Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN SACOMBANK IMPERIALHỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 70 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ QUẢN LÝ TÀI
SẢN CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN
SACOMBANK IMPERIAL-HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

Giảng viên hướng dẫn: ThS. HUỲNH THỊ HƯƠNG THẢO
Sinh viên thực hiện : NINH HOÀNG NGÂN
MSSV: 082317K
Khóa: 12

TP HCM, THÁNG 06 NĂM 2012


LỜI CẢM ƠN

Qua những năm học tập dưới mái trường Đại học Tôn Đức Thắng, được sự truyền đạt tận
tình của Quý thầy cô, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và làm quen với nhiều
phương pháp học. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em đã dễ dàng tiếp thu những kiến
thức mới trong quá trình thực tập và làm hành trang cho em bước vào đời.

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn :
- Giáo viên hướng dẫn: ThS. Huỳnh Thị Hương Thảo – người đã hướng dẫn và giúp đỡ
em rất tận tình trong thời gian qua.
- Quý thầy cô trong Khoa Tài chính – Ngân hàng đã dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến


thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt bốn năm học tại trường.
- Tập thể nhân viên ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín tại Hội Sở, đặc biệt là Trung
Tâm Dịch Vụ Quản Lý Tài Sản Sacombank Imperial đã cung cấp số liệu, thông tin cần
thiết, tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm thực tế tại ngân hàng.

Do hạn chế về thời gian cũng như còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo
này không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của quý
thầy cô và các anh chị trong ngân hàng để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

TP.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Ninh Hoàng Ngân


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNDKKD

Chứng nhận đăng ký kinh doanh

CS

Chính sách

DVQLTS

Dịch vụ quản lý tài sản


KH

Khách hàng

LSCB

Lãi suất cơ bản

LCB

Lãi cơ bản

LTT

Lãi trả trước

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NH

Ngân hàng

PGD

Phòng giao dịch

TMCP


Thương Mại Cổ Phần

TTQT

Thanh toán quốc tế

TTDVQLTS

Trung tâm Dịch vụ Quản lý Tài sản

TGGKDT

Tiền gửi gắn kết đầu tư

TNTN

Thu nhập thực nhận


DANH MỤC BẢNG BIÊU, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Biểu đồ phân bổ số lượng người giàu trên Thế giới 2007- 2010 ................ 5
Hình 1.2 Biểu đồ phân bổ giá trị tài sản của người giàu trên Thế giới 2007- 20106....
................................................................................................................................ 6
Hình 1.3 Biểu đồ số lượng người giàu ở các nước 2010 ........................................... 7
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý tại Sacombank .................................................... 14
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức tại Hội Sở Sacombank..................................................... 15
Hình 3. 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm Quản lý tài sản (Sacombank Imperial) .....
.............................................................................................................................. 24
Hình 3.2 Mô tả bảng tính sản phẩm Kế hoạch tích lũy .......................................... 32

Hình 3.3 Kết quả kinh doanh sản phấm Kế hoạch tích lũy năm 2012 ..................... 33
Hình 3.4 Mô tả bảng tính sản phẩm Bảo đảm tài chính .......................................... 35
Hình 3.5 Kết quả kinh doanh sản phấm Bảo đảm tài chính năm 2012 .................... 36
Hình 3.6 Mô tả hình thức đầu tư One Touch ......................................................... 37
Hình 3.7 Mô t hình th c đ u t No touch up ........................................................ 38
Hình 3.8 Mô tả hình thức đầu tư Double No touch ................................................. 39
Hình 3.9 Mô tả hình thức đầu tư Binary ................................................................. 40
Hình 3.10 Kết quả kinh doanh của sản phẩm Tiền gửi gắn kết đầu tư ................... 42
Hình 3.11 Kết quả kinh doanh của sản phẩm quyền chọn ...................................... 45
Hình 3.12 Kết quả kinh doanh của sản phẩm bảo hiểm .......................................... 46
Hình 3.13 Biểu đồ thể hiện số khách hàng thuộc quản lý của Sacombank Imperial ....
.............................................................................................................................. 49
Hình 3.14 Biểu đồ thể hiện khối lượng tài sản của khách hàng Sacombank Imperial49

Bảng 2.1 Các chỉ số hoạt động kinh doanh mà Sacombank đạt được trong giai đoạn 2008
– 2011 (Đơn vị: tỷ đồng)........................................................................................ 19
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu chiến lược đến năm 2015 ..................................................... 19
Bảng 3.1 Bảng báo giá Tiền gửi gắn kết đầu tư hình thức ONE TOUCH ............... 37
Bảng 3.2 Bảng báo giá Tiền gửi gắn kết đầu tư hình thức NO TOUCH UP ........... 38
Bảng 3.3 Bảng báo giá Tiền gửi gắn kết đầu tư hình thức DOUBLE NO TOUCH .....
.............................................................................................................................. 40


Bảng 3.4 Bảng báo giá Tiền gửi gắn kết đầu tư hình thức BINARY ...................... 39
Bảng 3.5 Bảng chào giá sản phẩm Structure hàng ngày ......................................... 40
Bảng 3.5 Bảng chào giá Sản phẩm quyền chọn hàng ngày ..................................... 44
Bảng 3.7 Các sản phẩm bảo hiểm của Sacombank Imperial ................................... 46
Bảng 3.8 Kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm trong năm 2011 ................. 48



