Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh an giang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.17 KB, 26 trang )


1



Trong thời gian dài trước đây chúng ta quan niệm y tế, giáo dục … là các
lĩnh vực “ phi sản xuất vật chất”, có nghĩa đối lập với lĩnh vực sản xuất vật chất
như nông nghiệp, công nghiệp. Chính quan điểm sai lầm này đã kéo theo sự đầu
tư thấp vì xem như đầu tư vào các lĩnh vực này là tiêu tốn nguồn lực của Nhà
nước mà không sáng tạo ra giá trị và giá trị sử dụng. Các bệnh viện chỉ đơn
thuần là cơ quan hành chính sự nghiệp thu đủ, chi đủ.
Chuyển sang kinh tế thị trường chúng ta đã có những thay đổi căn bản
trong nhận thức, quan điểm về ngành y tế. Ngành y tế được coi là một ngành
trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ các nhu
cầu có tính chất phúc lợi xã hội. Nói cách khác, ngành y tế có đóng góp vào
GDP của đất nước. Đầu tư cho y tế không phải là tiêu phí mà là đầu tư cơ bản,
đầu tư cho phát triển. Theo quan điểm mới, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch
vụ nhưng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch
vụ của bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất.
Đơn vị kinh tế dịch vụ thông qua các hoạt động dịch vụ của mình để có thu nhập
và tích cực hoạt động không vì doanh lợi.
Xuất phát từ quan niệm mới trên, Đảng và Nhà nước ta đã có những thay
đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
trong chương trình nghị sự cải cách tài chính công. Đó là:
Thứ nhất, thay cho việc cấp kinh phí theo số lượng biên chế như hiện nay
bằng việc tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng
vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu cho đơn giản hơn, tăng
quyền chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Thứ hai, xoá bỏ cơ chế cấp phát theo kiểu “ Xin- Cho”, thực hiện chế độ
tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực
hiện, mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách và phần còn lại do đơn vị tự trang trải.



2


Thứ ba, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước phát triển trong
các lĩnh vực y tế . Khuyến khích liên doanh, liên kết và đầu tư trực tiếp vào lĩnh
vực này.
Thực tế trên đòi hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện vừa phải đảm bảo
các mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong chăm sóc sức
khoẻ. Quản lý tài chính bệnh viện trở thành chìa khoá quyết định sự thành công
hay thất bại trong việc quản lý bệnh viện; quyết định sự tụt hậu cũng như phát
triển của bệnh viện.
Đề tài “ ccác c
   An Giang  ” được lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm ra
hướng thực hiện hữu hiệu hoạt động tài chính các cơ sở khám, chữa bệnh công
lập tỉnh An Giang hiện nay đáp ứng yêu cầu của thực tiễn này.













3






1.1 tài chính  
:
1.1.1 tài chính
 
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã
hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân
phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các
chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.
 :
Tài chính được đặc trưng bằng sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ
chủ yếu với chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá
trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ đại diện cho sức mua nhất định ở các chủ
thể kinh tế - xã hội.
Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ
tiền.
 :
* Chức năng huy động
Đây là chức năng tạo lập các nguồn tài chính, thể hiện khả năng tổ chức
khai thác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.


4

Việc huy động vốn phải tuân thủ cơ chế thị trường, quan hệ cung cầu và

giá cả của vốn.
* Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính là một khả năng khách quan của phạm
trù tài chính. Con người nhận thức và vận dụng khả năng khách quan đó để tổ
chức việc phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Khi đó, tài chính được
sử dụng với tư cách một công cụ phân phối.
1.1.2 
Cơ chế tài chính là toàn bộ những phương thức, cách thức chi trả và thanh
toán các dịch vụ đã được cung cấp, phù hợp với pháp luật và nhằm đảm bảo cho
người cung cấp dịch để duy trì hoạt động cung cấp một cách bình thường.
Hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công đang được
thực thi theo Nghị dịnh số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định này gồm có 5
Chương và 35 Điều. Quá trình triển khai thực hiện, Bộ Tài chính có Thông tư số
71/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 09/8/2006 hướng dẫn và quy định cụ
thể một số Điều của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Thông tư
số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 hướng dẫn, sửa đội bổ sung một số nội
dung của có Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006.
h
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nghuồn
thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vị dự
toán được cấp có thẩm quyền giao;

5

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có);
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Kinh phí khác (nếu có)
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật;
Thu từ hoạt động dịch vụ;
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi từ tiền gửi ngân
hàng.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp
luật.
- Nguồn khác, gồm:


6

Nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị;
Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.


Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với
các khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Căn cứ tính chất công việc, thử trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoán chi phí cho từng phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.

*  

- Khu vực y tế chuyên sâu: có 3 khu vực: Miền Bắc (Hà Nội); Miền Trung
(Huế); Miền Nam (thành phố Hồ Chí Minh); đang xây dựng khu vực Đồng bằng
Sông Cửu Long (Cần Thơ)
- Khu vực y tế phổ cập: các tỉnh, huyện, xã







7



* 

- Tuyến Trung ương: Bộ Y tế

- Tuyến tỉnh: Sở Y tế
- Tuyến huyện: Bệnh viện (trực thuộc sở Y tế)
- Tuyến xã (y tế thôn bản): Trạm y tế xã
Việc phân cấp quản lý ngân sách y tế thành 4 cấp quản lý như trình bày ở
trên có mặt tích cực là trao quyền chủ động về điều hành chi ngân sách nhà nước
cho y tế cho từng cấp chính quyền, gắn vời việc chi ngân sách cho y tế với trách
nhiệm chăm sóc sức khỏe nhân dân của từng cấp chính quyền cơ sở. Tuy vậy nó
cũng có hạn chế là có sự chia cắt về ngân sách y tế giữa các cấp chính quyền.
Bộ Y tế có rất ít thông tin về ngân sách y tế của tỉnh, không phát huy hết vai trò
kiểm soát việc thực hiện chính sách đầu tư cho y tế ở các địa phương. Do vậy,
cần thiết phải xây dựng một cơ chế quản lý và cung cấp thông tin.
1.1.4 C 

Đặc trưng của hệ thống y tế là bệnh viện. Bệnh viên có trách nhiệm khám,
chữa bệnh cho cán bộ và nhân dân theo đúng luật bảo vệ sức khỏe nhân dân và
các quy định khác của Nhà nước. Bên cạnh đội ngũ bác sỹ, y tá giỏi về nghiệp
vụ và chuyên môn bệnh viện cần phải có nguồn kinh phí để duy trì hoạt động

