Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (AGRIBANK) CHI NHÁNH NHÀ BÈ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 93 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
SẢN XUẤT KINH DOANH
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (AGRIBANK)
CHI NHÁNH NHÀ BÈ

Người hướng dẫn: TH.S ĐỖ THỊ THANH NHÀN
Người thực hiện: VÕ THỊ THƯ
Lớp: 09020301
Khóa: 13

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài nghiên cứu
Nếu huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng mang lại cho ngân hàng nguồn tiền
để kinh doanh thì cho vay chính là nghiệp vụ cơ bản mang lại thu nhập cho ngân
hàng để giúp ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững. Agribank Nhà Bè luôn bám
sát mục tiêu định hướng phát triển kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam và định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình phát triển kinh tế nông thôn của
địa phương là tập trung vào chương trình “ Tam nông”, giúp các hộ gia đình, cá
nhân phát triển sản xuất kinh doanh.


Tiềm năng phát triển của hộ sản xuất kinh doanh là còn rất lớn, song chưa
được khai thác do thiếu vốn đầu tư, trong đó việc tiếp cận với các nguồn tài chính
để hỗ trợ cho việc đầu tư mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh vẫn là đề tài
được đề cập đến khá phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng. Vì vậy cần
phải được phát huy và quan tâm đúng mức. Trong nền kinh tế hiện nay khi đời sống
của người dân ngày càng cao nên xu hướng đi vay để sản xuất kinh doanh ngày
càng nhiều thì hình thức cho vay sản xuất kinh doanh đối với HKDCT ngày càng có
triển vọng. Làm thế nào để thực hiện tốt hơn nghiệp vụ ngày, đem lại hiệu quả cao
và tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì lý do đó, em
đã lựa chọn đề tài “ Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay sản
xuất kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Chi nhánh Nhà Bè” nhằm nâng cao hoạt động cho vay đối với đối
tượng HKDCT tiềm năng này.
Nội dung của đề tài gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh đối với
hộ kinh doanh cá thể.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn ( Agribank).
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Agribank CN Nhà Bè


Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay sản xuất kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể tại NH
Agribank CN Nhà Bè.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cho vay sản xuất kinh doanh đối với
hộ kinh doanh cá thể tại NH Agribank CN Nhà Bè. Từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh đối với hộ kinh
doanh cá thể, nhằm phục vụ một cách linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho

hộ sản xuất kinh doanh. Qua đó giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và
thực tiễn của hộ sản xuất kinh doanh. Thực trạng phát triển, những vướng mắc trong
quá trình tiếp cận nguồn vốn tín dụng, cũng như những tồn tại trong quá trình hoạt
động của ngân hàng. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp thống kê, phân tích, sử dụng phương pháp phân tích và
tổng hợp là chủ yếu, nghiên cứu tham khảo các tư liệu, tài liệu của Phòng kế hoạch
kinh doanh của NH Agribank CN Nhà Bè, các tài liệu của các tác giả khác liên quan
đến đề tài này, quan phân tích và suy luận.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa lý luận về sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và nâng
cao hiệu quả hoạt động đối với nghiệp vụ cho vay này. Phân tích, đánh giá thực
trạng cho vay sản xuất kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể, những vấn đề đã và
chưa làm được, những điều còn vướng mắt trong cách thực hiện. Từ đó đưa ra
những giải pháp cụ thể, có tính khả thi, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi
nhánh.


DANH MỤC VIẾT TẮT
 CBTD

: Cán bộ tín dụng

 CN

: Chi nhánh


 DN

: Doanh nghiệp

 DNNN

: Doanh nghiệp tư nhân

 DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

 GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

 HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

 HKDCT

: Hộ kinh doanh cá thể

 HSX

: Hộ sản xuất

 KCN


: Khu công nghiệp

 KD

: Kinh doanh

 KH

: Khách hàng

 NĐ – CP

: Nghị đinh – Chính phủ

 NH

: Ngân hàng

 NHNN

: Ngân hàng nhà nước

 NHNo&PTNT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

 NHTM

: Ngân hàng thương mại


 SXKD

: Sản xuất kinh doanh

 TCTD

: Tổ chức tín dụng

 TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

 TPHCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

 UBND

: Uỷ ban nhân dân

 XLRR

: Xử lý rủi ro


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
 DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Việt Nam .......... 17
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT CN Nhà Bè........................................ 20
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank CN Nhà Bè ... 27

