Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phát triển thị trường Bắc Mỹ của công ty cổ phần May Đức Hạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.75 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

LÊ THỊ THU HẰNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tên chuyên đề: Phát triển thị trường Bắc Mỹ của công ty cổ phần
May Đức Hạnh

HÀ NỘI – 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tên chuyên đề: Phát triển thị trường Bắc Mỹ của công ty cổ phần
May Đức Hạnh

Họ và tên sinh viên : Lê Thị Thu Hằng
Mã sinh viên

: 0641180122

Lớp

: Tiếng Anh 2 – K6
(học chương trình 2)



Giáo viên hướng dẫn : Th.s. Vũ Đình Khoa

HÀ NỘI – 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT
VỀ CHUYÊN MÔN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên : LÊ THỊ THU HẰNG
Lớp : TA2-K6

Mã số sinh viên : 0641180122

Ngành : Quản trị kinh doanh (Chương trình 2)

Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần May Đức Hạnh
Giáo viên hướng dẫn : TH.S VŨ ĐÌNH KHOA
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn :
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Điểm bằng số

Điểm bằng chữ

Đánh giá bằng điểm

Hà Nội, ngày….tháng….năm 2016
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)


Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU
Mục Lục.......................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 2: Thực trạng phát triển thị trường Bắc Mỹ của Công ty may mặc Đức Hạnh............................29
2.2.3. Đánh giá các hoạt động của Công ty cổ phần May Đức Hạnh..................................................49
CHƯƠNG 3: Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng may mặc đến thị trường Bắc Mỹ của
Công ty cổ phần May Đức Hạnh.................................................................................................................55
3.1.1 Mục tiêu và chiến lược phát triển ngành..................................................................................55
3.1.2. Mục tiêu dài hạn của công ty...................................................................................................56
3.1.3 Mục tiêu ngắn hạn của Công ty cổ phần May Đức Hạnh...........................................................57
3.2.1. Giải pháp về thị trường............................................................................................................57
3.2.2 Đầu tư nâng cao tay nghề cho người lao động.........................................................................61
3.3.3 Đầu tư cho công tác thiết kế mẫu.............................................................................................62
3.3.4. Hoàn thiện chất lượng sản phẩm.............................................................................................63
3.3.5 Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ.....................................................................................64
3.3.6. Đầu tư quản lý bằng tin học và xưởng sản xuất chuyên môn hoá............................................65
3.3.7 Tăng cường đầu xây dựng thương hiệu và đào tạo chuyên viên bán hàng...............................66

3.3.8 Kinh doanh theo dạng FOB và tham khảo ý kiến của các công ty tư vấn Luật...........................67
3.3. Một số kiến nghị với Nhà Nước......................................................................................................67

1


LỜI MỞ ĐẦU
Khi đất nước mở cửa đã đem lại cho các doanh nghiệp một cơ hội Kinh doanh mới,
các doanh nghiệp không chỉ biết tới thị trường nội địa mà còn muốn vươn ra thị trường
thế giới trong đó có thị trường Bắc Mỹ. Đây là một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng
đầy rủi do. Từ khi chúng ta ký hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã có sự thay
đổi to lớn về giá trị trao đổi hàng hoá giữa hai bên. Đó là sự thay đổi theo chiều hướng
tích cực. Các doanh nghiệp Việt Nam đã có thể kinh doanh trên thị trường Bắc Mỹ và
các doanh nghiệp Bắc Mỹ cũng vậy. Các doanh nghiệp Việt Nam có giá trị xuất khẩu vào
thị trường Bắc Mỹ năm sau cao hơn năm trước rất nhiều.
Mặc dù Công ty cổ phần May Đức Hạnh là một công ty sản xuất sản phẩm xuất
khẩu là chủ yếu nhưng lại không nằm trong xu thế của các doanh nghiệp xuất khẩu khác
đó có giá trị xuất khẩu tăng theo chiều hướng đi lên của cac doanh nghiệp Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại cổ phần May Đức Hạnh đã cho em thấy rằng giá trị xuất
khẩu của cổ phần May Đức Hạnh vào thị trường Bắc Mỹ vẫn còn hạn chế so với giá trị
xuất khẩu hàng may mặc của công ty đến thị trường Châu Á nói chung. Do vậy em đã
chọn đề tài “Phát triển thị trường Bắc Mỹ của công ty cổ phần May Đức Hạnh”. làm
đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Đề tài của em có cơ cấu như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về phát triển thị trường xuất khẩu Bắc Mỹ
2


Chương II: Thực trạng phát triển thị trường Bắc Mỹ của Công ty may mặc
Đức Hạnh
Chương III : Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng may mặc đến

thị trường Bắc Mỹ của Công ty cổ phần May Đức Hạnh
Do thời gian thực tập còn hạn chế cũng như một số khó khăn khách quan nên
chuyên đề của em còn nhiều thiêu sót. Nên rất mong được sự đóng góp cho ý kiến của
các thày cô và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Th.s. Vũ Đình Khoa Giảng viên của trường Đại
học Công Nghiệp Hà Nội và các anh các chị trong phòng Kế hoạch xuất nhập khẩu của
May 10 đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này một cách tốt nhất.

3


CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về phát triển thị trường xuất khẩu Bắc Mỹ
1.1.

Khái niệm hoạt động xuất khẩu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu

1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho quốc gia khác trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc
gia hay cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế so
sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện
từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến hàng hoá tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến
công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả hoạt động đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho
các quốc gia tham gia.
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất của hoạt động
thương mại quốc tế. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm, có thể
tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.