8

của mình. Ngoài việc đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế phục vụ cho công tác
khám, chữa bệnh, còn phải có lương và phụ cấp cho cán bộ - viên chức của bệnh
viện, chi phí cho quản lý hành chính, chi cho sửa chữa bảo dưỡng thường
xuyên,…
Cơ chế tài chính ở bệnh viện công lập là hệ thống những quy định của nhà
nước về nguồn tài chính cho việc cung cấp và tiếp cận các dịch vụ y tế bệnh viện
công lập, góp phần thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe đối với người dân.
Có ba hình thức cung cấp tài chính cho dịch vụ y tế bệnh viện công lập:
.
Trước hết, ngân sách nhà nước là nguồn để nhà nước đầu tư cơ sở vật chất

kỹ thuật cho các bệnh viện công lập. Ngân sách nhà nước cũng là nguồn đảm
bảo một phần chi hoạt động thường xuyên của hệ thống bệnh viện công lập.
.
Dịch vụ y tế cũng mang ý nghĩa là hành hóa. Vì thế, việc cá nhân người
bệnh phải trực tiếp chi trả cho các dịch vụ là điều tự nhiên. Khoản chi này, ở
nước ta được gọi là Viện phí.
 c.
Bảo hiểm y tế là một trong những biện pháp chia sẽ rủi ro về chi phí y tế
giữa cá nhân và cộng đồng. Bảo hiểm y tế được khai thác bằng hai hình thức là
bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm y tế tự nguyện.
Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất trang thiết bị trong lĩnh vực y tế. Chi hoạt động thường xuyên là các nội
dung chi nhằm đảm bảo sự hoạt động bình thường của công tác y tế, chăm sóc
sức khỏe nhân dân. Theo tính chất chi, chi hoạt động thường xuyên có thể phân
biệt thành hai nội dung chi: thứ nhất là chi cho công tác y tế dự phòng và thứ hai
là chi trực tiếp cho công tác khám, chữa bệnh.
Chi cho công tác khám, chữa bệnh là các chi phí cần thiết cho máy móc
thiết bị, thuốc, máu, dịch truyền, vật tư y tế,… phục vụ trực tiếp và bị tiêu hao
trong quá trình điều trị trực tiếp cho người bệnh.
Theo luật Ngân sách được Quốc hội thông qua năm 2002, tại cấp tỉnh
việc quản lý và phân bổ ngân sách y tế thuộc quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
nhiệm cho Sở Tài chính. Việc phân bổ ngân sách y tế đều dựa vào định mức quy
định theo Thông tư số 08 của Bộ Tài chính, theo đó định mức được tính theo số
giường bệnh đối với hoạt động khám, chữa bệnh.


9

1.2 và N
.

Để khắc phục phục tình trạng cấp trên can thiệp quá sâu vào công việc
của cấp dưới, cấp dưới chờ đợi sự chỉ đạo cụ thể của cấp trên thì “cơ chế tự chủ
về tài chính đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp” tất yếu phải được
ra đời để tạo tiền đề cho việc đổi mới phương thức quản lý tài chính theo hướng
kết quả đầu ra, thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong các khâu phân bổ,
chấp hành và quyết toán Ngân sách nhà nước.
Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã
hội hóa các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công là một chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta. Tại Kết luận số 37- TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị,
Đảng ta đã thể hiện quyết tâm chính trị mạnh mẽ: “Đổi mới cơ chế hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ
sự nghiệp công”. Đây được coi là một trong những nhiệm vụ then chốt, góp
phần hoàn thiện thể chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
thực hiện mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
Để thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 quy định về cơ chế hoạt động, cơ
chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
Hiện nay, Bộ Y tế đang khẩn trương xây dựng, phối hợp cùng Bộ Tài
chính và các Bộ liên quan xây dựng các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị
định 85 nhằm đổi mới cơ bản cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế. Chỉ
đạo các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 ban hành mức tối đa khung giá của
447 dịch vụ kỹ thuật y tế theo lộ trình định hướng của Chính phủ là không thực
hiện cùng một thời điểm, mức điều chỉnh hợp lý để phục vụ mục tiêu kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Tiếp tục hoàn chỉnh để ban hành Thông tư
hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP và đẩy mạnh xã hội hóa các
nguồn vốn đầu tư như vay vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng phát triển, Quỹ
kích cầu (Công ty đầu tư tài chính Tp. Hồ Chí Minh) để đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng cho các bệnh viện đang trong tình trạng quá tải.
Về đổi mới phương thức thanh toán giá dịch vụ bệnh viện thông qua thí
điểm thu trọn gói theo trường hợp bệnh, theo định suất để nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lực, kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Số địa phương triển khai
thanh toán theo định suất tăng lên qua các năm, đấn năm 2012 chỉ còn duy nhất
Tp. Hồ Chí Minh chưa triển khai phương thức thanh toán này.


10

C
 TÀI CHÍNH  
 AN GIANG - 2013

2.1.  An Giang.
2.1.1 
Mạng lưới khám, chữa bệnh công lập theo phân tuyến kỹ thuật và địa giới
hành chính. Gồm có 2 tuyến:
có 4 bệnh viện tỉnh, gồm 2 bệnh viện đa khoa và 2 bệnh viện
chuyên khoa:
 Bệnh viện đa khoa: Bệnh viện đa khoa Trung tâm An Giang, Bệnh
viện đa khoa khu vực tỉnh.
 Bệnh viện chuyên khoa: bệnh viện Tim Mạch, bệnh viện Mắt - Tai
Mũi Họng - Răng Hàm Mặt.
*  
- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
- Đào tạo cán bộ y tế
- Nghiên cứu khoa học
- Chỉ đạo tuyến dưới
- Hợp tác Quốc tế