Sơ đồ 3.2: Quy trình cho vay SXKD đối với hộ kinh doanh cá thể..................... 32
 DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động tài chính của NH Agribank giai đoạn 2009 – 2011
.............................................................................................................................. 18
Bảng 2.2: Hoạt động huy động vốn qua các năm ................................................ 22
Bảng 2.3: Hoạt động cho vay qua các năm theo thời gian................................... 24
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của Agribank CN Nhà Bè ................................... 25
Bảng 3.1: Doanh số cho vay SXKD đối với HKDCT và tỷ trọng doanh số cho vay
SXKD đối với HKDCT/ doanh số cho vay cá nhân trong giai đoạn 2010-2012
.............................................................................................................................. 37
Bảng 3.2: Diễn biến dư nợ cho vay SXKD đối với HKDCT theo thành phần .... 39
Bảng 3.3: Diễn biến dư nợ cho vay HKDCT theo thời gian ................................ 44
Bảng 3.4: Tình hình dư nợ quá hạn HKDCT ....................................................... 46
 DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH Agirbank giai đoạn 2009 –
2011 ...................................................................................................................... 18
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian ............................................... 24
Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010 – 2012 .......... 25
Biểu đồ 3.1: Doanh số cho vay SXKD đối với HKDCT và tỷ trọng cho vay SXKD
đối với HKDCT/doanh số cho vay cá nhân giai đoạn 2010-2012 ....................... 37
Biểu đồ 3.2: Diễn biến dư nợ cho vay hộ nông dân ............................................. 40
Biểu đồ 3.3: Diễn biến dư nợ cho vay hộ kinh doanh theo thời gian .................. 42
Biểu đồ 3.4: Dư nợ cho vay HKDCT theo thời gian ........................................... 45
Biểu đồ 3.5: Tình hình dư nợ quá hạn HKDCT ................................................... 47


1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY SẢN XUẤT
KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

1.1.1 Khái niệm cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2 Các quy định pháp lý về cho vay
1.1.2.1 Nguyên tắc cho vay
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1.2.2 Điều kiện cho vay
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
1.1.2.3 Đối tượng cho vay
- Khách hàng doanh nghiệp là các pháp nhân trong và ngoài nước: Các doanh
nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành; các công ty nước
ngoài; các đơn vị, tổ chức, hội, đoàn thể trong và ngoài nước.
- Khách hàng dân cư là các thể nhân trong và ngoài nước: Cá nhân và Hộ gia đình
1.1.2.4 Lãi suất và phí suất cho vay
 Lãi suất cho vay
- Mức lãi suất cho vay do NHTM và khách hàng thỏa thuận sao cho phù hợp với
quy định của NHNN.


2
-


Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do ngân hàng ấn định và

thỏa thuận với khách hàng trong HĐTD nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho
vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong HĐTD.
 Phí suất cho vay
Phí suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa chi phí thực tế mà người đi vay phải trả
cho NH so với số cho vay thực tế được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định.
1.1.3 Phân loại cho vay
 Dựa vào mục đích vay vốn
Cho vay để kinh doanh: Là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
chohoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ của khách hàng vay vốn.
Cho vay tiêu dùng: Là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua
sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư.
 Dựa vào thời hạn vay vốn
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ một đến năm năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
 Dựa và mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bảo lãnh khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
 Dựa vào phƣơng thức vay vốn
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết HĐTD. Phương thức này áp dụng cho các khách hàng có



3
nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc ngân hàng thấy cần thiết áp dụng hình
thức cho vay này. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo
quy định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ
SXKD. Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàn vay có nhu
cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm.
Cho vay thông qua phát hành và sử dụng tín dụng: Ngân hàng chấp nhận cho
khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền
mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc tại điểm ứng
tiền mặt là đại lý của ngân hàng cho vay.
Cho vay hợp vốn: Ngân hàng cùng một hoặc một số TCTD khác thực hiện cho
vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng trong đó
ngân hàng hoặc TCTD khác làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và
khách hàng thỏa thời hạn, hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng và mức phí trả
cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là hình thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận
bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng chỉ vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Dựa vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay
Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà khách hàng trả vốn gốc và lãi theo
định kỳ.
Cho vay phi trả góp: Là hình thức cho vay mà khách hàng trả vốn gốc theo kỳ
hạn đã thỏa thuận với ngân hàng, lãi có thể trả cùng với nợ gốc hoặc trả theo định

kỳ.


