trên cùng là
CT mẹ, tiếp đến là các tầng CT con, CT cháu, CT chắt…Mô hình tổ chức và
quan hệ quản lý trong các TCT nhà nước ở nước ta hiện nay được thể hiện
dưới các hình thức sau: (1) Về vốn: Trước đây, 100% vốn của các CT con là
của CT mẹ. Sau khi CT được cổ phần hóa, CT mẹ chiếm một phần vốn của
CT con theo các tỷ lệ khác nhau, (2) Về mặt hạch toán: Trước đây, các CT
con có thể hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc, báo cáo tài chính sẽ được hợp
nhất với TCT vào cuối niên độ. Theo Luật DN năm 2014 chỉ còn CT con
hạch toán độc lập, (3) Về pháp lý: Trước đây TCT nhà nước do Thủ tướng
chính phủ ký hoặc uỷ quyền cho bộ chuyên ngành, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập là một pháp nhân độc lập,
đăng ký hoạt động theo luật DN. Theo Luật DN 2014, chỉ có công ty mẹ mới
là đơn vị có tư cách pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan
nhà nước. CT mẹ thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với CT con.
2.1.2.2. Đặc điểm về tự chủ sản xuất kinh doanh.

Quyền tự chủ SXKD của TCT nhà nước ở Việt Nam thay đổi theo quá
trình cải cách DNNN và các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước. Trong
giai đoạn hoạt động theo Luật DN nhà nước 1995, quyền tự chủ của TCT tương
đối hẹp, bó gọn trong các ngành nghề đã được giao khi tổ chức, sắp xếp lại.
Theo tinh thần mới của Luật DN 2014 và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào SXKD tại DN (2014), quyền tự chủ của TCT nhà nước có một số
thay đổi theo hướng: (1) TCT không phải là một loại hình DN, không có tư
cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập. TCT có CT mẹ, CT con và các
CT thành viên khác, (2) TCT nhà nước chỉ được đầu tư vốn nhà nước để thành
lập DN thuộc phạm vi cho phép, (3) Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan
quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động SXKD của TCT, việc
quản lý vốn nhà nước đầu tư tại CT được thực hiện thông qua người đại diện
(NĐD), (4) CT thuộc sở hữu nhà nước phải công bố định kỳ trên trang thông
tin điện tử của CT và của cơ quan đại diện chủ sở hữu những thông tin cơ bản
về CT.
2.1.2.3. Đặc điểm về liên kết nội bộ.
Đa phần các TCT nhà nước ở Việt Nam có cơ cấu sở hữu được tổ chức
theo mô hình CT mẹ - CT con, trong đó CT mẹ có vai trò đặc biệt: CT mẹ vừa


7

tiến hành hoạt động SXKD trực tiếp, vừa đầu tư trên thị trường tài chính, vừa
thực hiện quản lý, định hướng hoạt động SXKD của TCT, tạo mối liên kết giữa
các đơn vị thành viên thông qua NĐD phần vốn của CT mẹ tại các CT con.
Phần lớn hoạt động SXKD được giao cho các CT con trực tiếp thực hiện.
2.1.2.4. Đặc điểm trong quan hệ với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện quyền cổ đông, thành
viên góp vốn theo quy định của pháp luật và điều lệ của TCT. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà nước chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát tình hình hoạt

động SXKD, tài chính, kết quả hoạt động SXKD của TCT qua CT mẹ. Đặc
điểm về tính phân tán trong thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước ở các
TCT nhà nước phản ánh tình trạng chưa rõ ràng và chồng chéo trong quản lý.
2.1.2.5. Đặc điểm về quy mô, vị thế và tầm quan trọng của tổng công ty
nhà nước.
TCT nhà nước ở Việt Nam thường có quy mô lớn so với các DN khác.
Đặc tính “quy mô lớn” của TCT nhà nước quy định vị thế cạnh tranh gần như
có tính độc quyền của các tổ chức này trong các ngành có sự hiện diện của
TCT, thậm chí một số TCT giữ độc quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
2.1.3. Vai trò của tổng công ty nhà nước.
*Vai trò kinh tế của TCT nhà nước.
Với lựa chọn định hướng XHCN, các TCT nhà nước ở Việt Nam được
coi là hạt nhân tạo liên kết nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh cho DN
trong nước, qua đó giữ thế chủ động và độc lập của Nhà nước trong quản lý
nền kinh tế.
Vị trí và tầm quan trọng của các TCT nhà nước còn được thể hiện ở
chỗ: các TCT Nhà nước là những đơn vị có quy mô lớn, có tiềm lực kinh tế
mạnh, đóng góp lớn cho NSNN và GDP. TCT nhà nước còn là đối tác chính
trong liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài. TCT nhà nước là
chủ thể hỗ trợ Nhà nước đầu tư và phát triển những ngành, lĩnh vực kinh
doanh đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài, tỷ suất lợi nhuận thấp, mức
độ rủi ro cao mà các DN thuộc các thành phần kinh tế khác không muốn và
không có khả năng đầu tư.
*Vai trò chính trị, xã hội của TCT nhà nước.
Các TCT nhà nước là công cụ để Nhà nước thực hiện một số nhiệm vụ
mang tính xã hội, chính trị.
2.2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