- Quản lý kinh tế y tế
* 
- Các phòng chức năng: Phòng Tổ chức cán bộ, phòng Kế hoạch tổng hợp,
phòng Tài chính kế toán, phòng Điều dưỡng, phòng Hành chính quản trị, phòng
Vật tư thiết bị y tế.
- Các khoa: Khoa Nội tổng hợp, khoa Nội tim mạch, khoa Nội thận - Nội
tiết - Tiết niệu, khoa Ngoại Tổng hợp, khoa Ngoại chấn thương, khoa Hồi sức
cấp cứu, khoa Sản, khoa Cấp cứu, Khoa Y học nhiệt đới, khoa Y học cổ truyền,
khoa Lão khoa, khoa Khám bệnh, khoa Phục hồi chức năng, khoa Da liễu, khoa
chẩn đoán hình ảnh, khoa Tai mũi họng, khoa Mắt, khoa Răng hàm mặt, khoa
Ung bướu, khoa Phẫu thuật gây mê, khoa Giải phẫu bệnh, khoa Sinh hóa, khoa
Vi sinh, khoa Huyết học truyền máu, khoa Dinh dưỡng, khoa Dược, khoa Kiểm
soát nhiễm khuẩn
- Tùy theo nhu cầu khám, chữa bệnh và yêu cầu phát triển bệnh viện từng
bước lập kế hoạch, đề án trình các cấp có thẩm quyền thành lập một số khoa mới
trong cơ cấu tổ chức của bệnh viện đa khoa

11

Tcó 11 bệnh viện đa khoa. Các BVĐK gồm: Tp. Long
Xuyên, Tp. Châu Đốc, Tx. Tân Châu, huyện Tịnh Biên, huyện Tri Tôn, huyện
Thoại Sơn, huyện An Phú, huyện Phú Tân, huyện Châu Phú, huyện Châu Thành,
huyện Chợ Mới.
* 
- Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn, (xử lý cấp cứu, chữa bệnh
cơ bản)
- Tham gia công tác thu dung, điều trị bệnh nhân trong các vụ dịch, bệnh,
thảm họa,
- Tham gia tuyên truyền phòng bệnh trên địa bàn.
- Đào tạo, chỉ đạo chuyên môn có tuyến xã

- Tham gia Nghiên cứu khoa học
- Quản lý tổ chức, cán bộ, tài sản, tài chính
* 
- Khối các phòng chức năng gồm: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, Phòng Tổ
chức - hành chính quản trị, Phòng Điều dưỡng, Phòng Tài chính - kế toán.
- Khối các khoa chuyên môn gồm: Khoa Khám bệnh, Khoa Hồi sức cấp
cứu - Nhi, Khoa Nội - Lây, Khoa Ngoại - sản, Khoa Chuyên khoa, Khoa Xét
nghiệm, Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Dược và vật tư y tế
:
m 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
STT




Kinh phí
A

2.150
1.650
97.323
1
BVĐKTTAG
1.260
1.000
56.700
2
BVĐK khu vực tỉnh
700

500
36.858
3
BV Tim Mạch
110
100
3.300
4
BV Mắt-TMH-RHM
80
50
465
B

1.940
1.630
108.857
1
BVĐK Tp. Long Xuyên
92
80
4.800
2
BVĐK Tp. Châu Đốc
69
50
4.156
3
BVĐK Tx. Tân Châu
256

210
14.806
4
BVĐK h. Chợ Mới
213
170
12.170

12





STT




Kinh phí
5
BVĐK h. Phú Tân
230
210
13.826
6
BVĐK h. Tri Tôn
172
170
10.949

7
BVĐK h. Tịnh Biên
176
140
8.858
8
BVĐK h. Châu Thành
156
130
8.224
9
BVĐK h. Thoại Sơn
208
170
11.154
10
BVĐK h. Châu Phú
148
120
8.445
11
BVĐK h. An Phú
220
180
11.469

4.090
3.280
206.180


2.1.3  tài chính

Căn cứ dự toán thu, chi NSNN năm 2013 được Hội đồng nhân dân tỉnh
phê chuẩn tại Nghị quyết số 17/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 và Quyết
định số 2289/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của UBND tỉnh, tổng dự toán chi
thường xuyên NSĐP cân đối cho các cơ sớ khám, chữa bệnh là 206.180 triệu
đồng, trong đó cấp tỉnh là 97.323 triệu đồng, ngân sách cấp huyện là 108.857
triệu đồng.
Đối với cấp tỉnh: kinh phí NSNN cấp cho các bệnh viện chuyên khoa tự
đảm bảo chi phí hoạt động là 3.765triệu đồng ( khoản kinh phí này dùng cho mổ
mắt nhân đạo và khoa tim mạch lão học), kinh phí NSNN cấp cho các bệnh viện
đa khoa đảm bảo một phần chi phí hoạt động là 93.558 triệu đồng.
Đối với cấp huyện: kinh phí NSNN cấp cho các bệnh viện đa khoa đảm
bảo một phần chi phí hoạt động là 108.857 triệu đồng.


Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử
dụng theo trình tự như sau:
 Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;

13

- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3
tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong
năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự

nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
 Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối
với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một
lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trong
đó, đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3
tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong
năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
  
  .
 
  2013.
Hiện nay các bệnh viện đều thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị
định 43/2006/NĐ-CP. Có 2 bệnh viện chuyên khoa tự đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động và 13 bệnh viện đa khoa ( 2 BVĐK tỉnh và 11 BVĐK huyện) đảm bảo
một phần chi phí hoạt động khoảng từ 10% – 50%.
Từ khi được giao quyền tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, cơ sở
khám, chữa bệnh công lập của tỉnh chủ động trong điều hành, quản lý chi tiêu tài
chính, được phép huy động vốn để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao
chất lượng hoạt động sự nghiệp; công khai, minh bạch trong tổ chức sắp xếp bộ
máy phù hợp nhiệm vụ được giao. Một số bệnh viện cũng được phép vay vốn,
liên doanh liên kết, mở rộng dịch vụ, phát triển quy mô kỹ thuật, chất lượng
chuyên môn phục vụ, đổi mới trang thiết bị, góp phần đáp ứng nhu cầu thụ

hưởng ngày càng cao của người dân và xã hội.

