ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ VĂN ĐẶNG
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long xuyên, tháng 05 năm 2010
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Sinh viên thực hiện: ĐỖ VĂN ĐẶNG
Lớp: DH7QT. Mã số sinh viên: DQT062180
Giáo viên hướng dẫn: Ths. NGUYỄN XUÂN VINH
Long xuyên, tháng 05 năm 2010
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Thạc Sĩ Nguyễn Xuân Vinh
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1:
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2:
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn được bảo vệ tại Hồi đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày……tháng……năm 2010
LỜI CẢM ƠN
--[\--
Sau hơn hai tháng thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh An Giang, đến đây đề tài đã cơ bản hoàn
thành, tác giả xin gửi lời cám ơn đến tất cả những người đã giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Đầu tiên tác giả xin cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện thuận
lợi về mọi mặt để cho tác giả hoàn thành đề tài này.
Đồng thời tác giả cũng biết ơn các thầy cô khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh trường Đại học An Giang đã tận tình giảng
dạy trong suốt thời gian vừa qua. Đặc biệt là Thầy Nguyễn Xuân
Vinh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận này.
Tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Đốc Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang đã tạo điều
kiện cho tác giả được thực tập, học hỏi được nhiều kinh nghiệm.
Đặc biệt là các anh chị phòng Cá nhân, phòng Doanh nghiệp và
phòng Hỗ trợ.
Góp phần hoàn thành cuộc nghiên cứu này thì không thể
không kể đến những người bạn của tác giả. Các bạn ấy luôn giúp
đỡ, chia sẻ và đóng góp những ý kiến quý giá rất có giá trị cho tác
giả.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc
sức khỏe và thành đạt đến những người đã giúp đỡ tác giả . Mặc
dù đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn không thể tránh khỏi những sai
xót trong đề tài này. Rất mong nhận được sự đánh giá, đóng góp ý
kiến của quý thầy cô và các bạn.
Sinh viên
Đỗ Văn Đặng
TÓM TẮT
---\[---
Trong những năm qua, An Giang luôn là tỉnh có tốc độ tăng trưởng GDP. Năm 2008,
mặc dù kinh tế thế giới và trong nước chịu ảnh hưởng nặng nề do cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới, nhưng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang cơ bản vẫn ổn định và phát triển.
Nhiều lĩnh vực vẫn tiếp tục tăng trưởng, nhất là trên các lĩnh vực như đầu tư, thương mại, du
lịch, bưu chính viễn thông. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh và hoạt động của các ngân hàng thương mại này
lại góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của An Giang trong những năm qua, trong
đó thì có sự đóng góp không nhỏ của Sacombank An Giang mà điển hình là hoạt động tín
dụng doanh nghiệp. Mục tiêu của đề tài này là phân tích thực trạng hoạt động tín dụng doanh
nghiệp của Sacombank An Giang trong giai đoạn 2007-2009 để đánh giá những kết quả đạt
được và những hạn chế còn tồn tại. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng doanh nghiệp. Đề tài được nghiên cứu chủ yếu bằng phương pháp thống kê tổng hợp và
so sánh số tương đối, tuyệt đối.
Qua kết quả phân tích cho thấy, DSCV doanh nghiệp đã không ngừng tăng trưởng qua
các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng DSCV của toàn Chi nhánh. Cụ thể năm
2007 chỉ có 69.122 triệu đồng, chiếm 15,09% thì sang năm 2008 đã tăng lên 203.078 triệu
đồng, tức tăng 193,78% và chiếm tỷ trọng là 21,99%. Đến năm 2009 thì cho vay doanh
nghiệp vẫn tiếp tục tăng đạt 334.646 triệu đồng, chiếm 30,61%. Chính vì DSCV tăng liên tục
đã làm cho dư nợ cho vay doanh nghiệp cũng tăng theo. Trong đó thì dư nợ của công ty cổ
phần là cao nhất, kế đến là công ty TNHH và DNTN, trong những năm qua tại Chi nhánh thì
không có sự tham gia vay vốn của công ty hợp danh và hợp tác xã. Trong cơ cấu dư nợ của
doanh nghiệp theo ngành kinh tế thì ngành nông, lâm nghiệp là chiếm tỷ trọng cao nhất, kế
đến là ngành chế biến thủy sản, ngoài ra còn có các ngành xây dựng, TM – DV. Tuy rằng
DSCV và dư nợ của doanh nghiệp tăng mạnh trong các năm qua nhưng DSTN doanh nghiệp
lại tăng trưởng chậm hơn. Chính vì vậy đã làm phát sinh nợ quá hạn của cho vay doanh
nghiệp trong hai năm 2008 và 2009. Tuy nhiên các khoản nợ quá hạn này chủ yếu đều thuộc
nhóm 2 và chiếm tỷ lệ không cao.
Đạt được kết quả trên là nhờ vào sự lãnh đạo của Ban Giám đốc, sự quan tâm giúp đỡ
của cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành trong tỉnh. Bên cạnh đó nhờ có
đội ngũ CBNV có năng lực, trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc, chăm sóc
khách hàng một cách tốt nhất.
Bên cạnh những thành quả đạt được thì hoạt động cho vay doanh nghiệp cũng còn
nhiều hạn chế như lãi suất cho vay bình quân còn cao hơn các ngân hàng khác. Số lượng nhân
viên còn ít nên chưa đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới.
