Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.53 KB, 39 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong đơn vị.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
 Bán hàng:
Bán hàng là quá trình trao đổi thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ, là việc người bán có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa cho
người mua thông qua phương thức mua bán và thanh toán tiền hàng theo một thể
thức nhất định. Người bán đã giao quyền sở hữu về hàng hóa cho khách hàng và
khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp. Như vậy
sau khi kết thúc giai đoạn bán hàng thì doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng
hóa đổi lại là quyền thu tiền và thu được tiền hàng, có quyền sở hữu về tiền hàng.
Vậy bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp thương mại, nó chuyển vốn kinh doanh từ hình thái vốn hàng
hóa sang hình thái vốn tiền tệ và hình thành kết quả bán hàng.
 Kết quả bán hàng:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng là khâu quan trọng nhất
trong rất nhiều các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp thương mại. Bất kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh nào cũng nhằm mục tiêu lợi nhuận và tiêu thụ là cơ sở
để hình thành nên doanh thu và lợi nhuận đó để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại
và phát triển. Do đó muốn biết được doanh nghiệp hoạt động lỗ hay lãi thì phải xác
định được kết quả bán hàng.
Vậy kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần
với chi phí kinh doanh đã bỏ ra của quá trình bán hàng trong một kỳ nhất định. Đó
là các chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho số hàng đã bán.


1.1.2. Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong bất kể nền kinh tế nào, nền kinh tế hàng hóa hay nền kinh tế thị


trường... việc tiêu thụ hàng hóa cũng là một vấn đề quan trọng quyết định quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan đến lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp. Bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của hàng hóa mới được xã
hội thừa nhận và bên cạnh đó mới có khả năng bù đắp những chi phí bỏ ra và có
lợi nhuận. Mặt khác tăng nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay của vốn
lưu động, tiết kiệm vốn tránh sử dụng các nguồn vốn ít hiệu quả như vốn vay, vốn
chiếm dụng đảm bảo thu hồi vốn nhanh thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây là tiền
đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp nâng cao đời sống cho cán bộ, công
nhân viên.
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà với sự phát triển chung của toàn nền kinh tế xã hội. Nó vừa là
điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng, phản ánh sự gặp gỡ giữa cung và cầu về hàng hóa, qua đó định
hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Với một doanh nghiệp việc
tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực
tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống thu nhập
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với nhà nước.
Trong quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại, kế toán bán hàng
giữ vai trò rất quan trọng, là công cụ điều hành và quản lý các hoạt động, tính toán
kinh tế và kiểm tra tình hình bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động và tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ cung cấp các số liệu giúp
doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mình để từ đó có những biện pháp điều chỉnh đưa ra các chiến lược mới phù hợp
hơn, hạn chế những thất thoát tổn hại cho lợi ích của doanh nghiệp.


Bên cạnhcòn giúp cho các nhà đầu tư, các nhà cung cấp nắm bắt tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.

1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để đạt được lợi nhuận ngày càng cao, các doanh nghiệp kinh doanh phải xây
dựng cho mình kế hoạch bán hàng một cách khoa học, tăng cường phát huy thực
hiện tốt vai trò của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng. Để đạt kết quả tốt kế toán bán hàng phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng thời điểm bán hàng được coi là tiêu thụ để ghi chép kịp
thời, phản ánh số hiện có và tình trạng luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp
lý và khoa học, giảm bớt việc ghi chép trùng lặp, bỏ xót, đảm bảo yêu cầu quản lý
nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi tiết và tổng hợp, tăng cường sự phối hợp
giữa kế toán và thủ kho.
- Cung cấp những thông tin kế toán cần thiết và tình hình tiêu thụ hàng hóa
như: Doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp cho các bộ phận
liên quan, đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kế toán đối với hoạt động bán
hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.
- Xác định kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh,
giám sát tình hình phân phối kết quả và đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Mỗi nhân viên kế toán cần hoàn thiện tốt công việc của mình, giúp hoạt
động kinh doanh của công ty thu được lợi nhuận và thu được lợi nhuận một cách
tối đa.
1.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện theo các
phương pháp sau:
 Phương thức bán buôn hàng hóa.
Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất… Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm


trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô

hàng hoặc bán với số lượng lớn.
Có hai phương thức bán buôn:
• Phương thức bán buôn qua kho.
Theo phương thức này, hàng hóa bán cho bên mua được xuất ra trực tiếp từ
kho của doanh nghiệp bán buôn. Phương thức này có hai hình thức bán ra:
* Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này bên mua được cử đại diện đến kho của bên bán để nhận
hàng. Bên bán xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán hàng hoặc chứng nhận nợ, hàng hóa được
xác định là tiêu thụ .
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng dã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng
bên bán xuất kho hàng hóa dùng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển
hàng đến kho người mua hoặc đến một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp
đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi bên mua
kiểm nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được
coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển sẽ
được tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển thì bên bán
sẽ thu tiền của bên mua.
• Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng.
Gồm hai phương thức: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
và bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
- Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì
doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền mua
hàng, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và khách hàng của DN.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán thực chất là hình


thức môi giới cho việc mua bán, không được ghi nhận nhiệm vụ bán.
Phương thức bán lẻ hàng hóa.

Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo
phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ
thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ
có thể thực hiện dưới các hình thức:
• Bán lẻ thu tiền tập trung
Đây là hình thức bán hàng trong đó tách rời khỏi nghiệp vụ thu tiền của
người mua và nghiệp vụ giao hàng của người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền của khách hàng, viết các hóa đơn hoặc các tích kê cho khách hàng đến
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm kê
hàng tồn quầy để xác định lượng hàng bán ra trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
• Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp cho
thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng tồn quầy để xác định hàng đã bán trong ca, trong
ngày và lập báo cáo bán hàng.
• Bán lẻ tự phục vụ ( Tự chọn )
Khách hàng tự chọn hàng hóa, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và quản lý
khách hàng ở quầy hàng do mình phụ trách.
 Hình thức bán hàng trả góp
Theo hình thức này, người mua hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần


cho người bán, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm của người
mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất người bán chỉ mất quyền sở hữu khi

người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán khi giao hàng cho
người người mua, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận
doanh thu.
 Phương thức gửi hàng đại lý bán hàng hay ký gửi hóa
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, bên bán giao hàng cho cơ sở đại lý ký
gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực tiếp
bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán, số tiền hàng
chuyển giao cho cơ sở đại lý ký gửi vẫn thuộc doanh nghiệp thương mại cho đến
khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hay
chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất
quyền sở hữu số hàng này.
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.3.1.1. Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia, doanh thu kinh doanh bất động sản, thu nhập khác….
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và các khoản phí thu bên
ngoài giá bán ( nếu có ).
Tùy thuộc từng phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.


- Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế.

- Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất
nhập khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu ).
Thời điểm ghi nhận doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ người bán sang người mua. Theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích phần lớn gắn với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh ngiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa hoặc kiểm soát
hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn, tức là đã xác định được
tương đối chắc chắn về thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dich
bán hàng. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử
lý xong.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu và chi
phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc
phù hợp.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Doanh thu bán hàng

=

Khối lượng hàng hóa bán ra


x

Giá bán


+ Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng
với các khoản giảm trừ.
Doanh thu thuần
về bán hàng

Doanh thu
=

bán hàng

Các khoản
-

giảm trừ

1.3.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báp ngân hàng
Và các nhứng từ khác liên quan……
Tài khoản kế toán sử dụng
 TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Và các TK khác có
liên quan

Kết cấu tài khoản 511:
Bên Nợ :
- Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
- Thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT ( đối với cơ sở
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp)
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng.
Bên Có :

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, và cung cấp dịch vụ bán ra trong kỳ
- Các khoản trợ cấp, trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng.
TK 511 không có số dư
 TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” có kết cấu tương tự TK 511


Phương pháp kế toán
• Kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp ( Sơ đồ 02 - Phần phụ luc)
Khi bán hàng theo phương thức trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511

: Doanh thu chưa thuế GTGT

Có TK 333(1)

: Thuế GTGT phải nộp

• Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý
( Sơ đồ 0 3 - Phần phụ lục )
• Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp

( Sơ đồ 04 - Phần phụ lục)
• Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
( Sơ đồ 05 - Phần phụ lục)
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
• Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua hàng ( sản phẩm, hàng hóa ), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa
thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại. ( Đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng).
• Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số thành phẩm, hàng hóa bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh
tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng
bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế
thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa đã bán ra trong kỳ báo cáo. Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số
hàng đã bán bị trả lại ( tính theo đúng đơn giá ghi trên hóa đơn).
• Giảm giá hàng bán


Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là
khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém chất lượng hay không
đúng quy định trong hợp đồng kinh tế.
Tài khoản kế toán sử dụng
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính thì các khoản giảm trừ doanh thu được theo dõi trên các tài khoản sau:
 TK 521 : “ Chiết khấu thương mại ”

Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511“ Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ
 TK 531 : “ Hàng bán bị trả lại ”
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ :
Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hàng
hoặc trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số hàng hóa đã bán ra.
Bên Có :
Kết chuyển doanh thu của hàng bán ra bị trả lại sang TK 511“ Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ.
TK 531 không có số dư cuối kỳ
 TK 532 : “ Giảm giá hàng bán ”
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ :
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng.


Bên Có :
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 “ Doanh thu
bán
hàng và cung cấp dịch vụ ” để xác định doanh thu thuần.
TK 532 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp kế toán sử dụng
Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 521, 531, 532
Nợ TK 333(1)

Có TK 111, 112, 131, …
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp và kết chuyển toàn bộ sang TK 511 để xác định doanh
thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của thành phẩm - hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
đã bán, các khoản chi phí nguyên vật liệu, nhân công, giá trị khấu hao hụt vốn
được tính vào giá vốn hàng bán cũng như trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
Phương pháp tính giá vốn của hàng xuất bán
Trị giá vốn hàng bán của doanh nghiệp thương mại bao gồm trị giá mua của
hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã xuất bán trong kỳ.
Trị giá vốn hàng

Trị giá mua

Chi phí mua hàng phân bổ

=
+
bán
hàng hóa
cho hàng hóa xuất bán
• Phương pháp tính trị giá mua thực tế hàng xuất bán:
Doanh nghiệp áp dụng 1 trong 4 phương pháp sau :
* Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO)



Theo phương pháp này khi tính giá xuất kho người ta dựa trên giả thiết hàng nào
nhập kho trước thì xuất trước và lấy giá mua của lần nhập đó để tính giá xuất kho.
Như vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được tính là xuất trước, hàng nào tồn kho
sẽ là hàng nhập kho mới nhất.
* Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO)
Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước.
* Phương pháp giá đích danh
Theo phương pháp này, hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng giá
nhập kho của lô hàng đấy để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá vốn
thực tế của hàng tồn kho hiện được tính bằng số lô hàng hiện còn với đơn giá nhập
kho của từng lô hàng rồi tổng hợp lại.
* Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ và bình quân gia quyền sau
mỗi lần nhập:
Trị giá hàng
xuất bán

Xuất bán

Trị giá mua thực tế

Đơn giá bình
quân cả kỳ

=

Số lượng hàng

=

dự trữ


Đơn giá bình
quân sau mỗi =
lần nhập

hàng tồn kho đầu kỳ
Số lượng hàng hóa
tồn kho đầu kỳ
Trị giá mua thực tế HH
còn lại sau lần xuất trước
Số lượng thực tế HH còn
lại sau lần xuất trước

x

Đơn giá bình quân

Trị giá mua thực tế
+

hàng tồn kho nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa thực tế

+

nhập trong kỳ

+
+


Trị giá mua thực tế HH
nhập tiếp sau lần xuất trước
Số lượng thực tế HH nhập
tiếp sau lần xuất trước


Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán được xác định theo công thức.
Chi phí thu

Chi phí thu mua của

mua phân bổ

hàng tồn đầu kỳ

hàng =

cho

xuất bán

Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ

+

+

Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ

Trị giá mua của

Trị giá
mua của
x hàng xuất
bán trong

hàng nhập trong kỳ

kỳ

Tài khoản kế toán sử dụng
 TK 632 : “ Giá vốn hàng bán ”
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ :
- Trị giá mua của hàng hóa, giá trị thực tế của dịch vụ đã xác định là tiêu
thụ và chi phí mua phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có :
- Trị giá mua của hàng hóa đã bán bị người mua trả lại.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng đã bán trong kỳ.
TK 632 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp kế toán:
• Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
( Sơ đồ 09 – Phần phụ lục )
Khi xuất kho hàng bán cho người mua và người mua đã trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 156, 157
• Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
( Sơ đồ 10 – Phần phụ lục )