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÁ NHÂN
(WEALTH MANAGEMENT) .............................................................................. 1
1.1 Quản lý tài sản ( Wealth management) ........................................................... 1
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................... 1
1.1.2 Các giai đoạn quản lý tài sản cá nhân ...................................................... 1
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của dịch vụ quản lý tài sản trên Thế giới
................................................................................................................................ 3
1.3 Tầm quan trọng của dịch vụ quản lý tài sản .................................................. 4
1.3.1 L i ích c b n mà khách hàng nh n đ

c t d ch v qu n lý tài s n .......4

1.3.2 L i ích c a ngân hàng khi cung c p d ch v qu n lý tài s n ..................... 4
1.4 Đối tượng của dịch vụ quản lý tài sản ............................................................. 5
1.5 Tiềm năng phát triển của dịch vụ quản lý tài sản .......................................... 5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN HỘI SỞ TP.HCM ................................................ 9
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ...................................9
2.1.1 Thông tin tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín .............. 9
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 10
2.1.3 Mục tiêu phát triển ................................................................................ 13
2.1.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ............................................................................. 13
2.2 Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Hội Sở TP.HCM . 15
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 15
2.2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ............................................................................. 15
2.2.3 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban ........................................... 16
2.2.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank .................................. 18



CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
DỊCH VỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÁ NHÂN SACOMBANK
IMPERIAL TẠI NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ............. 21
3.1 Giới thiệu về Trung tâm Dịch vụ Quản lý Tài sản Cá nhân Sacombank Imperial
21
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sacombank Imperial....... 21
3.1.2 Nhiệm vụ và chức năng của Sacombank Imperial ...................... 22
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và hoạt động....................................................... 23
3.2 Đối tượng và chính sách khách hàng của Sacombank Imperial .................. 26
3.2.1 Đối tượng khách hàng ........................................................................... 26
3.2.2 Chính sách ưu đãi riêng cho khách hàng của Sacombank Imperial và so sánh
với các ngân hàng khác .......................................................................................... 26
3.2.2.1 Dịch vụ ưu tiên ở một số ngân hàng tại Việt Nam ...................... 26
3.2.2.2 Chính sách khách hàng của Sacombank Imperial ....................... 29
3.3 Phân tích các sản phẩm đã triển khai tại Sacombank Imperial................... 30
3.3.1 Các sản phẩm dịch vụ tư vấn tài chính ........................................ 30
3.3.1.1 Sản phẩm Kế hoạch tích lũy ....................................................... 30
3.3.1.2 Sản phẩm Bảo đảm tài chính ...................................................... 34
3.3.2 Các sản phẩm đầu tư................................................................... 36
3.3.2.1 Sản phẩm cấu trúc - Tiền gửi gắn kết đầu tư............................... 36
3.3.2.2 Sản phẩm quyền chọn ngoại tệ (Option) ngoại tệ ....................... 43
3.3.3 Các sản phẩm bảo hiểm .............................................................. 46
3.4 Nhận xét, đánh giá thực trạng hoạt động của Sacombank Imperial ........... 47
3.4.1 Kết quả hoạt động của Sacombank Imperial.......................................... 47
3.4.2 Những hạn chế của Sacombank Imperial và nguyên nhân ..................... 50
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÁ
NHÂN TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN SACOMBANK
IMPERIAL - NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ........................................... 52



4.1 Định hướng hoạt động của Sacombank Imperial ......................................... 52
4.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động của Sacombank Imperial .......................... 53
4.2.1 Đa dạng hóa và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ của Trung tâm .......... 53
4.2.2 Phân khúc thị trường và khách hàng để tư vấn đúng sản phẩm .............. 53
4.2.3 Hoàn thiện đội ngũ nhân lực chuyên môn cao ...................................... 54
4.2.4 Xác định mục tiêu là tư vấn đúng nhu cầu khách hàng, chăm sóc tận tình cho
khách hàng , không phải là bán sản phẩm .............................................................. 55
4.2.5 Tìm kiếm và tiếp cận nhu cầu khách hàng ............................................. 56
4.2.6 Xây dựng chính sách ưu đãi nhằm thu hút khách hàng .......................... 56
4.3 Kiến nghị cho Sacombank Imperial .............................................................. 57


LỜI MỞ ĐẦU
- Lý do chọn khóa luận:
Ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế, liên tục phải cập nhật kiến thức mới, thông
tin mới để hoạt động hiệu quả, thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng, từ đó thực hiện mục
tiêu lợi nhuận và các mục tiêu kinh tế-xã hội.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam
đang trong giai đoạn mở cửa thị trường tài chính nói chung và thị trường dịch vụ ngân
hàng sẽ trở thành lĩnh vực cạnh tranh gay gắt. Các ngân hàng Việt Nam sẽ phải cải cách
hoạt động để có thể tồn tại và phát triển bền vững. Trong công cuộc cải cách đó, các ngân
hàng Việt Nam đang nỗ lực hoàn thành đề án tái cơ cấu và thực hiện hàng loạt các dự án
hiện đại hoá, hướng tới hoạt động lành mạnh, an toàn, hiệu quả, thu hút ngày càng nhiều
khách hàng -cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Những khách hàng ngay từ buổi sơ khai và là bộ phận khách hàng không thể thiếu
của ngân hàng là những khách hàng cá nhân. Dịch vụ ngân hàng cá nhân tại Việt nam nói
chung, tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nói riêng hiện chưa phát triển tương
xứng với tiềm năng-khi thị trường này được đánh giá là sẽ “nóng lên” trong thời gian tới,
và đây là bộ phận thị trường được các ngân hàng nước ngoài rất quan tâm.