Cơ sở hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa trong
nước. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phạm vi chuyên môn hoá ngày càng cao
nên số sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người ngày một dồi dào, đồng thời sự
4


phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước cũng tăng lên. Nói cách khác, chuyên môn hoá thúc
đẩy nhu cầu mậu dịch và ngược lại, một quốc gia không thể chuyên môn hoá sản xuất
nếu không có hoạt động mua bán trao đổi với các nước khác. Chính chuyên môn hoá
quốc tế là biểu hiện sinh động của quy luật lợi thế so sánh. Quy luật này nhấn mạnh sự
khác nhau về chi phí sản xuất- coi đó là chìa khoá của phương thức thương mại.
Đối với Việt Nam, một quốc gia đang có sự chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước thì hoạt động xuất khẩu được đặt ra cấp thiết và có ý nghĩa
quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế xã hội. Việt Nam là nước nhiệt đới gió
mùa, đông dân, lao động dồi dào, đất đai màu mỡ... Bởi vậy, nếu Việt Nam tận dụng tốt
các lợi thế này để sản xuất hàng xuất khẩu là hướng đi đúng đắn, phù hợp với quy luật
thương mại quốc tế.
1.1.2. Khái niệm thị trường xuất khẩu và phát triển thị trường xuất khẩu
Thị trường chính là khái niệm chung cho tất cả các loại thị trường. Mỗi doanh
nghiệp khi kinh doanh cần xác định những thị trường riêng thị trường mục tiêu của chính
doanh nghiệp đó. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu khái niệm thị trường xuất khẩu trở
thành một khái niệm không thể bỏ qua. Vậy thị trường xuất khẩu có nghĩa là gì? Thị
trường xuất khẩu là nơi các quốc gia nói chung hay doanh nghiệp nói riêng tiến hành các
hoạt động để đưa loại hàng hóa nhất định vào tiêu thụ. Đây là môi trường diễn ra các hoạt
động mua bán giữa các doanh nghiệp nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước giữa
các chính phủ với nhau dựa trên quan hệ cung cầu và sự biến động về nhau cầu tiêu dùng
trên thị trường.
Thị trường xuất khẩu có thể là một địa phương, một quốc gia hay nhiều vùng lãnh
thổ khác nhau như thị trường Hà Nội, thị trường Hàn Quốc, thị trường Châu Âu…
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia trong

đó có Việt Nam đã trở thành một thành viên của sân chơi kinh tế đó. Để phát triển sản
xuất các mối quan hệ sản xuất kinh doanh và theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế
giới thì đối với doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có thế mạnh về xuất
khẩu, phát triển hay mở rộng thị trường là biện pháp được ưu tiên hàng đầu.
5


Như vậy, phát triển thị trường hay mở rộng thị trường là cách thức mà doanh nghiệp
đưa hàng hóa, sản phẩm hay dịch vụ hiện có của mình vào các thị trường mới để tăng
lượng tiêu thụ hàng hóa. Doanh nghiệp có thể đưa hàng hóa của mình vào bán tại các khu
vực thị trường mà trước đây mình đã bỏ qua hay các khu vực thị trường mới hoàn toàn,
tạo cho sản phẩm có những thay đổi mới để phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Phát triển thị trường nhằm tìm kiếm cơ hội hấp dẫn trên thị trường. Có rất nhiều loại
cơ hội trên thị trường nhưng chỉ những cơ hội phù hợp với tiềm năng và mục tiêu của
doanh nghiệp mới được gọi là cơ hội hấp dẫn. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trường nói chung chỉ quan tâm đến cơ hội hấp dẫn.
Các cơ hội đó được tóm tắt dưới sơ đồ:

Sản phẩm cũ: là những sản phẩm mà những doanh nghiệp đã và có thể đang kinh doanh,
khách hàng đã quen thuộc với sản phẩm này.
Sản phẩm mới: được hiểu theo hai cách.
+ Sản phẩm mới hoàn toàn: là sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường chưa có sản
phẩm khác thay thế. Người tiêu dùng chưa hề quen dùng những sản phẩm này.
+ Sản phẩm cũ đã được cải tiến và thay đổi thì cũng là sản phẩm mới. Sản phẩm cũ và
sản phẩm mới chỉ là khái niệm tương đối vì sản phẩm có thể cũ trên thị trường này nhưng
lại mới nếu bán được trên thị trường khác.
Thị trường cũ: Còn được gọi là thị trường truyền thống đó là những thị trường mà
doanh nghiệp đã có quan hệ buôn bán quen thuộc từ trước đến nay. Trên thị trường này
doanh nghiệp đã có các khách hàng quen thuộc.
Thị trường mới: Là thị trường mà từ trước đến giờ doanh nghiệp chưa có quan hệ

mua bán gì và do vậy cũng chưa có khách hàng.
6


Phát triển thị trường theo chiều rộng
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều có sẵn những sản phẩm hiện tại của
mình và luôn luôn mong muốn tìm những thị trường mới để tiêu thụ những sản phẩm
hiện tại đó sao cho số lượng sản phẩm tiêu thụ ra trên thị trường ngày càng tăng lên, từ đó
dẫn tới doanh số bán cũng tăng lên. Phát triển theo chiều rộng được hiểu là mở rộng quy
mô thị trường. Ở đây ta có thể mở rộng theo vùng địa lý hoặc mở rộng đối tượng tiêu
dùng.
Mở rộng thị trường theo vùng địa lý
Phát triển thị trường theo chiều rộng tức là mở rộng ranh giới thị trường theo khu
vực địa lý hành chính. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, việc phát triển theo vùng địa lý có
thể là đưa sản phẩm của mình sang tiêu thụ ở các vùng khác. Việc mở rộng theo vùng địa
lý làm cho số lượng người tiêu thụ tăng lên và dẫn tới doanh số bán cũng tăng theo. Tuỳ
theo khả năng mở rộng tới các vùng lân cận hoặc xa hơn nữa là vượt khỏi biên giới quốc
gia mà khối lượng hàng hoá tiêu thụ sẽ tăng lên theo. Hiện nay nhiều công ty lớn mạnh
thì việc mở rộng thị trường không chỉ bao hàm vượt ra khỏi biên giới, khu vực mà còn
vươn sang cả châu lục khác.
Tuy nhiên để có thể mở rộng thị trường theo vùng địa lý thì sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất ra phải phù hợp và có một khả năng tiêu chuẩn nhất định đối với những
khu vực thị trường mới. Có như vậy mới có khả năng sản phẩm được chấp nhận và từ đó
mới tăng được khối lượng hàng hóa bán ra và công tác phát triển thị trường mới thu được
kết quả.
Song trước khi ra quyết định mở rộng thị trường ra một khu vực địa lý khác thì
công tác ngiên cứu thị trường là rất cần thiết, không thể dễ dàng cứ đem sản phẩm của
mình đến một chỗ khác bán là thành công mà phải xem xét tơí khả năng của doanh
nghiệp, các khó khăn về tổ chức tài chính…Nhưng nếu sản phẩm được chấp nhận thì sẽ
là điều kiện tốt để doanh nghiệp phát triển.