Mặc khác, Sacombank An Giang còn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của
các tổ chức tín dụng khác cũng như là các ngân hàng nước ngoài khác.
Bên cạnh phân tích thực trạng cho vay doanh nghiệp thì đề tài cũng đề ra một số kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Sacombank An Giang,
chủ yếu tập trung vào công tác chăm sóc khách hàng. Nhằm mục đích giúp cho hoạt động tín
dụng doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa, góp phần đưa Sacombank An Giang trở
thành một thương hiệu mạnh trên thị trường tài chính tại An Giang.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1.1 Cơ sở hình thành đề tài ..................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................1
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .....................................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................2
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................................2
1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu...................................................................................2
1.4.3 Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................................2
1.5 Ý nghĩa khoa học ............................................................................................................2
1.6 Kết cấu đề tài ..................................................................................................................2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................................4
2.1 Các vấn đề về tín dụng ...................................................................................................4
2.1.1 Khái niệm tín dụng ....................................................................................................4
2.1.2 Vai trò và chức năng của tín dụng.............................................................................4
2.1.3 Các loại hình tín dụng................................................................................................5
2.1.4 Phương thức cho vay.................................................................................................7
2.2 Khái quát về doanh nghiệp............................................................................................7
2.2.1 Khái niệm doanh nghiệp............................................................................................7
2.2.2 Các loại hình doanh nghiệp .......................................................................................7
2.3 Tín dụng doanh nghiệp ................................................................................................11
2.3.1 Khái niệm ................................................................................................................11
2.3.2 Nguyên tắc tín dụng.................................................................................................11
2.3.3 Đối tượng cho vay ...................................................................................................12
2.3.4 Điều kiện vay vốn....................................................................................................12
2.3.5 Quy định về thông tin tối thiểu cung cấp cho ngân hàng ........................................12
2.3.6 Hồ sơ vay vốn..........................................................................................................12
2.3.7 Thời hạn cho vay .....................................................................................................13
2.3.8 Mức cho vay, loại tiền vay ......................................................................................13
2.3.9 Lãi suất cho vay.......................................................................................................13
2.4 Rủi ro tín dụng..............................................................................................................13
2.4.1 Khái niệm ................................................................................................................13
2.4.2 Nguyên nhân rủi ro..................................................................................................14
2.4.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng .....................................................................................14
2.5 Một số khái niệm khác .................................................................................................15
2.5.1 Doanh số cho vay ....................................................................................................15
2.5.2 Doanh số thu nợ.......................................................................................................15
2.5.3 Dư nợ.......................................................................................................................15
2.5.4 Nợ quá hạn...............................................................................................................15
2.6 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp ....................................17
2.6.1 Hệ số thu nợ.............................................................................................................17
2.6.2 Vòng quay vốn tín dụng ..........................................................................................17
2.6.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.............................................................................17
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ SACOMBANK AN GIANG..........................18
3.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)......................18
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................................18
3.1.2 Các giải thưởng đã nhận..........................................................................................18
3.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang..........19
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................................19
3.2.2 Các sản phẩm dịch vụ của Sacombank An Giang...................................................20
3.2.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận ........................................20
3.4 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang từ năm 2007-
2009 ......................................................................................................................................24
3.5 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển năm 2010 của Sacombank
An Giang..............................................................................................................................26
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
SACOMBANK AN GIANG ..................................................................................................28
4.1 Quy trình cho vay doanh nghiệp.................................................................................28
4.2 Phân tích thực trạng cho vay doanh nghiệp..............................................................31
4.2.1 DSCV Doanh nghiệp so với DSCV của toàn Chi nhánh........................................31