Kinh tế phát triển, các nhu cầu khác nhau của từng cá nhân cũng tăng lên. Bên cạnh những
sản phẩm ngân hàng giành cho khách hàng cá nhân thông thường đã áp dụng tại các ngân hàng
Việt Nam, thị trường hiện nay đòi hỏi phải có thêm những sản phẩm chuyên biệt hơn để cạnh
tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Nằm trong xu hướng phát triển chung của nền tài chính toàn cầu và ngành tài chính
Việt Nam trong lĩnh vực quản lý tài sản, trung tâm dịch vụ quản lý tài sản Sacombank
Imperial ra đời với nhiệm vụ là chuyên biệt hóa theo hướng cao cấp nhằm phục vụ đối
tượng khách hàng cá nhân có nguồn tiền nhàn rỗi và tài sản lớn. Giúp khách hàng có được
những giải pháp đáp ứng toàn diện nhu cầu tài chính trong từng giai đoạn cuộc đời nhằm
gia tăng, bảo vệ và chuyển giao cho thế hệ sau một cách hiệu quả nhất.
Đây cũng chính là mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
“ Hoàn thiện hoạt động dịch vụ quản lý tài sản của Trung tâm Dịch vụ Quản lý Tài sản Cá
nhân Sacombank Imperial – Hội sở ngân hàng TMCP Saì Gòn Thương Tín”

- Mục tiêu nghiên cứu:


Tìm hiểu và phân tích về hoạt động của loại hình quản lý tài sản – Wealth Managementvà của trung tâm dịch vụ quản lý tài sản cá nhân cao cấp Sacombank Imperial trong thời
gian từ lúc thành lập tháng 3/2011 cho đến tháng 5/2012 , từ đó đưa ra khuyến nghị và giải
pháp nhằm nâng cao hoạt động của Trung tâm.
- Phương pháp nghiên cứu:
Từ những kiến thức được học ở trường, khóa luận được tổng hợp dựa trên các phương
pháp :
- Ph

ng pháp thu th p s li u, th ng kê phân tích s li u

- Ph

ng pháp so sánh t ng h p s bi n đ ng dãy s qua các năm và so sánh gi a các


ngân hàng.
- Nội dung khóa luận gồm 4 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÁ NHÂN
(WEALTH MANAGEMENT)
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- HỘI
SỞ TP.HCM
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ QUẢN LÝ
TÀI SẢN CÁ NHÂN SACOMBANK IMPERIAL TẠI NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN
CHƯƠNG 4: GiẢi pháp nhẰm phát triỂn dỊch vỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN cá nhân tẠi TRUNG
TÂM DỊCH VỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN SACOMBANK IMPERIAL - NHTMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÁ NHÂN
(WEALTH MANAGEMENT)
1.1.

Quản lý tài sản ( Wealth management)
1.1.1 Khái niệm
Quản lý tài sản (Wealth management) là 1 loại hình dịch vụ được cung cấp bởi

các tổ chức tài chính chuyên nghiệp ( chủ yếu là các ngân hàng uy tín) với mục đích
giúp các cá nhân có tài sản lớn bảo vệ và gia tăng khối tài sản của họ.
Loại hình tư vấn đầu tư cao cấp này bao gồm các dịch vụ đa dạng về kế hoạch
tài chính, quản lý đầu tư, tư vấn thuế, quản lý dòng tiền và quản lý nợ.
1.1.2 Các giai đoạn quản lý tài sản cá nhân
Giai đoạn 1: Tích lũy tài sản. Đây là giai đoạn quan trọng, giai đoạn đầu tiên
của vòng quay tài sản. Ban đầu muốn tích lũy tài sản, mỗi cá nhân phải tự mình lập

nên một kế hoạch tài chính nhằm mang lại sự gia tăng trong tài sản, để từ đó tiến hành
việc tích lũy tài sản. Trong giai đoạn này, những cá nhân đã bắt đầu quan tâm đến
những kế hoạch tài chính nhằm mang lại sự sinh lời, ngoài ra còn quan tâm đến lạm
phát, thuế, nhu cầu bảo vệ mặt tài chính cho những người thân trong gia đình khi có
rủi ro xảy ra đối với họ, … Trong giai đoạn này, họ có những nhu cầu về
-

Những dịch vụ ngân hàng cơ bản

-

Các sản phẩm tiết kiệm ngắn hạn và trung hạn

-

Kế hoạch đầu tư dài hạn

-

Những dịch vụ hỗ trợ cho nhu cầu gia đình

Ngoài ra, họ cũng bắt đầu phát sinh nhu cầu được cung cấp những dịch vụ tài
chính thông qua những người chuyên nghiệp như: chuyên viên tư vấn tài chính,
chuyên viên tư vấn thuế, chuyên viên tư vấn bảo hiểm.
Giai đoạn 2: Tăng trưởng và bảo vệ tài sản. Sau giai đoạn tích lũy, khách
hàng bắt đầu sở hữu một khối tài sản và có nhu cầu gia tăng giá trị tài sản của mình
một cách bền vững. Bên cạnh đó, họ phát sinh nhu cầu bảo vệ khối tài sản này trước
những biến động của nền kinh tế và rủi ro trong cuộc sống. Những cá nhân này bắt đầu
có những nhu cầu về:
-


Chiến lược đầu tư và quản lý để tăng trưởng nguồn tài sản.