14

Hiện nay 100% / cơ sở khám, chữa bệnh công lập đều có xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ, trong đó quy định thống nhất trong đơn vị các tiêu chuẩn,
định mức chi phù hợp, hạn chế lãng phí. Đa số đều áp dụng phương thức khoán
chi phí cho từng cá nhân, bộ phận như văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe,
điện, nước, công tác phí. Ngoài ra trong quy chế cũng đề ra được một số giải
pháp tăng thu, tiết kiệm chi nhằm đảm bảo nhiệm vụ được giao, đồng thời nâng
cao tinh thần trách nhiệm tập thể cơ quan trong việc sử dụng kinh phí tiết kiệm,
có hiệu quả.
Kết quả thực hiện cho thấy các đơn vị đã tăng nguồn thu góp phần giảm
chi nguồn NSNN và cải thiện đời sống của người lao động. Cụ thể đó là thu
nhập của người lao động từng bước được cải thiện, việc chi trả thu nhập cho
từng người lao động trong đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế
chi tiêu nội bộ gắn với hiệu suất công tác. Mức thu nhập tăng thêm cao nhất
trong các đơn vị hiện nay cũng đạt đến khoảng từ 1 đến 1,5 lần tiền lương cơ
bản.
2.2.2  
2.2.2.1 
* 
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được giao quyền tự chủ tài chính đã
chủ động sử dụng nguồn kinh phí nhân sách nhà nước giao để thực hiện nhiệm
vụ có hiệu quả; đồng thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn lực để phát triển và
nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch khám, chữa bệnh, phát triển nguồn
thu; kết quả cụ thể trên một số mặt chủ yếu như sau:
- Về huy động nguồn vốn phát triển hoạt động sự nghiệp: Đơn vị sự nghiệp
được tự chủ trong việc huy động các nguồn vốn để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất,
đổi mới trang thiết bị, phát triển hoạt động sự nghiệp; thông qua các hình thức vay vốn

các tổ chức tín dụng, vay vốn kích cầu, huy động vốn của cán bộ viên chức trong đơn
vị, liên kết lắp đặt thiết bị cùng khai thác.
- Mở rộng hoạt động, phát triển nguồn thu sự nghiệp tạo nguồn cải cách
tiền lương: Ngoài nguồn kinh phí tiết kiệm 10% chi hoạt động thường xuyên ngân
sách nhà nước,các đơn vị sự nghiệp chủ động sử dụng 35% nguồn thu sự nghiệp để
thực hiện cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ đã góp phần bảo đảm bù
đắp một phần nhu cầu tiền lương tăng thêm theo quy định của Chính phủ; trong đó có
một số đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động, tự bảo đảm toàn bộ tiền lương, ngân sách
nhà nước không phải bổ sung kinh phí do thay đổi chế độ tiền lương; đối với các đơn
vị tự bảo đảm một phần kinh phí, một phần thu sự nghiệp được huy động để bù đắp
nguồn tiền lương tăng thêm theo quy định giảm chi từ nguồn NSNN.



15
 - 2012 : 678.245 
+ Năm 2010 : 175.699 triệu
+ Năm 2011 : 206.389 triệu
+ Năm 2012 : 296.157 triệu
- Trên cơ sở mở rộng các hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu, cùng với nguồn
kinh phí ngân sách nhà nước giao đã từng bước nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
công cho xã hội; tạo điều kiện cho người dân ngày càng có nhiều cơ hội lựa chọn, tiếp
cận với các dịch vụ khám, chữa bệnh có chất lượng ngày càng cao.
- Từng bước giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của cơ quan quản lý cấp trên; tăng
cường phân cấp cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc về: mua sắm, sửa chữa, thanh lý
tài sản; thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
- Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã góp phần thúc đẩy các đơn vị
sắp xếp lại tổ chức bộ máy, bố trí, sử dụng cán bộ, viên chức phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị; tiết kiệm kinh phí, tăng cường cơ
sở vật chất, từng bước hiện đại hoá công nghệ quản lý, tăng thu nhập cho CBVC.

 - 2012: 97.924 
+ Năm 2010 : 25.472 triệu
+ Năm 2011 : 29.820 triệu
+ Năm 2012: 42.632 triệu
Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập dưới 1 lần (QTLương): 11 đơn vị
Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ trên 1 – 2 lần: 02 đơn vị
Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ trên 3 lần trở lên: 02 đơn vị
Đơn vị có người thu nhập tăng thêm cao nhất là: 9.311.000đ/tháng (Bệnh viện
Mắt – TMH - RHM );
Đơn vị có người thu nhập tăng thêm thấp nhất là:
Gồm các đơn vị sau: BVĐK Chợ Mới, BVĐK Tịnh Biên, BVĐK Thoại Sơn,
BVĐK An Phú.
 - 2012: 65.096 
+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: 24.295 triệu
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi: 30.105 triệu
+ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: 10.696 triệu
(Đính kèm phụ lục về tình hình thực hiện Nghị định 43)
Nhận thức được điều đó, việc đầu tư về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực
cho các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm thực hiện.
Đến cuối năm 2012, mạng lưới khám,chữa bệnh An Giang gồm có 15 cơ sở
công lập với quy mô 3.280 giường bệnh, trong đó tuyến tỉnh có 4 bệnh viện (2
bệnh viện đa khoa, 1 Bệnh viện Tim mạch, 1 Bệnh viện Mắt-TMH-RHM) với
1.650 giường bệnh, tuyến huyện có 11 bệnh viện với 1.380 giường bệnh, 11

16

phòng khám đa khoa khu vực với 250 giường bệnh và 156 trạm y tế xã với 1.560
giường lưu tạm thời. Đến ngày 31/12/2012 số giường bệnh công lập đạt 15,01
giường bệnh/vạn dân (không tính giường bệnh của trạm y tế xã).
Tính đến tháng 12/2012 nhân lực y tế công lập toàn tỉnh có 6.250 cán bộ,

trong đó Bác sỹ và trên đại học có 907, bao gồm: 2 tiến sỹ, 36 thạc sỹ, 315 bác
sỹ CK1, 22 bác sỹ CK2, 532 bác sỹ, bình quân đạt 4,2 bác sỹ/10.000 dân (toàn
quốc là 7,2/10.000 dân). Dược sỹ đại học và trên đại học có 82 người, bao gồm:
3 thạc sỹ, 5 dược sỹ CK1, 74 dược sỹ đại học, bình quân đạt 0,38 Dược sỹ đại
học/10.000 dân (toàn quốc là 1,76 dược sỹ/10.000 dân. Y tá có 1.545 người,
trong đó có 54 y tá đại học và cao đẳng (cử nhân điều dưỡng), Nữ hộ sinh có 62,
trong đó có 6 đại học và cao đẳng. Kỹ thuật viên đại học có 21).