4.2.2 DSCV Doanh nghiệp so với các loại hình cho vay khác.........................................32
4.2.3 DSCV doanh nghiệp theo thời hạn cho vay ............................................................34
4.2.4 DSCV doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp ..................................................35
4.2.5 DSCV doanh nghiệp theo ngành kinh tế .................................................................38
4.3 Phân tích thực trạng thu nợ doanh nghiệp ................................................................40
4.3.1 DSTN doanh nghiệp so với DSTN của Chi nhánh..................................................40
4.3.2 DSTN doanh nghiệp so với DSTN của các loại hình cho vay khác........................41
4.3.3 DSTN doanh nghiệp theo thời hạn..........................................................................43
4.3.4 DSTN doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp ..................................................44
4.3.5 DSTN doanh nghiệp theo ngành kinh tế .................................................................46
4.4 Phân tích thực trạng dư nợ doanh nghiệp .................................................................48
4.4.1 Dư nợ doanh nghiệp so với tổng dư nợ toàn Chi nhánh..........................................48
4.4.2 Dư nợ doanh nghiệp so với dư nợ của các loại hình cho vay khác .........................49
4.4.3 Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thời hạn.............................................................51
4.4.4 Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp.....................................52
4.4.5 Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo ngành kinh tế ....................................................54
4.5 Phân tích thực trạng nợ quá hạn doanh nghiệp ........................................................56
4.5.1 Tình hình nợ quá hạn của doanh nghiệp và Chi nhánh ...........................................56
4.5.2 Nợ quá hạn doanh nghiệp theo thời hạn..................................................................57
4.5.3 Nợ quá hạn theo loại hình cho vay ..........................................................................58
4.5.4 Nợ quá hạn doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp ..........................................59
4.5.5 Nợ quá hạn doanh nghiệp theo nhành kinh tế .........................................................59
4.6 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp .......................60
4.6.1 Hệ số thu nợ.............................................................................................................60
4.6.2 Vòng quay vốn tín dụng ..........................................................................................62
4.6.3 Tỷ lệ nợ quá hạn ......................................................................................................62
4.7 Một số ưu điểm, hạn chế, cơ hội và thách thức của hoạt động tín dụng doanh
nghiệp trong thời gian qua.................................................................................................64
4.7.1 Ưu điểm...................................................................................................................64
4.7.2 Hạn chế....................................................................................................................64
4.7.3 Cơ hội ......................................................................................................................64
4.7.4 Thách thức ...............................................................................................................65
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................................66
5.1 Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng doanh nghiệp........................66
5.2 Giải pháp nâng cao doanh số cho vay doanh nghiệp ................................................66
5.3 Giải pháp nâng cao chất lượng CBTD........................................................................67
5.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng ...............................................67
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................69
6.1 Kết luận .........................................................................................................................69
6.2 Kiến nghị .......................................................................................................................70
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 3.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang ..............24
Bảng 4.1 DSCV Doanh nghiệp so với tổng DSCV toàn Chi nhánh............................32
Bảng 4.2 So sánh DSCV Doanh nghiệp với các loại hình cho vay khác .....................32
Bảng 4.3 DSCV doanh nghiệp theo thời hạn ...............................................................34
Bảng 4.4 DSCV theo loại hình doanh nghiệp ..............................................................35
Bảng 4.5 DSCV doanh nghiệp theo ngành kinh tế.......................................................38
Bảng 4.6 DSTN doanh nghiệp và DSTN của Chi nhánh .............................................40
Bảng 4.7 DSTN doanh nghiệp và DSTN của các loại hình cho vay khác ...................41
Bảng 4.8 DSTN của doanh nghiệp theo thời hạn.........................................................43
Bảng 4.9 DSTN doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp........................................44
Bảng 4.10 DSTN doanh nghiệp theo ngành kinh tế.....................................................46
Bảng 4.11 Dư nợ doanh nghiệp và tổng dư nợ của Chi nhánh.....................................48
Bảng 4.12 Dư nợ doanh nghiệp so với dư nợ của các loại hình cho vay khác.............49
Bảng 4.13 Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thời hạn ................................................51
Bảng 4.14 Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp.........................52
Bảng 4.15 Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo ngành kinh tế........................................54
Bảng 4.16 Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh ..........................................................56
Bảng 4.17 Nợ quá hạn doanh nghiệp theo thời hạn .....................................................57
Bảng 4.18 Hệ số thu hợ của doanh nghiệp và Chi nhánh.............................................61
Bảng 4.19 Vòng quay vốn tín dụng của doanh nghiệp và Chi nhánh ..........................62
Bảng 4.20 Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp và Chi nhánh ......................................63
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang .......................25
Biểu đồ 4.1 DSCV Doanh nghiệp so với tổng DSCV toàn Chi nhánh........................31
Biểu đồ 4.2 Tỷ trọng DSCV Doanh nghiệp với các loại hình cho vay khác................33
Biểu đồ 4.3 Tỷ trọng DSCV doanh nghiệp theo thời hạn ............................................34
