Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Sổ tay hàng hải - T1 - Chương 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.83 KB, 11 trang )

icant

15
LA BAN TU
15.1

Cấu tạo la bàn từ

Nói chung trên tàu đều sử dụng la bàn từ nước, dùng kim nam châm thả trong nước để chỉ

hướng. Các loại la bàn từ dùng trên tàu đều có cấu tạo gần giống nhau. Một la bàn từ hồn
chỉnh gồm có hai bộ phận chính: chậu la bàn và chân đế la bàn.

Tùy theo vị trí lắp đặt và phạm vi sử dụng, la bàn từ trên tàu thường có mấy loại sau đây:
15.11

Các loại la bàn từ dùng trên tàu

1. La bần chuẩn
Lắp đặt lộ thiên trên nóc buồng lái dùng để chỉ hướng đi của tàu và đo hướng ngắm của

mục tiêu. Vì lắp trên nóc buồng lái, ít chịu ảnh hưởng của sắt thép trên tàu, độ lệch tương
đối nhỏ nên gọi là la bàn chuẩn. Hình 15.01 và 15.02 mơ tả hình thức bên ngồi và bên
trong của la bàn chuẩn.

2. La ban idi lắp đặt trong buồng lái chuyên dùng để chỉ hướng lái. Hiện nay có nhiều tàu
dùng mặt phản ảnh của la bàn con quay để lái, đồng thời dùng thiết bị phản chiếu la bàn

chuẩn từ nóc buồng lái xuống buồng lái như mơ tả ở hình 15.01, để đối chiếu với la bàn con
quay.


Quả cầu sắt

non hiệu chỉnh

cầu

_—_ Sắt non
hiệu chỉnh

Chậu
la ban

Chinh

độ sáng

Thanh
†—Flinder

độ nghiêng
Chân la bn

Nam chõm _j

hng ngang

fơXớch trao

nam chõm


[ô.

-HOp nam cham
Nam chõm
hng dọc —]

_ Hệ thống kính

Nam |
châm đứng

chiếu vào bướng lái

Hình 15.01

Hình 15.02

SỐ TAY HÀNG HẢI

546


3. La bàn từ sự cố lắp gần tay lái sự cố dùng để lái khi sử
dụng máy lái sự cố. Hiện nay nhiều
tàu đều sử dung mat phần ảnh của la bàn con quay làm
la bàn sự cố.

4. La bàn xung cứu sinh

là một loại la bàn từ nhỏ trang bị cho xuống cứu sinh

có giá “83

có đèn dầu kèm theo, đầu trong đèn sử dụng được 10 tiếng đẳng
hỗ, xem hình 15.03.

va

Dia ta ban

Chậu la ban

Hình 15.0

(5.1.2

Cấu tạo la bàn từ

1. Chân la bàn, xem hình 15.01 và 15.02.

Chân đế la bàn dùng để đỡ chậu la bàn và chứa các
thanh nam châm dùng để hiệu chỉnh độ
lệch ,

được chế tạo bằng loại vật liệu phi từ tính. Hai bên trái
và phải của chân đế có hai
quả cầu sắt non, đặt trên hai vai la bàn, dùng để khử một
phân độ lệch la bàn, tâm của hai
quả cầu này và kim nam châm trong la bàn nằm trên cùng
một mặt phẳng. Trên đỉnh chân
la bần có nắp la bàn làm bằng đồng có cửa ở phía trước

và phía sau, bên trong có đặt một
đèn dầu để sử dụng phịng khi hồng đèn điện... Bên trong,
ngay đường tâm, phía đưới chậu
la bàn có một ống đổng thẳng đứng, dùng để lắp
thanh nam châm đứng khử độ lệch
nghiêng, trong đó có bộ phận điều chỉnh nâng hạ thanh
nam châm bằng đây xích. Ở ngay
phía trước chân la bàn lắp một ống đồng trong đó lắp
một thanh sắt non dùng để khử độ
lệch-do ống khói và các trụ thẳng đứng sinh ra gọi là
thanh flinđer. Trong chân la bàn lắp
một bóng đèn điện có bộ phận điều chỉnh độ sáng và
cơng tắc đặt ở bên ngồi. Phân phía
dưới chân có cửa, trong đó đặt giá đỡ gồm nhiều lỗ
ngang để đặt các thanh nam châm khử
độ lệch.
2. Chậu la bàn

Hình 15.04, 15.05 mơ tả hình dáng bên ngồi
và bên trong của chậu. Chậu la bàn gồm có
các bộ phận đĩa khắc độ (đĩa la bàn), kim nam
châm, quả nổi bằng đồng, bệ trục; 5. trụ