4
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Là hình thức cho vay mà khách hàng trả gốc và
trả lãi khi có yêu cầu, không đều ở mỗi lần trả.
1.2 Cho vay sản xuất kinh doanh đối với Hộ kinh doanh cá thể ( HKDCT)
1.2.1 Tổng quan về Hộ kinh doanh cá thể
1.2.1.1 Khái niệm về Hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam, một nhóm người hoặc một
hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không
quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng
rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu thập thấp
không phải đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều
kiện. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu
nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Mức thu nhập thấp được quy định
không được vượt quá mức khởi điểm chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của
pháp luật về thuế.
Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải đăng ký kinh
doanh dưới hình thức doanh nghiệp.
1.2.1.2 Đặc điểm của Hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh có các đặc điểm pháp lý sau:
 Hộ kinh doanh không có tƣ cách pháp nhân
Hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập có bản chất là cá nhân kinh doanh, do
đó không thể là pháp nhân. Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
một thực thể tách biệt với chủ sở hữu của nó trong khi đó hộ kinh doanh không phải
là một thực thể tách biệt với cá nhân thành thành lập. Mọi tài sản trong của hộ kinh
doanh đều là tài sản của cá nhân tạo lập nó. Cá nhân tạo lập hộ kinh doanh hưởng

toàn bộ lợi nhuận (sau khi được thực hiện các nghĩa vụ tài chính và thanh toán theo
quy định của pháp luật) và gánh chịu mọi nghĩa vụ, có thể là nguyên đơn hoặc bị
đơn trong các vụ án liên quan đến hoạt động của hộ kinh doanh.


5
 Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh quy mô rất nhỏ
Theo quy định của pháp luật Việt Nam căn cứ vào số lượng lao động được sử
dụng trong hộ kinh doanh không quá mười lao động. Việc buộc hộ kinh doanh sử
dụng thường xuyên hơn mười lao động phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức
doanh nghiệp đã hạn chế việc mở rộng quy mô của HKDCT. Theo Nghị định số
88/2006 NĐ – CP chỉ được tiến hành kinh doanh tại “ một địa điểm”. Địa điểm này
có thể là một địa phương như xã (phường), quận (huyện) hoặc tỉnh (thành phố),
hoặc có thể là một cửa hàng hoặc một cơ sở sản xuất đạt tại một địa phương nhất
định, được quy định tại Điều 38, khoản 1 của Nghị định số 88/2006 NĐ - CP.
 Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ
kinh doanh
Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ nhân của nó
nên về nguyên tắc chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với
khoản nợ của hộ kinh doanh, có nghĩa là chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình kể cả tài sản không đưa vào kinh doanh.
Theo bộ luật Dân sự 2005, hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng tài sản chung của
hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì các thành viên phải
chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình ( Điều 110 khoản 2).
1.2.1.3 Vai trò của Hộ kinh doanh cá thể đối với nền kinh tế
Tại Đại hội lần thứ X, Đảng ta tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của thành
phần kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư nhân: “ Kinh tế tư
nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế”. Sự xuất
hiện ngày càng nhiều chủ thể sản xuất, kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực, ngành
nghề sản xuất, kinh doanh đã góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của toàn

bộ nền kinh tế xã hội, nâng cao sức sản xuất của xã hội, tạo thêm nhiều việc làm
mới vừa làm tăng của cải vật chất cho xã hội, vừa làm giảm áp lực giải quyết việc
làm cho người lao động. Bên cạnh đó, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại
thị trường, làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa sản xuất, góp phần tạo nên tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, giải quyết nhiều vấn đề xã hội,… Chính những lý do trên,


6
có thể khẳng định rằng, sự phát triển kinh tế cá thể đã đóng góp quan trọng vào việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kinh tế cá thể góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao
mặt bằng kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống dân cư ở thành thị và nông thôn.
Trên khía cạnh tạo thu nhập, với mức đóng góp trong GDP của kinh tế hộ khá ổn
định và có xu hướng tăng nhẹ từ mức 29,9% năm 2005 lên 31,2% năm 2011. Mức
đóng góp này không thua kém là mấy so với tỷ trọng 33,03% của khối DNNN trong
GDP năm 2011, dù khu vực quốc doanh chiếm tới hơn 45% tổng vốn đầu tư của cả
nước, sử dụng 60% vốn vay từ các NHTM và chiếm đến 70% các nguồn viện trợ
phát triển. Nếu tính riêng GDP của khu vực ngoài Nhà nước, thì tỷ trọng của kinh tế
hộ cá thể chiếm tới xấp xỉ 65%, cao hơn nhiều so với mức 24% của khu vực kinh tế
tư nhân.
1.2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
HKDCT
 Môi trƣờng bên ngoài
+ Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những hộ sản xuất kinh doanh cùng một sản phẩm, cùng
một loại cây trồng, vật nuôi,… do đó, sẽ có sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, phân phối sản phẩm, cũng như thị trường đầu ra, đầu vào giữa các
hộ sản xuất kinh doanh với nhau. Xu hướng ngành nghề, khả năng gia nhập ngành
cũng quyết định không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của HKDCT. Vì
vậy, HKDCT cần phải có các phương án SXKD hợp lý, nâng cao chất lượng đầu ra

cho sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ, tạo sự hài lòng với khách hàng, tối
thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu, thị hiếu
của khách hàng. Có như vậy, HKDCT mới tồn tại và cạnh tranh được trong bối
cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
+ Nhà cung cấp đầu vào và thị trường đầu ra
Nhà cung cấp sẽ đáp ứng nguyên vật liệu đầu vào trong quá trình sản xuất hàng
hóa của HKDCT tuy nhiên nếu phụ thuộc quá lớn vào một nhà cung cấp, sẽ làm cho