Để có thể phát triển thị trường theo vùng địa lý đòi hỏi có một khoảng thời gian
nhất định để sản phẩm có thể tiếp cận được với người tiêu dùng và doanh nghiệp phải tổ
chức được mạng lưới tiêu thụ tối ưu nhất.
7


Mở rộng đối tượng tiêu dùng.
Bên cạnh việc mở rộng ranh giới thị trường theo vùng địa lý, chúng ta có thể mở
rộng và phát triển thị trường bằng cách khuyến khích, kích thích các nhóm khách hàng
của đối thủ chuyển sang sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Có thể trước đây sản phẩm của doanh nghiệp chỉ nhằm vào một số đối tượng nhất
định trên thị trường thì nay đã thu hút thêm nhiều đối tượng khác nữa. Điều này cũng làm
tăng doanh số bán và dẫn tới tăng lợi nhuận. Một số sản phẩm đứng dưới góc độ người
tiêu dùng xem xét thì nó đòi hỏi phải đáp ứng được nhiều mục tiêu sử dụng khác nhau.
Do đó ta có thể dễ dàng nhằm vào những nhóm người tiêu dùng khác nhau không hoặc ít
quan tâm tời hàng hoá, sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhóm người này cũng có
thể được xếp vào khu vực thị trường còn bỏ trống mà doanh nghiệp có khả năng khai
thác.
Có thể cùng một loại sản phẩm này, đối với nhóm khách hàng thường xuyên thì
nhìn nhận dưới một công dụng khác nhưng khi hướng nó vào một nhóm khách hàng
khác, để có thể phát triển thị trường có thể doanh nghiệp phải hướng người sử dụng vào
một công dụng khác, mặc dù đó là sản phẩm duy nhất. Phát triển thị trường theo chiều
rộng nhằm vào các nhóm người tiêu dùng mới là một trong các cách phát triển thị trường
song nó lại đòi hỏi công tác nghiên cứu thị trường phải được nghiên cứu căn kẽ, cẩn thận
nếu không công tác phát triển thị thị trường sẽ không đạt hiệu quả cao.
Việc tăng số lượng người tiêu dùng hàng hoá nhằm tăng doanh số bán từ đó thu được lợi
nhuận cao hơn chính là nội dung của công tác phát triển thị trường theo chiều rộng.
1.1.3. Các yếu tố tác động đến phát triển thị trường
1.1.3.1.


Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà Nước

Công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước là nhân tố quan trọng mà các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khâủ phải nắm rõ và tuân theo vô điều kiện bởi nó thể hiện ý chí
của đảng và nhà nước công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước bảo vệ lợi ích chung của
mọi tầng lớp trong xã hội. Hoạt động xuất khẩu tiến hành giữa các chủ thể giữa các quốc
gia khác nhau. Bởi vậy nó chịu sự tác động của các chính sách chế độ luật pháp ở quốc
gia mình và đồng thời cũng phải tuân theo những quy định của luật pháp quốc tế chung.
8


Đối với nước ta chính sách ngoại thường có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức kinh doanh tham gia sâu vào sự phân công lao động quốc tế, mở mang hoạt
động xuất khẩu và bảo vệ thị trường nội địa nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu về
kinh tế, chính trị xã hội hoạt động kinh tế đối ngoại.
1.1.3.2.

Thuế quan

Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu.
Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thương mại quốc tế và là một
phương tiện truyền thống để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước (NSNN).
Thuế quan xuất khẩu làm cho giá cả hàng hoá quốc tế cao hơn giá cả trong nước.
Tuy nhiên tác động của xuất khẩu nhiều khi lại đưa đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu,
Do quy mô xuất khẩu của một nước thường là nhỏ so với dung lượng của thị trường thế
giới cho nên thuế quan xuất khẩu sẽ làm hạ thấp giá cả trong nước của hàng hoá có thể
xuất khẩu xuống so với mức giá quốc tế, điều đó sẽ làm cho dung lượng hàng xuất khẩu
giảm đi và sản xuất trong nước sẽ thay đổi bất lợi cho mặt hàng này. Trong một số trường
hợp việc đánh thuế xuất khẩu không làm cho khối lượng hàng xuất khẩu giảm đi nhiều và
vẫn có lợi cho nước xuất khẩu, nếu như họ có thể tác động đáng kể đến mức giá quốc tế.

Một mức thuế suất cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các địch thủ cạnh tranh.
Như vậy, thuể xuất khẩu nói riêng và thuế xuất nhập khẩu nói chung đều làm giảm “
lượng cầu quá mức” đối với hàng hoá có thể nhập khẩu và giảm “ lượng cung quá mức”
đối với hàng hoá xuất khẩu.
1.1.3.3. Các công cụ phi thuế quan
• Công cụ quota (hạn ngạch xuất khẩu) : Hình thức này áp dụng như một công cụ chủ yếu
trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng
hoá, hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá được quyết định theo mặt hàng, theo từng quốc gia,
theo từng thời gian nhất định.


Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật : Nó bao gồm quy định vệ sinh, đo
lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đăc biệt là quy định về vệ sinh an toàn thực

9


phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với thực vật tươi sống, tiêu chuẩn và bảo vệ môi trường
sinh thái và các máy móc, dây truyền thiết bị cộng nghệ.
Trợ cấp xuất khẩu : Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp tự cấp trực tiếp



hoặc cho vay với lãi xuất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước, bên cạnh đó chính
phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay ưu đãi với các bạn hàng nước ngoài để có
thể có các điều kiện mua các sản phẩm do nước mình sản xuất ra và để xuất khẩu ra bên
ngoài.
Với mục đích thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh doanh với nước ngoài,
chính phủ đã có những chính sách như “ Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ
đối với các doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường mới, xuất khẩu các mặt hàng

mà nhà nước khuyến khích xuất khẩu”
Điều 9 chương 4 nghị định 36 CP ngày 19/4/1994 về quản lý Nhà Nước đối với
hoạtsát chính sách của chính phủ.
1.1.3.4.

Điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu … cũng tác động đến hoạt động
xuất khẩu, đặc biệt với những hoạt động xuất khẩu sử dụng tài nguyên thiên nhiên làm
nguyên liệu chính như hàng thủ công Bắc Mỹ nghệ: Xuất khẩu đồ gốm chịu ảnh hưởng
của thời tiết, mưa ảnh hưởng đến nung gốm và vận chuyển gốm v v …
1.1.3.5.

Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu

Tỷ giá hối đoái, thông qua việc phản ánh tương quan giá trị của đồng tiền các nước
khác nhau mà tỷ giá hối đoái có được vai trò nhất định đối với quá trình ngang giá và
cùng một loạt các nhân tố khác nó tác động tới tương quan giá cả xuất khẩu với nhập
khẩu, tới khả năng nhập khẩu của các công ty.
Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị thấp
hơn so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các yếu tố khác ảnh hưởng thì nó sẽ tác động
tới xuất khẩu.

10


Trong trường hợp tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị tăng lên
so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các nhân tố ảnh hưởng thì sẽ khuyến khích nhập
khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung trong nước. Nhưng đồng thời
tỷ giá tăng lên sẽ gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu vì hàng xuất khẩu trở nên đắt, khó bán

ra nước ngoài.
1.1.3.6.

Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc

Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống thông tin liên
lạc, nhờ có thông tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời.
Thực tế cho thấy rằng ảnh hưởng của hệ thông thông tin cho Fax, telex đã đơn giản hoá
công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao kịp
thời nhanh gọn và việc hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản góp
phần đem quá trình thực hiện xuất khẩu được nhanh chóng và an toàn.
Nước ta có vị trí thuận lợi về giao thông là trung tâm vận hành đường biển trong
khu vực Đông Nam á, rất thuận tiện cho hoạt động ngoại thương, tuy nhiên phương tiện
đường xá, cơ sở vật chất còn rất lạc hậu. Khắc phục, đổi mới hệ thống giao thông vận tải
đang là vấn đề cấp bách được đặt ra.
1.1.3.7.

Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng

Hệ thống tài chính ngân hàng giúp cho việc quản lý, cung cấp vốn, đảm trách việc
thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn cho doanh nghiệp
điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Hiện
nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can thiệp đến tất cả các
doanh nghiệp trong nền kinh tế, làm cho hoạt động xuất khẩu hết sức thuận lợi.
1.1.3.8.

Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập lợp những điều kiện, những yếu tố
bên trong hoặc bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

11


Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp
không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều khiển nó theo
ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu
hướng vận động của nó.
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi trường kinh
doanh nhất định. Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh
nghiệp theo những xu hướng khác nhau vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực
hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh có
thể ở các tầng (thứ bậc) khác nhau vĩ mô/vi mô, mạnh/yếu, trực tiếp/giám tiếp … Nhưng
về mặt nguyên tắc cần phản ánh được sự tác động của nó trong chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp. Sự ổn định hay bất ổn về chính trị xã hội … là những nhân tố ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống chính trị và các quan điểm
chính trị xã hội suy cho cùng tác động trực tiếp tới phạm vi lĩnh vực, mặt hàng … của đối
tác kinh doanh. Trong những năm của thập kỷ 90 tình hình chính trị xã hội của nhiều
quốc gia trên thế giới đã có nhiều biến động lớn theo chiều hướng bất lợi đối với quan hệ
song phương và đa phương với các quốc gia và công ty trên thế giới, chỉ trên cơ sở nắm
vững các nhân tố của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp mới đề ra mục tiêu và chiến
lược kinh doanh đúng đắn. Trong chiến lược và kế hoạch kinh doanh đều phải xác định
đối tác và những lực lượng nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.

Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng may măc của các
doanh nghiệp

1.2.1. Nghiên cứu thị trường để lựa chọn đoạn thị trường và lập chiến lược kinh

doanh.
Ngày nay nghiên cứu thị trường trở thành một công cụ không thể thiếu trong việc
nắm bắt thị trường, được sử dụng một cách rất phổ biến. Hoạt động nghiên cứu thị trường
được dùng để thu thập các thông tin trên thị trường như thông tin về các sản phẩm mới,
chính sách của nhà nước (dự kiến phân bổ ngân sách nhà nước, thuế xuất nhập khẩu, các
thoả thuận của nhà nước có liên quan đến thị trường..), thông tin về các đối tác, khách
hàng tiềm năng, nhu cầu khách hàng, xu hướng tiêu dùng...Dựa trên những thông tin trên
12