đổ, chậu, mặt thủy tỉnh đáy,

bộ phận đàn hồi, vật đối trọng. Đĩa khắc độ gắn với
kim nam
châm và và phao nổi đặt trên trụ đỡ và ngâm trong dung
dich lỏng, gồm cồn trộn với nước
cất, chứa trong

chậu la bàn. Đĩa

la bàn quay tự đo quanh trụ đỡ và chịu tác động
của từ
trường trái đất, ổn định theo hướng Bắc Nam của từ
trường trái đất và chỉ ra hướng bắc địa
từ.
,

Toàn bộ chậu la bàn được đặt trên một giá
đỡ chuyển động tự do để giữ cho la bàn luôn

luôn cân bằng khi tàu thuyền lắc bổ. Chậu và giá đỡ
la bàn cùng được đặt trên chân la bàn,
trong đó chứa tất cả những gì cẩn thiết để điều chỉnh,
chiếu sáng la bàn.

SỐ TẠY HÀNG HẢI — 541


Đĩa khắc độ

ir

+
Ũ

Deri

Qưảnổi Be

Kim
nam châm Đảng đống trục

Trục đỡ

i

Khắc độYa |

gies

Hình 15.04

em

stam

đố Ơ
trong

io

Kim

Mặt
thug. tinh

ETERS

.


la ban

ny ten
ý tay th

MP
tin hi

(3)

(uả nổi bằng đồng
Đĩa khấc độ

Kim _ „/
nam cham

Hinh 15.05
15.1.3

Phương pháp kiểm tra độ chính xác cơng việc lấp đặt la bàn từ

Cách kiểm tra độ chính xác của việc lắp đặt la bàn như sau, cho tầu ở trạng thái cân bằng,
dùng biểu xích ngấm vạch chuẩn la bàn (là vạch cố định trên chậu la ban biểu thị hướng

mũi tàu} xuyên qua đường trung tâm của cột cân cẩu phía trước, chúng nằm trên cùng một
đường thẳng có nghĩa là la ban đã đặt chính xác. Nếu chúng khơng nằm trên cùng một

đường thẳng thì phải điều chỉnh bằng cách tháo vít cố định chân la bàn, quay chân la bàn
qua lại cho đến khi ngắm vạch chuẩn la bàn và đường trung tâm của tàu qua cột cẩn cẩu

nằm trên cùng một đường thẳng mới thơi, sau đó xiết chặt vít cố định. Trong trường hợp cột
cân cẩu của tàu là hình chữ mơn hoặc chữ nhân thì dùng phương pháp sử dụng biểu xích đo
bằng
góc mạn của đường trung tâm hai chân cột cẩn cẩu. Nếu góc mạn của hai chân cột
chỉnh.
điểu
hành
tiến
nhau thì la bàn nằm ở vị trí chính xác, nếu khơng, phải

15.1.4

Cách thử độ nhạy của la bàn

Tàu cặp cầu cố định, các thiết bị trên tàu và các thiết bị cơ giới trên bờ ở gần tàu cũng
khơng hoạt động, ghi lại chính xác hướng đi la bàn trên vạch chuẩn của la bàn. Dùng một
lệch
thôi nam châm nhỏ đửa vào gần chậu la bàn để hút kim nam châm la bàn (đĩa la bàn)
thổi
đưa
đó
sau
3°,
khơi vị trí cân bằng của nó về phía trái hoặc phía phải độ chừng 2 đến
lệch cho phép
nam châm ra ša, quan sát xem đĩa la bàn có trở về lại vị trí cũ khơng, độ

đi
khơngeq 0,2 so với hướng đi ban đầu. Nếu hướng đi lúc này không phù hợp với hướng
thể là bệ đỡ của

ghi lại trước đó, lệch q 092, thì có nghĩa là độ nhạy của la bàn kém, có

đĩa có ma sát lớn.
151.5

Cách khử bọt khí trong chậu la bàn

SO TAY HANG HAI

548


Bot khi trong chậu la bàn ảnh hưởng đến độ chính xác đối với hướng đi và phương vị của la

ban, cho nên nếu xuất hiện bọt khí trong chậu la bàn cÂn phải khử bỏ.

Cách làm đơn giản như sau, đặt nghiêng chậu la bàn sao cho lỗ thông chậu la bàn xoay lên
trên, dùng tuốc-nơ-vít mở nắp lỗ, lắc nhẹ chậu la bàn cho bọt khí trong chậu thốt ra lễ
¬
thơng, sau đó cho thêm nước vào cho đầy chậu rồi đóng nắp lỗ.