7
HKDCT bị thụ động. Vì vậy, HKDCT cần phải đa dạng hóa và tạo mối quan hệ
thân thiết với các nhà cung cấp để được ưu đãi lớn về giá, số lượng, cũng như tạo
được lợi thế cạnh tranh so với các đổi thủ khác.
Thị trường đầu ra rất quan trọng vì đó là khâu cuối cùng của quá trình SXKD, là
yếu tố quyết định và thu được tiền, tạo ra thu nhập cho HKDCT. Tiêu thụ được
nhiều hay ít phụ thuộc vào cầu, thị hiếu của khách hàng. Tình hình cung - cầu trên
thị trường lại phụ thuộc nhiều vào tình hình vĩ mô của nền kinh tế như giá cả
nguyên vật liệu đầu vào, lạm phát, … do đó HKDCT phải có phương án SXKD linh
hoạt để đáp ứng nhu cầu sản phẩm mang tính thời vụ ,đảm bảo cung cấp đủ số
lượng cũng như không để tồn kho quá nhiều, ảnh hưởng đến tính thanh khoản, khả
năng quay vòng vốn của HSXKD.
+ Các chính sách kinh tế liên quan
Các chính sách kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động SXKD của HKDCT như
chính sách hỗ trợ lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái,…Các gói hỗ trợ lãi suất đã giúp
cho hộ kinh doanh vượt qua khó khăn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Diễn biến
nền kinh tế rất khó lường, chính vì vậy việc theo dõi, dự đoán tình hình kinh tế cũng
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hộ sản xuất kinh doanh.
+ Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái, cơ sở hạ tầng
Hộ sản xuất kinh doanh đặc biệt là hộ sản xuất nông nghiệp gặp phải các rủi ro
về thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả SXKD bên cạnh đó các yếu

tố tự nhiên như nguồn nước, đất cũng ảnh không nhỏ đối với những hộ nuôi trồng
thủy sản, trồng các loại nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế như hệ thống
đường xá, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng,
mạng lưới điện quốc gia,.. cũng ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh do đó tác động
đến hiệu quả SXKD của HKDCT.
 Môi trƣờng bên trong
+ Nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến quy mô kinh doanh cũng như sự
ổn định trong hoạt động SXKD của HKDCT. Nguồn vốn ban đầu thường rất nhỏ,


8
chủ yếu là vốn tự có của cá nhân hoặc hộ gia đình. Nguồn vốn tự có sẽ giúp cho
hoạt động SXKD trở nên chủ động, linh hoạt, không chịu áp lực trả nợ cho ngân
hàng, người thân. Tuy nhiên, nguồn tài chính của hộ kinh doanh có hạn vừa phải
trang trải các chi phí sinh hoạt, vừa phải đầu tư vào hoạt động SXKD vì vậy cần có
sự hỗ trợ rất lớn từ nguồn vốn vay của NH để mở rộng, nâng cao hiệu quả SXKD
của HKDCT.
+ Lao động
Nguồn lao động chủ yếu của HKDCT là các thành viên trong hộ gia đình, hoặc
thuê nhân công, lao động bên ngoài. Hình thức chủ yếu là nhân công mang tính bán
thời gian hoặc thời vụ. Việc quy định số lượng lao động không quá 10 người đã ảnh
hưởng rất lớn đến quy mô cũng như khả năng mở rộng SXKD của HKDCT.
Khả năng quản lý của HKDCT chưa cao, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên chưa
có sự chuyên môn hóa cao. Tùy vào ngành nghề đòi hỏi người lao động phải có
trình độ nhất định như phải có kinh nghiệm canh tác, nuôi trồng đối với các hộ sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc sửa chửa máy móc, công cụ, đồ gia dụng và các
nghề chuyên biệt như chữa bệnh, dược sĩ.
+ Sản phẩm, công nghệ, dịch vụ
Muốn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ chất lượng, tiêu thụ nhanh phụ thuộc rất

lớn vào khả năng sản xuất, khả năng nắm bắt thị trường, công nghệ, máy móc cũng
như khả năng kinh doanh của các hộ kinh doanh. Bên cạnh đó, công nghệ giúp cho
các hộ kinh doanh chuyên môn hóa trong sản xuất. Hộ nào có vốn mạnh, sản phẩm,
dịch vụ tạo ra có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của thị thường thì hộ đó sẽ
có lợi thế về cạnh tranh cao hơn.
1.2.2 Vai trò của ngân hàng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh đối với
KHDCT
Đáp ứng nhu cầu vốn của HKDCT nhằm ổn định, mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả SXKD, tăng nguồn thu nhập cho chính hộ SXKD đồng thời tạo
ra nhiều sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế.