Sự chỉ đạo sâu sát kịp thời của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Đảng ủy Sở Y tế và
Ban Giám đốc Sở trong quản lý điều hành thu, chi NSNN trên lĩnh vực khám,
chữa bệnh công lập toàn tỉnh.
Các Sở, ngành và các cấp quản lý đều có phối hợp thực hiện tốt công tác
triển khai Nghị định 43/2006/NĐ-CP, cụ thể như hướng dẫn, phổ biến các nội
dung của Nghị định này và các văn bản khác có liên quan hỗ trợ.
Với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước, năm 2012 Sở Y tế cũng đã tổ
chức được 01 lớp tập huấn Nghị định 43/2006/NĐ-CP, Nghị định 130/2005/NĐ-
CP, Nghị định 52 và một số Luật hiện hành cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Sở Y tế. Qua đợt tập huấn, các cơ quan, đơn vị nắm rõ hơn các quy định phân
cấp về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế,
quy chế chi tiêu nội bộ, chế độ báo cáo. Từ đó góp phần nâng cao nhận thức và
chuyên môn các ngành, các cấp đối với cơ chế tự chủ này để khi đi vào tổ chức
thực hiện không còn gặp khó khăn, lúng túng về quy trình lập, chấp hành dự
toán, xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm, quy chế chi tiêu nội bộ và
báo cáo quyết toán.
Sự quán triệt, đổi mới kịp thời phương thức hoạt động của Thủ trưởng các
cơ sở khám, chữa bệnh công lập, giúp đơn vị chủ động trong điều hành dự toán
được giao, chủ động trong việc huy động các nguồn lực để đầu tư tăng cường cơ
sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, mở rộng các hoạt động sự nghiệp và các hoạt
động dịch vụ trong đơn vị.
2.2.2.2 nhân


Bên cạnh những mặt ngành y tế An Giang đã làm được, trong những năm
qua còn bộc lộ những hạn chế trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân như:

17

Vướng mắc lớn nhất là việc xác định các đặt trưng cơ bản của dịch vụ y tế, loại
dịch vụ nào nhà nước cần bao cấp, dịch vụ nào bao cấp một phần, dịch vụ nào nhà
nước không bao cấp Giá viện phí hiện tại là mang tính bao cấp, nhưng ai bao cấp, nhà
nước thì cấp kinh phí cho y tế nhỏ giọt, giá thu viện phí sau khi trừ vật tư tiêu hao trích
lại 35% nguồn làm lương, phần còn lại chỉ đảm bảo một phần chi thường xuyên Các
bệnh viện không thể tái đầu tư phát triển được, trong hơn 3.000 loại dịch vụ y tế đang
thực hiện, giá thu các loại dịch vụ nầy xây dựng từ năm 1995 đến nay đã lạc hậu.
Trích 35% từ nguồn thu viện phí (sau khi trừ thuốc, máu, vật tư tiêu hao ) để
hình thành nguồn cải cách tiền lương tối thiểu tăng lên, đối với các đơn vị có điều kiện
khai thác nguồn thu lớn thì nguồn kinh phí nầy càng lớn, sử dụng không hết; trong khi
đó những khoản chi khác cần thiết không có đủ nguồn chi (chi nâng cấp trang thiết bị,
thu nhập tăng thêm cho CBVC…)
Do cơ chế bất cập tạo ra trong ngành về thu nhập tăng thêm cán bộ viên chức
hàng tháng khác nhau, cán bộ viên chức nào công tác ở những đơn vị có những điều
kiện khai thác tốt nguồn thu thì thu nhập cao hơn, những đơn vị không có điều kiện
khai nguồn thu thì khó khăn hơn (các đơn vị vùng sâu, dân tộc, vùng khó khăn…) .
Nguồn nhân lực y tế thiếu và yếu, cơ cấu chưa hợp lý, chế độ đãi ngộ và
điều kiện làm việc chưa thỏa đáng đã tạo ra sự dịch chuyển cán bộ y tế từ khu
vực công sang khu vực y tế tư nhân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế mới
đạt trên 50%.
* Nguyên nhâ
Về mặt khách quan:
Quy mô dân số của tỉnh và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày

càng tăng và đa dạng; một bộ phận nhân dân không có khả năng tài chính tham
gia bảo hiểm y tế và tiếp cận các dịch vụ y tế, trong khi đó nguồn lực đầu tư của
Nhà nước còn thấp và khả năng đáp ứng của hệ thống y tế nói chung còn hạn
chế.
Mô hình hệ thống y tế liên tục thay đổi, một số cơ chế, chính sách không
còn phù hợp nhưng chậm thay đổi và bổ sung, tư tưởng bao cấp vẫn còn nặng
nề.
Về mặt chủ quan:
Nghị quyết 46 - NQ/TW và các kết luận của Bộ Chính trị về phát triển sự
nghiệp y tế đã chỉ ra quan điểm, định hướng và những giải pháp đột phá, nhất là
trong cơ chế tổ chức hoạt động, cơ chế tài chính,…nhưng còn một số mặt công
tác chưa được phát huy tính chủ động tích cực, sáng tạo.
Vai trò nòng cốt của ngành y tế chưa được phát huy, chưa có tầm nhìn
mang tính đột phá, chiến lược.
Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa đồng bộ và thường
xuyên.


18

 
Ngành y tế triển khai, thực hiện Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012
của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh công lập
và tiếp tục quán triệt Nghị quyết số 08/NQ-TU ngày 14/12/2012 của tỉnh ủy về phát
triển sự nghiệp y tế, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-
2015 và Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày/3/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang
về thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TU;
Hiện nay các đề án, các văn bản hướng dẫn của Trung ương về thực hiện Nghị
định 85-CP còn chậm ban hành, do đó các địa phương còn phải chờ Trung ương;