2.2.1. Khái quát về hoạt động tài chính của tổng công ty nhà nước
Hoạt động tài chính của bất kỳ một DN nào cũng gồm ba công đoạn chính

là huy động vốn, sử dụng vốn và phân phối thành quả hoạt động. Xét riêng CT


8

mẹ trong TCT nhà nước thì hoạt động tài chính còn bao hàm đầu tư của CT mẹ
vào CT con, CT liên kết và tham gia phân phối lợi nhuận tại các CT này.
2.2.2. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính ở các tổng công ty nhà
nước.
CCQLTC đối với TCT nhà nước là tổng thể các phương pháp, công
cụ và phương tiện phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành được
các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và giới quản trị CT mẹ vận
dụng để quản lý các hoạt động tài chính của TCT nhằm thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao.
Nếu xét về chủ thể quản lý, CCQLTC ở TCT nhà nước bao gồm ba
phân hệ: CCQLTC của chủ sở hữu nhà nước đối với CT mẹ thông qua các cơ
quan đại diện sở hữu nhà nước; CCQLTC của CT mẹ đối với CT con và cơ
chế quản lý tài chính nội bộ CT mẹ.
Nếu xét về nội dung quản lý, CCQLTC ở TCT nhà nước bao gồm bốn
bộ phận: cơ chế quản lý huy động vốn; cơ chế quản lý sử dụng vốn; cơ chế
quản lý phân phối lợi nhuận, cơ chế giám sát nội bộ.
Nếu xét về hình thức và phương pháp mà chủ thể quản lý sử dụng để tác
động vào hoạt động tài chính của TCT có thể thấy, CCQLTC sử dụng các
phương pháp, công cụ quản lý vốn chủ sở hữu (phát hành cổ phiếu, huy động
vốn góp), quản lý vốn vay, quản lý tài sản hình thành từ vốn của DN; quản lý
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, đầu tư…
2.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc vận hành cơ chế quản lý tài chính ở tổng công
ty nhà nước.
2.2.2.1. Mục tiêu vận hành cơ chế quản lý tài chính ở tổng công ty
nhà nước.

*Mục tiêu của chủ sở hữu nhà nước: (1) hoàn thành các nhiệm vụ nhà
nước giao cho DN, (2) bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư vào DN,
(3) nộp NSNN.
*Mục tiêu của giới quản lý TCT: (1) huy động đủ vốn cho hoạt động
SXKD, (2) nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong SXKD, (3) tăng tỷ suất lợi
nhuận chung của TCT
2.2.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính ở tổng công ty nhà nước.
Đối với các CT nhà nước thì quản lý tài chính phải đảm bảo các nguyên
tắc: (1)Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận, (2) Nguyên tắc giá trị thời
gian của tiền, (3) Nguyên tắc chi trả, (4) Nguyên tắc sinh lợi, (5) Nguyên tắc
thị trường, (6) Nguyên tắc gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của chủ


9

sở hữu, (7) Nguyên tắc tuân thủ chế độ, chính sách của nhà nước, (8)Đảm
bảo công khai, minh bạch.
2.2.3. Các bộ phận cấu thành của cơ chế quản lý tài chính ở tổng công ty
nhà nước.
2.2.3.1. Cơ chế quản lý tài chính từ các cơ quan đại diện chủ sở hữu
nhà nước đến tổng công ty nhà nước.
Gồm các cơ chế sau: Cơ chế quản lý đầu tư vốn; Cơ chế quản lý sử
dụng vốn; Cơ chế quản lý phân phối thu nhập; Cơ chế giám sát.
* Bộ máy thực thi cơ chế quản lý tài chính của chủ sở hữu nhà nước
Về mặt lý thuyết, có nhiều mô hình thực thi CCQLTC của cơ quan đại
diện sở hữu nhà nước tại các TCT nhà nước. Có thể khái quát thành ba mô
hình sau đây:
+ Mô hình DN kinh doanh vốn nhà nước
+ Mô hình quản lý song trùng
+ Mô hình cơ quan điều tiết độc lập

2.2.3.2. Cơ chế quản lý tài chính ở cấp tổng công ty nhà nước.
Gồm các cơ chế: Cơ chế quản lý huy động vốn; Cơ chế quản lý sử
dụng vốn (gồm: (1) Cơ chế quản lý đầu tư, (2) Cơ chế quản lý tài sản của
công ty mẹ, (3) Cơ chế quản lý nợ); Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của CT mẹ (gồm: (1) Quản lý doanh thu, (2) Quản lý chi phí, (3) Quản
lý lợi nhuận); Cơ chế kiểm soát nội bộ ở CT mẹ; Bộ máy quản lý tài chính ở
ở CT mẹ, bộ máy quản lý tài chính ở CT mẹ bao gồm HĐTV, TGĐ, bộ phận
quản lý tài chính của CT mẹ.
2.2.3.3. Cơ chế quản lý tài chính của công ty mẹ đối với công ty
thành viên
Bao gồm các cơ chế: Quản lý của CT mẹ đối với CT con do CT mẹ nắm
giữ 100% vốn điều lệ; Quản lý của CT mẹ đối với phần vốn góp của CT mẹ
vào CTCP, CTTNHH hai thành viên trở lên; Cơ chế quản lý NĐD phần vốn
nhà nước tại CT con.
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính ở tổng công ty
nhà nước.
2.2.5.1. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô.
Một là, khung khổ thể chế pháp luật chế định hành vi của DN
Hai là biến động của thị trường ngành cũng như biến động của nền
kinh tế quốc gia và quốc tế.
Ba là sự thay đổi mục tiêu, chính sách điều hành kinh tế của nhà nước
Bốn là, trình độ phát triển của thị trường tài chính trong nước
Năm là đối thủ cạnh tranh
2.2.5.2. Nhóm yếu tố thuộc về tổng công ty nhà nước.


10

Một là, đặc thù của từng TCT
Hai là, năng lực tài chính của TCT nhà nước

Ba là tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý TCT nhà nước
2.3. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA MỘT SỐ TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ BÀI HỌC RÚT RA
CHO TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ.