1.3.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí doanh nghiệp
1.3.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Khái niệm chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác…..
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và tổng
hợp theo đúng nội quy quy định. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để
xác đinh kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển chi phí này tùy thuộc
vào loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp thường được tính hết cho hàng hóa, thành phẩm bán ra trong kỳ.
- Đối với doanh nghiệp thương mại có quy mô hoạt động lớn, lượng hàng
hóa tồn kho cuối kỳ thường tương đối nhiều, kế toán có thể phân bổ chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn kho cuối kỳ. Sau đó xác định chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra.
* Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công
thức:
Chi phí bán

Chi phí bán hàng

hàng phân bổ

tồn đầu kỳ

cho hàng tồn


+

kho cuối kỳ

hàng tồn đầu kỳ

+

giá

thực

tế

x hàng

tồn

phát sinh trong kỳ

=
Trị giá thực tế

Trị

Chi phí cần phân bổ

Trị giá thực tế hàng

kho


nhập trong kỳ

cuối

kỳ

Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán trong kỳ:
Chi phí bán

=

Chi phí bán

+

Chi phí bán

-

Chi phí bán hàng


hàng phân bổ
cho hàng bán

hàng tồn đầu

hàng phát sinh


phân bổ cho hàng

kỳ

trong kỳ

tồn cuối kỳ

ra trong kỳ

Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị thanh toán
Tài khoản kế toán sử dụng
TK 641: “ Chi phí bán hàng ”.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ :
Các chi phí phát sinh liên quan đến bán hàng , cung cấp dịch vụ
Bên Có :
- Các khoản ghi giảm chi phí trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”
TK 641 không có số dư cuối kỳ
 Phương pháp kế toán ( sơ đồ 11- phần phụ lục)
1.3.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí quản lý hành chính và chi phí
quản lý chung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, BHXH, BHYT,
KPCĐ

- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như:
phương tiện máy móc, …
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, thuê nhà, văn phòng…
- Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị, tiếp khách, công tác phí…
Chứng từ kế toán sử dụng


- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho
- Các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
- Bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Và các chứng từ khác liên quan……
Tài khoản sử dụng:
 TK 642 : “ Chi phí quản lý doanh nghiệp ”
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ :
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
- Trích lập và trích lập thêm các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả.
Bên Có :
- Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911
TK 642: không có số dư cuối kỳ
Phương pháp kế toán
( Sơ đồ 12 – Phần phụ lục)
1.3.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc xác định kết quả lãi hoặc lỗ của quá trình
bán hàng. Kết quả bán hàng chính là doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng trừ đi
giá vốn hàng bán, trừ đi chi phí quản lý kinh doanh.

 Phương pháp xác định kế toán bán hàng:
Kế toán bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ thể hiện ở lãi hay lỗ tiêu thụ hàng hóa và xác định cụ thể như sau:
Kết quả
bán hàng

=

Doanh thu thuần về
bán hàng và CCDV

Doanh thu thuần về
bán hàng và CCDV

=

Tổng doanh thu bán
Hàng và CCDV

Giá vốn

-

hàng bán

-

-

Chi phí

QLDN

Các khoản giảm trừ
doanh thu


Các khoản giảm
trừ doanh thu

=

Chiết khấu
thương mại

+

Giảm giá
hàng bán

+

Doanh thu hàng
bán bị trả lại

Tài khoản kế toán sử dụng:
 TK 911 : “ Xác định kết quả kinh doanh ”
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ :
- Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác

- Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có :
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu khác
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Phương pháp kế toán( sơ đồ 13- phần phụ lục)
- Kế toán kết chuyển doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán ghi
Nợ TK 511.512
Có Tk 911

kết chuyển doanh thu thuần

- Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kế
toán ghi:
Nợ TK 911 : kết chuyển doanh thu thuần
Có TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 641: chi phí bán hàng
Có Tk 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp

- Kết quả bán hàng:
- Nếu lãi kế toán ghi:
+, Nợ TK 911


Có TK 421
- Nếu lỗ kế toán ghi:
+, Nợ TK 421
Có TK 911

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI NGUYÊN BÌNH
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Đầu Tư XD và TM Nguyên Bình
- Trụ sở : Số 1 Tây Tựu- Từ Liêm- Hà Nội
- Văn phòng giao dịch: số nhà 123 Đường K3- TT Cầu Diễn- Từ Liêm - Hà Nội
- Sổ Đăng Ký Kinh Doanh: 0105859046
- Điện Thoại: (04) 37632658. Hotline: 0983 09 25 26. Fax: (04) 3797 0071
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng chẵn)
* Hình thức sở hữu
Công ty TNHH Đầu Tư XD và TM Nguyên Bình là doang nghiệp thuộc hình
thức Công ty TNHH Một Thành Viên. Thành viên góp vốn là ông Vũ Văn Nguyên
tỷ lệ góp vốn 100%. Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ của mình theo quy định của
luật doanh nghiệp và luật thuế.
* Nghành nghề đăng ký kinh doanh: kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, các
thiết bị văn phòng phẩm, Đầu tư bất động sản.
Trong điều kiện kinh tế thị trường Công ty đã đề ra những tư tưởng hoạt động
chung cho cán bộ nhân viên trong Công ty là: “cần cù sáng tạo trong công việc, tận
tụy và giữu chữ tín với khách hàng, đồng thời luôn đảm bảo cơ chế chính sách
pháp luật, đảm bảo hài hòa giữa 3 lợi ích: Nhà nước- Tập thể- Người lao động.


Chính vì thế trong khoảng thời gian hơn 5 năm hoạt động Công ty đã tạo lập cho
mình một vị thế khá vững mạnh.
2.1.2. Đặc điểm quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Sẩn phẩm chính của công ty kinh doanh là các thiết bị văn phòng phẩm như giấy
vở, bút,.... Doanh nghiệp tiến hành xâm nhập vào thị trường tiêu dùng, thiết bị văn


phòng phẩm, là một thị trường luôn luôn sôi động từ trước tới nay. Các Thiết bị,
hàng hóa văn phòng phẩm luôn luôn là một hàng hóa ưa chuộng nhất trong những
năm vừa qua và tương lai.
* Sơ đồ quy trình kinh doanh ( sơ đồ 14- phụ lục )
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương
Mại Nguyên Bình ( sơ đồ số 15- phụ lục )
Chứ năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
- Giám đốc ( Ông Vũ Văn Nguyên ): Là người trực tiếp tiến hành và quản lý
công ty là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sẩn xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Là người lập kế hoạnh tổng thể, tổ chức phân công công
việc cho các phòng ban triển khai và thực hiện kế hoạch của công ty, phê duyệt,
kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Là người giúp trực tiếp cho giám đốc trong việc điều hành công
việc ở các phòng ban. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thự
hiện các nhiệm vụ đã được giám đốc giao phó và nắm bắt tình hình kinh doanh
chặt chẽ, kiểm soát hoạt động của các phòng dưới cấp.
- Phòng kế toán: có chức năng mở sổ kế toán, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất hạch toán kinh tế theo
chế độ kế toán nhà nước, quy chế doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật
của nhà nước, trước giám đốc về mọi diễn biến quản lý, vật chất trong toàn doanh
nghiệp.


- Phòng bán hàng tổng hợp: Chịu trách nhiệm về thị trường kinh doanh của các
khách hàng đại lý, người tiêu dùng nhỏ lẻ. Phát triển thị trường sang các tỉnh
thành, mở rộng đại lý đa cấp.
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2011, 2012:
Qua bảng Báo Cáo KQHĐSXKD của công ty ( Biểu số 01- phần phụ lục ) năm
2011, 2012 ta thấy rõ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như sau:


Tổng doanh thu, lợi nhuận của công ty đều tăng trong kỳ, trong khi dó chi phí tài
chính trong kỳ giẩm tiết kiệm được chi phí góp phần làm tăng doanh thu của công
ty.
Với kết quả tăng cả số lượng và chất lượng của dịch vụ bán hàng làm cho doanh
thu của công ty không ngừng tăng lên từ

