Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÔNG THÔN mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ SÔNG RAY – CẨM MỸ - ĐỒNG NAI”
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 60.62.01.05

GV HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN ĐẮC DÂN
HỌC VIÊN THỰC HIỆN: BÙI HỮU CHẤT

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2015


I. Điều kiện tự nhiên – tài nguyên – nhân lực..................................................................................................... 10
1. Đặc điểm tự nhiên...............................................................................................................................................10

BẢNG 1: THỐNG KÊ CƠ CẤU DIỆN TÍCH THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ
SÔNG RAY.................................................................................................................. 11
2. Các nguồn tài nguyên...........................................................................................................................................13

BẢNG 2: DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT XÃ SÔNG RAY................................................13
3. Nhân lực...............................................................................................................................................................17
II. Đánh giá tiềm năng của xã............................................................................................................................. 17
I. Đánh giá thực trạng của xã theo 19 tiêu chí nông thôn mới.............................................................................18
1. Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch...............................................................................................19
2. Hạ tầng kinh tế - xã hội.......................................................................................................................................21



BẢNG 3: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG XÃ.............................................23
BẢNG 4: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ.................................28
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất...............................................................................................................35

BẢNG 5: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG MỘT SỐ CÂY HÀNG NĂM TRÊN
ĐỊA BÀN....................................................................................................................... 36
BẢNG 6: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG MỘT SỐ CÂY LÂU NĂM TRÊN
ĐỊA BÀN....................................................................................................................... 37
BẢNG 7: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ MỨC ĐÓNG GÓP VÀO THU NHẬP BÌNH QUÂN
CỦA CÁC NGÀNH KINH TẾ NĂM 2012......................................................................40
BẢNG 8: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ..........................................42
4. Văn hoá – xã hội và môi trường...........................................................................................................................44
5. Hệ thống chính trị................................................................................................................................................51
6. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã..........................................................................53
7. Tổng kết hiện trạng xã theo 19 tiêu chí về nông thôn mới.................................................................................54

BẢNG 9: ĐÁNH GIÁ THEO BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐỒNG NAI.........54



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện theo Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP của Chính phủ ban hành
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW trong đó xác định:
xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 21/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới, quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020 với chỉ tiêu đến năm 2015 có 20% số xã và đến năm

2020 có 50% số xã đạt 19 tiêu chí NTM. Đồng thời xác định 11 nội dung và phân
công trách nhiệm cụ thể cho Bộ, ngành TW, UBND tỉnh (TP), UBND huyện (TX)
và UBND xã có trách nhiệm triển khai thực hiện.
Nghị quyết đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng Sản Việt
Nam đã xác định: “Xây dựng nông thông mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công
bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ
tầng kinh tế phát triển ngày càng hiện đại”.
Đồng thời, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo
hướng phát triển bền vững, thì cần phải phát triển nông thôn một cách toàn diện.
Với ý nghĩa nêu trên “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” bắt đầu thực hiện thí điểm
và đến nay đã nhân rộng thành chương trình mục tiêu quốc gia.
Đồng thời để thực hiện hiệu quả Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011–2020 và Nghị quyết 26-NQ/TW của
Trung ương (khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; và thực hiện Thông
tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn – Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính về hướng dẫn một số
nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020.
3


Xây dựng nông thôn mới trong từng thời kỳ là vấn đề luôn được sự quan tâm
của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai. Kế thừa những thành tựu sau hơn
20 năm "Đổi mới", nông thôn Tỉnh đã liên tục phát triển góp phần quan trọng ổn
định tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống
của nông dân. Qua các giai đoạn cách mạng giành độc lập dân tộc, bảo vệ tổ quốc
và xây dựng chủ nghĩa xã hội, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu nhất đi theo

Đảng. Nông nghiệp là ngành mang lại việc làm và thu nhập cho đa số người dân ở
nông thôn, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực tạo cơ sở ổn định xã hội; nông
thôn là môi trường sống của đa số nhân dân, nơi bảo vệ môi trường sinh thái và
bảo tồn các truyền thống văn hoá dân tộc.
Thực hiện Chương trình số 77-CTr/TU ngày 15/10/2008 của Tỉnh ủy về thực
hiện nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chương trình thí điểm xây dựng mô hình xã nông
thôn mới dựa trên các tư tưởng chỉ đạo trên và xuất phát từ thực tiễn, nêu lên những
đề xuất mới nhằm từ nay đến năm 2015 tại xã nông thôn mới có nền nông nghiệp đô
thị hiện đại, bền vững, có khả năng cạnh tranh cao; nông thôn hiện đại, văn minh;
nông dân có đời sống vật chất và tinh thần phát triển, không quá chênh lệch so với đô
thị và có đóng góp hiệu quả vào quá trình CNH - HĐH Tỉnh.
Do đó việc “Đánh giá thực trạng nông thôn mới tại xã Sông Ray – huyện
Cẩm Mỹ – tỉnh Đồng Nai” là việc làm cần thiết, cấp bách và khách quan.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng nông thôn mới tại xã Sông Ray – huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện việc xây dựng nông thôn mới tại
xã Sông Ray.
3. Phương pháp nghiên cứu
(1). Phương pháp thống kê: Phương pháp này sử dụng thống kê tuyệt đối và
tương đối để xác định tình hình kinh tế - xã hội, hiện trạng các chỉ tiêu. Trên
cơ sở số liệu hiện trạng tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình phát triển ở khu vực nông thôn hiện nay và tương
lai.
(2). Phương pháp điều tra: Ứng dụng phương pháp công cụ RRA, PRA
nhằm thu thập, cập nhật, bổ sung tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh
4