Luận án phân tích kinh nghiệm thực thi quyền chủ sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp của Trung Quốc; Kinh nghiệm xây dựng và vận hành cơ chế
quản lý tài chính của Temasek Holdings; Kinh nghiệm xây dựng và vận hành
cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty hàng không Việt Nam, qua đó rút
ra bảy bài học kinh nghiệm cho Tổng công ty Sông Đà:
Thứ nhất, Nhà nước cần thiết lập cơ chế phân cấp thực hiện quyền của
chủ sở hữu nhà nước một cách rõ ràng.
Thứ hai, giao quyền tự chủ quyết định các vấn đề liên quan đến SXKD theo
cơ chế thị trường cho CT mẹ TCT.
Thứ ba, nên để lại lợi nhuận cho TCT đầu tư và tạo điều kiện cho TCT
huy động vốn trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu hoạt động SXKD.
Thứ tư, TCT cần quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư, các khoản nợ và khoản
phải thu để chủ động trong thanh toán và hạn chế tình trạng phân tán vốn.
Thứ năm, CCQLTC của TCT nên định hướng hoạt động đầu tư cho các
hoạt động kinh doanh ngày một tốt hơn, nhất là chiến lược đầu tư ra ngoài DN.
Thứ sáu, xây dựng chính sách quản lý và sử dụng tài sản trong TCT
hướng đến giao quyền tự chủ cho CT con.
Thứ bảy, thiết lập và kiện toàn hệ thống kiểm soát tài chính.
Chương 3
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
3.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ.

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà.
TCTSĐ bao gồm một tập hợp các CT dưới sự chi phối của CT mẹ mang

tên là TCTSĐ trực thuộc Bộ Xây dựng. TCTSĐ ngày nay là thành quả phát
triển hơn 50 năm, trải qua ba giai đoạn có tính đặc thù: (1) Giai đoạn trước
khi có Tập đoàn Sông Đà, (2) Giai đoạn Tập đoàn Sông Đà, (3) Giai đoạn
giải thể Tập đoàn Sông Đà, hình thành trở lại TCT Sông Đà.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và ngành nghề kinh doanh hiện nay của Tổng công ty
Sông Đà.
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức hiện nay của Tổng công ty Sông Đà.


11

Hiện nay TCTSĐ hoạt động theo mô hình CT mẹ - CT con. CT mẹ là
CTTNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Trong TCT
có 24 CT con, 16 CT liên kết. Bộ máy quản lý của CT mẹ gồm có HĐTV, Ban
TGĐ, văn phòng và các ban giúp việc cho HĐTV và Ban TGĐ.
TCTSĐ được tổ chức theo mô hình tập trung các chức năng quản lý chung
về CT mẹ, kết hợp với phân công chuyên môn hóa theo lĩnh vực và địa bàn SXKD
cho các CT con. Sự phân công như vậy có một số hạn chế như: Quá nhiều đầu mối,
các CT cấp II, cấp III có quy mô nhỏ, tiềm lực tài chính yếu, phân tán nguồn lực.
phối hợp giữa các CT con gặp khó khăn, phân tầng phức tạp.
3.1.2.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty Sông Đà.
- Tổng thầu xây dựng và tổng thầu EPC
- Đầu tư và sản xuất kinh doanh điện năng theo hình thức BOT, BO;
Hoạt động kinh doanh bất động sản; Sản xuất, kinh doanh sắt, thép, gang.
, TCT còn kinh doanh trong các ngành liên quan như sản xuất, kinh doanh
vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng; sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện vận tải; vận
tải hàng hóa bằng đường thủy, đường bộ...
3.1.3. Năng lực kỹ thuật, công nghệ, nhân lực của Tổng công ty Sông
Đà.
3.1.3.1. Năng lực kỹ thuật công nghệ của Tổng công ty Sông Đà.

Hiện nay TCTSĐ là đơn vị đứng đầu cả nước về năng lực, thiết bị, máy
móc thi công các công trình thủy điện, công trình ngầm. Nhiều năm qua TCT
đã chú trọng đầu tư, đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo hướng hiện đại. Đặc
biệt TCT đã đi đầu trong áp dụng nhiều công nghệ có chất lượng xây dựng
cao, lần đầu xuất hiện tại Việt Nam. Các đơn vị trong TCT có thể cung cấp
tổng năng lực sản xuất rất lớn, đủ sức làm tổng thầu các dự án lớn.
3.1.3.2. Nhân lực của Tổng công ty Sông Đà.
Số lượng lao động bình quân toàn TCT lên tới gần 30 nghìn người. Mặc
dù hai năm gần đây số lao động có xu hướng giảm đi, nhưng năm thấp nhất
TCT vẫn thu hút hơn 27 nghìn lao động. TCT có lực lượng lao động kỹ thuật
đông đảo với hơn 6.000 cán bộ có trình độ đại học trở lên, chiếm hơn 20%
tổng số lao động của TCT; gần 2000 thợ bậc cao, chiếm hơn 6% tổng số lao
động. Những năm gần đây, tỷ lệ lao động có trình độ thấp có xu hướng giảm
(từ mức hơn 62% xuống còn hơn 55%). Tuy nhiên, những năm gần đây TCT
cũng gặp phải một số khó khăn trong tuyển dụng và giữ chân công nhân, cán
bộ kỹ thuật giỏi
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
3.2.1. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Sông Đà

*Giai đoạn trước khi thành lập Tập đoàn Sông Đà


12

Thời kỳ này Bộ Xây dựng là cơ quan chủ quản của TCT, Bộ Tài
chính là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý về mặt chế độ tài chính chung
đối với TCT. Theo pháp luật của Việt Nam thời kỳ đó, các cơ quan đại diện
chủ sở hữu nhà nước có quyền quản lý tài chính đối với TCTSĐ gồm:

- Thủ tưởng Chính phủ thống nhất thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu đối với TCTSĐ. Bộ Xây dựng là Bộ chủ quản đối với TCTSĐ có
quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước. Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh,
chế độ báo cáo và công khai tài chính của TCTSĐ.
*Trong giai đoạn thực hiện thí điểm mô hình tập đoàn.
Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với
Tập đoàn Sông Đà. Chính phủ ủy quyền cho HĐTV Tập đoàn Sông Đà là cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tập đoàn Sông Đà; HĐTV thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước tại Tập đoàn Sông Đà và tại
các CT do Tập đoàn Sông Đà đầu tư toàn bộ vốn điều lệ, thực hiện quyền
chủ sở hữu đối với phần vốn góp của Tập đoàn Sông Đà tại các DN khác.
*Giai đoạn từ kết thúc thực hiện thí điểm mô hình tập đoàn đến nay.
Sau khi giải tán tập đoàn, TCTSĐ được chính phủ giao lại cho Bộ Xây
dựng. Sau chuyển đổi CCQLTC của TCTSD chỉ có sự thay đổi chút ít, đó là:
thay vì HĐTV trình trực tiếp các vấn đề của mình cho Thủ tướng thì giờ đây
trình cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Mặc dù thế, việc tổ chức lại cũng cũng có
ý nghĩa xác định cụ thể hơn cơ quan chủ quản của TCTSĐ. Các vấn đề hậu
tập đoàn không ảnh hưởng đến cơ chế quản lý nội bộ TCT.
3.2.2. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính nội bộ Tổng
công ty Sông Đà
3.2.2.1. Phân tích thực trạng cơ chế huy động vốn của Tổng công ty
Sông Đà
Vốn điều lệ của TCT là giá trị tài sản được định giá khi thành lập lại.
Theo QĐ 1068/ QĐ-BXD ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Bộ Xây dựng, vốn
điều lệ của TCTSĐ là 4.276 tỷ đồng.
Vốn nhà nước trong TCT được hình thành từ nguồn NSNN, vốn TCT
tự tích lũy từ lợi nhuận bổ sung vào vốn của Nhà nước, giá trị quyền sử dụng
đất, giá trị thương hiệu "Sông Đà" được vốn hóa.
TCT được quyền chủ động sử dụng số vốn Nhà nước giao, các loại vốn

khác, các quỹ do TCT quản lý phục vụ hoạt động SXKD của TCT. Ngoài nguồn
vốn của chủ sở hữu nhà nước, TCTSĐ được quyền huy động vốn của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để SXKD.
Từ năm 2006 đến nay, TCTSĐ đã thực hiện tốt trách nhiệm bảo
toàn và phát triển vốn. Ngoài vốn nhà nước TCT đã tích cực huy động
vôn từ các nguồn khác, nhất là vốn vay, nên quy mô vốn kinh doanh


13

không ngừng tăng lên. Từ năm 2006 đến 2009, tổng vốn kinh doanh tăng từ
14.077 tỷ đồng lên 35.910 tỷ đồng, gấp 2,5 lần. Hai năm 2010 và 2011 số
vốn kinh doanh tăng nhanh là do hợp vốn của Tập đoàn. Hai năm sau (20122013) vốn kinh doanh giảm nhanh do TCT đã giao lại vốn của 5 TCT trong
Tập đoàn cho Bộ Xây dựng. Ngoài ra, hiện tượng giảm vốn kinh doanh còn
do cổ phần hóa một số DN thành viên TCT và Nhà nước thoái vốn ở một số
CT khác.
Tình trạng tài chính của TCTSD sau khi ra khỏi Tập đoàn có sáng sủa hơn.
Tuy nhiên, cơ cấu vốn cho thấy hoạt động đầu tư của TCT không bền vững, sản
xuất có chiều hướng đi xuống. Tỷ lệ nợ trên vốn chưa vượt quá mức quy định
nhưng cũng phản ánh tình trạng huy động vốn chưa tốt.
3.2.2.2. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý sử dụng vốn của Tổng
công ty Sông Đà
Theo quy định, TCT Sông Đà được quyền sử dụng vốn, tài sản để
đầu tư ra ngoài TCT. Việc đầu tư vốn của TCT vào các DN khác phải phù
hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển của TCT, không làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của TCT được
chủ sở hữu giao và đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn, tăng thu nhập.
Trong giai đoạn thực hiện thí điểm mô hình tập đoàn, cơ chế quản lý
đầu tư không có sự khác biệt so với mô hình TCT.

Tuy nhiên, cơ chế sử dụng tài chính khi thực hiện mô hình tập đoàn có điểm
khác là những vấn đề đầu tư lớn, quan trọng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng, còn
ở mô hình TCT thì quyền quyết định đó chuyển về Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính.
3.2.2.3. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí, lợi
nhuận của Tổng công ty Sông Đà
Doanh thu của TCTSĐ có xu hướng tăng nhưng không đều theo thời
gian. Nếu như tổng doanh thu năm 2006 mới đạt 6.695 tỷ đồng, thì năm 2009
đã tăng lên 13.218 tỷ đồng, gấp gần 2 lần. Tuy nhiên, hai năm gần đây doanh
thu có xu hướng giảm, thậm chí năm 2013 TCT chỉ đạt 6.671 tỷ đồng doanh
thu, thấp hơn năm 2006. Trong khi đó chi phí có xu hướng tăng không cùng
chiều với doanh thu. Năm 2006 chi phí thấp hơn hẳn doanh thu nên TCT có
khoản lợi nhuận trước thuế là 452 tỷ đồng. Năm 2013, doanh thu giảm, chi
phí tăng nên lợi nhuận trước thuế còn có 77,4 tỷ đồng, giảm gần 6 lần so với
năm 2006. Đồng thời, nợ trên vốn chủ sở hữu cũng biến động thất thường.
Năm 2006, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 4,36 lần, năm 2009 giảm xuống
còn 2,94 lần, đến năm 2013 lại có xu hướng tăng lên 4,49 lần, cao hơn cả
năm 2006. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của TCT không ổn định..
Chi phí tài chính tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu qua thời gian
dẫn tới tổng lợi nhuận của TCT giảm đáng kể. Mặt khác, giá cả hầu hết các