doanh nghiệp có thể dự đoán thị trường và đưa ra những quyết định đúng đắn để có thể
đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
Thông qua nghiên cứu thị trường doanh nghiệp sẽ có nhiều thông tin hơn để đề ra
những kế hoạch kinh doanh phù hợp, xác lập các kênh phân phối hiệu quả, định ra mức
giá cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Thu thập thông tin về giá của đối thủ
cạnh tranh, giá nguyên vật liệu đầu vào, thu thập thông tin về sự phân phối lợi nhuận
trong các thành phần tham gia phân phối sản phẩm để kịp thời điều chỉnh nhằm tăng tính
cạnh tranh của sản phẩm, tăng lợi nhuận cho mình. Qua đó có thể định vị giá một cách
hợp lý.
Ngoài ra nghiên cứu thị trường còn là cơ sở cho phép doanh nghiệp đánh giá thái
độ của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp để từ đó cải tiến dịch vụ khách
hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh và tìm ra một định vị mới thích hợp cho sản phẩm
của mình.
Đối với thương mại quốc tế, do tính chất phức tạp của nó, việc nghiên cứu luật
pháp liên quan đến mua bán hàng hoá trên thị trường như Luật Thương mại, Luật Hải
quan, Luật chóng bán phá giá, chống độc quyền , các tập quán và thông lệ quốc tế, các
đặc điểm văn hoá - xã hội là các yếu tố cần phải xem xét, cân nhắc và rất cần thiết để
doanh nghiệp xâm nhập vào thị trường nước ngoài.
Tuy nghiên cứu thị trường có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
nhưng các cuộc điều tra gần đây cho thấy chi phí cho nghiên cứu thị trường của các

doanh nghiệp Việt Nam rất thấp, không chỉ so với các nước phát triển mà chi phí này của
Việt Nam còn thua nhiều nước trong khu vực. Đại diện Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam đã thừa nhận, ít doanh nghiệp Việt Nam có thói quen thu thập và xử lý
thông tin trước khi ra quyết định. Các doanh nghiệp cũng ít quan tâm đầu tư cho hoạt
động thông tin cả về con người lẫn phương tiện. Việc thu thập thông tin về phía nước
ngoài và đối tác là doanh nghiệp nước ngoài thường rất khó khăn đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Đây là một thực trạng đáng cảnh báo, vì những lợi thế giúp các doanh
nghiệp thành công trước đây như yếu tố giá nhân công rẻ, sự hỗ trợ của chính phủ, ...
đang mất dần. Mức độ cạnh tranh trên thị trường tăng lên do phải mở cửa theo lộ trình
13


cam kết gia nhập WTO đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo sức cạnh tranh thông qua xây
dựng và quảng bá thương hiệu. Các doanh nghiệp cần hiểu rõ hơn thị trường trong nước
và quốc tế, điều này sẽ giúp cho sản phẩm, thương hiệu và dịch vụ có được hiệu quả tốt
trong việc gia nhập và chiếm lĩnh thị trường.
1.2.2. Chọn phương thức gia nhập thị trường quốc tế phù hợp với tiềm năng và
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Phương thức gia nhập thị trường quốc tế gồm có:
- Xuất khẩu gián tiếp.
- Xuất khẩu trực tiếp.
- Tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.
- Liên doanh.
- Thành lập chi nhánh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ở nước ngoài.
Hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam đang cố gắng xuất
khẩu trực tiếp và thành lập các chi nhánh ở nước ngoài để tiến hành hoạt động trao đổi
với các doanh nghiệp nước ngoài thuận tiện hơn.
1.2.3. Xây dựng chiến lược thị trường và phát triển thị trường xuất khẩu
Thị trường là mảnh đất tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, để đứng vững ở thị
trường nước ngoài cần xây dựng chiến lược thị truờng ngay từ khi bắt đầu kinh doanh.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp xuất khẩu thường có chiến
lược đa dạng hoá thị trường để tránh mất thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá
xuất khẩu. Không nên "độc canh" trên một thị trường vì sẽ gặp rủi ro khi thị trường thay
đối. Cần lựa chọn một số thị trường nhất định để khỏi phụ thuộc vào một khách hàng nào
đó nhằm phát triển thị trường. Phát triển thị trường là phát triển sản phẩm, phát triển
khách hàng, phát triển địa bàn kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu
Trên thị trường quốc tế chỉ có các sản phẩm, các doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh mới có thể xâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu, ngược lại những sản phẩm
kém năng lực cạnh tranh sẽ không tiêu thụ được, các doanh nghiệp phải nâng cấp năng
lực cạnh tranh nếu không muốn bị phá sản.
14


Năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu là khả năng đáp ứng nhu cầu khách
hàng nước ngoài về chất lượng, giá cả, kiểu dáng, thương hiệu, bao bì, tính độc đáo hay
sự khác biệt so với sản phẩm cùng loại trên thị truờng quốc tế. Doanh nghiệp muốn phát
triển thị trường xuất khẩu phải có được ưu thế cạnh tranh về chất lượng, giá cả, kiểu
dáng,... so với đối thủ cạnh tranh.
1.2.5. Khắc phục rào cản trong thương mại quốc tế của doanh nghiệp
Rào cản thương mại quốc tế là tất cả những chính sách, quy định, biện pháp của
Chính phủ nhằm hạn chế, ngăn cản sự thông thương hàng hoá của nước mình với các
nước, gồm:
-Thuế quan các loại.
-Quota, giấy phép nhập khẩu, các quy định hạn chế hoặc ngăn cấm nhập khẩu, chống bán
phá giá.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật: về chất lượng, quy cách bao bì, ký mã hiệu, nhãn hiệu sản
phẩm, các trách nhiệm xã hội và môi trường của doanh nghiệp.
Trong đó các rào cản kỹ thuật có xu hướng được sử dụng phổ biến và chủ yếu
trong thương mại quốc tế.

Đối với một doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá ra thị trường quốc tế thì điều đầu tiên
là phải nghiên cứu kỹ luật pháp nước nhập khẩu để kịp thời tìm ra các rào cản, từ đó có
biện pháp thích nghi nhằm xâm nhập thị trường có hiệu quả.
1.3.