tế - xã hội, thực trạng nông thôn theo các chỉ tiêu nông thôn mới tại địa

phương.
(3). Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số liệu có liên
quan đến chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
(4). Phương pháp dự báo: Dùng để dự báo tiềm năng trong tương lai về mặt
số lượng như dự báo dân số, dự báo nhu cầu đầu tư và khả năng đầu tư của
từng chỉ tiêu nông thôn mới.

TỔNG QUAN
A. Tổng quan về tài liệu
I. Một số khái niệm cơ bản
1. Nông thôn

5


Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều quan
điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thông được coi là khu vực địa
lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo
vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số
thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông
nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất
nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp
cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng
vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn
so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa
là cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo
thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “ Nông

thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác”.
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho
con người và tạo ra của cải cho xã hội.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và
tư liệu chính là đất đai.
2. Nông thôn mới
Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã, thị
trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô
hình nông thôn mới là tổng thể , những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một
kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong
nông thôn hiện nay. Nhìn chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã,
thôn được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
dân chủ và văn minh. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính
chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh
quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị,
6


văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm
chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực
của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp
phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ
sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong
những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,

chủ trương phát triển đất nước và các địa phương.
Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã đề
ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
đời sống của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ
mực tiêu: “ Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao; môi
trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường”.
3. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
- Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
- Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí)
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí)
II. Một số mô hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới
1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả
nước. trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm
phát triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích
7


cực sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao.

Trọng tâm là phong trào xây dựng “làng mới” (Seamoul Undong).
Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự đóng
góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu và
chỉ đạo các công trình. Nhà nước hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con người
trong việc xây dựng nông thôn mới. do trình độ của người nông dân còn
thấp, việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào
tạo các cán bộ cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với
chủ đề: “ làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách nhà nước”,
sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối ưu phù
hợp với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát huy
nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ
sở hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng
như đời sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập
cho nông dân tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc
đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen
canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở, xây
dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7 năm
từ triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3 lần
từ 1000USD/người/năm tăng lên 3000USD/người/năm vào năm 1978. Toàn
bộ nhà ở nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn đã
được xây dựng hoàn chỉnh.
Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tầng
cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị,
trình đọ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được niềm tin
của người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân
mạnh mẽ. Đến đầu những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn
thành, Hàn Quốc chuyển chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.
2. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc

Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống chủ
yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. nên cải cách nông thôn là sự đột phá
quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế. từ đầu những năm 80 của thế kỉ 20,
8


Trung Quốc chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những
công xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây.
Thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát triển mô hình: công nghiệp
hưng trấn. Các lĩnh vực như, chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ,
máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp...ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính phủ
hỗ trợ nông dân xây dựng. Với mục tiêu:“ ly nông bất ly hương”, Trung
Quốc đồng thời thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông
thôn.
Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến
bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15
năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông
thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông
thôn phát triển, theo kịp so với thành thị.
Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp
dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã
tăng lên 3 lần so với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là
sản xuất các nông sản chuyên dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế
biến nông sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của các
vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu
khoa học tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng khoa

học cho cán bộ thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân. Sau
khi chương trình được thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người
còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm tử 47% xuống còn 1,5%.
Rút bài học từ các nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào nông
thôn, nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp phát triển
theo hướng hiện đại hóa.
Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc và Trung Quốc cho thấy:
Dù là các quốc gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa, họ đều chú trọng vào việc xây
dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy những kinh nghiệm phong phú. Kịp thời
điều chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp.
9


đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Thay đổi
kĩ thuật mới, bồi dưỡng nông dân theo mô hình mới, nâng cao trình độ tổ chức của người
nông dân.
Xây dựng nông thôn mới được coi là quốc sách lâu dài với mỗi quốc gia. Đối với
Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH-HDH nông nghiệp, nông
thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại, đảm bảo phát triển về cả
kinh tế và đời sống xã hội. Nghị quyết X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới. xây dựng các làng xã cuộc sống no đủ, văn minh, môi
trường lành mạnh.
Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công phải là một phong trào quần
chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia chủ động,
tích cực của mỗi người dân, cộng đồng dân cư, hệ thống chính trị cơ sở, sự hỗ trợ, giúp
đỡ của Nhà nước, chính quyền cấp cao.

B. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
I. Điều kiện tự nhiên – tài nguyên – nhân lực
1. Đặc điểm tự nhiên

1.1. Vị trí địa lý
Xã Sông Ray thuộc huyện Cẩm Mỹ - tỉnh Đồng Nai, cách trung tâm huyện
Cẩm Mỹ khoảng 20km về phía Đông, có vị trí và ranh giới được xác định như sau:
+ Phía Bắc

: Giáp xã Xuân Tây, Xuân Đông.

+ Phía Tây

: Giáp xã Xuân Mỹ và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

+ Phía Đông

: Giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

+ Phía Nam

: Giáp xã Lâm San.

1.2. Diện tích tự nhiên
Xã có diện tích tự nhiên là 3.339,32 ha, được chia làm 10 ấp, gồm: ấp 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9 và ấp 10.

10


Bảng 1: Thống kê cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất xã Sông Ray
Hiện trạng năm 2012

Số


Chỉ tiêu

TT



TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
1

Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

3.339,32

100,00

Đất nông nghiệp

NNP

2.901,30

86,88


1.1

Đất trồng lúa

LUA

470,03

16,20

1.2

Đất trồng lúa nương

LUN

1.3

Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK

662,35

22,83

1.4

Đất trồng cây lâu năm


CLN

1.729,90

59,62

1.5

Đất rừng phòng hộ

RPH

1.6

Đất rừng đặc dụng

RDD

1.7

Đất rừng sản xuất

RSX

1.8

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS


37,89

1,31

1.9

Đất làm muối

LUM

1.10

Đất nông nghiệp khác

NKH

1,14

0,04

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

438,02

13,12


2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan,
CTSN

CTS

0,80

0,18

2.2

Đất quốc phòng

CQP

2.3

Đất an ninh

CAN

33,50

7,65

2.4

Đất khu công nghiệp


SKK

2.5

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh

SKC

3,14

0,72

2.6

Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm
sứ

SKX

2.7

Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

2.8

Đất di tích danh thắng


DDT

2.9

Đất xử lý, chôn lấp chất thải

DRA
11


Hiện trạng năm 2012

Số

Chỉ tiêu

TT



Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

2.10


Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

2,39

0,55

2.11

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

5,17

1,18

2.12

Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

50,52

11,53

2.13


Đất sông, suối

SON

91,24

20,83

2.14

Đất phát triển hạ tầng

DHT

100,07

22,85

2.15

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

151,19

34,52

3


Đất chưa sử dụng

CSD

4

Đất đô thị

DTD

5

Đất khu dân cư nông thôn

DNT

157,34

4,71

1.3. Địa hình
Theo bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 và kết quả điều tra thực địa cho thấy
trên địa bàn xã có 2 dạng địa hình chính như sau:
- Địa hình bằng phẳng: Độ dốc nhỏ hơn 80, có diện tích khoảng 2.743ha
chiếm đến 82,15%tổng diện tích tự nhiên, rất thích hợp cho sử dụng vào mục đích
nông nghiệp. Hiện trạng trồng cây hàng năm, cây lâu năm như: điều, cà phê, cây ăn
quả và hồ tiêu.
- Địa hình dốc: Độ dốc từ 8 – 150 chiếm khoảng 15% diện tích tự nhiên,
thích hợp trồng cây lâu năm. Do độ dốc lớn, thảm phủ thực vật kém nên rất dễ xói
mòn vào mùa mưa nếu như trong sản xuất không có các biện pháp chống xói mòn.

1.4. Khí hậu
Xã Sông Ray – huyện Cẩm Mỹ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới cận xích
đạo, với những đặc trưng chính như sau:
- Năng lượng bức xạ dồi dào (trung bình 154 – 158 Kcal/cm 2 – năm). Nắng
nhiều (trung bính từ 5,7 – 6 giờ/ ngày). Nhiệt độ cao và cao đều quanh năm, (trung
12