14

loại vật tư, nguyên vật liệu xây dựng trong những năm gần đây có xu hướng
tăng, đẩy giá vốn lên cao, cũng làm giảm lợi nhuận. Hệ số nợ phải trả/vốn
chủ sở hữu của TCT cao so với trung bình quốc tế. Đặc biệt, với thực trạng
dòng tiền không đủ đảm bảo việc mở rộng đầu tư cho thấy, nợ khó đòi của
TCT không phải nhỏ. Việc cân đối nguồn vốn để trả nợ do vay vốn đầu tư
một số dự án chậm tiến độ càng đẩy chi phí tài chính lên cao. Hơn thế nữa,
việc hợp nhất thành Tập đoàn đã làm phát sinh chi phí chung dồn về cho CT

mẹ gánh chịu trong khi nguồn thu chung chưa có.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu nói riêng và vốn của TCTSĐ nói
chung chưa cao, hoạt động đầu tư còn dàn trải, thiếu trọng điểm, còn tình
trạng lãng phí trong đầu tư, nhiều đơn vị thành viên trong TCT thua lỗ.
Cơ chế quản lý tài chính của TCT cũng chưa phát huy được thế mạnh
của TCT nhằm khơi thông và huy động các nguồn vốn nhàn rỗi nội bộ để
phục vụ nhu cầu phát triển của TCT. Quản lý chi phí còn lỏng lẻo.
Mô hình quản lý lợi nhuận trong thời gian thực hiện thí điểm mô
hình tập đoàn có sự khác biệt là, trong trường hợp CT mẹ có số vốn thuộc
vốn chủ sở hữu đầu tư tại CT lớn hơn hoặc bằng mức vốn điều lệ đã được
phê duyệt theo quy định thì chủ sở hữu chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính
có phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ chuyển phần lợi nhuận được
chia theo vốn nhà nước đầu tư tại CT về Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN Trung
ương.
Hiện nay, cơ chế phân phối lợi nhuận sau thuế còn tồn tại một số hạn
chế như: mức phân phối lợi nhuận sau thuế chưa thực sự phù hợp với tình
hình kinh doanh của TCT.
Giai đoạn 2006-2013, số tiền các loại quỹ của TCT tăng đều, cụ thể
năm 2006 tổng số quỹ là trên 531 tỉ đồng, năm 2010 là gần 1.900 tỉ đồng,
năm 2013 là gần 1.800 tỉ đồng.
Cơ chế quản lý quỹ của TCT Sông Đà đã có những tác động tích cực:
số lượng các quỹ không ngừng gia tăng, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển
của TCT. Tuy nhiên, nếu so với yêu cầu phát triển thì cần phải tiếp tục có sự
gia tăng các quỹ.
3.2.2.4. Thực trạng cơ chế kiểm soát tài chính
Các quan hệ tài chính trong TCT dựa trên nguyên tắc công khai và báo
cáo đầy đủ. TCT chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát hiệu quả hoạt
động của các CT thành viên. TCT đã tăng cường tổ chức thực hiện kiểm tra,
kiểm soát tại các CT thành viên một cách đầy đủ, kịp thời. TCT tiến hành
kiểm tra, giám sát thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo định kỳ.

3.2.3. Phân tích quản lý tài chính của Công ty mẹ đối với các công ty
thành viên


15

3.2.3.1. Phân tích mô hình quản lý tài chính từ Công ty mẹ đến công ty
thành viên
Các CT con trong TCT được CT mẹ đầu tư vốn, thực hiện quản lý, tổ
chức, hoạt động theo chủ trương, mục tiêu chiến lược chung của TCT. CT
mẹ thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính các DN thành viên trực
thuộc theo quy định hiện hành của Nhà nước và của TCT. Ngoài ra, CT mẹ
còn quản lý và điều hành gián tiếp thông qua hệ thống các văn bản quản lý
tài chính ban hành trong nội bộ TCT.
CT mẹ phê duyệt quy chế quản lý tài chính của CT TNHH 100% vốn
nhà nước, chỉ đạo trực tiếp HĐTV xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch vốn trung hạn, dài hạn, ngắn hạn. TCT
quản lý và phân cấp cho HĐTV của CT con một số chức năng nhất định.
CT mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của cổ đông chi phối hoặc thành viên
góp vốn chi phối thông qua NĐD tại CT thành viên do CT mẹ nắm giữ quyền
chi phối. Đối với các CT cổ phần nắm giữ dưới 50% vốn thì cơ chế quản lý tuỳ
theo mức độ góp vốn của CT mẹ.
3.2.3.2. Phân tích thực trạng quản lý vốn của công ty mẹ đối với
công ty thành viên
Giai đoạn trước khi cổ phần hoá các CT con, sau khi được Nhà nước
giao vốn, TCT thực hiện giao vốn thuộc sở hữu nhà nước cho các đơn vị thành
viên theo phương án TGĐ đề nghị và được HĐTV phê duyệt.
Từ năm 2005 thực hiện Quyết định số 2432/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về việc sắp xếp, cổ phần hóa các DN trực thuộc TCT chuyển sang
cơ chế đầu tư vốn.

Các CT con được chủ động huy động vốn cho hoạt động SXKD. Việc
huy động vốn không được làm thay đổi hình thức sở hữu nhà nước của CT
con. Các CT con được quyền nhượng, bán, cho thuê, cầm cố, thế chấp, thanh
lý tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của CT con theo nguyên tắc bảo
toàn, phát triển vốn. CT mẹ vay vốn và quỹ nhàn rỗi của các CT con, CT liên
kết cũng như cho các CT con vay lại với lãi suất nội bộ.
3.2.3.3. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý sử dụng vốn của công ty mẹ
đối với công ty thành viên
Các CT con được sử dụng vốn của mình để đầu tư thành lập các CT
con khác; góp vốn liên doanh, liên kết hình thành các pháp nhân mới; góp
vốn liên doanh, liên kết trên cơ sở các hợp đồng hợp tác kinh doanh không
hình thành pháp nhân mới phù hợp với các quy định của pháp luật. Việc đầu
tư ra ngoài TCT phải đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ kinh doanh của
CT. Việc quản lý phần vốn góp tại DN khác thông qua NĐD.