-

Các sản phẩm đầu tư ngắn và dài hạn với mực độ chịu đựng rủi ro cao

hơn.
1


-

Bảo vệ tài sản

-

Quản lý rủi ro

-

Lập kế hoạch về thuế nhằm giảm thiểu các nghĩa vụ về thuế cũng như

của người thừa kế sau này.
Giai đoạn 3: Chuyển nhượng tài sản. Vòng đời của tài sản gắn liền với vòng
đời của mỗi cá nhân. Ở 2 giai đoạn trên, những cá nhân này đã trải qua giai đoạn
trưởng thành, lập gia đình, có những thế hệ tiếp theo nối gót. Sau 2 giai đoạn tích lũy,
gia tăng và bảo vệ tài sản là giai đoạn chuyển nhượng tài sản dành cho thế hệ tiếp theo.
Và những dự định chuyển giao công việc làm ăn, tài sản cần được tính toán và sắp đặt
theo cách có lợi nhất. Vì vậy, khách hàng thường có nhu cầu về một kế hoạch phân

chia, chuyển nhượng nguồn tài sản bằng
-

Di chúc

-

Ủy thác

Như vậy, từ 3 giai đoạn trên ta thấy rằng cấp độ thấp nhất của quản lý tài sản
chính là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cơ bản như tiết kiệm, tín dụng và các dịch vụ
khác. Cấp độ cao nhất của quản lý tài sản (Wealth management ) là dịch vụ tư vấn đầu
tư có liên quan mật thiết đến lập kế hoạch tài chính, quản lý danh mục đầu tư và sử
dụng phối hợp các dịch vụ tài chính khác. Vì vậy hoạt động QLTS bao gồm nhiều dịch
vụ khác nhau như:
-

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng cơ bản: tư vấn tài chính, sản phẩm tiết

kiệm, sản phẩm tín dụng, sản phẩm gắn kết bảo hiểm, …
-

Tư vấn đầu tư: tư vấn nhiều loại hình đầu tư khác nhau (bất động sản,

chứng khoán,… ) để đáp ứng nhu cầu đầu tư cụ thể vì lợi ích của nhà đầu tư.
-

Quản lý danh mục đầu tư: những chuyên gia tư vấn được ủy thác sẽ thay

mặt nhà đầu tư quản lý danh mục đầu tư của họ.

-

Quản lý tài sản ủy thác.

-

Tư vấn về bất động sản: lập kế hoạch đầu tư tài sản và quản lý (thường

được đề cập trong đầu tư góp vốn vào các công ty).
-

Tư vấn về thuế.

-

Tư vấn kế hoạch về hưu.

-

Tư vấn bảo hiểm, thừa kế.

2


Trong đó đầu tư là hoạt động quan trọng nhất của quản lý tài sản cá nhân cao
cấp (Wealth management). DVQLTS tồn tại ở cả 3 loại hình ngân hàng ngân hàng bán
lẻ (Retail banking), ngân hàng ưu tiên (Priority banking) và ngân hàng cá nhân cao cấp
(Private Banking ) nhằm chăm sóc khách hàng có số lượng tài sản nhàn rỗi lớn. Tuy
nhiên, đối với loại hình ngân hàng cá nhân thì DVQLTS mới được khai thác và phát
huy hiệu quả nhất.


1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển của dịch vụ quản lý tài sản trên Thế giới
DVQLTS có lịch sử rất lâu đời, ít nhất là vào thế kỷ 17 tại một số ngân hàng tư