bình 25,40C), tổng tích ôn lớn (trung bình 9.2710C/ năm). Hầu như không có những
thiên tai như: bão, lụt, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế.
- Lượng mưa lớn (trung bình từ 1.956 – 2.139 mm/năm, mùa mưa thường
bắt đầu vào tháng 5 kết thúc vào cuối tháng 11, mưa nhiều và mưa to vào thời kỳ
từ tháng 7 đến tháng 9. Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4, do bị mất
cân đối nghiêm trọng trong cán cân ẩm vào mùa này nên cây trồng cần phải có tưới
và khi đã cung cấp đủ nước thì sản xuất thường cho hiệu quả cao và ổn định.
2. Các nguồn tài nguyên
2.1. Tài nguyên đất
Toàn xã có 2 nhóm đất chính và được chia thành 5 loại đất:
- Nhóm đất đỏ thẩm (Ferralsols –FRr): Đỏ thẩm, rửa trôi sét, trên đá
bazan (FRr.ac/BT): Diện tích 219ha chiếm 6,56% diện tích toàn xã, toàn bộ diện
tích có tầng dày trên 100cm, địa hình tương đối bằng phẳng (3-8 0). Phân bố chủ
yếu ở phía Tây Bắc của xã.
Đất có thành phần cơ giới mịn (55-60% sét), kết cấu viên, tơi xốp, tầng mặt
giàu mùn (1,6-1,8%), đạm từ trung bình đến khá (0,10-0,14%N), lân tổng số khá
0,12-0,18%, lân dễ tiêu thấp (5-6mg/100gam đất), kali tổng số nghèo (0,4-0,5%).
Đất đỏ thẩm rất thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và tiêu.

Bảng 2: Diện tích các loại đất xã Sông Ray
Số


Tên Đất



Diện tích
(ha)

I

Nhóm đất đỏ thẩm

1

Đất đỏ thẩm, rửa trôi sét

II

Nhóm đất nâu thẩm

2

(%)

FR

219

6,56

FRr.ac/BT


219

6,56

LV

3.024

90,57

Đất nâu thẩm, tầng kết von nhiều và nông

LVf.fh1/BT

1.160

34,74

3

Đất nâu thẩm, tầng kết von nhiều và sâu

LVf.fh2/BT

972

29,11

4


Đất nâu, tầng đá sâu

LVx.li2/BT

390

11,68

13


5

Đất nâu thẩm, gley, tầng kết von nhiều và
nông
Sông suối
Tổng diện tích tự nhiên

LVg.fh1/BT

502

15,03

96

2,88

3.339


100

- Nhóm đất nâu thẩm (Luvisols - LV): Nhóm đất nâu thẩm diện tích
3.024ha chiếm 90,57% diện tích toàn xã. Hầu hết có độ dốc 0-8 0, tầng dày lớn hơn
100cm chiếm 25,46% diện tích đất nâu thẩm, tầng dày 30-70cm chiếm 24,71%,
tầng dày rất mỏng (<30cm) chiếm 49,83%, thích hợp cho cây cà phê, điều, cây ăn
quả, lúa, màu - cây CNHN.
Đất có thành phần cơ giới nặng (50-60% sét), kết cấu viên, đất xốp, ít chua
(pH nước: 5,8-6,5), giàu mùn (1,8-2,5%), giàu đạm (0,15-0,25%N), lân tổng số
giàu (0,20-0,22%), kali tổng số thấp (0,6-0,8%), lân dể tiêu thấp(4-6mg/100gam
đất). Hạn chế chính của loại đất này là nghèo kali và thiếu lân dễ tiêu, do đó cần
chú ý bổ sung thêm kali và lân cần thiết cho cây. Nhóm đất này được phân thành
từng loại đất cụ thể như sau:
+ Đất nâu thẩm, tầng kết von nhiều và nông, trên đá bazan (LVf.fh1/BT):
Diện tích 1.160ha chiếm 34,74% diện tích toàn xã. Tầng dày: nhỏ hơn 30cm chiếm
46,12% loại đất này; tầng dày 50-70cm chiếm 28,88%; tầng dày từ 50-70cm chiếm
25%, địa hình tương đối bằng phẳng (0-80) chiếm 90,52%. Phân bố toàn bộ khu
vực trung tâm xã. Loại đất này thích nghi cho trồng màu, cây công nghiệp lâu năm,
cây ăn trái, tiêu.
+ Đất nâu thẩm, tầng kết von nhiều và sâu, trên đá bazan (LVf.fh2/BT):
Diện tích 972ha chiếm 29,11% diện tích toàn xã, toàn bộ diện tích có tầng dày
<30cm, địa hình tương đối bằng phẳng (3-80). Phân bố chủ yếu ở phía Nam của
Xã. Loại đất này thích nghi cho trồng màu, cây công nghiệp lâu năm, cây ăn trái.
+ Đất nâu, tầng đá sâu, trên đá bazan (LVx.li2/BT): Diện tích 390ha chiếm
11,68% diện tích toàn xã, toàn bộ diện tích có tầng dày lớn hơn 100cm, địa hình
dốc từ 8-150. Phân bố chủ yếu ở phía Tây của xã. Loại đất này thích nghi cho trồng
màu, cây công nghiệp lâu năm, cây ăn trái.