Đặc điểm của thị trường may mặc Bắc Mỹ

1.3.1. Xu hướng tiêu dùng và đặc điểm nhu cầu sản phẩm may mặc của thị trường
Bắc Mỹ
- Xu hướng tiêu dùng
Dân số Bắc Mỹ theo thống kê cuối năm 2013 là khoảng 419.342.554 người trong
đó cơ cấu tuổi từ 45 tuổi trởi lên chiếm 38 %. Trong nhóm tuổi này thì nhu cầu về nhà
cửa và dành các khoản chi phí khi về hưu là cao. Vì thế các khoản chi phí cho May Mặc
là hạn chế hơn các nhóm tuổi khác. Nên họ thường chọn các sản phẩm không quá đắt tiền
và chất lượng quá cao để phù hợp khả năng tri trả của họ. Sự gia tăng của nhóm tuổi >65
là một tín hiệu tốt cho các nhà sản xuất vì nhóm tuổi này ít quan tâm tới thời trang mà
15


chỉ quan tâm đến sự thoải mái khi tiêu dùng. Thanh thiếu niên là nhóm tiêu dùng quan
trọng. Vì nhóm tuổi này quan tấm đến thời trang, phong cách…hơn nữa họ có thu nhập
cao và dành nhiều tiền và thời gian cho tiêu dùng May Mặc. Người tiêu dùng Bắc Mỹ
ngày càng có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm gọn nhẹ và thoải mái như quần Áo thể
thao….Người tiêu dùng Bắc Mỹ ngày ngại đến các siêu thị mà họ đang chuyển dần mua
sắm qua Tivi. điện thoại. internet…..
- Nhu cầu tiêu dùng.
Năm 2010 người tiêu dùng Bắc Mỹ dành khoảng 251 tỷ USD cho tiêu dùng May
Mặc và mỗi năm tốc độ tăng chi tiêu cho May Mặc là 5.9% và con số này đến năm 2014
là khoảng 334,3 tỷ USD đây là thị trường tiêu thụ hàng May Mặc lớn nhất thế giới với
nhu cầu đa dạng và phong phú. Là cơ hội làm ăn của tất cả các công ty trên toàn thế giới

trong đó có Công ty May 10 . Người dân Bắc Mỹ có nhu cầu sử dụng quần áo theo phong
cách tự do như quần áo thể thao, áo sơ mi, áo bò…
1.3.2. Hệ thống pháp luật của khu vực Bắc Mỹ
Khi nhập khẩu hàng Dệt May vào khu vực Bắc Mỹ các doanh nghiệp cần phải quan
tâm đến hệ thống pháp luật cũng như chính sách nhập khẩu của khu vực này
1.3.2.1.

Quy định về thuế quan

Muốn nhập khẩu vào thị trường Bắc Mỹ, trước hết các doanh nghiệp nên nghiên cứu
kỹ hệ thống thuế nhập khẩu của khu vực. Trong đó các doanh nghiệp cần biết trình tự
đánh thuế của Bắc Mỹ.
- Danh mục điều hoà thuế quan.
Trong biểu thuế nhập khẩu vào Bắc Mỹ sẽ được tính theo 1 trong 3 phương pháp sau.
+ Thuế suất trị giá: là thuế suất tính theo tỷ lệ % giá trị hang hoá nhập khẩu.
+ Thuế suất đặc tính. Là một loại thuế cụ thể đánh vào một hang hoá cụ thể.
+ Thuế suất phối hợp là mức thuế suất áp dụng cho cả hai phương pháp tính thuế trên.
16


- Áp mã thuế nhập khẩu.Luật pháp Bắc Mỹ cho chủ hàng được chủ động xếp ngạch thuế
cho các mặt hàng nhập và nộp thuế theo kê khai.
- Định giá tính thuế hàng nhập khẩu . Nguyên tắc chung là đánh thuế theo giá giao dịch,
những giá giao dịch không phải là giá theo hoá đơn mà là giá cộng thêm các chi phí khác,
như tiền đóng gói…..
1.3.2.2.

Những quy định về hạn nghạch nhập khẩu và Visa

- Quy định về hạn ngạch nhập khẩu. Nói chung Bắc Mỹ không có giới hạn về hạn ngạch

nhập khẩu trừ khi trong hiệp định hàng Dệt May có quy định về hạn ngạch. Nhưng luật
pháp Bắc Mỹ cho phép chính phủ đơn phương áp đặt các hạn ngạch mang tính hành
chính đối với các hàng Dệt May. Có hai loại hạn ngạch đó là hạn ngạch tuyệt đối và hạn
nghạch tính theo thuế suất.
+ Hạn ngạch tuyệt đối là hạn ngạch hạn chế về số lượng.
+ Hạn ngạch tính theo thuế suất áp dụng cho một số lượng hàng nhập khẩu được áp dụng
cho một số hàng hoá có thuế suất thấp trong một thời gian nhất định.
- Quy định về Visa. Hàng Dệt May cần có Visa mới được vào Bắc Mỹ. Một Visa hàng
dệt là dấu xác nhận trên một hoá đơn hoặc một giấy phép nhập khẩu do chính phủ nước
ngoài cấp. Visa này dùng để kiểm soát hàng nhập khẩu vào Bắc Mỹ hoạc ngăn chặn hang
lậu vào Bắc Mỹ.
1.3.2.3.

Quy định về xuất xứ hàng may mặc

Hàng Dệt May nhập khẩu vào Bắc Mỹ phải tuân thủ theo những quy định
nghiêm ngặt về tờ khai xuất sứ hàng hoá. Tờ khai xuất xứ hàng hoá phải được đính kèm
với lô hàng xuất vào Bắc Mỹ. Quốc gia cuối cùng nơi mà lô hàng Dệt May được xuất
khẩu vào Bắc Mỹ không nhất thiết là nới xuất sứ hàng hoá. Một sản phẩm hàng Dệt May
nhập vào Bắc Mỹ được xem là một sản phẩm của một lãnh thổ hay quốc gia nhất định là
nới duy nhất mà sản phẩm đó được trồng, chế biến hay chế biến toân bộ.
1.3.2.4.