Dung dịch của la bàn gdm 45% cén va 55% nước cất. Trước khi cho thêm dung dịch vào, để
đảm bảo dung dịch cũ không bị hư, cần phải rút một it dung dịch cũ ra trộn với dụng địch
mới, nếu sau khi trộn mà nước vẫn trong không bị vẩn đục, không biến mau thế là tốt; và có
thể cho thêm dung dịch mới vào chậu.
15.2 Độ lệch của la bàn từ

15.2.1 Nguyên nhân độ lệch
: Đgun vật liệu đóng tàu thuyền hiện đại bằng sắt thép, vật liệu sắt thép trên tàu bị nhiễm
từ và trở thành vật mang từ tính.


Thép cứng sau khi nhiễm từ thì giữ ngun từ tính, trong một thời gian dài từ tính đó. khơng
biến đổi theo sự biến đổi của từ trường trái đất gọi là sốt từ vĩnh cửu.
Nhưng đối với sắt non (mềm), khi từ trường trái đất biến đổi thì từ tính của chúng cũng biến

đổi theo ngay lập tức, sự biến đổi từ tính của sắt non phụ thuộc vào cường độ từ trường trái
đất và vị trí tương đối của chúng trong từ trường trái đất. Các vật liệu loại này gọi là sốt từ
cẩm ứng.

Sự tổn tại của từ trường do các loại sắt vĩnh cửu và sắt từ cảm ứng sinh ra ảnh hưởng đến la

bàn từ gây ra độ lệch của la bàn từ. Nói cách khác, la bàn từ không những chịu ảnh hưởng
của địa từ làm cho kim la bàn chỉ đúng hướng bắc địa từ, mà còn chịu ảnh hưởng của từ

trường của các loại sắt từ trên tàu làm cho kim la bàn không chỉ đúng hướng bắc địa từ, mà

chỉ lệch khỏi hướng bắc địa từ một góc độ nào đó. Hướng bắc địa từ dưới ảnh hưởng của sắt

thép đóng tàu gọi là hướng bắc la bàn.

Bằng phương pháp tốn học có thể tính tất cả các lực từ trường của sắt từ vĩnh cữu và sắt từ

cảm ứng tác dụng lên đĩa la bàn, xin không nhắc lại các công thức và phương pháp tính tốn
phức tạp đó ở đây.

Góc lệch giữa hướng bắc địa từ và hướng bắc la bàn gọi là độ lệch la bàn (xem Chương 2Hàng hải suy tính). Khi độ lệch la bàn q lớn hoặc khơng ổn định thì la bàn khơng: cịn sử
dụng được nữa vì thiếu chính xác, cần phải tiến hành hiệu chỉnh.

Sau khi hiệu chỉnh vẫn còn tổn tại một giá trị độ lệch nào đó gọi là độ lách cịn tại. Độ
lệch còn lại cân được xác định và lập thành Bằng độ lệch la bàn dùng để hiệu chỉnh hướng

đi và phương vị la bần trong khi thực hành hàng hải.

152.2

Những trường hợp cần phải hiệu chỉnh độ lệch la bàn từ

Trong những trường hợp sau đây cần phải hiệu chỉnh lại độ lệch la bàn từ :
1. Tàu sau khi đóng mới hoặc sau khi sửa chữa.

2. Tàu sau khí bị chấn động mạnh như va chạm, mắc cạn, bị pháo kích...

3. Thay đổi vị trí lắp đặt la bàn.

SO TAY HANG HAI

549


4. Độ lệch của la bàn chuẩn vượt quá 3°, la bàn lái vượt quá 5°.
5. Tàu nằm cố định tại một hướng nào đó trên một tháng.
6. Sau khi chuyên chở một khối lượng sắt thép lớn.
7. Tốt nhất mỗi con tàu hàng năm tiến hành hiệu chỉnh độ lệch một lần.
15.2.3

Nguyên lý hiệu chỉnh độ lệch la bàn từ

Nguyên lý đơnsgiẩn của việc khử độ lệch

ra bàn từ là dùng các thanh nam châm vĩnh cữu


hay sắt từ cảm ứng (sắt non) tạo ra các lực cùng giá trị và ngược chiều với các lực gây ra độ
lệch la bàn để khử bỏ ảnh hưởng của các lực đó.