14



+ Đất nâu thẩm, gley, tầng kết von nhiều và nông, trên đá bazan
(LVg.fh1/BT): Diện tích 502ha chiếm 15,03% diện tích toàn xã, hầu hết đất có tầng
dày lớn hơn 100 cm chiếm 75,70%, phần diện tích còn lại có tầng dày 50-70cm,
địa hình bằng phẳng (<30). Phân bố chủ yếu ở phía Đông Bắc của xã. Loại đất này
thích nghi cho trồng lúa, màu, điều và cây ăn quả.
- Độ dốc, tầng dày:
+ Độ dốc: Đất đai ở xã khá bằng phẳng có tới 82,1% diện tích có độ dốc từ
3-8 , khá thuận lợi cho sử dụng vào mục đích nông nghiệp và phát triển cơ sở hạ
tầng. Đất có độ dốc tương đối cao từ 8-150 chỉ chiếm 15%.
0

+ Tầng dày: Diện tích có tầng dày trên 100cm chiếm 29,6%, đất có tầng dày
trung bình chiếm 13,7%, đất tầng mỏng chiếm 53,8%.
Tóm lại: Đất đai trong phạm vi xã có ưu điểm: Độ phì tầng đất mặt tương
đối khá, địa hình khá bằng phẳng, rất thích hợp cho sử dụng vào mục đích nông
nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhưng bị hạn chế về tầng dày, trong canh tác
cần đặc biệt chú trọng biện pháp bảo vệ và cải tạo tầng đất mặt.
2.2. Tài nguyên nước
- Nước mặt: Trong phạm vi Xã có hệ thống Sông Ray bắt nguồn từ khu vực
các xã phía Bắc chảy từ Bắc xuống Nam, đoạn qua xã Sông Ray có độ dài khoảng
9km, diện tích lưu vực khoảng 458,92 km 2, lưu lượng trung bình 10,6 m3/s. Do
chênh lệch giữa mặt bằng sản xuất với mực nước sông nên không thể tưới tự chảy
mà phải dùng máy bơm. Do lưu vực hẹp, thảm phủ kém, mùa khô kéo dài nên hệ
thống Sông Ray thường bị kiệt vào mùa khô. Ngoài ra trên địa bàn Xã còn có một
số suối nhỏ chảy qua nhưng cũng phải dùng máy bơm để tưới và thường bị kiệt
vào mùa khô.
- Nguồn nước ngầm: Sông Ray nằm trong khu vực nghèo nước ngầm. Trên
đất đỏ thẩm và đất nâu thẩm được phong hóa từ đá bazan nước ngầm thường xuất

hiện ở độ sâu từ 25-30 m. Các khu vực khác nước ngầm thường xuất hiện ở độ sâu
từ 80-120m, lưu lượng trung bình từ 0,5 đến 12l/s, chất lượng tốt. Hiện nay nước
ngầm đang được khai thác cho sinh hoạt và tưới cho cây trồng.
2.3. Thực trạng môi trường
15


- Nhờ diện tích cây lâu năm lớn, khả năng thanh lọc môi trường cao nên
nhìn chung môi trường Sông Ray còn khá tốt. Theo báo cáo đánh giá hiện trạng
môi trường và xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường huyện Cẩm Mỹ đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020, thực trạng môi trường trong từng môi trường
thành phần như sau:
- Môi trường nước mặt: Nhìn chung còn tốt, cơ bản đạt quy chuẩn Việt Nam
QCVN 08:2008/BTNMT, cột A1, A2, nhưng đã có dấu hiệu bị ô nhiễm cục bộ về
chất hữu cơ do chất thải sinh hoạt, công nghiệp và chăn nuôi.
- Chất lượng nước ngầm: Còn tương đối tốt, tuy nhiên có một số giếng chỉ
tiêu Coliform không đạt tiêu chuẩn nhưng mức độ không đáng kể. Ô nhiễm vi sinh
là do sử dụng các giếng chưa hợp vệ sinh (chưa được lát nền, chưa có che chắn cẩn
thận và khoảng cách giếng chưa hợp lý so với các chuồng trại, công trình vệ sinh,
…).
- Chất lượng không khí xung quanh huyện tương đối tốt, hầu hết các chỉ tiêu
đều đạt tiêu chuẩn cho phép, chỉ một số khu vực gần đường giao thông ô nhiễm
tiếng ồn cục bộ.
- Chất lượng không khí tại các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn vệ sinh
3733/2002/QĐ-BYT, tuy nhiên tại khu vực gần các trang trại chăn nuôi, chế biến
hạt điều bị ô nhiễm mùi hôi do các khí NH3, H2S, mecarptan,… và khí thải hạt điều
có phenol.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường do hoạt động chăn nuôi là một trong những
vấn đề bức xúc và nổi cộm nhất về ô nhiễm môi trường, mặc dù một số cơ sở có
xây hầm biogas nhưng mùi hôi và nước thải vẫn còn gây ảnh hưởng rất lớn đến