ngành y tế tiếp tục tham mưu cấp trên đẩy mạnh phân công, phân cấp, giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế cho các
đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc, quy định rõ ràng thẩm quyền và trách nhiệm của
người đứng đầu trong quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp, có cơ chế giám sát, kiểm
tra việc thực hiện thẩm quyền của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Sở Y tế phối hợp cùng Sở Tài chính tiến hành phân loại đơn vị sự nghiệp y tế
theo hướng dẫn của trên theo Nghị định 85-CP. Trong quý IV/2013 Sở Y tế xây dựng
gần 1.000 giá dịch vụ y tế theo Thông tư Liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC trong
lộ trình hơn 3.000 giá dịch vụ y tế phải xây dựng giá mới, trình HĐND và UBND tỉnh
phê duyệt.
Đổi mới cơ chế theo hướng từng bước tính đủ giá dịch vụ đặt hàng sản phẩm,
dịch vụ sự nghiệp y tế công; nhà nước quy định giá hoặc khung giá sản phẩm, dịch vụ
đối với các loại dịch vụ cơ bản, có vai trò thiết yếu đối với xã hội; từng bước tính
đúng, tính đủ các chi phí hợp lý trong giá dịch vụ y tế theo lộ trình của Bộ Y tế từng
bước xoá bỏ bao cấp qua giá, phí dịch vụ.
Tăng cường hoàn thiện các công cụ quản lý và vai trò kiểm tra, giám sát của việc
quản lý nhà nước đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công nhằm từng bước hướng tới
việc cung cấp tốt hơn cả về số lượng và chất lượng dịch vụ y tế cho người.













19



CHÍNH  


3.1 

Thúc đẩy thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí; tạo điều kiện tăng thu nhập hợp pháp cho người lao động, gắn với hiệu suất
công tác của từng cán bộ, viên chức; đồng thời tạo thêm nguồn lực thực hiện cải cách
tiền lương.
Tạo điều kiện cho đơn vị sự nghiệp tăng thêm thu nhập cho người lao động gắn
với chất lượng, hiệu quả công việc.
Giao dự toán Ngân sách nhà nước: Cấp kinh phí ngay từ đầu năm đã giúp cho
các đơn vị chủ động điều chỉnh các mục chi theo nhu cầu, đồng thời kiểm soát chi qua
Kho bạc cũng nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Sử dụng kinh phí tiết kiệm từ hoạt động chi thường xuyên: Các đơn vị chủ động
trong việc quản lý, sử dụng kinh phí, tiết kiệm chi. Kinh phí thường xuyên năm trước
không sử dụng hết chuyển sang năm sau .
Huy động nguồn lực phát triển hoạt động sự nghiệp
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống y tế An Giang đến năm 2020 theo hướng
công bằng, hiệu quả, phát triển và phù hợp với đặc điểm tình hình của địa
phương nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, tăng
tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số góp phần cải thiện nguồn nhân lực phục vụ
yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương.





2013
2020



 43 
46
46
Đơn vị đảm bảo toàn bộ kinh phí
02
05
Đơn vị đảm bảo một phần kinh phí
18
26
Đơn vị do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí
26
15
(%)
114,54
117,71
Tỷ lệ thu viện phí
104,72
116,78
Tỷ lệ thu phí, lệ phí
111,45
110,75
Tỷ lệ thu khác
125

130

20
n (%)
109,95
110,02
  ()
46
46
Trong đó: Hệ số tăng thu nhập dưới 1 lần
45
11
Trong đó: Hệ số tăng thu nhập từ trên 1 – 2 lần
01
35
 


Bệnh viện cấp tỉnh thực hiện được tiết kiệm (%)
58,33
63,08
Bệnh viện cấp huyện thực hiện được tiết kiệm (%)
44,92
48,11
(%)
36,85
27,24
(%)
75
100

 
 
5
0
* 


Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân
4,38
8
Tỷ lệ dược sỹ đại học/10.000
0,44
1,4
Tỷ lệ xã có bác sỹ (%)
68,56
100
Tỷ lệ xã có y sỹ sản nhi/nữ hộ sinh (%)
100
100
Tỷ lệ khóm ấp có nhân viên y tế hoạt động (%)
100
100
Số giường bệnh/10.000 dân (không tính Trạm Y tế)
15,45
22,48
* 


Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (%)
23,7

100
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (%)
58,5
> 80

3.2 
 
3.2.1 


Xây dựng các chính sách ưu đãi phù hợp để khuyến khích, thu hút tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh phát triển các loại hình dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ nhân dân, thành lập các bệnh viện, các phòng khám đa khoa tư
nhân, đặc biệt ở những nơi xa cơ sở y tế công lập. Thực hiện tốt chế độ khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế, từ đó khuyến khích động viên người dân chủ động
tham gia mua thẻ bảo hiểm y tế và tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
Đầu tư mua sắm, bổ sung đủ trang thiết bị có chất lượng, phù hợp để thực
hiện các kỹ thuật tại bệnh viện. Bảo đảm cung ứng đủ và khai thác có hiệu quả
trang thiết bị y tế thông dụng cho các cơ sở phòng bệnh và chữa bệnh theo qui
định của Bộ y tế. Từng bước hiện đại hoá trang thiết bị cho các cơ sở y tế nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Củng cố, hoàn thiện, phát triển và mở rộng mạng lưới khám, chữa bệnh các
tuyến.

21

Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ mới, đặc biệt là các tiến bộ kỹ thuật về hồi sức cấp cứu,
chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm, phẫu thuật nội soi, vi phẫu thuật, công nghệ
sinh học và công nghệ thông tin, hạn chế tối đa chuyển người bệnh lên tuyến

trên. Chú trọng hợp tác giữa các tuyến, cơ sở y tế trong và ngoài tỉnh, các bệnh
viện Trung ương và các Trường đại học Y - Dược để tiếp nhận chuyển giao kỹ
thuật mới, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ cao trong khám, điều trị,
phục hồi chức năng và phòng bệnh cho nhân dân.
3.2.2 C