Độ lệch

do sắt từ vĩnh cửu tạo ra cần phải được khử bằng các nam châm vĩnh cửu, còn độ

lệch do sắt từ cảm ứng tạo ra thì khử bằng sắt non. Cụ thể hơn, muốn triệt tiêu ảnh hưởng

của từ lực vĩnh cửu nằm ngang đối với la bàn phải sử dụng nam châm hiệu chỉnh ngang;

muốn tiệt tiêu ảnh hưởng của từ lực cảm ứng ngang đối với la bàn phải đùng sắt non nằm
ngang (quả cầu sắt non).
Tương tự, muốn khử ảnh hưởng của từ lực vĩnh cửu thẳng đứng đối với la bàn phải sử dụng
nam châm hiệu chỉnh thẳng đứng; muốn khử ảnh hưởng của từ lực cảm ứng thẳng đứng đối
với la bàn phải đùng sắt non thẳng đứng.
Hai quả cầu sắt non ở hai bên, thanh sắt non trong ống đồng ở phía trước cũng như tất cả
- các thanh nam châm đặt trong chân la bàn đều dùng để khử các loại từ lực sinh ra độ lệch

khác nhau. Sau khi điều chỉnh để khử độ lệch , tất cả các loại sắt non và nam châm khử đó
cần phải được cố định, không được tùy tiện dịch chuyển hay va chạm.
Khi tầu ở trạng thái cân bằng, từ lực do sắt từ trên tàu sinh ra có thể chia làm hai thành

phần: thành phần nằm ngang và thành phần thẳng đứng. Thành phần thẳng đứng của từ lực
khơng ảnh hưởng gì đến độ lệch của la bàn từ, chỉ có thành phần nằm ngang của từ lực mới

sinh #a độ lệch. Tuy nhiên khi tàu giữ ở trạng thái nghiêng ngang hoặc nghiêng doc thi sé

tạo ra một thành phần lực nằm ngang mới tác dụng vào la bàn làm cho độ lệch biến đổi,
loại độ lệch sinh ra khi tàu nghiêng gọi là độ lệch nghiêng. Không kể độ lệch nghiêng là do


sắt từ vĩnh cửu sinh ra hay sắt từ cẩm ứng sinh ra, đều phải dùng sắt từ thẳng đứng để khử

nó, thanh sắt từ đặt trong trung tâm chân la bàn chính là để khử độ lệch nghiêng, nó được

điều chỉnh độ cao bằng một sợi dây xích nhỏ. .

Theo như hình 15.02, tóm tắt tác đụng của các loại nam châm và sắt từ để hiệu chỉnh độ
lệch như sau:
1. Nam châm
la bàn.

khử độ lệch nghiêng đặt trong ống thắng đứng ngay đường tâm của chân đế
.

2. Nam châm vĩnh cữu lắp trên gif dat theo chiéu doc tàu khử độ lệch bán vòng B.

3. Nam châm vĩnh cữu lắp trrên giá đặt theo chiều ngang tàu khử độ lệch bán vòng C.
4. Sắt từ cảm ứng thắng đứng (sắt non) -thanh Flinder - đặt trong ống lấp bên ngoài chân đế
la bàn.
5. Hai quả cầu sắt từ cảm ứng (sắt non) đặt hai bên chậu la bàn khử độ lệch phần tu vòng.

15.3

Các bước thực hành khử độ lêch la bàn từ

SỐ TẠY HÀNG HẢI

550


|


ẩn Nói chung việc hiệu chỉnh độ lệch la bàn đều do kỹ thuật viên chuyên môn tiến
hành. Tụy

nhiên nếu điều kiện cho phép, Thuyền trưởng với sự giúp đổ của sĩ quan cũng có thể tiến

'hãnh hiệu chỉnh độ lệch.

-

Nếu là tầu đóng mới, đầu tiên đặt hai quả cầu sắt non vào vị trí giữa của hai vai ngang.

Thanh flinder có độ dài bằng độ dài của thanh flinder của la bàn tau cùng cỡ. Nếu tầu cũ thì
khơng nên động đến chúng.

15.3.1 Cơng tác chuẩn bị trước khi tiến hành hiệu chỉnh độ lệch

Để cho việc hiệu chỉnh độ lệch thuận lợi, trước khi tiến hành phải chuẩn bị các việc sau

đây:

1. Kiểm tra độ nhạy của đĩa la bần.

2. Khử bọt khơng khí nếu có.

3. Kiểm tra dụng cụ hiệu chỉnh, các thanh nam châm đự bị phải được đánh dấu chính XÁC, các
quả cầu hoặc thanh flinđer có bị từ hố hay khơng, nếu bị từ hố thì phải đi trui lại thãnh
sắt

non,

4. Kiểm tra trạng thái của tàu, tàu phải ở trạng thái đi biển, giữ cho tàu cân bần,
ø, các vật dị
&

động phải được cố định, cần cẩu phải được xếp ở trạng thái đi biển.