người dân sống chung quanh. Huyện đã tiến hành quy hoạch vùng khuyến khích
phát triển chăn nuôi nhưng khâu tổ chức di dời các trang trại chăn nuôi trong và
gần các khu dân cư vào các vùng quy hoạch diễn ra còn chậm.
Tóm lại, môi trường ở Sông Ray còn khá tốt, tuy nhiên quá trình phát triển
kinh tế - xã hội chắc hẳn sẽ tác động tiêu cực lên môi trường, vấn đề là đi đôi với
sự phát triển cần phải có những giải pháp, biện pháp cụ thể để kiểm soát và xử lý
các tác nhân gây tác hại lên môi trường để đảm bảo phát triển bền vững.
16


2.4. Đánh giá lợi thế phát triển dựa trên tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên
của xã
Qua kết quả phân loại đất cho thấy Sông Ray là xã có tài nguyên đất thích
hợp cho phát triển các loại cây công nghiệp theo hướng chuyên canh, quy mô tập
trung (tiêu, điều, cà phê, cao su).
3. Nhân lực
3.1. Dân số
Theo báo cáo tổng kết năm 2012 của UBND xã, tổng số dân toàn xã là 18.123
người, mật độ dân số 543 người/km2 với 3.647 hộ.
3.2. Lao động
Theo báo cáo tổng kết năm 2012 của UBND xã, tổng số người trong độ tuổi là
10.635 người, chiếm 58,68% dân số toàn xã. Trong đó, lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp chiếm 52,40%, lĩnh vực công nghiệp xây dựng chiếm 21,86%, còn lại
là lao động trong lĩnh vực dịch vụ 25,74%. Số lao động đã qua đào tạo chiếm
khoảng 15%.
II. Đánh giá tiềm năng của xã
1. Tiềm năng, thế mạnh
- Có vị trí địa lý khá thuận lợi để phát triển một nền kinh tế toàn diện theo
hướng nông nghiệp – dịch vụ - công nghiệp.
- Nằm ở vị trí trung tâm của các xã thuộc khu vực phía Đông của Huyện

(Xuân Đông, Xuân Tây, Lâm San, Sông Ray), có vị trí quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội cũng như điều kiện thuận lợi để đưa khu vực trung tâm xã phát triển
mạnh về kinh tế đồng thời nâng cao đời sống tinh thần và vật chất với các yếu tố
sau:
+ Có các tuyến giao thông chạy qua như: đường tỉnh 764, đường tỉnh 765…
là các tuyến giao thông huyết mạch nối liền các xã trên.
+ Có điều kiện phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng về cây ăn trái, các
khu du lịch sinh thái...
17


+ Gần nguồn cấp điện, cấp nước.
2. Khó khăn tồn tại
Hầu hết các hộ đều có diện tích đất canh tác xa nhà và phần lớn giao thông
trong xã là đường đất cho nên gặp nhiều khó khăn trong việc đi lại và vận chuyển
hàng hoá, đặc biệt là vào mùa mưa. Do đó, cần phải nâng cấp hệ thống đường giao
thông để thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân.
Các ngành công nghiệp – xây dựng cơ bản, dịch vụ thương mại còn kém
phát triển, tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế còn thấp. Vì vậy chưa tạo sức tăng trưởng
mạnh về kinh tế.
Ngành nông nghiệp đang chiếm ưu thế trong cơ cấu kinh tế nhưng tốc độ
tăng trưởng kinh tế chưa cao. Mặt khác điều kiện đất đai bị hạn chế về nguồn nước
lại chưa được đầu tư nhiều về thủy lợi dẫn đến tình trạng thiếu nước tưới. Vì vậy
năng suất cây trồng còn ở mức thấp, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên.
Hoạt động giết mổ chưa được quản lý chặt chẽ.
Trong nông nghiệp, cơ cấu cây trồng và vật nuôi chưa phù hợp. Sự chuyển
đổi cơ cấu cây trồng còn mang tính tự phát vì vậy chưa hình thành được những vùng
chuyên canh sản xuất hàng hóa. Đây là vấn đề cần phải được xem xét, bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi thích hợp để phát huy thế mạnh trong nông nghiệp.
Việc dự báo chiến lược cây trồng chưa sát, người dân bị chi phối nhiều bởi

thị trường, kế hoạch sản xuất bị động dẫn đến thu nhập không cao.