17,500,723,000 năm 2011 đến

19,150,268,000 năm 2012, tương đương tăng 20,1 %.
Gía vốn hàng xuất bán trong kỳ tăng 2,015,578,800 đã làm giảm lợi nhuận trong
kỳ tương ứng tăng 11,5% giá vốn. Số lượng sản phẩm bán ra nhiều hơn cũng như
việc giảm giá thành tăng sưc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Lơi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng 256,456,219đ đạt tỷ lệ 28,2%.Mà lợi
nhuận của doanh nghiệp chủ yếu do hoạt động kinh doanh tanng 197,322,516đ
Kết quả đạt được ở trên năm 2012 số thuế công ty nộp vào ngân sách nhà nước
tăng thêm 50,756,778đ tương ứng tăng 21,1%.
Để đạt được những kết quẩ như năm vừa qua doanh nghiệp đã rất cố gắng làm tốt
trong các khâu quản lý của công ty, cũng như việc tìm hiểu thị trường để đưa ra
những đối sách kịp thời, phù hợp nhằm đạt được lợi nhuận cao đảm bảo quyền lợi
cho công ty cũng như an sinh xã hội.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các
nghiệp vụ kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty. Tại
đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp
thu thập xử lý thông tin, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép, chế độ hạch toán và


chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách
đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của

công ty. Từ đó báo cáo cho Giám đốc để đề ra biện pháp các quy định phù hợp với
đường lối phát triển của công ty.
*Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo ( sơ đồ số 16- phần
phụ lục )

- Kế toán trưởng: là một Kế toán tổng hợp, có mối liên hệ trực tuyến với các Kế
toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế toán trưởng liên hệ
chặt chẽ và báo cáo cho Giám đốc về các chính sách Tài chính - Kế toán của Công
ty, ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ
trương về chuyên môn, đồng thời yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ
máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có
liên quan tới các bộ phận chức năng.
Các Kế toán thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
về nghiệp vụ của Kế toán trưởng, trao đổi trực tiếp với Kế toán trưởng về các vấn
đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán, chính sách tài chính của
Nhà nước.
-Kế toán bán hàng : Là người chịu trách nhiệm theo dõi tình hình Nhập -XuấtTồn hàng hóa, cuối tháng có chứng từ để lập báo cáo tổng hợp, nhập số liệu vào
máy tính.
-Kế toán vốn bằng tiền: Là người chịu trách nhiệm theo dõi vốn bằng tiền như:
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay..đồng thời đối chiếu theo dõi số dư, thanh
toán các khoản.
-Kế toán tài sản cố định: Là người chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng giảm
và trích khấu hao TSCĐ, mua sắm thiết bị và hạch toán ghi vào sổ sách. Báo cáo
với cấp trên các tài sản qua khâu hao, thanh lý, nhượng bán.
- Kế toán thanh toán, chi phí: Chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình
hình thanh toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau khi


kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc,viết phiếu thu chi (đối với tiền
mặt), séc, uỷ nhiệm chi….(đối với tiền gửi ngân hàng) hàng tháng lập bảng kê tổng

hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế
hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Theo dõi các bộ phận
chi phí quản lý công ty và nhập số liệu vào máy tính.
- Kế toán hàng hóa và tiền lương: Tính toán và hạch toán tiền lương, bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,bảo hiểm thất nghiệp các khoản khấu trừ
vào lương, các khoản thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty. đồng thời
ghi nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên ở phòng kế toán gửi lên, tổng
hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập bảng phân bổ.
-Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu chi
tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp,
đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan. Bảo đảm tránh mất mát thiếu hụt quỹ.
2.1.6. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam. (VND)
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành
theoQĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tính theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật ký chung ( sơ đồ số 17- phần phụ lục )
2.2. Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH
Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình:
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty:
Hiện nay công ty đang áp dụng các hình thức bán buôn sau:


- Phương thức bán buôn: Đây là phương thức bán hàng với số lượng lớn khi

khách hàng yêu cầu mua hàng.
Khi xuất hàng căn cứ vào HĐ GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo 3
trường hợp:
+ Khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt
+ Khách hàng thanh toán ngay bằng chuyển khoản