Biểu đồ 4.4 Tỷ trọng DSCV theo loại hình doanh nghiệp ...........................................37
Biểu đồ 4.5 Tỷ trọng DSCV doanh nghiệp theo ngành kinh tế....................................39
Biểu đồ 4.7 Tỷ trọng DSTN của các loại hình cho vay................................................42
Biểu đồ 4.8 Tỷ trọng DSTN ngắn hạn và trung, dài hạn của doanh nghiệp.................43
Biểu đồ 4.9 Tỷ trọng DSTN của các loại hình doanh nghiệp.......................................45
Biểu đồ 4.10 Tỷ trọng DSTN doanh nghiệp theo ngành kinh tế..................................47
Biểu đồ 4.11 Dư nợ cho vay doanh nghiệp và tổng dư nợ của Chi nhánh...................49
Biểu đồ 4.12 Tỷ trọng dư nợ của các loại hình cho vay...............................................50
Biểu đồ 4.13 Tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thời hạn ..............................51
Biểu đồ 4.14 Tỷ trọng dư nợ của các loại hình doanh nghiệp......................................53
Biểu đồ 4.15 Tỷ trọng dư nợ của các ngành kinh tế.....................................................55
Biểu đồ 4.16 Nợ quá hạn theo loại hình cho vay .........................................................58
Biểu đồ 4.17 Nợ quá hạn doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp..........................59
Biểu đồ 4.18 Nợ quá hạn doanh nghiệp theo ngành kinh tế.........................................59
Biểu đồ 4.20 Hệ số thu hợ của doanh nghiệp và Chi nhánh.........................................61
Biểu đồ 4.21 Vòng quay vốn tín dụng của doanh nghiệp và Chi nhánh ......................62
Biểu đồ 4.22 Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp và Chi nhánh ..................................63
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của Sacombank An Giang ....................................................21
Hình 4.1 Lưu đồ quy trình cho vay doanh nghiệp........................................................30
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV :Cán bộ công nhân viên
CBNV :Cán bộ nhân viên
CBTD :Cán bộ tín dụng
DNTN :Doanh nghiệp tư nhân
DPRR :Dự phòng rủi ro
DSCV :Doanh số cho vay
DSTN :Doanh số thu nợ
NHNN :Ngân hàng Nhà nước
NHTM :Ngân hàng thương mại
PGD :Phòng giao dịch
SXKD :Sản xuất kinh doanh
TCTD :Tổ chức tín dụng
TM – DV :Thương mại – dịch vụ
TMCP :Thương mại cổ phần
TNHH :Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB :Tài sản đảm bảo
TSTC :Tài sản thế chấp
TTQT :Thanh toán quốc tế
UBND :Ủy ban nhân dân
Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sacombank An Giang
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Trong những năm gần đây, hòa chung vào tiến trình phát triển kinh tế của cả nước,
tình hình kinh tế - xã hội An Giang đã có những chuyển biến mạnh mẽ và ngày càng khẳng
định vị thế của mình trên thương trường quốc tế. Đồng thời, đánh dấu cho sự ra đời của một
vùng công nghiệp mới. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các loại hình doanh nghiệp,
những dự án với quy mô lớn và nhỏ được đầu tư liên tục đã tạo ra một nhu cầu khá lớn về
vốn, và đó là một thị trường đầy tiềm năng cho tất cả các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế cả nước còn nhiều khó khăn như hiện nay thì các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp An Giang nói riêng muốn đứng vững
trên thị trường thì cần phải đẩy mạnh phát triển công nghệ, trình độ sản xuất, nâng cao năng
lực quản lý...Để làm được những việc đó thì vốn là vấn đề quan trọng hàng đầu. Vì thế, với
vai trò trung gian tài chính, thông qua việc hỗ trợ về vốn, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín -
Sacombank đã cung cấp vốn kịp thời cho các thành phần kinh tế để đầu tư, mở rộng sản xuất
và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Hòa chung vào sự phát triển của ngành ngân hàng, Sacombank đã vươn lên trở thành
một ngân hàng TMCP hàng đầu về tốc độ tăng trưởng, mạng lưới hoạt động rộng khắp và đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Góp phần vào sự thành công đó của Sacombank thì không thể
không nhắc đến Chi nhánh Sacombank An Giang.
Đối tượng khách hàng của Sacombank An Giang là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng
một hệ thống khách hàng cá nhân ổn định, gắn bó đang hoạt động trong các lĩnh vực nông,
ngư nghiệp và sản xuất kinh doanh. Kể từ khi được thành lập, Sacombank An Giang hoạt
động ngày càng có hiệu quả, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước, đặc biệt là hoạt động
cho vay doanh nghiệp trong những năm qua đã không ngừng tăng trưởng. Doanh số cho vay
doanh nghiệp liên tục tăng (năm 2007 là 69 tỷ đồng, năm 2008 là 203 tỷ đồng và năm 2009 là
334 tỷ đồng). Đồng thời, thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp đã đóng góp một phần
không nhỏ vào lợi nhuận chung của Chi nhánh. Tuy nhiên, lợi nhuận cao cũng có nghĩa là
tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là việc cho vay và quản lý các khoản cho vay doanh nghiệp như
thế nào cho tốt, vừa đảm bảo được lợi ích của ngân hàng, vừa mang lại hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là vấn đề cần phải quan tâm. Hơn nữa, trong bối cảnh
cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự xuất hiện quá nhiều các tổ chức tín dụng trong tỉnh đã
làm cho hoạt động cho vay gặp khó khăn, thị phần ngày càng bị chia nhỏ. Xuất phát từ những
lý do đó và để hiểu thêm về hoạt động của Sacombank chi nhánh An Giang nên đề tài: “Phân
tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An
Giang” đã được chọn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình cho vay doanh nghiệp tại Sacombank chi nhánh An Giang.
Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp của Sacombank
chi nhánh An Giang.
Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp tại
Chi nhánh.
SVTH: Đỗ Văn Đặng Trang 1
Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sacombank An Giang
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Do lĩnh vực kinh doanh của Sacombank An Giang phong phú và đa dạng nhưng thời
gian thục tập có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay doanh nghiệp từ
năm 2007-2009 của Sacombank chi nhánh An Giang.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Đề tài được thực hiện dựa trên số liệu được thu thập tại phòng Doanh Nghiệp, phòng
Hỗ Trợ và phòng Kế Toán và Quỹ của Sacombank An Giang, bao gồm:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2007, 2008, 2009.
Những tài liệu có liên quan đến hoạt động cho vay doanh nghiệp.
Định hướng hoạt động kinh doanh năm 2010.
1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu: số liệu thu về được tổng hợp và phân tích dựa trên
một số phương pháp sau:
Phương pháp thống kê tổng hợp.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối.
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng.
Ngoài ra, đề tài còn tham khảo một số thông tin trên sách, báo, tạp chí, Internet và các
đề tài về phân tích tín dụng của các khóa trước.
1.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Khi số liệu thu về thì tác giả tiến hành xử lý và tổng hợp. Bước tiếp theo là sử dụng
những công cụ tính toán và vẽ biểu đồ trong phần mềm Excel 2003 để phân tích số liệu.