KẾT QUẢ
I. Đánh giá thực trạng của xã theo 19 tiêu chí nông thôn mới
Căn cứ Bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh Đồng Nai được ban hành kèm
theo Quyết định số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010, Quyết định số 1527/QĐUBND ngày 22/05/2013 và Quyết định số 2276/QĐ-UBND ngày 18/07/2013 của
UBND tỉnh Đồng Nai và Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá

18


thực trạng tại thời điểm lập Đề án, kết quả thực hiện 19 Tiêu chí nông thôn mới đạt
được như sau:
1. Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
a. Đánh giá hiện trạng
Thực hiện theo Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới và
Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 của liên Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ
TN&MT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới. Trên địa bàn xã đã thực hiện các quy hoạch như sau:
* Về Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, TTCN, dịch vụ
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (20112015) xã Sông Ray – huyện Cẩm Mỹ: đã được Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Mỹ
phê duyệt tại Quyết định số 520/QĐ-UBND ngày 15/05/2013, hiện đang triển khai
thực hiện theo quy hoạch.
- Quy hoạch sản xuất đã được phê duyệt tại Quyết định số 2775/QĐ-UBND
ngày 28/09/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất
chăn nuôi, các cơ sở chăn nuôi tập trung giai đoạn 2008 – 2015 và định hướng đến

năm 2020 huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
- Quy hoạch thương mại – dịch vụ đã được phê duyệt tại Quyết định số
3785/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về phê duyệt đề án
phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2015
và định hướng đến năm 2020.

* Về Quy hoạch phát triển hạ tầng KT - XH - môi trường theo chuẩn mới:
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới đang triển khai thực hiện.
* Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
19


- Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn đã được UBND
tỉnh phê duyệt theo Quyết định số: 2535/QĐ-UBND, ngày 04/09/2009 của UBND
tỉnh Đồng Nai.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã đang trong giai đoạn thực hiện,
với quy mô diện tích khoảng 40,00ha.
* Các quy hoạch khác
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cẩm Mỹ – tỉnh Đồng
Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Quyết định số 16/2006/QĐUBND ngày 27/02/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai.
- Quy hoạch giao thông vận tải huyện Cẩm Mỹ giai đoạn 2010 - 2020 được
phê duyệt tại Quyết định số 3696/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh
Đồng Nai.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Sông Ray – huyện Cẩm Mỹ: đã được
Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Mỹ phê duyệt tại Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày
27 tháng 09 năm 2013, hiện đang triển khai thực hiện theo quy hoạch.

b. Kết quả so với tiêu chí: Đạt 3/3 chỉ tiêu.
Tên

tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Tiêu
chí chung

Hiện trạng
xã năm 2012

Quy
hoạch và
thực hiện

1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết
yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, công nghiệp - TTCN.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế xã hội – môi trường theo chuẩn mới
20



Tên
tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Tiêu
chí chung

Hiện trạng
xã năm 2012

1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
theo hướng văn minh

Đạt

Đạt

quy hoạch

 Đánh giá tiêu chí: Đạt so với tiêu chí NTM.
2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
2.1. Tiêu chí số 2: Giao thông
a. Đánh giá hiện trạng
- Đường huyện quản lý được nhựa hóa (hoặc bê tông hóa): Hiện trạng
trên địa bàn có tuyến Đường Huyện 72: Chiều dài khoảng 5,0km, nền đường
khoảng 9m, mặt đường 6m. Hiện trạng là đường đất. Đánh giá chưa đạt so với tiêu
chí.


Đường liên xã

Đường liên ấp

- Đường trục xã, liên xã đã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa: Tỷ lệ nhựa
hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT đạt 25%, bao gồm
một số tuyến như sau:
+ Đường số 1: Tuyến bắt đầu từ đường tỉnh 764 (ranh xã Xuân Tây và Sông
Ray) đến đường tỉnh Xuân Định – Lâm San (Sông Ray), dài khoảng 3km, nền
21


đường 9m, mặt đường 6m, hiện trạng đường đất, chưa đạt so với tiêu chí Nông
thôn mới.
+ Đường Xí Nghiệp Dịch Vụ Sông Ray: chiều dài 4,4km, nền đường 9m,
mặt đường 6m, hiện trạng mới nhựa hóa 1km, còn lại là đường đất, chưa đạt so với
tiêu chí Nông thôn mới.
- Đường trục ấp, liên ấp đã được cứng hóa: Tổng chiều dài khoảng 53km,
tỷ lệ cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT đạt 15%, cụ thể như sau:
+ Tuyến ấp 4 đến ấp 8: có chiều dài 5,0km, nền đường 9m, mặt đường 6m,
hiện trạng: nhựa 1km, còn lại là đường đất, chưa đạt so với tiêu chí Nông thôn
mới.
+ Tuyến ấp 3 đến ấp 10: có chiều dài 6,0km, nền đường 9m, mặt đường 6m,
hiện trạng là đường đất, chưa đạt so với tiêu chí Nông thôn mới.
+ Tuyến ấp 6 đến ấp 7a: có chiều dài 2,5km, nền đường 9m, mặt đường 6m,
hiện trạng: đã nhựa hóa 874m, còn lại là đường đất, chưa đạt so với tiêu chí Nông
thôn mới.
+ Tuyến ấp 7 đến ấp 8: có chiều dài 3,0km, nền đường 9m, mặt đường 6m,
hiện trạng là đường đất, chưa đạt so với tiêu chí Nông thôn mới.
+ Tuyến ấp 6 đến ấp 7b: có chiều dài 2,7km, nền đường 9m, mặt đường 6m,