+ Khách hàng nợ lại
- Phương thức bán lẻ: Theo phương thức này, tùy theo yêu cầu của khách hàng
mua với số lượng nhỏ, nếu khách hàng có nhu cầu lấy HĐ GTGT nhân viên bán
hàng sẽ ghi HĐ GTGT ( giống như hình thức bán buôn) và thu tiền trực tiếp tại cửa
hàng.
*Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn thuế GTGT
- phiếu xuất kho
- phiếu thu
- phiếu giao hàng
*Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Và các TK khác liên quan TK 111, 112, 131, 333(1)...
*Phương pháp hạch toán:
Ví dụ 1: Ngày 25 tháng 10 năm 2012 căn cứ vào HĐ GTGT số 91012 ( Biểu 02phần phụ lục) Công ty bán cho Công ty TNHH Đại Cương 100 hộp vở A4 đơn
giá bán 230.000 đồng/hộp thuế suất thuế GTGT là 10%. Công ty TNHH Đại
Cương đã thanh toán bằng chuyển khoản. Kế toán định khoản như sau
Nợ TK 112
Có TK 511

: 25.300.000đ
:

23.000.000đ

Có TK 333(1):


2.300.000đ

Ví dụ 2: Ngày 26 tháng 11 năm 2012 căn cứ vào HĐ GTGT số 91022 ( Biểu số
03- phần phụ lục) công ty bán hàng cho công ty cổ phần thương mại hải vân 100


cây bút TL027 đơn giá là 22.000đ/cây, và 300 hộp vở A4 đơn giá là 230.000đ/hộp,
thuế xuất 10% công ty hải vân đã thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán định
khoản như sau:
Nợ TK 112
Có TK 511

: 78.320.000đ
: 71.200.000đ

Có TK 333(1) : 7.120.000đ

+ Trường hợp khách hàng nợ lại:
Ví dụ 3: Ngày 27/11/2012, công ty bán 200 cây bút TL cho công ty Thủy Hoa,
tổng trị giá chưa thuế là 44.000.000đ, thuế xuất thuế GTGT là 10% khách hàng
chưa thanh toán tiền hàng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 131( công ty Thủy Hoa): 48.400.000đ
Có TK 511

: 44.000.000đ

Có TK 333(1)


: 44.400.000đ

+ Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ:
Ví dụ 4: Căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hóa ngày 30/10/2012 do nhân viên bán
hàng gửi lên. Công ty bán được 50 hộp giấy A4 giá chưa thuế GTGT 10% là
230.000đ/hộp, và 150 cây bút TL giá là 22.000đ/cây.
Kế toán ghi:
Nợ TK 111
Có TK 511

: 16.280.000đ
: 14.800.000đ

Có TK 333(1) : 1.480.000đ
Cuối kỳ, kế toán tập hợp và kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần phát sinh thực tế
trong kỳ ( Biểu 04- phần phụ lục) Để kết chuyển sang TK 911 xác định kết quả
kinh doanh
Kế toán nhập số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 511 và vào sổ cái TK
511.
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu


- Công ty không áp dụng chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng, thực
tế trong năm 2012 công ty không có phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như
chiết khấu thương chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị trả lại doanh thu
trong kỳ chính là doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ.
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
* Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán: theo giá trị thực tế hàng xuất kho

theo phương pháp bình quân gia quyền các kỳ dự chữ.

Trị giá thực tế

Số lượng

của hàng hóa

= hàng hóa

xuất kho trong kỳ

xuất kho

Đơn giá
×

thực tế
Bình quân

Trong đó:
Trị giá thực tế hàng hóa

+

tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế hàng hóa
nhập kho trong kỳ

Đơn giá thực tế bình quân =
Số lượng hàng hóa

tồn đầu kỳ

+

Số lượng hàng nhập
kho trong kỳ

* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- H Đ GTGT, …
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 156 “ Hàng hóa”
- TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
*Phương pháp kế toán:
Ví dụ 1 : Tình hình nhập xuất hàng “ Bút TL” trong tháng 10/2012 như sau:
- Số lượng hàng tồn kho ngày 1/10/2012 là 150 cây bút TL, đơn giá là
21.500đ/cây.


×