9
Tiết kiệm chi phí cho HKDCT, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi vì các hộ kinh
doanh cá thể thường hay vay mượn từ bên ngoài với lãi suất gấp ba, bốn lần so với
lãi suất vay vốn tại ngân hàng.
Giải quyết việc làm cho người lao động, tạo ra nhiều sản phẩm từ nông, lâm, ngư
nghiệp, thương mại, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân, đảm bảo việc lưu
thông hàng hóa được thông suốt, nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế.
Giúp khôi phục các ngành nghề truyền thống, mở rộng và phát triển tiểu thủ công
nghiệp, tạo thêm nhiều sản phẩm xuất khẩu, nâng cao đời sống nhân dân, giảm bớt
các tệ nạn xã hội, góp phần đảm bảo và giữ gìn trật tự an ninh.
1.2.3 Hoạt động cho vay SXKD đối với hộ kinh doanh cá thể của NHTM
1.2.3.1 Cho vay tiểu thương
Cho vay tiểu thương là loại hình cho vay tập trung vào các khách hàng là những
hộ buôn bán nhỏ lẻ như các cửa hàng, sạp, quầy hàng tại chợ, siêu thị, trung tâm
mua sắm, cửa hàng tổng hợp. Mục đích vay để đáp ứng vốn kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ.
Các hình thức cho vay:
- Cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi đối với nhu cầu vốn để bổ

sung vốn lưu động mùa vụ hoặc vốn lưu động thường xuyên, hàng tồn kho và chi
phí chế biến,…
- Cho vay từng lần ngắn hạn đáp ứng nhu cầu dự trữ hàng hóa mang tính thời vụ
như các dịp lễ, tết, mùa vụ,….
- Cho vay trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sửa chữa hoặc trang trí mặt bằng
kinh doanh, mua sắm trang thiết bị, máy móc,...
1.2.3.2 Cho vay tiểu thủ công nghiệp
Tập trung vào khách hàng là cá thể gia công, sản xuất, sửa chữa công cụ sản
xuất, dụng cụ gia đình, các làng nghề truyền thống như dệt, nước mắm, làm mộc.
Mục đích vay chủ yếu để mua vật tư, nguyên vật liệu, chi trả cho nhân công, thanh
toán chi phí liên quan đến sản xuất,…
Các hình thức cho vay:


10
- Cho vay từng lần đối với những nhu cầu thiếu hụt vốn sản xuất kinh doanh, các
nhu cầu mang tính thời vụ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với những hộ kinh doanh có quy mô tương
đối ổn định, hoạt động kinh doanh hiệu quả.
- Cho vay trả góp đối phần chi phí mua máy móc, thiết bị, tài sản cố định hoặc chi
phí sửa chữa lớn.
1.2.3.3 Cho vay sản xuất nông nghiệp
Cho vay nông nghiệp là loại hình cho vay tập trung vào hộ nông dân hoạt động
chủ yếu ở lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,…
Vì sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố tự nhiên và xã
hội nên hoạt động cho vay sản xuất nông nghiệp của các NHTM có một số đặc điểm
sau:
- Nhu cầu vay vốn bị thay đổi tùy theo thời vụ, theo vùng và tập quán SXKD.
- Hộ nông dân ngày càng đa dạng sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi.
- Nguồn thu nhập của hộ nông dân chủ yếu là tiền thu được từ việc bán các sản

phẩm trồng trọt, chăn nuôi,.. và tiền đóng góp của các thành viên trong gia đình để
trả nợ.
- Có rất nhiều chính sách, nghị định, thông tư của Chính phủ, cũng như của NHNN
để hỗ trợ hoạt động SXKD của hộ nông dân.
- Hoạt động của hộ nông dân mang tính thời vụ và dễ bị thay đổi hình thức canh
tác.
- Hình thức bảo đảm tiền vay: Đối với hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, không
cần đảm bảo tiền vay đối với món vay nhỏ hơn 50 triệu đồng. Trên mức vay đó, hộ
nông dân áp dụng hình thức đảm bảo tiền vay là giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, hoặc các giấy tờ liên quan đến tài sản trên đất.
Các hình thức cho vay:
- Cho vay đơn giản hộ sản xuất nông nghiệp để đáp ứng vốn kịp thời theo mùa vụ
một cách đơn giản.