nhân ở nước Anh. Tuy nhiên phải đến 20 năm trở lại đây, khái niệm “Wealth
Management” mới thật sự trở nên phố biến. Vào cuối những năm 1990, DVQLTS
được xem là lĩnh vực phát triển nhanh nhất trong ngành dịch vụ tài chính. Trên phạm
vi toàn cầu, số lượng các nhà triệu phú (USD) tiếp tục gia tăng trung bình gần 9%
(2009 - 2010) (số liệu world wealth report 2011).
Thụy Sỹ là một trong những nước có hoạt động DVQLTS mạnh nhất trên Thế
Giới. Lĩnh vực này ngày càng trở nên phát triển mạnh mẽ nhờ vào tiến trình toàn cầu
hóa. Hiện nay tại 60 - 70 quốc gia trên Thế Giới, người dân có tiền nhàn rỗi và có nhu
cầu đầu tư vào những nơi an toàn hơn quốc gia của họ, nhưng chỉ có một số ít trung
tâm có chuyên môn và đầy đủ cơ sở hạ tầng phù hợp cho lĩnh vực DVQLTS. Trong
đó, đất nước Thụy Sỹ dẫn đầu về mức sinh lời từ lĩnh vực DVQLTS. Ví dụ, lợi nhuận
của ngân hàng UBS (Union Bank of Switzerland ) được đóng góp đáng kể nhờ vào kết
quả kinh doanh từ DVQLTS. Thụy Sỹ là nước biết thu hút một khối lượng tài sản quốc
tế khổng lồ. Theo một số thống kê, các ngân hàng Thụy Sỹ hiện nay đang “trông nom”
khoản 1/3 tổng giá trị tài sản cá nhân đầu tư xuyên biên giới, nhiều hơn bất kỳ ngân
hàng nào trên toàn Thế Giới. Ở Mỹ, 1% dân số giàu nhất hiện đang sở hữu đến 41%
tài sản quốc gia, đây chính là tài sản mà họ dùng để đầu tư thông qua các chuyên viên
quản lý tài sản. Tương tự tại Châu Âu, 1% dân số giàu nhất sở hữu 35% tài sản quốc
gia
Tóm lại, DVQLTS đang phát triển mạnh mẽ cùng với sự gia tăng tài sản của
tầng lớp những người giàu trong xã hội và đây là một xu hướng phát triển tất yếu trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng.

3



1.3.

Tầm quan trọng của dịch vụ quản lý tài sản
1.3.1 Lợi ích cơ bản mà khách hàng nhận được từ dịch vụ quản lý tài sản
Như đã nêu ở trên, hoạt động quản lý tài sản bao gồm rất nhiều những hoạt

động khác nhau. Hoạt động này ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Trên hết là việc giúp khách hàng sử dụng được nguồn vốn nhàn rỗi một cách
hiệu quả thông qua các kênh đầu tư khác nhau, tùy theo khẩu vị rủi ro của từng khách
hàng, ngoài ra còn quản lý được rủi ro mà khách hàng nhận phải trong quá trình đầu tư
của mình.
1.3.2 Lợi ích của ngân hàng khi cung cấp dịch vụ quản lý tài sản
DVQLTS là một ngành dịch vụ tài chính cực kỳ hấp dẫn, thể hiện qua 5 yếu tố
sau:
-

Thị trường rộng lớn và tốc độ tăng trưởng cao: DVQLTS là một dịch vụ

không thể thiếu ở các thị trường lớn trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và ở các
thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil.
-

Lợi suất cao: theo thống kê, hoạt động DVQLTS dành cho khách hàng

cá nhân có tỷ suất lợi nhuận cao hơn hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng doanh
nghiệp. Ngoài ra nhu cầu về vốn đối với hoạt động này không cao, từ đó dẫn đến nhu
cầu về tín dụng thấp, rủi ro thị trường thấp và không cần nhiều chi phí cho việc phát
triển mạng lưới.

-

Doanh thu ổn định: được thể hiện qua nguồn thu chính của hoạt động

này đến từ phí, khác với tính biến động không ổn định của nguồn thu truyền thống đến
từ lãi suất và từ kinh doanh khác.
-

Được xếp hạng cao trên thị trường chứng khoán: điều này được thể hiện

qua thực tế - những đơn vị có hoạt động trong lĩnh vực DVQLTS thì thường được
đánh giá cao khi xếp hạng trên thị trường chứng khoán.
-

Phát huy được sức mạnh nội lực tổng hợp: ngân hàng được lợi từ việc

cung cấp dịch vụ DVQLTS ở cả 2 mặt doanh thu và chi phí. Về mặt doanh thu, các
đơn vị trong nội bộ ngân hàng sẽ có cơ hội tăng doanh thu từ việc bán chéo và bán
thêm sản phẩm. Về mặt chi phí, các đơn vị sẽ tiết giảm được chi phí nhờ vào việc chia
sẻ cơ sở hạ tầng và các nguồn lực lẫn nhau. Điều này giúp làm giảm đáng kể chi phí
hoạt động của ngân hàng.

4


1.4.

Đối tượng của dịch vụ quản lý tài sản
Hoạt động quản lý tài sản là quản lý tài sản cho khách hàng nhằm 4 mục tiêu:


lập kế hoạch tài chính, gia tăng giá trị tài sản, bảo vệ tài sản và chuyển giao tài sản. đối
tượng mà hoạt động dịch vụ quản lý tài sản là những cá nhân có nhu cầu về việc quản
lý tài sản nhưng họ không có thời gian để quản lý tài sản của họ. Do đó phân khúc
khách hàng dành cho hoạt động này đa phần là những khách hàng hiểu biết, có nhiều
tài sản và họ hoạt động trong lĩnh vực khác như:

1.5.