Luật bảo vệ người tiêu dùng

17


- Nghĩa vụ của người sản xuất và người bán. Người sản xuất, người bán hang có nghĩa vụ
cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về sản phẩm cho khách hàng gồm phẩm chất, đặc

tính, giá cả…..Đối với các sản phẩm Dệt May khi xuất vào Bắc Mỹ, phải chú ý tới các
quy định về luật bảo vệ nhẵn mác như: Luật xác định sản phẩm sợi dệt, Luật xác định sản
phẩm sợi len…..Đặc biệt nhà sản xuất và người bán phải tuân thủ quy định của pháp luật
về vấn đề bào hành hàng hoá.
- Quyền lợi khách hàng.
Quyền “ không chấp nhận” sản phẩm của khách hàng .Khách hàng có quyền
không chấp nhận hàng nếu khi mua phát hiện ra rằng hàng hoá đó phát hiện gia hàng có
lỗi.
Quyền huỷ bỏ sau khi đã nhận hàng . Khi khách nhận hàng và sau đó phát hiện gia
sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu mong muốn như trong hợp đồng mua sản phẩm
thì khách hàng có quyền huỷ bỏ quyền nhận hàng và yêu cầu bồi hoàn các chi phí.
1.3.2.5.

Nhãn hiệu thương mại ở Bắc Mỹ

Trên thực tế, nếu ta tôn trọng luật pháp của Việt Nam mà khi kinh doanh ở Bắc Mỹ
vẫn dữ như khi kinh doanh ở Việt Nam thì sẽ không có gì khác biệt. Chỉ khác một chút là
một lúc nào đấy có người đòi sử dụng nhẵn hiệu của mình và mình phải ra cơ quan có
thẩm quyền chứng minh đó là sản phẩm của mình.
Về việc đăng ký, vì là người nước ngoài, ta buộc phải có người đại diện là công dân
Bắc Mỹ chứ mình không thể tự đi đăng ký được.
Về tên thương mại thì nó là tên của cơ sở kinh doanh. Cho đến nay chỉ có thể đăng ký
bảo hộ cho tên thương mại tại tiểu bang.
1.3.2.6.

Quy định về chống bán phá giá, trợ giá và biện pháp chống trợ giá trong
thị trường các nước Bắc Mỹ

Bán phá giá là việc hàng hoá nhập khẩu được bán với giá thấp hơn mức giá công
bằng, gây ảnh hưởng đến ngành nghề đó tại Bắc Mỹ.


18


Việc xác định bán phá giá được tính trên cơ sở so sánh mức gia bán tại Bắc Mỹ với
mức giá của sản phẩm tương tự tại thị trường trong nước hoặc một nước thứ 3.
1.3.2.7.

Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hôi

Thị trường Bắc Mỹ yêu cầu các doanh nghiệp khi xuất khẩu sản phẩm vào thị trường
Bắc Mỹ phải có trách nhiệm xã hội bằng cách cùng họ thực hiện các nguyên tắc đạo đức
hoặc các tiêu chuẩn về chách nhiệm xã hội.
Bắc Mỹ lấy hai bộ tiêu chuẩn SA 8000 và WRAP làm thước đo cho việc các doanh
nghiệp thực hiện chách nhiệm xã hội.
1.3.3. Tình hình cạnh tranh tại thị trường Bắc Mỹ
1.3.3.1. Hàng May Mặc Trung Quốc.
Trung Quốc đã nổi lên là nước có khẳ năng chiếm lĩnh thị trường Dệt May lớn nhất
thế giới. Theo các số liệu thống kê trong một vài năm trởi lại đây thì năm 2003, Trung
Quốc chiếm tới 17% thị phần May Mặc thế giới và con số này theo dự báo của WTO là
có thể là 50% thị phần thế giới trong vòng 3 năm tới tức là trong năm 2006. Chỉ tính
riêng ở Bắc Mỹ, các nhà sản xuất hàng May Mặc Trung Quốc sẽ tăng từ 16 % lên 60%
Năm 2006.
Để đặt được những thành tựu nói trên Trung Quốc đã có những sự cố găng đặc biệt.
Hàng May Mặc Trung Quốc đước đánh giá là đa dạng mẫu mã, chất lượng hàng hoá tốt
đặc biệt là hàng hoá Trung Quốc được đánh giá là hàng có giá rẻ. Điều này đe doạ hàng
Dệt May của tất cả các nước có nền công nghiệp Dệt May nhỏ lẻ. Nguyên nhân chính của
các hiện tượng trên là do tại Trung Quốc các nguồn lực đầu vào luôn thấp hơn các đối thủ
của mình. Hơn nữa chính phủ Trung Quốc luôn luôn quan tâm tới sự gia tăng của May
Mặc, nhằm chiếm lĩnh thị trường Dệt May thế giới. Và để củng cố vị thế của mình chính

phủ Trung Quốc đã đưa gia các biện pháp để duy trì và gia tăng khẳ năng xuất khẩu của
mình.
+ Khuyến khích xuất khẩu những sản phẩm có giá trị cao.

19


+ Các phòng ban khác nhau của chính phủ sẽ tăng cường các dịch vụ cung cấp thông tin
cho các doanh nghiệp.
+ Thông báo các tin tức về đầu tư trong ngành công nghiệp Dệt May. Đưa gia những
cảnh bảo về rủi do với các doanh nghiệp Trung Quốc chánh đâu tư quá nhiều và lập đi
lập lại trong lĩnh vực này.
+ Khuyến khách các doanh nghiệp đầu tư gia nước ngoài và tạo những thuận lợi trong
trao đổi thương mại. Đưa gia những chính sách nhằm hỗ trợ để hợp tác.
+ Xúc tiến sử dụng hệ thống ISO 9000 và các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường ISO
14000.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng và bảo vệ thương hiệu.
+ Tăng cường đối ngoại song phương, trao đổi hiểu biết lẫn nhau giữa các chính phủ các
tổ chức, các doanh nghiệp….
Với những chính sách hỗ trọ như vậy cho nên Trung Quốc đang trở thành mộ thế lực lơn
của ngành May Mặc thế giới.
1.3.3.2.