11
- Cho vay theo phương án hoặc dự án sản xuất nhằm bổ sung và bù đắp lượng vốn
thiếu hụt của hộ nông dân.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ nông dân có sản phẩm và thị trường
đầu ra ổn định, nhu cầu vay vốn thường xuyên và SXKD hiệu quả.
1.3 Sự tác động của các chính sách tiền tệ ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh giai đoạn 2010-2012
Năm 2010, nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới làm cho việc SXKD gặp nhiều khó khăn, tiêu dùng cá nhân
giảm mạnh, thắt chặt chi tiêu, nguồn cung ngoại hối giảm mạnh, sự sụt giảm mạnh
chỉ số chứng khoán cộng với nỗi lo rủi ro khiến các NHTM có xu hướng hạn chế
cho vay, làm chi phí vốn nền kinh tế tăng cao. Chính vì vậy để đối phó với tình hình
suy giảm của nền kinh tế, các chính sách tiền tệ ra đời nhằm giảm lãi suất cơ bản,
hỗ trợ lãi suất nhằm giúp các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân có thể tiếp cận
vốn vay dễ dàng hơn. Quyết định 131/QĐ/TTg quy định việc thực hiện gói hỗ trợ

lãi suất cho vay ngắn hạn, tiếp đó quyết định 443/QĐ/TTg ra đời quy định việc thực
hiện gói hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay trung và dài hạn của các tổ chức, cá
nhân, HSXKD thực hiện để phát triển sản xuất kinh doanh với mức hỗ trợ lãi suất là
4% giúp cho HKDCT tiếp cận với nguồn vốn vay có chi phí thấp hơn. Tính đến
ngày 24/12/2009, NHNN cho biết dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất bằng VND đạt
412.179,83 tỷ đồng.
Thông tư số 02/2010/TT-NHNN do Phó thống đốc NHNH VN duyệt ngày
22/01/2010, Nghị quyết số 11/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành vào
24/02/2011và Chỉ thị 01/CT-NHNN do Thống đốc NHNN ban hành vào ngày
01/03/2011 đã giúp cho hoạt động SXKD diễn ra ổn định hơn, chia sẽ những khó
khăn về tình hình kinh tế với HKDCT, giải quyết được vấn đề việc làm, đảm bảo an
ninh trật tự xã hội, nâng cao mức sống của người dân. Sau khi đưa ra kết quả giải
ngân các gói hỗ trợ lãi suất, các ngân hàng tiếp tục triển khai các gói mới với lãi
suất thấp hơn nhằm đẩy nhanh tín dụng ra nền kinh tế. Gói hỗ trợ từ ngày
12/07/2012, bao gồm gói vay tiền đồng 15.000 tỷ đồng, lãi suất 10-12% và bằng


12
ngoại tệ là 700 triệu đô la Mỹ với lãi suất thấp nhất là 2,5%/năm. Bên cạnh đó sát
cánh cùng khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế và tận
dụng những cơ hội trên thị trường, Vietcombank dành tới 2.000 tỷ VND triển khai
gói hỗ trợ cho vay với lãi suất ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân/hộ kinh doanh
từ ngày 21/05/2012 – 21/09/2012. Lãi suất từ 13%/năm cho các khoản vay theo sản
phẩm “ Kinh doanh tài lộc” ( giúp bổ sung kịp thời nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt
trong kinh doanh) và lãi suất từ 14%/năm, tối đa 12 tháng dành cho các khoản vay
mua nhà, xây hoặc sửa chữa nhà để ở, nhà ở kết hợp với cho thuê. Tại ABBank,
ngân hàng áp dụng mức lãi suất cho vay đối với khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh
cá thể vay SXKD trả góp hoặc vay bổ sung vốn lưu động là 1,5% lãi suất so với lãi
suất ban hành của sản phẩm từng thời kỳ. Nguồn vốn ABBank dự kiến giải ngân
cho chương trình này là 800 tỷ đồng, chương trình áp dụng từ 01/03 – 30/04/2012.

Agribank cũng đã nhập cuộc giảm lãi suất cho vay với mức lãi suất thấp nhất còn
14,5%/năm. Cụ thể, từ ngày 22/2/2012 Agribank đồng loạt giảm lãi suất cho vay
VND 1%-1,5%/năm đối với mọi đối tượng vay vốn. Việc các ngân hàng đẩy mạnh
nguồn vốn cho vay phục vụ sản xuất – kinh doanh đối với khách hàng cá nhân/ hộ
kinh doanh cá thể được coi là tín hiệu tích cực góp phần khơi thông dòng vốn cho
thị trường, thúc đẩy kinh tế, giải quyết việc làm, đảm bảo an ninh xã hội.
Với tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, để tồn tại các DN và HKDCT nên
cơ cấu lại hoạt động SXKD linh hoạt hơn, tập trung chính vào mục đích kinh doanh.
Giải pháp trước mắt là các DN, HKDCT phải có phương án, chiến lược đầu tư thích
hợp, hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó HKDCT cần phải có một
nguồn vốn đủ lớn để có thể trang trải cho hoạt động SXKD của mình nếu không
muốn gánh nặng về chi phí lãi vay. Đây thực sự là một khó khăn lớn, nếu HKDCT
không có chiến lược kinh doanh hiệu quả, có nội lực bên trong thì không thể nào
tồn tại ổn định, bền vững được.