1.5 Ý nghĩa khoa học
Hiện nay, tại An Giang, việc cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp rất đa dạng về
chủng loại và có nhiều tổ chức tín dụng tham gia, chính vì thế việc tạo nên một sản phẩm,
dịch vụ hoàn hảo mang lại hiệu quả cho các doanh nghiệp là điều mà không phải ngân hàng
nào cũng làm được. Vì vậy, thông qua việc phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp, Ngân
hàng Sacombank có được những thông tin cần thiết để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay doanh nghiệp. Từ đó, Ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang có thể từng bước
khẳng định vị thế, tạo ra nhiều sản phẩm tốt hơn nữa nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng, đưa Sacombank An Giang luôn dẫn đầu khu vực.
Bên cạnh đó, đề tài cũng giúp cho tác giả được học hỏi những kiến thức thực tế về
hoạt động của ngân hàng, phục vụ cho công việc của mình sau khi ra trường. Đồng thời, đề tài
cũng là tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau.
1.6 Kết cấu đề tài
Với đề tài này, khóa luận sẽ được trình bày trong 6 chương:
Chương 1: Giới thiệu một cách tổng quát về cơ sở hình thành đề tài; mục tiêu
nghiên cứu; phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học
của đề tài.
Chương 2: Trình bày về các cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
SVTH: Đỗ Văn Đặng Trang 2
Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sacombank An Giang
Chương 3: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Sacombank; Ngân hàng Sacombank
chi nhánh An Giang và khái quát tình hình hoạt động trong 3 năm (2007-2009) của
Sacombank – An Giang.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được trình bày trong chương này. Nội
dung chủ yếu là phân tích và đánh giá hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân
hàng Sacombank chi nhánh An Giang trong 3 năm (2007-2009).
Chương 5: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp tại
Ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang.
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
SVTH: Đỗ Văn Đặng Trang 3
Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sacombank An Giang
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các vấn đề về tín dụng
2.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể: bên cho vay và bên đi vay. Trong
đó bên cho vay chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận, đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi khi đến hạn
thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng với ngân hàng, ngân hàng với tổ chức
kinh tế và tầng lớp dân cư. Trong đó ngân hàng là người ấn định mức tín dụng nhằm hạn chế
tối đa những rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng
2.1.2 Vai trò và chức năng của tín dụng
Vai trò của tín dụng
• Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả 3 giai đoạn: sản xuất, dự trữ và lưu thông, nên hiện tượng
thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh nghiệp. Tín dụng góp phần điều tiết các
nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về vốn là một
trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra bởi lẽ để đẩy mạnh tiến độ phát triển thì
doanh nghiệp không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có của mình, mà phải biết tận dụng các
nguồn vốn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng mới là nơi tập trung bộ phận vốn nhàn rỗi và là
nơi đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng vừa giúp các doanh
nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn cho đầu tư sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc
độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
• Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Với vai trò tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng đã
trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông. Do đó, trong điều kiện nền kinh
tế bị lạm phát, tín dụng được xem là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm
lạm phát trong nền kinh tế.
Trong những năm gần đây ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển, trong các
công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ thì lãi suất tín dụng đã trở thành một trong những công cụ điều tiết nhạy bén với nhu
cầu của nền kinh tế.
• Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội
Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện nâng cao
đời sống của người dân trong xã hội, là điều kiện thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội, từ
đó rút ngắn chênh lệch giữa các tầng lớp xã hội.
Hoạt động tín dụng không chỉ đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp mà còn phục vụ
cho mọi tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế, bên cạnh các ngân hàng còn có các tổ chức tín
SVTH: Đỗ Văn Đặng Trang 4
Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sacombank An Giang
dụng dân cư sẵn sàng cung cấp nhu cầu vay vốn của cá nhân nhằm phục vụ cho kinh tế gia
đình và tiêu dùng.
• Tín dụng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Hoạt động của các trung gian tài chính chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử
dụng, mà vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan nhà
nước và của cá nhân, trên cơ sở đó, cho vay các đơn vị kinh tế tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Tín dụng còn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế: trong điều kiện ngày
nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, nền kinh tế “đóng”
đã nhường bước cho nền kinh tế “mở”, vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong
những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
Chức năng của tín dụng
Tập trung phân phối vốn tiền tệ: tín dụng là cầu nối giữa các nguồn cung cầu vốn tiền
tệ trong nền kinh tế, tín dụng điều tiết các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ cá nhân, các đơn vị
kinh tế bổ sung cho các doanh nghiệp hay các cá nhân đang thiếu hụt về vốn trong xã hội.
Chính nhờ chức năng này mà những nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được tận dụng một cách
hợp lý cho những nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Tiết kiệm được lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: tín dụng góp phần tạo
điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông tiền tệ như: thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng,
các loại séc, thẻ thanh toán…đã thay thế được một trong những lượng tiền mặt đang lưu hành.