-

Chủ doanh nghiệp

-

Nhà điều hành cao cấp

-

Người có tài sản thừa kế

-

Hộ kinh doanh cá thể

-

Bác sỹ, luật sư, kỹ sư

Tiềm năng phát triển của dịch vụ quản lý tài sản


Tổng quan về số lượng người và giá trị tài sản của người giàu trên Thế Giới từ năm
2007 đến 2010

% thay đổi số lượng người giàu trên
Thế Giới 2009 - 2010
11. 1%
10. 4 %
6. 2%
6. 3%
9. 7%
8. 6%

Hình 1.1 Biểu đồ phân bổ số lượng người giàu trên Thế giới 2007- 2010
(đvt: triệu người)
(Nguồn: world wealth report 2011_Capgemini & Merill Lynchu Wealth Management)

5


Chỉ trong 1 năm 2009-2010, tỉ lệ tăng trưởng số lượng người giàu của khu vực
Châu Á Thái Bình Dương tăng vượt trội so với 2 khu vực truyền thống về số người
giàu là Châu Âu và Bắc Mỹ ( 9.7% so với 6.3% của Châu Âu và 8.6% của Bắc Mỹ)
Trong thời gian 3 năm từ năm 2007 đến 2010, Châu Á có số lượng người giàu
tăng gần 18%, trái ngược với khu vựa Châu Âu và Bắc Mỹ gần như không có sự tăng
trưởng.

% thay đổi giá trị tài sản của người
giàu trên Thế Giới 2009 - 2010
13.6 %
12.5%

9.2 %
7.2%
12.1%
9.1%

Hình 1.2 Biểu đồ phân bổ giá trị tài sản của người giàu trên Thế giới 2007- 2010
( đvt: nghìn tỉ USD)
(Nguồn: world wealth report 2011_Capgemini & Merill Lynch Wealth Management)
Khối tài sản của người giàu ở Châu Á Thái Bình Dương là 10.8 nghìn tỷ USD
trong năm 2010 và tăng trưởng tới 12.1% so với năm 2009, trong khi đó ở Châu Âu là
10.2 nghìn tỷ, tăng 7.2 % so với cùng kỳ.
Nhìn tổng quan thì khối lượng tài sản của người giàu ở khu vực Châu Á Thái
Bình Dương tăng 13.68% từ năm 2007 đến năm 2010. Trong khi đó ở khu vực Bắc
Mỹ và Châu Âu, sự gia tăng này là hầu như không xảy ra mà có phần sụt giảm sau giai
đoạn khủng hoảng kinh tế 2008. Điển hình là người giàu ở khu vực Châu Âu giảm gần
5% về giá trị tài sản, trong khi Bắc Mỹ chỉ mới hồi phục lại về gần bằng mức trước
khủng hoảng.

6


% phát triển
2009 - 2010

Vị trí
2009

8. 3%

5. 4%


7. 2%

1

2

3

12%

4

1. 4%

3. 4%

5

6

12. 3% 9. 7%

7

8

11. 1%

- 4. 7% 5. 9%


10

9

20. 8%

11

14

Hình 1.3 Biểu đồ số lượng người giàu ở các nước 2010 ( đvt: nghìn người)
(Nguồn: world wealth report 2011_Capgemini & Merill Lynchu Wealth Management)
Mỹ vẫn là nước có số lượng người giàu nhất với 3.1 triệu người chiếm 28.6%
số người giàu nhất Thế Giới.
Nhìn chung thì số lượng lớn người giàu trên Thế Giới vẫn tập trung nhiều nhất
ở Mỹ, Nhật Bản và Đức. Trong năm 2010, 3 quốc gia này chiếm 53.0% số lượng
người giàu trên toàn Thế Giới. Hiện nay, số lượng người giàu không chỉ tập trung tại 3
quốc gia này mà còn phân tán tại các quốc gia khác do sự bùng nổ kinh tế tại các nền
kinh tế mới nổi.
Điển hình tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Trung Quốc, Úc và Ấn Độ
đều góp mặt vào danh sách các nước có số lượng người giàu tăng lên đáng kể.
Nói chung số lượng người giàu tại các nước mới nổi này phản ánh sự tăng
trưởng tốt của các chỉ số kinh tế Vĩ mô như thu nhập quốc gia (GNI), cùng với sự lớn
mạnh của thị trường chứng khoán. Một vài thị trường điển hình là Hong Kong , Ấn Độ
và Úc đã tăng trưởng rất mạnh trong năm 2009 sau sự suy giảm năm 2008.
Sự lớn mạnh của nhóm khách hàng cá nhân là người giàu đồng nghĩa với tiềm
năng phát triển của lĩnh vực Wealth Management. Do đó lĩnh vực này đã đang và sẽ
phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho nhóm khách hàng này.


7


Kết luận chương 1
Khu vực Châu Á Thái Bình Dương là nơi có sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất về
số lượng cũng như tài sản của tầng lớp người giàu có. Do đó nơi đây cũng phát sinh
nhu cầu rất lớn về loại hình QLTS cũng như dịch vụ ngân hàng cá nhân cao cấp. Đây
là xu thế chung của khu vực và ở Việt Nam cũng dần xuất hiện tầng lớp người có số
tài sản lớn, họ cũng đang phát sinh nhu cầu riêng biệt về dịch vụ ngân hàng cao cấp.
Các ngân hàng nước ngoài có hoạt động mạnh tại Việt Nam cũng đang từng
bước đưa hoạt động DVQLTS đến thị trường Việt Nam đang rất tiềm năng này. Điều
này thể hiện Việt Nam đang bắt kịp xu thế chung của khu vực và Thế giới.