13
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 cung cấp cơ sở lý luận chung về đề tài liên quan đến cho vay hộ
sản xuất kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể bao gồm những khái niệm liên
quan, phân loại cho vay, các hình thức cho vay HKDCT, đặc điểm và yếu tố ảnh
hưởng đến SXKD của HKDCT và vai trò đối với nền kinh tế. Bên cạnh đó cũng
không kém phần quan trọng là các chính sách tiền tệ, tình hình nền kinh tế vĩ mô tác
động đến hoạt động SXKD trong giai đoạn 2010 – 2012 và tình hình hoạt động theo
các chính sách đã đề ra (hỗ trợ lãi suất, chỉ thị 01) đã đem lại những kết quả khả
quan cho nền kinh tế nói chung và tác động tích cực đến tình hình SXKD của
HKDCT. Tuy nhiên cần phải có các biện pháp để kiểm soát được nguồn vốn được
hỗ trợ, cũng như tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ chức, cá nhân SXKD, đồng hành
cùng những đối tượng này để vượt qua giai đoạn khó khăn, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng bền vững.



14
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (AGRIBANK)
2.1 Giới thiệu tổng quan về NHNo&PTNT (Agribank)
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập theo Nghị
định số 53/HĐHT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông
thôn Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Logo:
Địa chỉ: Số 18, Trần Hữu Dực, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại: 04.38313717.
Fax: 04.38313719.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân
hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của
Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình,
Agribank sẽ trở thành một tập đoàn tài chính đa ngành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh
vực.



15
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục
vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân
hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ
thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do ngân hàng thế giới tài trợ. Với
hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng
khách hàng trong và ngoài nước. Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam
trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn
biến phức tạp, Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới
(WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân
hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… tín nhiệm, ủy thác triển khai trên 117 dự án với tổng
số vốn tiếp nhận đạt trên 5,8 tỷ USD.
2.1.2 Một số thành tựu đã đạt đƣợc
Hơn 20 năm hình thành và phát triển, Agribank đã đạt nhiều thành tựu đáng kể
như: Được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng, nhiều tổ chức uy tín trên
thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý : TOP 10 giải
SAO VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của
VNR500. Chủ tịch nước Việt Nam phong tặng danh hiệu: “Anh hùng Lao động thời
kỳ đổi mới” cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam theo
quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003, danh hiệu “DOANH NGHIỆP
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” do Bộ Công Thương công nhận. Agribank được bình
chọn là “Doanh nghiệp có sản phẩm dịch vụ tốt nhất”, được Hiệp hội Ngân hàng
Việt Nam trao tặng Cúp: “Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thẻ”.
Với vị thế Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam,
Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ,
đóng góp to lớn vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất
nước.

2.1.3 Nhiệm vụ và chức năng của Agribank


16
Agribank từ khi thành lập vào ngày 26/03/1988 đến nay luôn khẳng định vai trò
là Ngân hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo trụ cột đối với nền kinh tế
đất nước.
Nhiệm vụ và chức năng của Agribank là trung gian tín dụng, đứng ra huy động
vốn bằng cách nhận tiền gửi của dân cư, của các tổ chức kinh tế, tài chính,… để cho
vay lại với lãi suất thích hợp phù hợp với quy định của NHNN. Là trung gian thanh
toán và cung ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế ( séc, thư tín dụng, giấy
chuyển tiền, thẻ tín dụng,…) và cung ứng các dịch vụ ngân hàng ( dịch vụ ngân
quỹ, chuyển tiền quốc nội, dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế, dịch vụ
ủy thác, E-banking, dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin,…
Hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các
hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chiết khấu
thương phiếu, chứng từ có giá, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, nhận vốn từ các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước, … để cho vay tiêu dùng, SXKD, cho vay trả
góp, đầu tư và các tổ chức kinh tế, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng,
thanh toán quốc tế, dịch vụ đầu tư, quản lý nợ và khai tác tài sản, cho thuê tài chính,
đầu tư chứng khoán và cung cấp các dịch vụ khác.
2.2 Hệ thống tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank
2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Việt Nam
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của NH Agribank ngày càng hoàn thiện và chặt
chẽ. Việc phân chia cấp quản lý, điều hành có các Ban, Hội đồng như: Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát, Uỷ ban quản lý rủi ro, Ban chuyên môn nghiệp vụ ,… đã
tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản trị hoạt động, nâng cao tính
chuyên môn nghiệp vụ cho từng bộ phận và nhân viên, tạo điều kiện cho việc bố trí
và sắp xếp hợp lý nguồn nhân sự.