5. Lập phương án tiến hành hiệu chỉnh, dự tính khu vực hiệu chỉnh, chọn chập tiêu,
tuần tự
thay đổi hướng đi, chọn thời tiết tốt.

6. Phân công người phối hợp, chuẩn bị các mẫu ghi chép, treo cỡ chữ mã hiệu quốc tế OQ.

15.3.2

Các bước tiến hành hiệu chỉnh



Bảng đưới đây tổng hợp khái quát các thành phần của độ lệch la bàn từ. Hình
14.07 là các

đồ thị tổng hợp các thành phần của độ lệch la bàn.

TONG HOP BO LECH La BAN TU VA CACH DIEU CHINH
Hệ
số

-


:

toại
đường
cong

A | Hangsé

-

Hướng

di la ban
có độ
ch

Ngun nhân độ lệch
.

a
ws
p3
Cơng cụ hiệu
chỉnh
cho dé léch nay

max,

| Giống


- Sai s6 tinh toán (do con | - Kiểm

B

người).

pháp và tính tốn,

hướng

định biểu xích đo.

định biểu xích .

Bán vịng, | 90°

sin(CC)

C_ | Bán

x.
z
hoặc hướng
di :
la bàn tiến hành
hiệu chỉnh

tra phương | Bất


nhau

trên mọi | - Sai số lấp đặt, sai số chỉnh | - Kiểm

Hướng đi địa từ

tra

chỉnh |

nào

- Từ trường không đối xứng | - Lắp cẩn thận sất

của sắt non mặt phẳng ngang. | non cảm ứng,
-Thaoh phan doc tàu của từ | -Nam châm B chiều | 90°

trường vĩnh cữu .
doc tau.
hoặc
-Từ trưởng cảm ứng của sắt | -Thanh
Flinder | 270°
non thẳng đứng khơng đối | (trước hoặc sau).

vịng | 000

- Thành phẩn ngang của từ | -Nam chấm C chidu | 000°

180°


hướng

`

270

cos(CC)

cứ

xứng trước và sau la bàn.

trường vĩnh cửu.

ngang tàu.

hoặc

- Từ trưởng cảm ứng của sắt | -Thanh Flinder (trái | 180°
non không đối xứng bên trái | hoặc phải).
và phải la bàn.

SO TAY HANG HAI

551


|Phẩn
vòng


D

sin2(CC)

Từ trường cảm ứng của sắt | Quả câu sắt non | 045°, 135°,
non mặt phẳng ngang đối | trên trục tươngứng, | 225”, 315”

w | 045°
135°

-Chiểu

xứng.

| 225°

318

cho (+Ð).

|Phẩn

tư | 000?

vòng

090°

tàu


- Chiểu đọc tàu cho
CD)

E

ngang

15.06a)

Từ trường cảm ứng của sắt | Quả

(xem

cẩu

hình

sắt

non | 0009,090%,

non mặt phẳng ngang khơng | trên trục tương ứng,

Cos2(CC) | 180°
270°

đối xứng.

-Bên
trái

phía
trước- bên phải phía

180° , 270°

sau cho +E)
-Bên
phải
phía
trước- bên trái phía
sau cho -E)
{xem hinh 15.06b)

Nghi- | -Dao

êng | động

di

0002lác) | Biến đổi từ trường cẩm ứng | Nam
0902(lấc) | hoặc

châm

khử | 090” hoặc 2701

vĩnh cửu trong la bàn | nghiêng (phải chỉnh | bên

đĩa la bàn


lắc và bổ. | 180 (bổ) | trên mặt nằm ngang do tàu | lại khi thay đổi vi | bi dim.
-Độ

lệch | 270 (bổ) | lắc và bổ.

khi

độ)

0002 hoặc

khi lắc

nghiêng

1807

cố định

BO LECH LA BAN TU

bàn)

d= A+Bsin(CC)+Ccos(CC+Dsin2(CC)+Ecos2(CCj

OQ”

2/1
+D


` ~

(a)

`

/

#Q

(CC - Hướng i la

Cy

`7

On

+&3

(b)

Qre

Hỡnh 15.06
ng cng lch tng hop

E

s)



lch 4


â

Ww

)

Hng i la bàn (Ơ)

Hình 15.07
- 1, Phương pháp hiệu chỉnh độ lệch nghiêng

SOTAYHANG HAI

552


1) Đông hồ đo thành phần thẳng đứng của lực địa từ
Khi hiệu chỉnh độ lệch nghiêng, thông thường sử dụng