8


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
HỘI SỞ TP.HCM
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
2.1.1 Thông tin tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Tên ngân hàng:
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Tên giao dịch quốc tế:
SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt: SACOMBANK
Hội sở : 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại:(84-8) 9320 420
Fax:(84-8) 9320 424
Website: www.sacombank.com.vn
Logo


Vốn điều lệ: 10.739.000.000.000 đồng
Giấy phép thành lập:Số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND TP.HCM
Giấy phép hoạt động:Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
Giấy CNĐKKD: Số 059002 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP. HCM cấp
(đăng ký lần đầu ngày 13/01/1992, đăng ký thay đổi lần thứ 24ngày 10/04/2006)
Tài khoản: Số 4531.00.804 tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP.HCM
Mã số thuế:0301103908
Ngành nghề kinh doanh:
 Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi;
 Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các
tổ chức tín dụng khác;
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn;
9


 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; Hùn vốn và liên doanh
theo pháp luật;
 Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
 Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế;
 Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Sài Gòn thương tín Sacombank chính thức được thành lập và đi vào
hoạt động trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu chỉ có 03
tỷ đồng, một trăm nhân sự ( được hợp nhất từ 4 hợp tác xã tín dụng : Gò Vấp, Tân
Bình, Thành Công và Lữ Gia) và hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP.HCM.
Ra đời và hoạt động trong bối cảnh khó khăn nhưng với quyết tâm và những chính
sách đúng đắn của Ban lãnh đạo, sau hơn 18 năm hoạt động, đến nay Sacombank đã

trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, và là ngân hàng đầu
tiên được niêm yết trên thị trường chứng khoán với:
- 10.739 tỷ đồng vốn điều lệ, 14224 tỷ đồng vốn tự có, 140.137 tỷ đồng tổng tài sản.
Hơn 408 điểm giao dịch tại 47/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 Chi nhánh tại Lào và
01 Chi nhánh tại Campuchia.
- 14.721 đại lý thuộc 811 ngân hàng tại 86 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Gần 10.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo.
- Gần 70.000 cổ đông đại chúng.
1993: Là ngân hàng TMCP đầu tiên của TP.HCM khai trương chi nhánh tại Hà Nội,
phát hành kỳ phiếu có mục đích và thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh từ Hà Nội đi
TP.HCM và ngược lại, góp phần giảm dần tình trạng sử dụng tiền mặt giữa hai trung
tâm kinh tế lớn nhất nước.
1995: Tiến hành Đại hội đại biểu cổ đông cải tổ, đồng thời hoạch định chiến lược phát
triển đến năm 2010. Ông Đặng Văn Thành được tín nhiệm bầu làm Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng. Đại hội là bước ngoặt mở ra thời kỳ đổi mới quan trọng trong quá
trình phát triển của Sacombank.
1997, với sáng kiến phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá 200.000 đồng/cổ
phiếu, vốn điều lệ của Sacombank đã tăng từ 23 tỷ đồng lên 71 tỷ đồng, qua đó bước
đầu xác lập được năng lực tài chính đối với quá trình phát triển của Sacombank.

10


1999, khánh thành trụ sở tại 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP.HCM, là thông
điệp khẳng định Sacombank sẽ gắn bó lâu dài, cam kết đồng hành cùng khách hàng, cổ
đông, nhà đầu tư và các tổ chức kinh tế trên bước đường phát triển. Đồng thời nâng
cấp trụ sở các Chi nhánh trực thuộc; mở rộng mạng lưới đến hơn 20 tỉnh thành và các
vùng kinh tế trọng điểm, xác lập quan hệ với hơn 80 chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trên khắp thế giới.
Sacombank trở thành thành viên của Hiệp Hội Viễn Thông Liên Ngân Hàng toàn cầu

(SWIFT), Visa và Master Card
2002: Thành lập Công ty trực thuộc đầu tiên - Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản
Sacombank-SBA, bước đầu thực hiện chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài
chính trọn gói.
2003:Là doanh nghiệp đầu tiên được phép thành lập Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ
đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VietFund Management – VFM), liên doanh giữa
Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều lệ) và Dragon Capital (nắm giữ 49% vốn điều lệ)
2004: Ký kết hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T-24 với công ty Temenos
(Thụy Sĩ) nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, quản lý và phát triển các dịch vụ ngân
hàng điện tử. . Đây là bước cải tiến vượt bậc về công nghệ, giúp ngân hàng quản lý số
liệu một cách dễ dàng và tiết kiệm được rất nhiều chi phí về máy móc, nhân sự
2005: Thành lập Chi nhánh 8 Tháng 3, là mô hình ngân hàng dành riêng cho phụ nữ
đầu tiên tại Việt Nam hoạt động với sứ mệnh vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam hiện
đại.
2006: Là Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam tiên phong niêm yết cổ phiếu tại
HOSE với tổng số vốn niêm yết là 1.900 tỷ đồng. Đồng thời thành lập các công ty trực
thuộc bao gồm: Công ty Kiều hối Sacombank-SBR, Công ty Cho thuê tài chính
Sacombank-SBL, Công ty Chứng khoán Sacombank-SBS.
2007:Thành lập Chi nhánh Hoa Việt, là mô hình ngân hàng đặc thù phục vụ cho cộng
đồng Hoa ngữ. Phủ kín mạng lưới hoạt động tại các tỉnh, thành phố miền Tây Nam Bộ,
Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Tây nguyên.
2008:
Tháng 03, xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm dữ liệu (Data Center) hiện đại
nhất khu vực nhằm đảm bảo tính an toàn tuyệt đối hệ thống trung tâm dữ liệu dự
phòng.
11


Tháng 11, thành lập Công ty vàng bạc đá quý Sacombank-SBJ.
Tháng 12, là ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam khai trương chi nhánh tại Lào.