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian chờ đợi, giảm phiền
hà cho người bệnh. Bệnh viện đã bố trí sơ đồ, biển báo hướng dẫn vị trí các
khoa, phòng khám, bộ phận, sơ đồ hướng dẫn quy trình khám chữa bệnh, các
thông tin về quyền lợi và trách nhiệm của nhân viên y tế, của người bệnh và
người nhà người bệnh; tiến hành họp Hội đồng người bệnh định kỳ, thành lập
đường dây nóng, hộp thư góp ý, tiếp dân, công khai giá dịch vụ y tế, kịp thời giải
đáp những thắc mắc của người dân liên quan đến giá dịch vụ y tế; bố trí phòng
khám, khoa xét nghiệm, quầy phát thuốc, nơi thu viện phí phù hợp hơn nhằm
giảm tối đa thời gian chờ của người bệnh. Bệnh viện cũng đã bố trí thêm phòng
nhận bệnh, bàn hướng dẫn, bàn khám tim mạch, phòng khám nhi; đồng thời cải
tiến quy trình khám bệnh, xét nghiệm, thăm dò chức năng, thủ tục vào viện,
chuyển viện, ra viện, thanh toán viện phí và máy lấy số khám bệnh tự động. Để
thời gian làm thủ tục nhanh hơn, bệnh viện hướng dẫn tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh và thu viện phí.
Các cơ sở khám, chữa bệnh đã kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc, chỉ
định xét nghiệm, chỉ định kỹ thuật qua bình bệnh án, bình đơn thuốc. Xây dựng
danh mục thuốc điều trị, Phác đồ điều trị, hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật, quy
trình chăm sóc người bệnh, phòng ngừa và giảm thiểu các tai biến, sai sót
chuyên môn nhằm bảo đảm an toàn cho người bệnh. Trong đó tập trung kiện
toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng thuốc và Điều trị
của bệnh viện, bảo đảm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế đầy đủ kịp thời cho
công tác khám, chữa bệnh và đáp ứng được tinh thần y đức trong việc kê toa
thuốc và các dịch vụ khác không cần thiết cho người bệnh. Từ đó, chi phí 1 lần
khám, chữa bệnh của người bệnh giảm đáng kể và tỷ lệ thanh toán tiền thuốc,

hóa chất, vật tư y tế của bệnh viện cũng giảm so với tổng thu.
3.2.3 N
.
Nắm đội ngũ kế toán trong ngành, lập kế hoạch đào tạo, bổ túc nâng cao
trình độ cho cán bộ kế toán.

22

Rà soát lại năng lực đội ngũ kế toán trưởng các đơn vị trực thuộc để kiến
nghị với cơ sở bổ sung kế toán trưởng có trình độ năng lực và phẩm chất tư cách
tốt.
Chấp hành nghiêm Luật ngân sách nhà nước tong quản lý điều hành dự
toán được giao và các kiến nghị khắc phục sửa đổi của đoàn thanh tra, kiểm
toán.Đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các chế độ, chính sách quy định của nhà
nước trong đấu thầu mua sắm, thanh toán tạm ứng, trích nguồn cải cách tiền
lương, trích lập quỹ, kê khai các khoản nộp thuế,…
Tạo quyền tự chủ và nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong
việc sử sụng có hiệu quả biên chế, kinh phí, nguồn thu sự nghiệp để hoàn thành
nhiệm vụ được giao, đảm bảo tính công khai minh bạch.
3.2.4 T
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả, xiết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý
Nhà nước về y tế, nhất là quản lý sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, quỹ bảo
hiểm y tế, quản lý giá thuốc, hành nghề y - dược tư nhân. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, các quy chế chuyên môn tại các cơ sở khám chữa bệnh. Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống các quy chế nội bộ, quy định các tiêu chuẩn cụ thể
với từng chức danh, vị trí công tác, quy chế về trách nhiệm của người đứng đầu,
quy chế phối hợp giữa các đơn vị nghiệp vụ; duy trì tốt chế độ giao ban, hội họp
nhằm kiểm soát tốt từng đầu mối công việc.
Đây là hoạt động cần thiết, góp phần tăng cường quản lý nhà nước đối với
các đơn vị sự nghiệp. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, thông qua

công tác kiểm tra về tình hình chấp hành nhân sách, chấp hành các cơ chế chính
sách, chế độ nhà nước, tình hình thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, Sở
Y tế có thể uốn nắn, xử lý kịp thời những khó khăn và giải pháp vướng mắc
trong các hoạt động của đơn vị. Kiên quyết khắc phục những tiêu cực trong các
cơ sở khám, chữa bệnh.
Hàng năm, Sở Y tế tổ chức 02 đợt phúc tra ngành (6 tháng đầu năm và 6
tháng cuối năm); 01 đợt quyết toán năm. Đến năm 2014 Sở Y tế tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiện toàn hệ thống thanh tra để thực hiện tốt việc
quản lý Nhà nước về y tế bằng pháp luật.
3.2.5 X.
Thực hiện chính sách hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ đi luân phiên theo Đề án
1816 của Bộ Y tế và Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ
tướng Chính phủ từ cấp tỉnh xuống huyện, thị xã; từ cấp huyện xuống xã, đặc
biệt ưu tiên các Trạm y tế chưa có bác sĩ. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành chính sách ưu đãi, thu hút đội ngũ cán bộ y tế có trình độ cao, tay
nghề giỏi về công tác tại tỉnh.

23
Hàng năm bố trí kinh phí để mua sắm bổ sung, hoàn thiện hệ thống trang
thiết bị y tế; nâng cấp, sửa chữa các cơ sở y tế xuống cấp và xây dựng hệ thống
xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
Bố trí đủ nguồn vốn đối ứng cho các dự án y tế đã cam kết.
Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư hoàn chỉnh dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng
các bệnh viện đang dang dở, hoàn thành đưa vào sử dụng.
Huy động các nguồn vốn hợp pháp theo hướng xã hội hóa để đầu tư xây dựng
khu khám, chữa bệnh theo yêu cầu tại các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên.
Xây dựng nhà công vụ cho cán bộ y tế thuộc các đơn vị sự nghiệp y tế
công tác tại các cơ sở y tế cấp huyện, cấp xã bằng nguồn kinh phí xã hội hóa và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
3.2.6 N


Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phát triển Ngành, xây dựng chương trình, quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế đảm bảo quy mô, cơ cấu,
chất lượng cán bộ theo quy định; ưu tiên thu hút, tuyển dụng bác sỹ. Khuyến
khích, đãi ngộ xứng đáng cho cán bộ y tế, đặc biệt thu hút cán bộ y tế làm việc
trong lĩnh vực độc hại, nguy hiểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và tuyến y
tế cơ sở.
Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đội
ngũ cán bộ ngành y tế; thực hiện có hiệu quả đề án đào tạo, đào tạo sử dụng theo
địa chỉ, đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học (hệ tập trung); khuyến khích gửi đào tạo
theo hướng chuyên khoa, chuyên sâu, đặc biệt nâng cao tay nghề không gắn với
bằng cấp để áp dụng, phát triển các kỹ thuật y học hiện đại, phù hợp với điều kiện
của tỉnh; tiếp tục đầu tư, nâng cấp Trường trung cấp Y tế, nâng cao chất lượng
giảng viên, đổi mới chương trình, tài liệu và phương pháp giảng dạy để từng bước
trở thành trung tâm đào tạo bảo đảm nguồn nhân lực y tế của tỉnh.
Xây dựng cơ chế, chính sách trong thu hút, đãi ngộ, sử dụng cán bộ ngành y
tế phù hợp với nhu cầu phát triển, hạn chế tối đa tình trạng "chảy máu chất xám"
trong Ngành. Chuẩn hoá việc đào tạo các loại hình cán bộ theo từng tuyến.
Triển khai, thực hiện tốt Quyết định số 29/2008/QĐ-BYT về Quy tắc ứng
xử trong cán bộ, nhân viên bệnh viện và thực hiện tốt chế độ luân phiên có thời
hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn. Đảm bảo các chính sách, chế độ về tiền lương, phụ cấp theo
lương, phụ cấp đặc thù của Nhà nước gắn với nâng cao thu nhập cho cán bộ,
viên chức tại các cơ sở y tế. Sắp xếp, bố trí cán bộ phù hợp với năng lực, trình
độ.



24


 

1. 
Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ hệ
thống bao cấp sang kinh tế thị trường, và do đó, cũng là quá trình đổi mới cơ chế
tài chính cho các dịch vụ y tế. Chính sách tài chính y tế của cả nước nói chung
và của tỉnh An Giang nói riêng, một mặt đã mở rộng cơ hội khám, chữa bệnh
cho mọi tầng lớp dân cư, đặc biệt là đối với người nghèo và các tầng lớp, bộ
phận dân cư còn nhiều khó khăn, đồng thời, cũng cho phép những người dân có
khả năng có thể tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lương cao, thỏa mãn nhu cầu
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe.
Tuy nhiên, ngành y tế An Giang đã và đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức. Với đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu cùng với nguồn lực tài chính
có hạn, các đơn vị sự nghiệp y tế muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải biết khai
thác và sử dụng các nguồn lực tài chính sao cho hiệu quả.
Cùng trong xu thế đó, các hoạt động thu chi tài chính ngày càng phức tạp,
cơ chế tự chủ được giao ngày càng cao, để góp phần nâng cao năng lực quản lý
và sử dụng các nguồn kinh phí đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất thoát đòi
hỏi bệnh viện cần phải hoàn thiện công tác kế toán tài chính.
Việc tiếp tục thực hiện Nghị định 43 là cần thiết trong công tác đổi mới
phương thức quản lý đối với cơ sở khám, chữa công lập và là một trong những
khâu đột phá trong sự nghiệp phát triển kinh tế y tế của địa phương mà Chiến
lược “phát triển ngành y tế An Giang giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến
năm 2030” đã xác định.
Tuy nhiên, việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm hiện nay mới chỉ
phát huy tác dụng trong một số đơn vị đã được Nhà nước đầu tư trang thiết bị
tương đối đầy đủ, cán bộ y tế có chuyên môn cao, ở các vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội phát triển, nhưng chưa thực sự phát huy được sức mạnh của đội ngũ
cán bộ y tế trong tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho công tác quản lý của Sở Y tế hoàn

thiện về cơ chế quản lý tài chính mà đơn vị chưa thực hiện được hoặc còn hạn
chế nhằm tập trung được nguồn lực tài chính, quản lý và kiểm tra việc sử dụng
nguồn kinh phí chặt chẽ, tiết kiệm hiệu quả, động thời qua đó góp phần cho các
cơ sở khám, chữa bệnh công lập nâng cao công tác quản lý tài chính.



25



Tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển sự nghiệp y tế vùng đồng bằng sông
Cửu Long nói chung và tỉnh An Giang nói riêng, tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho mạng lưới khám, chữa bệnh, đặc biệt là các dự án trọng
điểm: Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang, bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh,
bệnh viện Tim Mạch An Giang,…. Có chế độ ưu đãi về đào tạo đại học, sau đại
học cho tỉnh An Giang, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt về cán bộ y tế ở địa
phương, đáp ứng kịp thời nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng và đầu tư phát triển sự nghiệp y tế, tiếp tục có chính sách ưu đãi đối với cán
bộ y tế cơ sở.
Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự,
Nghị định 43 cho phép, nhưng thực tế Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp chưa
thực sự thực hiện được quyền này. Đề nghị UBND tỉnh có cơ chế đẩy mạnh hơn
việc giao quyền tự chủ cho các cơ sở khám, chữa bệnh tự chủ hoàn toàn về chi
thường xuyên.

Trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán ở các đơn vị chưa đồng đều, một số
kế toán trưởng còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, nên trong công tác chưa thích nghi

kịp thời với cơ chế mới, một số đơn vị, bộ phận tham mưu về tài chính còn yếu, lúng
túng trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng tiêu chí để trả thu nhập
tăng thêm cho người lao động theo hiệu quả công việc. Sở Y tế cần củng cố nâng cao
năng lực chuyên môn cho đội ngũ kế toán các đơn vị sự nghiệp.
Phân bổ dự toán kinh phí theo giường bệnh đối với các bệnh viện còn nhiều bất
cập như: Hiện tại bệnh viện tỉnh 60/triệu/giường/năm, bệnh viện huyện
52/triệu/giường/ năm từ năm 2010 (tính theo mức lương tối thiểu 730.000đ/tháng) là
còn thấp, trong khi giá thị trường hàng hóa, vật tư… đều tăng và chưa tính đến yếu tố
trượt giá, do đó đối với các bệnh viện ít giường bệnh, ít có điều kiện khai thác nguồn
thu sẽ gặp khó khăn. Đề nghị có tính toán lại định mức phân bổ kinh phí cho các bệnh
viện có tính toán đến các yếu tố trượt giá và xem xét theo quy mô giường bệnh và các
hoạt động của bệnh viện.
Cần có văn bản quy định rõ về cơ chế quản lý ngành đối với các đơn vị sự
nghiệp tự chủ trực thuộc, đề nghị những đơn vị có nguồn thu hàng năm từ 30 tỷ trở lên
được thuê kiểm toán độc lập, thẩm định báo cáo quyết toán năm, trước khi Sở Y tế
kiểm tra quyết toán và tổng hợp gửi về Sở Tài chính./.


×