16

3.2.3.4. Phân tích thực trạng quản lý của Công ty mẹ đối với phân phối
lợi nhuận và các quỹ của công ty thành viên
Từ năm 2009 đến nay cơ chế quản lý lợi nhuận được thực hiện theo Nghị
định 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính phủ. Theo đó, lợi nhuận thực
hiện sau khi bù đắp các khoản lỗ các năm trước theo quy định của Luật thuế
thu nhập DN và nộp thuế thu nhập DN được phân phối như sau:
- Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết.
- Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi
nhuận trước thuế.
- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, khi số dư quỹ bằng 25% vốn
điều lệ thì không trích nữa.

- Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái
đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại TCTSĐ.
Việc phân phối lợi nhuận của các CT con do HĐTV quyết định. TCT phê
duyệt phương án phân phối lợi nhuận. Đối với các CT con hoạt động theo mô
hình CTCP thì do HĐQT xây dựng phương án phân phối lợi nhuận được CT
mẹ chấp thuận và trình Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Lợi nhuận còn lại sau thuế của CT mẹ và phần lợi nhuận được chia từ
liên doanh, liên kết được bổ sung vào Quỹ đầu tư phát triển của TCT do CT mẹ
trực tiếp quản lý, mức độ cụ thể do HĐTV phê duyệt theo đề nghị của TGĐ.
Cơ chế quản lý các quỹ đối với các CT thành viên đã có tác động tích
cực: quy mô các quỹ không ngừng gia tăng qua các năm, trách nhiệm thực
hiện các quỹ của các CT thành viên đối với TCT ngày càng rõ nét, đặc biệt là
các quỹ đã phát huy tác dụng trong hoatj động của các cồng ty thành viên.
3.3. ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY
SÔNG ĐÀ
3.3.1. Những ưu điểm của cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà
Một là, cơ chế quản lý của các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đã được đổi
mới theo hướng thích nghi với cơ chế thị trường, hội nhập.

Hai là, cơ chế quản lý tài chính của TCT đã tạo được khung khổ pháp
lý gắn kết quyền chủ động với trách nhiệm của HĐTV, TGĐ TCT trong việc
huy động và sử dụng vốn hiệu quả.
Ba là, cơ chế quản lý chi phí, doanh thu, lợi nhuận ngày càng phù hợp
hơn với cơ chế quản lý mới, tạo được động lực trong hoạt động SXKD.
Bốn là, việc trích lập các quỹ của TCTSĐ trong thời gian qua được
thực hiện công khai, minh bạch.
Năm là, cơ chế quản lý tài chính mở rộng phạm vi tự chủ cần thiết cho
DN thành viên đồng thời vẫn duy trì được sự kiểm soát tập trung của TCT.
Sáu là, công tác quản lý chi tiêu nội bộ ngày càng hoàn thiện hơn, góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của TCT.



17

Bảy là, công tác kế toán, thống kê, kiểm toán và kế hoạch hoá tài chính
đã có sự thay đổi tích cực theo hướng ngày càng chuẩn hoá, minh bạch.
Tám là, công tác phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện cơ chế
tài chính của TCT được quan tâm.
3.3.2. Hạn chế của cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà
Một là, việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa các cơ quan quản
lý nhà nước về chức năng đại diện chủ sở hữu còn có sự chồng chéo, phân tán.
Hai là, nguồn vốn điều lệ của TCT quá nhỏ, hoạt động của TCT dựa
quá lớn vào nguồn vốn huy động khiến chi phí tài chính gia tăng.
Ba là, cơ chế đầu tư, sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả
Bốn là, mô hình tổ chức quản lý nội bộ TCTSĐ còn chưa thật hợp lý
Năm là, cơ chế quản lý tài chính của TCT chưa khuyến khích cán bộ
quản lý ở các CT thành viên gắn bó với TCT.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế của cơ chế quản lý tài chính
ở Tổng công ty Sông Đà
Những hạn chế trên là do một số nguyên nhân sau:
Một là, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn biến động mạnh, thị
trường xây dựng khó khăn, cầu thu hẹp nhanh chóng khiến môi trường hoạt
động của TCT không thuận lợi.
Hai là chính sách của Nhà nước đối với DNNN và TCT nhà nước thay
đổi quá nhanh, quá nhiều trong một thời gian ngắn khiến TCT không kịp
thích ứng.
Ba là, cho đến nay cơ chế phân cấp, phân quyền trong quản lý tài chính
công của Nhà nước đối với TCT còn chồng chéo, chưa đồng bộ và ở một số
mặt chưa phù hợp với điều kiện thực tế.
Bốn là, Chính phủ chưa phân định rõ ràng giữa trách nhiệm về kinh

doanh hiệu quả và trách nhiệm chính trị, xã hội của TCT.
Năm là TCT chưa nỗ lực vươn lên, chưa quyết tâm đổi mới, vẫn ít
nhiều níu kéo cơ chế cũ, chậm áp dụng chế độ quản trị DN hiện đại..
Sáu là thiếu hệ thống cơ sở dữ liệu tổng hợp chính xác, cập nhật, theo
trình tự thời gian và việc trao đổi thông tin giữa TCT với các bộ, ngành chức
năng, từ TCT đến các CT thành viên còn chưa đầy đủ, kịp thời.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG
CÔNG TY SÔNG ĐÀ