2009:
Tháng 05, cổ phiếu STB của Sacombank được vinh danh là một trong 19 cổ phiếu
vàng của Việt Nam. Suốt từ thời điểm chính thức niêm yết trên Sàn giao dịch chứng
khoán TP.HCM, STB luôn nằm trong nhóm cổ phiếu nhận được sự quan tâm của các
nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Tháng 06, khai trương chi nhánh tại Phnôm Pênh, hoàn thành việc mở rộng mạng lưới
tại khu vực Đông Dương, góp phần tích cực trong quá trình giao thương kinh tế của
các doanh nghiệp giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia.
Tháng 09, chính thức hoàn tất quá trình chuyển đổi và nâng cấp hệ thống ngân hàng
lõi (core banking) từ Smartbank lên T24, phiên bản R8 tại tất cả các điểm giao dịch
trong và ngoài nước.
2010:
Kết thúc thắng lợi các mục tiêu phát triển giai đoạn 2001 - 2010 với tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 64%/năm; đồng thời thực hiện thành công chương trình tái cấu trúc song
song với việc xây dựng nền tảng vận hành vững chắc, chuẩn bị đủ các nguồn lực để
thực hiện tốt đẹp các mục tiêu phát triển giai đoạn 2011 - 2020.
2011:
Tháng 3, Sacombank khai trương hoạt động của Trung tâm Dịch vụ Quản lý Tài sản
Sacombank Imperial nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ theo hướng cao cấp và
chuyên biệt, đồng thời đón đầu xu thế phát triển chung của ngành tài chính Việt Nam
và Thế giới.
Cũng trong tháng 3, Sacombank kí kết hợp đồng vay vốn 150 triệu USD với FMO
(ngân hàng phát triển Hà Lan) nhằm nâng cao năng lực tài chính, mở ra cơ hội tiếp xúc
với các gói hỗ trợ từ các định chế tài chính trên Thế giới.
Tháng 10, Sacombank thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Cambodia với số
vốn 38 triệu USD đánh dấu bước phát triển mới trong hoạt động của Sacombank tại
Cambodia và toàn khu vực Đông Dương.
26/10, NH chính thức tăng vốn điều lệ lên 10.740 tỉ VND
Tháng 12, NH vinh dự đón nhận huân chương lao động hạng 3 của chủ tịch nước,
đánh dấu thành tựu vượt bậc của Sacombank qua 20 năm phấn đấu không ngừng.

12


2.1.3 Mục tiêu phát triển
Mục tiêu chiến lược chung: củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh của
Sacombank group theo mô hình quản trị tập đoàn phù hợp, với mục tiêu xuyên suốt
chiến lược trong giai đoạn 2011-2020 là tuân thủ phương châm “An toàn – Hiệu quả
Bền vững”, tuân thủ những giá trị cốt lõi và quan điểm chiến lược đề ra, phấn đấu đưa
Sacombank group trở thành một trong những tập đoàn kinh tế tư nhân tổt nhất khu
vực.
- Mục tiêu chiến lược cụ thể: đạt được mục tiêu chung theo chiến lược của tập đoàn đề
ra, Sacombank group xác định phải đạt được 05 nhóm mục tiêu cụ thể trong giai đoạn
2011-2020, đó là:
+ Phát triển mô hình tập đoàn
+ Gia tăng giá trị cổ đông
+ Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và chất lượng phục vụ
+ Góp phần vào sự phát triển phồn vinh và văn minh của xã hội, cộng đồng
2.1.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

13


Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý tại Sacombank
14


2.2 Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Hội Sở TP.HCM
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 16/5/2008, Tập đoàn Sacombank tổ chức lễ khánh thành trụ sở tại số 266268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, TP. HCM với 15 tầng lầu có diện tích sử dụng đến 13.200
m2 và 2 tầng hầm với diện tích là 1.760 m2. Việc đầu tư xây dựng trụ sở khang trang

và hiện đại với tổng chi phí trên 200 tỷ đồng chính là minh chứng cho sự thành công
bước đầu của Tập đoàn Tài chính Sacombank.
2.2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ
máy
quản
trị và
kiểm
soát

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát
Hội đồng đầu tư tài chính
Hội đồng tín dụng

Bộ
máy
điều
hành

Tổng giám đốc
Nhân sự và Đào tạo
Cá nhân
Doanh nghiệp
Tiền tệ
Sở Giao Dịch TP.HCM
Tín dụng

Công nghệ thông tin
Tài chính
Vận hành
Quản lý rủi ro
Hỗ trợ

Các công ty trực thuộc (Trung tâm thẻ, Trung tâm Dịch vụ quản lý tài sản,
Trung tâm Bảo vệ)

Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức tại Hội Sở Sacombank
15


×