Do đó, có thể tiết giảm một số chi phí như in và đúc tiền, vận chuyển, bảo quản…Mặt khác,
hoạt động tín dụng cùng với hệ thống thanh toán qua ngân hàng ngày càng được mở rộng đã
tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế được thúc đẩy, mở ra khả năng lướn cho việc giao dịch
thông qua tài khoản dưới các hình thức chuyển khoản, thanh toán bù trừ…
Phản ánh và kiểm soát đối với các hoạt động kinh tế – xã hội: thông qua hoạt động
huy động vốn và cho vay, ngân hàng đã phần nào phản ánh một số mặt như: khối lượng tiền
nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vay vốn của các cá nhân và tổ chức kinh tế…Bên cạnh đó, các
ngân hàng có điều kiện theo dõi tổng quát tình hình tài chính của các đơn vị vay vốn, từ đó có
thể phát hiện kịp thời các trường hợp bất thường trong tình hình tài chính nhằm tăng cường
kiểm soát bằng tiền đối với các tổ chức kinh tế cho sử dụng vốn vay.
2.1.3 Các loại hình tín dụng
Căn cứ vào mục đích cho vay
Dựa vào căn cứ này, cho vay thường được chia ra làm các loại sau:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất
động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu, v.v.....
- Cho vay các định chế tài chính : bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính
khác.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
SVTH: Đỗ Văn Đặng Trang 5
Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sacombank An Giang
mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường
của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại: cho thuê vận hành
và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là
máy móc thiết bị.
Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay đuợc chia ra làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu đuợc
sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng dài hạn là loại
tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các dự án mới.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
Dựa vào căn cứ này, cho vay chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho nguời có nhu cầu, đồng thời
người đi vay hoàn trả nợ trực tiếp cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
uớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại:
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự
bảo lãnh của nguời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Ðối
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có
hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không
cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc
cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của nguời thứ ba. Ðối với khách hàng không có uy tín cao
đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý dể
ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc
chắn.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
Theo căn cứ này, tín dụng ngân hàng có thể chia làm các loại như:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ: hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ: hay còn gọi là cho vay trả góp.
SVTH: Đỗ Văn Đặng Trang 6
Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sacombank An Giang
- Cho vay trả nợ nhiều lần: nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.1.4 Phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối
dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và
khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn
mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng
tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức
tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định và điều
kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
2.2 Khái quát về doanh nghiệp
2.2.1 Khái niệm doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2.2.2 Các loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh
nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Về cơ bản,
SVTH: Đỗ Văn Đặng Trang 7
Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sacombank An Giang
những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu
dùng; khả năng huy động vốn; rủi ro đầu tư; tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập
doanh nghiệp; tổ chức quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, CBTD phải tìm hiểu ngay lần đầu tiên
tiếp xúc về loại hình doanh nghiệp và năng lực pháp lý của người đi vay để hiểu rõ từng loại
hình doanh nghiệp này mà đảm bảo cơ sở pháp lý cho khoản vay.
Dưới đây là những đặc điểm cơ bản cũng như một số ưu, nhược điểm của các loại
hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005.
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ, tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy
nhất của DNTN là một cá nhân. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư
nhân. DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp là một cá nhân. Bởi vậy mà chủ DNTN có toàn
quyền quyết định những vấn đề liên quan tới quản lý doanh nghiệp, thuê người khác điều
hành (trong trường hợp này phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp), có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp,
bán doanh nghiệp, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
DNTN không có tư cách pháp nhân bởi vì tài sản của doanh nghiệp không tách bạch
rõ ràng với tài sản của chủ doanh nghiệp. Tài sản mà chủ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
kinh doanh của DNTN không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
DNTN là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin
tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi
pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân và tính chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản
nên mức độ rủi ro của chủ DNTN cao, chủ DNTN phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp
đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung
của công ty (thành viên hợp danh), có thể có thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là
cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh và không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào để huy động vốn.
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh
nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên
góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không
được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên
hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do
chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ
SVTH: Đỗ Văn Đặng Trang 8
Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sacombank An Giang
dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công
ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin
tưởng nhau.
Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức
độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao, mọi thành viên công ty đều có quyền quản lý
công ty như nhau. Trên thực tế thì loại hình doanh nghiệp này ít phổ biến ở nước ta hơn các
loại hình doanh nghiệp khác.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: có 2 dạng: Công ty TNHH hai thành viên trở
lên và Công ty TNHH một thành viên.
• Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Công ty TNHH có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là
tổ chức, cá nhân (ít nhất là hai thành viên nhưng số lượng thành viên không vượt quá năm
mươi) trong đó các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Thành viên sáng lập được ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty và được ký các
loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của công ty trước khi đăng ký kinh
doanh, nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, sau khi doanh nghiệp được thành lập thì
không có quy định nào phân biệt về quyền hạn, nghĩa vụ giữa thành viên sáng lập và thành
viên góp vốn. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và không được phát hành cổ phần.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên gồm có: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc và Ban kiểm soát (phải thành lập nếu có từ mười một thành viên
trở lên). Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay.
Ưu điểm của loại hình này là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nên các thành viên
công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công
ty, do đó người góp vốn hạn chế được rủi ro hơn. Mặt khác, số lượng thành viên công ty
không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều
hành công ty không quá phức tạp. Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên
nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của
người lạ vào công ty.
Tuy nhiên, hình thức công ty TNHH cũng có những hạn chế nhất định như: chế độ
trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh
hưởng; công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là DNTN hay công ty
hợp danh. Ngoài ra, việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền phát
hành cổ phiếu.