Hàng May Mặc Ấn Độ.

Được đánh giá là hàng đứng sau Trung Quốc, hàng Dệt May Ấn Độ đang có những
bước tiến mạnh mẽ trên thị trường May Mặc thế giới. Ngành công nghiệp Dệt May Ấn
Độ thu hút được 35 triệu lao động hiện nay theo đánh giá xuất khẩu Dệt May Ấn Độ vào
khoảng 15 tỷ USD và sẽ là 65 Tỷ vào năm 2010. Số liệu thống kê của tạp chí phố Wall
xuất khẩu dệt may của Ấn Độ vào Bắc Mỹ là 2.76 tỷ USD. Sức mạnh của Ấn Độ là nhờ

chất lượng và mẫu mã của hàng hoá cũng như chấp nhận được mức giá rẻ do Ấn Độ có
nguồn cung cấp nguyên liệu sẫn có và nhân công tương đối rẻ….
Bước vào năm 2005 nhiều công ty may của Ấn Độ tập trung liên kết từ khâu sản xuất
đến khâu xuất khẩu. Chính phủ Ấn Độ thôi thúc các doanh nghiệp đầu tư vào ngành công

20


nghiệp may mặc nhăm phát huy những lợi thế sẫn có của Quốc Gia. Chính phủ Ấn Độ
còn thúc đẩy, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành công nghiệp May Mặc.
Với sự đầu tư có chiều sâu Ấn Độ được đánh giá sẽ thách thức vị trí của các cường
quốc xuất khẩu Dệt May khác trong đó có Trung Quốc.
1.3.3.3.

Hàng May Mặc của các nước trong khối kinh tế Bắc Mỹ (NAFTA)

Khối kinh tế Bắc Mỹ bao gồm các nước Bắc Mỹ, Canada và cấc nước trung Bắc Mỹ
trong đó có Honduras, Mehico…đang trở thành nhà cung cấp hàng may mặc của Bắc
Mỹ. với những lợi thê của mình về chính sách ưư tiên xuất khẩu của Bắc Mỹ dành cho
các nước trong khối. Các nước này đã hình thành các trương trình xuất khẩu co tính lâu
dài và họ đang trở thành nhà cung cấp hàng May Mặc lơn cho Bắc Mỹ. Trong năm 2005
khối này đã xuất khẩu vào Bắc Mỹ một khối lượng May Mặc lớn giá trị vào khoảng 12.6
tỷ USD.
Hàng May Mặc của các nước này được đánh giá là phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của
người Bắc Mỹ. Hơn thế nữa các quốc gia này có ngành công nghiệp May Mặc lâu đời và
được trang bị công nghệ cao. Họ luôn luôn đổi mới mẫu mã, công nghệ cũng như luôn tổ
chức các cuộc điều tra thị trường.
Điều quan trọng hơn là các nước này khi xuất khẩu hàng May Mặc vào Bắc Mỹ được
miễn thuế hoàn toàn.
1.3.3.4.


Hàng May Mặc của các nước ASEAN.

Các nước ASEAN có điều kiện tương đồng như Việt Nam khi xuất khẩu hàng May
Mặc vào Bắc Mỹ. Có lượng lao động rồi rào, có nguồn nguyên liệu khá phong phú.
Nhưng có họ một điều quan trọng mà Việt Nam không có đó là được Bắc Mỹ công nhận
là nứơc có nền kinh tế thị trường, là thành viên của WTO và một số nước là đồng minh
của Bắc Mỹ trên một số lĩnh vực như Thái Lan, Philipines…. Nên họ được hưởng một số
ưu đãi mà các doanh nghiệp Việt Nam không có. Về nhập khẩu hàng May Mặc của các

21


nước ASEAN chiếm gần 35% lượng nhập khẩu vào Bắc Mỹ trong đo đãn đầu là
Philipines, Indonesia.
 Đánh giá đối thủ
Ưu điểm:
Tại các nước này, ngành công nghiệp Dệt May được tập trung trong các khu công
nghiệp, từ đó dẫn tới hiệu quả theo quy mô, giảm các chi phí cố định trên các đơn vị sản
phẩm, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong ngành, nâng cao hiệu quả
cạnh tranh của hàng hoá.
Các nước này điều có nguồn lao động rồi dào, giá nhân công rẻ và điều quan trọng
này là họ có thể chủ động được nguồn nguyên liệu có chất lượng. Ngoài ra các doanh
nghiệp này chủ động trong công tác Marketing, họ có những biện pháp Marketing sang
tạo quấn hút người tiêu dùng .
Tại các nước này chính phủ luôn giúp đỡ doanh nghiệp trong khâu xúc tiến thương
mại, cung cấp thông tin thương mại đồng thời đưa ra các cảnh báo rủi do đối với các
doanh nghiệp muốn kinh doanh trên thị trường Bắc Mỹ. Điều này vừa giúp các doanh
nghiệp tiếp cận thành công thị trường Bắc Mỹ, đồng thời chính phủ cũng thu hút được
một lượng ngoại tệ vô cùng lớn, đảm bảo công ăn việc, kiểm soát được tình trạng thất

nghiệp….
Hàng May Mặc của các nước này đã tập trung phát triển thương hiệu và cho đến
này hàng mang nhẵn hiệu hàng hoá Trung Quốc, Ấn Độ…. Đã được công nhận tại thị
trường khó tính này, nơi mà các thương hiệu nổi tiếng thế giới có mặt từ khi mới khai
sinh.
Nhược Điểm:
Giá cả nhân công tại một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ… đang có xu hướng
tăng lên nhanh chóng, cộng với tuổi thọ nghề của công nhân May Mặc ngắn nên các
doanh nghiệp phải bỏ chi phí lớn trong việc đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân công,
22


×