đống hỗ Kôiong (hay đông hổ Kelvin). Đồng hồ Kôlong
là một loại đồng hỗ đo hành phân thẳng đứng 7. của lực
địa từ . Kết cấu của nó mơ tả trên hình 15.08, trong đó
chủ yếu gồm một kim nam châm ở giữa kim đặt gối lên

trên dao đỡ. Trên kim nam châm có đánh dấu thang tỷ lệ


và có một vật nặng trượt trên thước. Khi vật nặng đặt tại

trung tâm thanh nam châm dồng thời đặt đồng hồ Kơlong

tại một nơi khơng có thành phẩn địa từ thẳng đứng thì

kim nam châm cân bằng. Khi có tác dụng của thành phần
thắng đứng của địa từ thì đâu chỉ bắc kim nam châm lệch

nghiêng, nếu chỉnh vật nặng về một hướng nào đó sẽ làm cho kim nam chậm trổ lại cân
bằng. Số đọc được trên thước tại vật nặng biểu thịthành phần thẳng đứng Z của địa từ.
2) Điều chỉnh độ lệch nghiêng bằng đồng hồ, Kôlong
a) Dau tiên đem máy đo nghiêng đặt trên bờ, nơi không có tác dụng của từ trường
tàu, cách

mặt đất 1m, để cho đâu bắc của kim chỉ hướng bắc, chỉnh cho máy đo nghiêng thật cân

bằng, sau đó từ từ chỉnh quả cân, sao cho kim nam châm ở vị trí cân bằng, ghỉ lại vị trí n chỗ
quả cân trên thước tỷ lệ.

:

B) Mang thước đo nghiêng trở lại tàu, lấy giá trị n=^n, đối với la bàn chuẩn lấy ^=0,9; la
bàn lái lấy A=0,8. Đặt quả cân tại vị trí n'.

c) Cho tầu cân bằng mũi lái, chạy theo hướng đi la ban đông hoặc tay, lấy chậu la
bàn ra
khỏi chân đế, đặt đồng hồ đo nghiêng lên vị trí của chậu trên chân đế la bàn sao cho
độ cao

của nó bằng vị trí độ cao của kim la bàn trong chậu la bàn.

đ)

Điều chỉnh độ cao của nam châm hiệu chỉnh thẳng đứng trong hộp la bàn cho
đến khi

kim nam châm trong đồng hồ đo nghiêng

cân bằng. Lấy đồng hỗ đo nghiêng xuống, đặt

chậu la bàn lên vị trí cũ. Độ lệch nghiêng đã được điều chỉnh xong.

3) Điều chỉnh độ lêch nghiêng trong điều kiện khơng có đồng hỗ Kơlong.
Khi khơng có đổng hổ đo nghiêng trên tàu thì dùng phương pháp sóng lắc để điều chỉnh
độ
lệch nghiêng. Cho tàu chạy trong điều kiện sóng khá lớn, tàu chạy theo hướng
Bắc địa từ
hoặc hướng Nam địa từ, lúc này đĩa la bàn dao động. Điều chỉnh độ cao của
nam châm hiệu

chỉnh thẳng đứng trong hộp cho đến khi biên độ dao động của đĩa la bàn nhỏ nhất,
cói như

độ lệch nghiêng đã được khử bỏ. Cũng bằng cách như vậy, trong hành
trình của tàu khi
nhận thấy đĩa la bàn đao động quá lớn không đọc số được thì cũng áp
đụng phương pháp

tương tự để giảm biên độ dao động của đĩa la bàn.


- Hiệu chỉnh độ lệch bán vòng

1) Các bước tiến hành

Dùng phương pháp E-ri dé hiệu chỉnh độ lệch bán vòng: đầu tiên cho tàu
chạy theo hướng
-đi địa từ bất kỳ, đo độ lêch la bàn, khử hết độ lệch này; sau đó cho tàu chạy
hướng địa từ
ngược lại, đo độ lệch một lần nữa, khử một nửa độ lệch đó, chừa lại một
nửa. Phương pháp

cụ thể ví dụ như sau:

SƠ TAY HÀNG HẢÃI

553


a) Ching hạn, đầu tiên cho tàu chạy hướng đi địa từ N (000°), đo độ lệch trên hướng đi này

được độ lệch da, đặt thanh nam châm theo chiều ngang vào hộp nam châm, hoặc điều chỉnh
khi
nam châm ngang (điểu chỉnh khoảng cách đến đĩa la bàn) có sẵn trong hộp cho đến

dy= 0.