hiện trạng: đã nhựa hóa, đạt so với tiêu chí Nông thôn mới.
+ Tuyến ấp 6 đến ấp 7c: có chiều dài 1,5km, nền đường 9m, mặt đường 6m,
hiện trạng: đường đất, chưa đạt so với tiêu chí Nông thôn mới.
+ Tuyến ấp 5 - ấp 6: có chiều dài 1,7km, nền đường 9m, mặt đường 6m, hiện
trạng là đường đất, chưa đạt so với tiêu chí Nông thôn mới.
+ Đường ấp 6 - ấp 8: có chiều dài 3,0km, nền đường 9m, mặt đường 6m,
hiện trạng là đường đất, chưa đạt so với tiêu chí Nông thôn mới.
+ Có tổng cộng 16 tuyến đường liên ấp 34,7km, hiện trạng là đường đất,
chưa đạt so với tiêu chí Nông thôn mới.
- Đường ngõ xóm sạch, không lầy lội vào mùa mưa: Toàn xã có khoảng
22


10km đường ngõ xóm, tỷ lệ đường ngõ xóm sạch, không lầy lội vào mừa mưa đạt
khoảng 76%.
- Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới có thể đi lại
thuận tiện: Toàn xã có khoảng 20km đường trục chính nội đồng, tỷ lệ đường trục
chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới có thể đi lại thuận tiện đạt khoảng
25%.

Bảng 3: Thực trạng hệ thống giao thông xã
stt

Tên đường

Tổng cộng
1

Đường tỉnh 764


Chiều
dài

Nền
đường

(km)

(m)

Lộ giới
(m)

Hiện trạng

Đánh giá
so với tiêu
chí NTM

Nhựa

Đạt

73,80
9,8

23

9


16-18


stt

Tên đường

Chiều
dài

Nền
đường

(km)

(m)

Lộ giới
(m)

Hiện trạng

Đánh giá
so với tiêu
chí NTM

2

Đường tỉnh 765


6,6

9

16-18

Nhựa

Đạt

3

Đường tỉnh Xuân Định - Lâm San

3,9

6

9

Nhựa

Đạt

4

Đường Sông Ray-Lâm San-Sà Bang

0,5


6

9

Đường đất

Chưa đạt

5

Đường huyện 72

5,0

6

9

Đường đất

Chưa đạt

6

Đường Xí nghiệp dịch vụ Sông Ray

4,4

6


9

7

Đường số 1

3,0

6

9

Đường đất

Chưa đạt

8

Đường số 2

5,0

6

9

Đường đất

Chưa đạt


9

Đường ấp 4 - ấp 8

5,0

6

9

10

Đường ấp 3 - ấp 10

6,0

6

9

Đường đất

Chưa đạt

9

Nhựa:
874m

Chưa đạt


11

Đường ấp 6 - ấp 7a

2,5

6

Nhựa: 1km
Đất: 3,4km

Nhựa: 1km
Đất: 4km

Chưa đạt

Chưa đạt

Đất: còn lại
12

Đường ấp 6 - ấp 7b

2,7

6

9


Nhựa

Đạt

13

Đường ấp 5 - ấp 6

1,7

6

9

Đường đất

Chưa đạt

14

Đường ấp 7 - ấp 8

3,0

6

9

Đường đất


Chưa đạt

15

Đường ấp 6 - ấp 8

3,0

6

9

Đường đất

Chưa đạt

16

16 tuyến đường liên ấp

34,7

6

9

Đường đất

Chưa đạt


17

Đường trong các khu dân cư

4

4

Đường đất

Chưa đạt

18

Đường đi trên đồng ruộng

Đường đất

Chưa đạt

Tổng số cầu, cống ngầm trên các tuyến đường xã là 11 cầu cống. Hiện trạng
chất lượng đã xuống cấp, chưa đảm bảo phục vụ tốt cho nhân dân trên địa bàn.

STT

1

TÊN CẦU, CỐNG

Cầu Tổ 2, Tổ 13 ấp 1

24

KẾT CẤU

DÀI
(m)

RỘNG
(m)

TẢI
TRỌNG
(tấn)

BTXM

15

2,5

3


×