• Công ty TNHH một thành viên
Theo Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2005, Công ty TNHH một thành viên là một hình
thức đặc biệt của loại hình công ty TNHH. Công ty TNHH một thành viên là công ty do một
tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên không được giảm vốn điều lệ và chỉ có thể tăng vốn điều lệ
bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác (khi
đó sẽ chuyển thành công ty TNHH hai thành viên trở lên).
SVTH: Đỗ Văn Đặng Trang 9
Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sacombank An Giang
Trong công ty TNHH một thành viên có quy định phân biệt quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu là cá nhân và chủ sở hữu là tổ chức. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty TNHH
một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu và không được
giảm vốn điều lệ.
Các hạn chế đối với chủ sở hữu là: không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số
vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty
không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công
ty TNHH một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và
Giám đốc.
Nhìn chung, công ty TNHH một thành viên có đầy đủ các đặc thù của công ty TNHH
hai thành viên trở lên. Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty TNHH một thành viên và công ty
TNHH hai thành viên trở lên là công ty TNHH một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất
và thành viên này có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Lợi thế của công ty TNHH một thành viên
là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công
ty.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số trường hợp khác theo quy định
của pháp luật; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định
của pháp luật về chứng khoán, điều này khác với công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng
giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc công ty cổ phần
có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
Công ty cổ phần có các loại cổ phần sau: loại cổ phần phải có khi thành lập, là cổ phần
phổ thông và loại cổ phần ưu đãi khác có thể có hoặc không có bao gồm cổ phần ưu đãi biểu
quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công
ty quy định. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu có các quyền, nghĩa vụ
và lợi ích ngang nhau. Luật doanh nghiệp 2005 quy định cổ phần phổ thông không thể chuyển
đổi thành cổ phần ưu đãi, tuy nhiên cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Công ty cổ phần có rất nhiều lợi thế như: chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là
trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao; Khả năng hoạt
động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề; Cơ cấu vốn của
công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty; Khả
SVTH: Đỗ Văn Đặng Trang 10
Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sacombank An Giang
năng huy động vốn của công ty cổ phần cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng
là không giới hạn, đây là lợi thế riêng của công ty cổ phần. Ngoài ra, việc chuyển nhượng vốn
trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty
cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ
phần.
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế
nhất định như: việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình
công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài
chính, kế toán; Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ
đông có thể rất lớn (không hạn chế được số lượng thành viên tham gia vào công ty) có nhiều
người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông
đối kháng nhau về lợi ích; chủ sở hữu (thường và đa số) không trực tiếp tham gia vào hoạt
động hàng ngày của công ty đồng thời, loại hình công ty cổ phần cũng có nguy cơ dễ bị người
khác, công ty khác thôn tính.
Hợp tác xã
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi
chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định
của Luật hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các
nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Ưu điểm của hợp tác xã là: có thể thu hút được đông đảo người lao động tham gia;
việc quản lý hợp tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều
bình đẳng trong việc tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác xã
không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn; các xã viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm
trước các hoạt động của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.
Hoạt động kinh doanh theo hình thức hợp tác xã cũng có những hạn chế nhất định
như: không khuyến khích được người nhiều vốn; nhiều kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tham
gia hợp tác xã do nguyên tắc chia lợi nhuận kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của
hợp tác xã; việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên đông; sở hữu manh mún của
các xã viên đối tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của Hợp tác xã.
2.3 Tín dụng doanh nghiệp
2.3.1 Khái niệm:
Cho vay doanh nghiệp là các khoản cho vay của ngân hàng dành cho các doanh
nghiệp phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh như: bổ sung vốn lưu động, đầu tư vào tài
sản cố định, thực hiện các dự án đầu tư, phát hành các loại L/C…nhằm giúp bổ sung nguồn
vốn thiếu hụt đảm bảo cho doanh nghiệp có thể duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.3.2 Nguyên tắc tín dụng
Trong cơ chế thị trường, đặc biệt là trong hoạt động của ngân hàng việc thực hiện tín
dụng theo nguyên tắc là việc làm cần thiết và quan trọng.
Doanh nghiệp muốn vay vốn của ngân hàng thì phải đảm bảo 2 nguyên tắc cơ bản sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
SVTH: Đỗ Văn Đặng Trang 11
Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sacombank An Giang
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2.3.3 Đối tượng cho vay
- Ngân hàng xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là các tổ chức được thành lập
theo Luật doanh nghiệp Việt Nam và các tổ chức nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực
hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ...
- Việc cấp tín dụng để khách hàng thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ ở nước ngoài được thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
2.3.4 Điều kiện vay vốn
Doanh nghiệp muốn được xem xét cho vay phải hội đủ các điều kiện sau:
- Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả phải
phù hợp với với quy định của pháp luật và có kế hoạch vay vốn, trả nợ.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Một số điều kiện khác tùy theo loại cho vay được quy định cụ thể tại các hướng dẫn.
2.3.5 Quy định về thông tin tối thiểu cung cấp cho ngân hàng
- Thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
- Kinh nghiệm của người quản lý doanh nghiệp.
- Bộ máy tổ chức.
- Công tác hoạch định chiến lược phát triển.