17

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Việt Nam
2.2.2 Kết quả hoạt động của Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam


18

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động tài chính của NH Agribank giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
2009

2010

2011

Chỉ tiêu

So Sánh

So sánh

2009/2010

2010/2011

(+)/(-)


%

(+)/(-)

%

Tổng tài sản

470.000

524.000

561.250

54.000

11,49

37.250

7,11

Tồng nguồn vốn

434.331

474.941

505.792


40.610

9,35

30.851

6,50

Tổng dƣ nợ

354.112

414.755

443.476

60.643

17,13

28.721

6,92

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank
Trong giai đoạn 2009 – 2011, Agribank tiếp tục khẳng định vị trí Ngân hàng lớn
nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàngViệt Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực,
mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng.

Kết quả hoạt động tài chính

600.000
500.000
400.000
Tồng nguồn vốn

300.000

Tổng dư nợ

200.000
100.000
0
2009

2010

2011

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH Agirbank giai đoạn 2009 –
2011


19
Tổng nguồn vốn của Agribank đến 31/12/2010 đạt 474.941 tỷ đồng, tăng 40.610
tỷ đồng so với đầu năm. Đến 31/12/2011 nguồn vốn của Agribank là 505.792 tỷ
đồng đã tăng 6,5% (tương đương tăng 38.851 tỷ đồng). Bên cạnh đó, Agribank đã
tăng cường thực hiện đa dạng các sản phẩm cũng như hình thức huy động vốn, hạn
chế tình trạng nguồn vốn biến động, qua đó chủ động trong quản lý và đảm bảo sự
an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đến năm 31/12/2010, dư nợ cho
vay nền kinh tế đạt 414.755 tỷ đồng, tăng 60.643 tỷ đồng (tăng 17,1%) so với đầu

năm. Bước sang năm 2011, dư nợ cho vay của toàn hệ thống NH là 443.476 tỷ
đồng, tăng 6,92% so với năm 2010 điều này cho thấy, Agribank thực hiện tốt mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu đầu tư, tập trung vốn cho nông nghiệp, nông thôn. Cùng với
tích cực triển khai Nghị định 41/1010 NĐ-CP, Agriank thực hiện cho vay với
chương trình hỗ trợ lãi suất, hạn chế cho vay bất động sản, kiểm soát chặt chẽ cho
vay dự án đầu tư.
2.3 Một vài nét về NHNo&PTNT CN Nhà Bè
Nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh cũng như tạo thêm một cơ sở để
khách hàng tại khu vực có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, Chi nhánh
NHNo&PTNT Nhà Bè đã chính thức thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 0807-1998 theo quyết định số 391/QĐ-NHNN-02. Chi nhánh tọa lạc ở 18 - Huỳnh
Tấn Phát - TT Nhà Bè - Huyện Nhà Bè - TP.HCM. Hiện tại, CN gồm có 6 phòng
ban, mỗi phòng ban giữ một nhiệm vụ và chức năng riêng nhằm đảm bảo hoạt động
của ngân hàng một cách chuyên nghiệp hơn. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu tại CN
là: dịch vụ cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho vay theo hạn
mức tín dụng, dịch vụ thu chi ngân sách, chuyển khoản, cho vay xây dựng, sửa chữa
nhà, cho vay bổ sung vốn lưu động…
2.3.1 Hệ thống tổ chức của NHNo&PTNT CN Nhà Bè


20

Giám đốc

Phó Giám đốc phụ
trách kế toán

Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh

Phòng

kế
hoạch
kinh
doanh

Phòng
thẩm
định

Phòng
marketing
và dịch vụ

Phòng
tranh
tra kiểm
soát nôi
bộ

Phòng
kế
toán
ngân
quỹ

Phòng
hành
chính
nhân
sự


Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT CN Nhà Bè
2.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
2.3.2.1 Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế hoạch kinh doanh dưới sự giám sát trực tiếp của trưởng phòng tín dụng
thực hiện chức năng cho vay, cấp tín dụng cho khách hàng. Kiểm soát nợ, rủi ro tín
dụng đồng thời lên kế hoạch, phương án kinh doanh cho ngân hàng, quản lý hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay và công bố tỷ giá giao
dịch, các nghiệp vụ liên quan đến bảo lãnh, thanh toán quốc tế.
Lập, phân bổ và kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch hằng năm, tính
toán các số liệu chi tiết đã đạt được để đề ra các chỉ tiêu cho năm sau.
2.3.2.2 Phòng kế toán
Có chức năng hạch toán kế toán tình hình kinh doanh của ngân hàng, ghi chép và
phân tích số liệu nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và các phòng
ban khác, lập và trình báo cáo cuối năm về tình hình kinh doanh của ngân hàng.


×