4.1.1. Dự báo những yếu tố mới ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính ở Tổng
công ty Sông Đà


18

Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất là áp lực trong lĩnh vực tài chính công và tái
cơ cấu DNNN. Triển vọng tăng vốn, tăng dự án đầu tư mới giao cho TCTSĐ
sẽ không sáng sủa. TCT sẽ phải đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, kể cả cổ
phần hóa CT mẹ. Sự chuyển đổi từ CTTNHH một thành viên sang CTCP có
vốn nhà nước chi phối hoặc không chi phối sẽ gây ra những biến động rất lớn
trong TCT.
Với việc ký kết TPP, thị trường xây dựng ở Việt Nam sẽ biến động phức
tạp do nước ta phải mở cửa cho các công ty xây dựng mạnh của nước ngoài,
đồng thời cũng mở cánh cửa để TCTSĐ đầu tư ra nước ngoài. Tốc độ đổi mới
công nghệ rất nhanh ở nhiều công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia cũng buộc
TCTSĐ phải đầu tư vào máy móc, thiết bị, đẩy nhanh tốc độ khấu hao, vươn
lên về mặt quản lý chất lượng. Dự báo thị trường xây dựng sẽ có mức độ cạnh

tranh ác liệt hơn do kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm, xu hướng dịch
chuyển các công ty xây dựng của Trung Quốc sang Việt Nam tìm kiếm việc
làm sẽ gia tăng. Tốc độ tăng trưởng có thể cao hơn 5 năm vừa qua nhưng được
dự báo không vượt qua 7%. Tốc độ tái cơ cấu DNNN và ngân hàng khá
chậm, trong khi nợ xấu lại có xu hướng tăng lên, thị trường xây dựng mới
chưa có dấu hiệu sáng sủa.
Mặc dù thể chế KTTT định hướng XHCN ở nước ta đang dần được
hoàn thiện, nhưng vẫn còn nhiều nước chưa công nhận nước ta có KTTT phát
triển. Cùng với đó là dấu hiệu đạt ngưỡng phát triển theo chiều rộng, thách
thức của trần thu nhập trung bình sẽ tạo áp lực phải đổi mới hoàn thiện hơn
nữa CCQLTC ở các TCT nhà nước. Chủ trương chuyển các nguồn lực về
vốn, tài sản, đất đai... do Nhà nước đại diện chủ sở hữu cho các chủ thể thuộc
mọi thành phần kinh tế sử dụng theo nguyên tắc thị trường, bình đẳng…đã tạo
áp lực đối với các TCT nhà nước, buộc các tổ chức này phải cải thiện căn bản
quản trị DN theo hướng hiện đại, đạt chuẩn mực quốc tế, đề cao hiệu quả kinh
tế cá biệt của DN.
Mặc dù quá trình mở rộng trao đổi thương mại toàn cầu vẫn tiếp diễn,
nhưng tốc độ sẽ chậm hơn các thập kỷ trước.
Nói tóm lại, kinh tế trong nước và trên thế giới chứa đựng cả những yếu
tố thuận lợi lẫn không thuận lợi đối với TCTSĐ trong thời gian tới đây. Những
thành quả đổi mới nhiều năm đã đến thời điểm phát huy tác dụng, đàm phán
TPP thành công mở ra những triển vọng đầu tư ra nước ngoài đẩy nhanh hơn
quá trình tăng trưởng… là những yếu tố thuận lợi cho hoàn thiện CCQLTC tại
TCTSĐ. Môi trường cạnh tranh gay gắt hơn, các yêu cầu về chất lượng cao
hơn, công nghệ đòi hỏi được thay thế nhanh hơn, chi phí sản xuất có xu hướng
tăng và những bất ổn trong nợ của nền kinh tế nói chung, nợ công nói riêng,
đầu tư công có xu hướng giảm… là những khó khăn cho hoàn thiện CCQLTC
ở TCTSĐ.



19

TCTSĐ có nhiều cơ hội và điểm mạnh để phát triển như nguồn nhân lực
chất lượng tương đối cao, có uy tín, có thương hiệu trong lĩnh vực xây dựng,
thủy điện, trình độ quản lý nói chung và quản lý tài chính của TCT thuộc loại
tương đối tốt, trang thiết bị máy móc hiện đại, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo,
cũng như sự hậu thuẫn về quản lý của Bộ Xây dựng sẽ hỗ trợ TCT.
TCTSĐ phải hóa giải không ít những thách thức, đó là: đơn hàng dự án
công ngày càng ít hơn, nguồn lực tài chính và cơ sở hạ tầng của TCT chưa đủ
mạnh khi phải cạnh tranh trực diện với các tập đoàn xây dựng nước ngoài
ngay trên phân khúc thị trường đầu tư công.
4.1.2. Chiến lược phát triển Tổng công ty Sông Đà đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2025
- Xây dựng và phát triển TCT Sông Đà thành một TCT lớn, đa dạng hoá
ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, hoạt động theo mô hình CT mẹ - CT con.
- Thay đổi cách thức phát triển của TCT Sông Đà theo hướng tập trung các
nguồn lực, năng lực cốt lõi nhằm tăng quy mô, nâng cao lợi thế cạnh tranh.
- Hình thành số tầng doanh DN hợp lý để quản lý tốt, phù hợp với mục
tiêu phát triển và thích ứng với môi trường kinh doanh
- Các lĩnh vực không cốt lõi cần nhấn mạnh mục tiêu hoạt động là tối
đa hoá lợi nhuận, nhưng cần ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động cốt lõi.
- Từng bước điều chỉnh cơ chế quản lý ở CT mẹ, điều chỉnh mối quan
hệ giữa CT mẹ- CT con cho phù hợp với quá trình tái cơ cấu TCT.
* Mục tiêu phát triển.
- Mục tiêu chung: Xây dựng TCT Sông Đà trở thành một TCT vững
mạnh tập trung vào một số ngành kinh doanh chính mà TCT đã hoặc sẽ có
khả năng xây dựng năng lực cạnh tranh mạnh. Nâng cao uy tín, thương hiệu
và năng lực cạnh tranh của TCT và từng CT con trên thị trường trong và
ngoài nước.
- Mục tiêu cụ thể :

+ Tốc độ tăng trưởng SXKD bình quân hàng năm giai đoạn giai 20152020 là 6-7%/năm. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm 2020 tăng gấp 1,4
lần so với năm 2015, cụ thể tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm 2020 đạt
35.000 tỷ đồng, tương đương với 1,67 tỷ USD.
+ Tốc độ doanh thu tăng hàng năm là 10%/năm giai đoạn 2015-2020,
doanh thu năm 2020 đạt 31.000 tỷ đồng, tương đương 1,48 tỷ USD.
+ Vốn chủ sở hữu không ngừng tăng qua các năm, năm 2020 đạt
14.000 tỷ đồng, tương đương với 660 triệu USD.
+Tổng tài sản của TCT 2020 đạt 50.000 tỷ đồng, tương đương với 2,38 tỷ USD.
+ Thu nhập bình quân cán bộ, nhân viên vào năm 2020 đạt khoảng gần
10 triệu đồng/người/tháng.