Cho tau quay đến hướng đi địa từ E (090%, đo độ lệch dpg, đặt thanh nam châm theo
chiéu doc vào hộp nam châm, hoặc điều chỉnh nam châm dọc (điều chỉnh khoảng cách đến


b)

đĩa la bần) có sẵn trong hộp cho đến khi dg= 0.

c) Tiếp tục cho tàu đổi hướng địa từ § (180%, đo độ lệch đc, điểu chỉnh nam châm ngang
(điều chỉnh khoảng cách đến đĩa la bàn) khử 1/2 độ lệch d;, giữ lại một nửa dạ, như vậy
lực sắt từ vĩnh cữu Q đã được khử.
Quay tàu chạy theo hướng địa từ W (270°, đo độ lệch dự, điều chỉnh nam châm dọc khử

d)

1/2 độ lệch dụ, giữ lại một nửa, như vậy, lực sắt từ vĩnh cữu P đã được khử.

Vì hướng của lực gây độ lệch khơng chịu ảnh hưởng của hướng đi, cho nên khi áp dụng
phương pháp Ê-ri để hiệu chỉnh độ lệch không cần chú ý thứ tự của các hướng. Dựa vào

hoàn cảnh thực tế, có thể bất đầu từ bất cứ hướng đi nào, quay tàu theo thuận kim hay
nghịch kim đồng đổ đều được.
Cách đặt hoặc dịch chuyển các thanh nam châm trong khi hiệu chỉnh độ lệch bán vòng

2)

cần nhớ các nguyên tẮc sau:

a) Dat nam châm ngang và đọc (khử lần đầu)
=

Độ lệch E thì đặt cực đỏ (bắc) của nam châm

«


Độ lệch W thì đặt cực đỏ (bắc) của nam châm

chỉ về phía đơng;

chỉ về phía tây;

b) Dịch chuyển nam châm

«

ĐộiệchE, nếu cực đỏ của nam châm đang chỉ về hướng đơng thì dịch lên trên;

»

Độ lệch E, nếu cực đỏ của nam châm đang chỉ về hướng tây thì dịch xuống dưới;

« _ Độ lệch W, nếu cực đỏ của nam châm đang chỉ về hướng đơng thì dịch xuống dưới;
» _ Độ lệch W, nếu cực đỏ của nam châm đang chỉ về hướng tây thì dịch lên trên;
- Hiệu chỉnh độ lệch phần tư vòng

“Giống như cách khử độ lệch bán vòng, bằng phương pháp Ê~r¡ khử độ lệch phần tưvòng,

tiến hành trên hai hướng đi vng góc với nhau.

1) Các bước tiến hành, ví du:
a)

(dịch
Cho tàu chạy trên hướng đi địa từ NE (45°), đo độ léch dys, điều chỉnh hai quả cầu


chuyển ra vào) để khử hết độ lệch dụœ.

bỳ Cho tàu quay thêm 90, ổn định trên hướng SE (135, đo độ lệch de, điều chỉnh quả cầu
khử 1/2 dẹp, giữ một nửa. Như vậy đã khử bỏ độ lệch phần tư vòng.

-Việc hiệu chỉnh độ lệch phân tư vòng kết thúc ở đây. Bước 1) va 2) ở trên có thể tiến hành
ở một trong hai cặp hướng đi địa từ NE và SE hoặc NW và SW, miễn là hai hướng trong
cặp cách nhau 901.

2) Cách địch chuyển quả cầu khi hiệu chỉnh độ lệch phần tư vòng.

SO TAY HANG HAI

| 554


Ở hướng đi địa từ NE và SW, nếu đo độ lệch phân tư vịng có dấuE (+) thì dịch chuyển
quả cầu vào gần chậu la bàn, nếu độ lệch có dấu W (-) thì dịch chuyển quả câu ra xa

chậu ja bàn.

¿"

'
:
¬
eS
Ở hướng đi địa từ SE và NW thì ngược với trường hợp ở trên, nếu đo độ lệch phần tư
vịng có dấu E (+) thì dịch chuyển quả cầu ra xa chậu la bàn, nếu độ lệch có đấu W: (-)


thì dịch chuyển quả cầu vào gần chậu Ja ban. :

4. Ghỉ lại vị trí các thanh nam châm và quả cầu khử, cố định chúng tại vị trí đã điều chỉnh.
15.3.3. Tinh hệ số độ lệch và lập bảng độ lệch la ban từ

Khi hiệu chỉnh độ lệch khơng bao giờ có thể khử bỏ hết tất cả độ lệch, trên 8 hướng vẫn
tổn tại độ lệch cịn lại. Có thể cho quay tau một lần nữa để xác định độ lệch cịn lại. Thơng

thường độ lệch cịn lại khơng lớn q 5” là có thể chấp nhận. Lấy độ lệch còn lại trên 8

hướng để tính hệ số độ lệch.
1. Cách tính hệ số độ lệch

,

`

:

Độ lệch còn lại trên 8 hướng đi la bàn CC la: đụ, One, de, dse, ds, dsw, dw, dyw. Thay vaio
công thức độ lệch cơ bản:

d=A+Bsin(CC)+Ccos(CC)+Dsin2(CC)+Ecos2(CC)
ta nhận được 8 phương trình như sau:
dy=A+C+E

dyz = A + Bsin45°+ Ccos45° + D
dc=A+B-E


dsp = A + Bsin135°+ Ccos135°- D
ds=A-C+E

dsw = A+ Bsin225° + Ccos225° + D
dy =A-B-E
dyw= A+ Bsin319° + Ccos315° - D
Giải hệ thống phương trình trên được 5 hệ số độ lệch:

A

Ay
t+ dyg + dp
t dee + ds t+dyy +dy t+dyy _ >4

8

8

pa ee ~ Fw) + Gye ~ doy )8in 45° + (dye ~ dyy )sin 45°
4

cu au = 4s)
+ dng ~dgy)8in 45° + (dye ~ dyg)sin(—45°)
4

D= (ổng + đụ
)— (đø + đựy)

4


SO TAY HANG HAI

555


E

= (dy +d)—(dz

4

+dy)

Tinh tốn 5 hệ số nói trên. Dưới đây là một ví dụ tính tốn bằng biểu mẫu.
Mẫu tính hệ số độ lệch la bàn từ

cc

1
a

ce

[03 |S
N
NE | +02 | SW
{02 [w
BE
|-06 [|NW
SE


au


v
Iv
|M
five | gg
12+ | 120 | gg
nản | SS | phán
m
m
nhân

|+0il|-01
|+0,8 |+05
|+04 |+01
|-05
|4

|
|
|
|

|0
02
-03 | Sẽ
[1
-03

01 | Se
-

B=

s

| của

nhân

| của

m|m
02 | 0,1 [40,1
1
0
021 | 45 | -021 |+05|-05
>
0
|0
03
25
+007
4/07 | 545 |
Fr

1259 | 026]

-


x
|1⁄24VH
|-VTb

|0
|0

9/1
+05

|0

=A

=E
| =D

+0,07

+

+

Kiém tra H+IV=1

|x
VỊ | vo | vm
6| 120@H
|2 6|2

[ive
|Số | trên | dưới | +V

B3

0,41

irk | 017

Kiểm tra X+X=VH

4
}=Cc

Lập bảng độ lệch la bàn từ
Sau khi tính các hệ số A, B, C, D, E, thay chúng vào công thức, tinh độ lệch d

trên các

hướng khác nhau. Thông thường bảng độ lệch sử dụng trên buồng lái (theo yêu cầu của
SOLAS) được tính cho các hướng đi cách nhau 10? hoặc 15° (xem Phần độ lệch la bàn từ
trong Chương 2 - Hàng hải suy tính)

15.3.4 Tóm tắt cách điểu động tàu để hiệu chỉnh độ lệch
Việc khử độ lệch la bàn theo phương pháp vừa trình bầy ở trên dùng cho các tàu sau khi

đóng mới hoặc sau khi sửa chữa lớn. Trong điểu kiện của tàu, nếu khơng có các kỹ thuật

viên chuyên điều chỉnh độ lệch, Thuyền trưởng của tàu có thể tiến hành hiệu chỉnh độ lệch


theo các bước tóm tất như sau:

. Cho tàu chạy hướng đi 000”, dùng hướng la ban con quay đối chiếu. Điều chỉnh nam châm

chỉnh nghiêng (nam châm thẳng đứng ở giữa chân đế la bàn) cho đến khi đĩa la bàn dao
động nhỏ nhất.

. Chuyển sang hướng đi 90, đợi ổn định trên hướng đi 90° it nhất 2 phút, thêm vào hoặc lấy
bót hoặc địch chuyển nam châm B nằm đọc tàu, khử bỏ HẾT độ lệch.

. Chuyển sang hướng đi 180, đợi ổn định 2 phút, thêm vào hoặc lấy bớt hoặc dich chuyển
nam châm C nằm ngang tàu, khử bỏ HẾT độ lệch.

Chuyển sang hướng đi 270”, đợi ổn định 2 phút, dịch chuyển nam châm B, khử một nửa độ
lệch.
5. Chuyển sang hướng đi 000, đợi ổn định 2 phút, dịch chuyển nam châm C khử bỏ một nửa độ
4.

lệch.

SO TAY HANG HAI

55



×