- Hệ thống hạch toán kế toán.
- Kết quả kinh doanh, mức tăng trưởng doanh số trong 3 năm liền kề hoặc trong thời
gian kể từ khi bắt đầu hoạt động.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Cơ cấu hàng tồn kho hiện tại.
- Tình hình bảo hiểm hỏa hoạn tài sản doanh nghiệp.
- Tình hình khai thuế và nộp thuế.
- Tình hình chi trả thu nhập cho người lao động.
- Mức độ ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi trường.
2.3.6 Hồ sơ vay vốn
Thông thường một bộ hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của doanh nghiệp như: giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, điều lệ hoạt động.
SVTH: Đỗ Văn Đặng Trang 12
Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sacombank An Giang
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ (cho vay ngắn hạn) hoặc dự án
đầu tư (cho vay trung, dài hạn).
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
2.3.7 Thời hạn cho vay
Ngân hàng cho doanh nghiệp vay theo các loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn:
- Cho vay ngắn hạn có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
Ngân hàng và doanh nghiệp căn cứ chu kỳ sản xuất kinh doanh, dự phóng lưu chuyển
luồng tiền, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn
vay của Ngân hàng để thỏa thuận thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ phù hợp. Tuy nhiên, đối
với các tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn hoạt động
còn lại theo các loại giấy phép hành nghề hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
2.3.8 Mức cho vay, loại tiền vay
- Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án, dự án sản xuất kinh doanh, vốn
tự có, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay, khả năng nguồn vốn
của Ngân hàng để quyết định mức cho vay.
- Trong trường hợp cho vay để doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư nhằm cải tiến
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc mua sắm tài sản cố định, mức cho vay không
được vượt quá 85% tổng giá trị dự án hoặc giá trị các tài sản cố định sẽ đầu tư.
- Căn cứ nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và nguồn vốn của Ngân hàng, việc cho
vay có thể được thực hiện bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ hoặc vàng.
2.3.9 Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay được áp dụng theo biểu lãi suất tín dụng của Ngân hàng trong từng
thời kỳ.
- Mức lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay đã được ký
kết hoặc được quy định trong hợp đồng tín dụng.
2.4 Rủi ro tín dụng:
2.4.1 Khái niệm:
Rủi ro trong các hoạt động của ngân hàng là những biến cố, sự kiện xảy ra ngoài ý
muốn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thường dẫn đến thiệt hại và
thua lỗ.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các
nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác, rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi
xuất hiện những biến cố không lường trước được do những nguyên nhân chủ quan hay khách
quan mà khách quan không trả được nợ cho ngân hàng một cách dầy đủ cả gốc và lãi khi đến
hạn. Từ đó, tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
SVTH: Đỗ Văn Đặng Trang 13
Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sacombank An Giang
2.4.2 Nguyên nhân rủi ro:
Những nguyên nhân khách quan:
Rủi ro do tự nhiên (hạn hán, hỏa hoạn, động đất…), rủi ro về kinh tế (lạm phát, suy
thoái kinh tế, khủng hoảng,…) có tác động xấu đến việc sản xuất kinh doanh làm cho doanh
nghiệp mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Những rủi ro này người ta thường kiểm soát
chúng một cách hạn chế trên cơ sở dự báo.
Những nguyên nhân chủ quan
• Từ doanh nghiệp vay vốn:
- Do trình độ quản lý, năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh còn yếu kém nên
thua lỗ, phá sản và không hoàn trả được nợ của ngân hàng.
- Khách hàng không tuân thủ các quy định của nhà nước trong việc kinh doanh khi sử
dụng vốn vay, thậm chí vi phạm pháp luật, cố tình lừa đảo, không trả nợ ngân hàng.
- Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp gặp tai nạn bất ngờ như: hỏa hoạn, công nhân đình công,…
• Từ phía ngân hàng:
- Cán bộ tín dụng chưa nắm vững, chưa chấp hành quy chế cho vay.
- Cán bộ tín dụng lập tờ trình cho vay không trung thực, chủ quan, sai sót và thiếu
trách nhiệm khi thẩm định.
- Công tác quản lý tín dụng chưa sâu sắc và toàn diện, thiếu sự quan tâm theo dõi thu
nợ khách hàng
- Ngân hàng chạy theo lợi nhuận nên vi phạm các nguyên tắc cho vay như: cho vay
vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản thế chấp, cho vay khống…
Những nguyên nhân từ việc đảm bảo tín dụng:
- Trường hợp bảo đảm đối vật: do đánh giá tài sản thế chấp không chính xác, bị mất
giá khi bán tài sản thế chấp, hoặc tài sản không tiêu thụ được, tài sản thế chấp bị hỏa hoạn
hoặc bị cấm lưu thông…
- Trường hợp bảo đảm đối nhân: gặp rủi ro khi người bảo lãnh không có khả năng
thực hiên cam kết của mình hoặc bị chết, bị sự cố về chính trị hình sự.
2.4.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Đối với bản thân ngân hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính. Nhưng
những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn
hơn rất nhiều lần. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như:
- Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng cao dẫn đến thiếu tiền chi trả cho khách hàng vì
phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động, và ngân hàng không
thu hồi gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần lâm vào tình trạng
thiếu hụt.
SVTH: Đỗ Văn Đặng Trang 14