20

4.1.3. Phương hướng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công
ty Sông Đà
- Tái cơ cấu tài chính để xây dựng TCT thành đơn vị mạnh trong các lĩnh vực
hoạt động chính
- Tổ chức sắp xếp lại các DN thành viên, giảm đầu mối DN, giảm cấp
DN, xây dựng một số CT con có tiềm lực tài chính, có lợi thế cạnh tranh làm
chỗ dựa cho TCT.
- Xây dựng đầu mối tập trung thực thi quyền của chủ sở hữu nhà nước đối
với TCT. Thành lập Công ty đầu tư tài chính thuộc Bộ Xây dựng làm đại diện sở
hữu nhà nước tại các Dn thuộc Bộ Xây dựng.
- Tăng cường tính công khai, minh bạch trong quản lý tài chính nội bộ
của TCT.
- Tăng cường phân cấp tự chủ tài chính cho CT thành viên
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG
CÔNG TY SÔNG ĐÀ


4.2.1. Đổi mới phương thức quản lý của cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà nước đối với Tổng CT Sông Đà
Phương thức quản lý của cơ quan đại diện chủ sở hữu cũng cần phải
đổi mới theo hướng: Chỉ đạo sát sao hơn quá trình triển khai thực hiện các
quyết định về TCT; Xác định cụ thể các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và
cấp đủ vốn điều lệ trong thời gian quy định. Giám sát chặt chẽ dự án đầu tư
ra ngoài, giám sát và kiểm soát mức độ đa dạng gành nghề đảm bảo trong
khuôn khổ đã được luật pháp quy định...
Thời gian tới, đại diện chủ sở hữu nhà nước nắm giữ việc quản lí, giám
sát đối với TCT cần tập trung vào các vấn đề sau: (1) giám sát việc thoái vốn
khỏi các lĩnh vực không phải nhiệm vụ chính, (2) nâng cao chất lượng chiến
lược, kế hoạch và các chuẩn mực kinh doanh, (3) từng bước mở rộng quyền
cho CT thông qua giao nhiều quyền chủ động hơn cho NĐD phần vốn nhà
nước trong CT con đi đôi với củng cố lại cơ chế giám sát, (4) chuyên nghiệp
hóa thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với TCT Sông Đà, (5) thiết
lập hệ thống thông tin đầy đủ, tin cậy, cập nhập. minh bạch về hoạt động của
TCT, (6) xây dựng mô hình tổ chức quản lý vốn nhà nước tại TCTSĐ một
cách hợp lý.
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cấp Tổng Công ty Sông Đà.
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở cấp TCTSĐ cần theo các hướng sau:
*Đổi mới phương thức phân bổ vốn ngân sách trong TCT.
Một là, chuyển cơ chế phân bổ vốn NSNN từ xin - cho theo dự án sang
chiến lược đầu tư theo chương trình dài hạn với phần vốn cấp từ NSNN trọn gói.
Thứ hai, ưu tiên những lĩnh vực trọng yếu để tập trung đầu tư bằng vốn
NSNN, phần vốn nhà nước đầu tư vào TCT chỉ trong những lĩnh vực cốt lõi.


21

Ba là, bổ sung về các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn NSNN vào hệ

thống các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của TCT.
Bốn là, nâng cao năng lực dự báo, lập kế hoạch chung và kế hoạch tài
chính của cán bộ trong TCT.
Năm là, thành lập hội đồng tư vấn đầu tư cho các CT con để tăng hiệu
quả các dự án đầu tư của từng CVT con và cả TCT.
Sáu là, khuyến khích TCT Sông Đà nâng cao khả năng tích tụ vốn, đầu
tư mở rộng từ chính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng vốn.
Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về vốn tại TCT
trên cơ sở phân cấp thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước
theo nguyên tắc phải có người, tổ chức chịu trách nhiệm chính theo dõi việc
sử dụng vốn và phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của TCT cũng như
từng DN thành viên.
* Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu và chi phí.
Một là, TCT phải xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nghiêm minh
các định mức kinh tế- kỹ thuật.
Hai là, cần hoàn thiện việc phân cấp, phân quyền cho thủ trưởng các đơn
vị được quyết định mức chi à tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Ba là, việc hoạch toán, phân bổ chi phí cho các hoạt động SXKD cần
phải đúng tuân thủ đúng các nguyên tắc, quy định của Nhà nước.
Bốn là, đối với chi phí tiền lương và các chi phí khác cho người lao động
cần phải đặc biệt chú ý khi tính toán phân bổ.
Năm là, cần tiết kiệm tối đa các khoản chi phí khác...
*Hoàn thiện cơ chế kiểm soát tài chính.
Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 49/2014/NĐ-CP của Chính
phủ về giám sát, kiểm tra thanh tra đối với DNNN trong việc chấp hành pháp luật
và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu.
4.2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp
thành viên.
4.2.3.1. Mở rộng phạm vi tự chủ tài chính cho các doanh nghiệp thành viên.

Phạm vi tự chủ tài chính của các DN thành viên nên được nới rộng theo hướng:
*Phân cấp rộng hơn đi đôi với đòi hỏi trách nhiệm cao hơn về hiệu quả hoạt
động của DN.
* Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ.
4.2.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Ở các CT thành viên, việc hoạch toán doanh thu phải tôn trọng nguyên
tắc đúng kỳ, đúng với số thực tế phát sinh.
Các DN thành viên cần có quy định cụ thể về việc lập hóa đơn bán
hàng hóa, dịch vụ, lập bảng kê, chế độ báo cáo...


×