NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÀN GIAO CÔNG TRÌNH
HOÀN THÀNH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Kế toán bàn giao công trình xây dựng
1.1.1.Những vấn đề chung:
Trong xây lắp do đặc điểm tính chất của quy trình sản phẩm nên cuối kỳ báo cáo có
một bộ phận kết cấu hay một hạng mục bàn giao cho người giao thầu. Đây chính là việc
tiêu thụ hay bàn giao công trình.
- Nếu hoạt động xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch
thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc hoàn thành do nhà thầu tự
xác định vào thời điểm lập báo cáo không phụ thuộc vào hoá đơn được lập.
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định thanh toán theo giá trị khối lượng thực
hiện thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành đựơc
khách hàng xác nhận theo hợp đồng.
- Là Công ty xây dựng nên thành phẩm chủ yếu là hạng mục công trình hay công
trình hay công trình xây dựng hoàn thành bàn giao. Do đó thành phẩm không nhập kho,
khi hoàn thành thì quyết toán bàn giao cho khách hàng và khi khách hàng thanh toán thì
được coi là tiêu thụ.
1.1.2. Kế toán doanh thu công trình xây dựng .
Khái niệm : Doanh thu là giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được trong kì kế toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm :
a) Doanh thu được ghi nhận trong hợp đồng
b) Các khoản tăng giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này cá khả năng làm thay đổi doanh thu,
và có thể xác định một cách đáng tin cậy.
-Doanh thu của hợp đồng xây dựng có thể tăng giảm ở từng thời kì, ví dụ :
+Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu
làm tăng giảm doanh thu của hợp đồng trong kì tiếp theo so với hợp đồng được chấp
nhận lần đầu tiên.
+Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lí
do giá cả tăng lên.
+Doanh thu theo hợp đồng có thể giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến
độ hợp đồng hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp
đồng.
+Khi hợp đồng với giá cố định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn
thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc
giảm.
- Khoản tiền thưởng là khoản phụ thu thêm trả cho nhà thầu thực hiện hợp đồng
đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được tình vào doanh thu khi:
+Chắc chắn đạt hay vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể được ghi trong hợp
đồng.
+ Khoản tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.
-Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu từ khách hàng hay một bên khác để
bù đắp cho các chi phí không bao gồm giá trong hợp đồng.Ví dụ: Sự chậm trể do
khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỉ thuật hoặc thiết kế và các tranh
chấp và các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng
thêm từ các khoản trên còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và
thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh
toán khác chỉ được tính vào doanh thu khi:
+Các cuộc thỏa thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp nhận bồi
thường.
+Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp nhận và có thể xác định một
các đáng tin cậy.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận trong các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được tiền từ lợi ích giao dịch bán hàng.
+ Phải xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ sử dụng :
-Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 – GTKT 3LL, 2LN)
-Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02 – GTTT – 3LN, 2LN )
-Các hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặc thù.
-Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ.
-Phiếu thu, Giấy Báo Có, Giấy chấp nhận.
-Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ .
Sổ kế toán chi tiết bán hàng
-Sổ chi tiết bán hàng
1.1.3. Phương pháp kế toán doanh thu bàn giao công trình
1.1.3.1.Tài khoản sử dụng chủ yếu:
TK 511″ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ″:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong kì.
Kết cấu :
+Bên Nợ :
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu, Thuế GTGT, phải nộp Nhà nước.
-Kết chuyển DTT sang TK 911
-Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại
+Bên Có :
-Phản ánh tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong
kì.
TK 512 “ Doanh thu nội bộ”: phản ánh số sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc của cùng 1 công ty, tổng công ty hạch toán
toàn ngành.
TK này có kết cấu tương tự TK 511.
TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng “
Kết cấu :
+Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng.
+Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiếp độ kế hoạch của hợp
đồng xây dựng.
+Dư Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch của doanh thu trong hợp đồng xây dựng >
số tiền khách hàng phải trả theo tiếp độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng.
+Dư Có: Phản ánh số tiền chênh lệch của doanh thu trong hợp đồng xây dựng <
số tiền khách hàng phải trả theo tiếp độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng.
1.1.3.2 Trình tự kế toán doanh thu bàn giao công trình
a) Hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch
TK911
TK111,112
TK51121
TK111,112,131
Kết chuyển cuối kì doanh thu bàn giao công trình
Doanh thu ứng với công việc đã hoàn thành
TK337
TK131
Số tiền phải thu của khách hàng
Khách hàng trả tiền trước
Tiền thưởng thu được từ kế hoạch hoặc tiền bổ sung dự toán
b)Hợp đồng xây dựng thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện TK911
TK51121
TK111,112,131
Kết chuyển cuối kì doanh thu bàn giao công trình
Doanh thu công trình phải thu của khách hàng
TK111,112
TK131
Số tiền phải thu của khách hàng
Tiền thưởng thu được từ kế hoạch hoặc tiền bổ sung dự toán
1.2. Kế toán tổng hợp về xác định kết quả kinh doanh
1.2.1.Kế toán doanh thu thuần
Doanh thu thuần: là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã giảm trừ các khoản giảm
doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu; khoản chiết khấu thương mại;
khoản giảm giá hàng bán và doanh thu bán bị trả lại( và thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp)
DTT = DTBH &CCDV – Các khoản giảm trừ doanh thu