TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC
MẠNG MÁY TÍNH
Xây dựng
Đề tài:
hệ thống mạng cho các phòng 401 và 403 nhà A8 trường Đại Học
Công Nghiệp Hà Nội
Giáo Viên Hướng Dẫn: Lê Anh Thắng
Học Sinh Thực Hiện: VŨ THỊ HỒNG SƠN
Mã sinh viên: 1631060298
Lớp: CĐ CNTT4-K16
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................3
..........................................................................................................................................................3
KHẢO SÁT HỆ THỐNG MẠNG THỰC TẾ.............................................................................................4
XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG........................................................................................6
Dự trù chi phí lắp đặt.......................................................................................................................11
2
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay mạng máy tính có kết nối internet rất phổ biển và ngày càng được
tối ưu hóa vì vậy việc thiết kế một mạng máy tính sao cho khoa học là một việc làm
cần thiết.
Việc thiết kế, lắp đặt mạng máy tính là một công đoạn hết sức khó khăn, để
có thể thiết kế nên một hệ thống mạng hoàn chỉnh đồng thời có khoa học, đòi hỏi
người thiết kế phải có tư duy cũng như kiến thức về nó. Hệ thống mạng chạy tốt hay
không, duy trì được lâu hay không, thường xuyên gặp trục trặc hay là ít gặp, điều đó
phần lớn đều bắt nguồn từ việc thiết kế hệ thống mạng có khoa học hay không. Việc
lắp đặt các thiết bị cũng đòi hỏi sự khoa học, hệ thống mạng có thể chạy được đều
nhờ vào các thiết bị kết nối (Modem, Router, Switch, Hub…), và như thế việc đặt
các thiết bị ở chỗ nào cho hợp lý để có thể phân phát tín hiệu mạng đều cho tất cả
các thiết bị sử dụng, đó cũng là một yêu cầu không nhỏ. Ngoài ra thì việc lắp đặt hệ
thống dây cáp, đường đi dây cũng là một yêu cầu đặt ra cho người thiết kế, lắp đặt
cách đi dây mạng, nẹp mạng phải gọn gàng, không bị vướng víu trong khi di
chuyển, đi lại và dễ thay thế, sửa chữa khi có sự cố xảy ra. Lắp đặt hệ thống mạng
làm sao để cho dễ quản lý, dễ nâng cấp và hạn chế sự cố tới mức thấp nhất, đồng
thời đảm bảo tính bảo mật cao, đó là cả một vấn đề đòi hỏi người thiết kế phải hết
sức chú ý.
Em làm bài tập lớn này nhằm xây dựng hệ thống mạng cho phòng học 403
và 404 tầng 4 nhà A8 với mục đích cho sinh viên các khoa trong trường thực hành.
Trong quá trình hoàn thành bài tập lớn chúng em sẽ không tránh khỏi những
sai sót, rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến bổ sung của các thầy giáo và của
tất cả các bạn trong lớp. Em chân thành tiếp thu và cảm ơn !
3
KHẢO SÁT HỆ THỐNG MẠNG THỰC TẾ
1.1
Mục đích sử dụng
+ phòng net để kinh doanh
+ Mục đích chính của hệ thống : Đáp ứng nhu cầu truy cập internet của
mọi người như : Nghe nhạc, xem phim, đọc báo, xem tin tức, chơi
game,…
1.2
Sơ đồ lắp đặt hệ thống
4
1.3 Ưu, nhược điểm của hệ thống
-Ưu điểm:
+Tiết kiệm chi phí tối đa
+Tiết kiệm thời gian, dễ dàng quản lý
+Tốc độ nhanh và ổn định
-Nhược điểm:
+Các máy trạm cần có cấu hình phần cứng giống nhau để đạt hiệu quả cao và tránh
sự cố
+Khi Server không hoạt động được, đồng nghĩa toàn bộ các máy trong mạng cũng
sẽ không hoạt động được
+Tốc độ mạng phụ thuộc một phần vào Server
-Khắc phục nhược điểm:
+Lắp thiết bị mạng tốt, Server loại tốt
+Chế độ dự phòng hợp lý
+Chọn phần mềm thích hợp
1.4 Ưu, nhược điểm của hệ thống
-Ưu điểm:
+Tiết kiệm chi phí tối đa
+Tiết kiệm thời gian, dễ dàng quản lý
+Tốc độ nhanh và ổn định
-Nhược điểm:
+Các máy trạm cần có cấu hình phần cứng giống nhau để đạt hiệu quả cao và tránh
sự cố
+Khi Server không hoạt động được, đồng nghĩa toàn bộ các máy trong mạng cũng
sẽ không hoạt động được
+Tốc độ mạng phụ thuộc một phần vào Server
-Khắc phục nhược điểm:
+Lắp thiết bị mạng tốt, Server loại tốt
+Chế độ dự phòng hợp lý
+Chọn phần mềm thích hợp
1.5 Ưu, nhược điểm của hệ thống
-Ưu điểm:
+Tiết kiệm chi phí tối đa
+Tiết kiệm thời gian, dễ dàng quản lý
+Tốc độ nhanh và ổn định
-Nhược điểm:
+Các máy trạm cần có cấu hình phần cứng giống nhau để đạt hiệu quả cao và tránh
sự cố
+Khi Server không hoạt động được, đồng nghĩa toàn bộ các máy trong mạng cũng
sẽ không hoạt động được
+Tốc độ mạng phụ thuộc một phần vào Server
-Khắc phục nhược điểm:
5
+Lắp thiết bị mạng tốt, Server loại tốt
+Chế độ dự phòng hợp lý
+Chọn phần mềm thích hợp
XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG
1.6 Yêu cầu của mạng thiết kế
Xây dựng hệ thống mạng cho phòng 403 và 404 nhà A8 với mục đích cho
sinh viên các khoa thực hành. Mỗi phòng có 41 máy (1 máy chủ và 40 máy khách),
các máy đều có khả năng truy cập Internet yêu cầu:
-
Vẽ sơ đồ thiết kế chi tiết hệ thống mạng.
Dự trù kinh phí lắp đặt, giá thiết bị.
Tạo tài khoản và quản lý người dùng.
1.7 Khảo sát vị trí lắp đặt và các yêu cầu
1.7.1 Cấu trúc địa lý
Phòng máy 403 và 404 có kích thước:
- Chiều dài: 10m
- Chiều rộng: 7m
1.7.2 Các yêu cầu đối với phòng máy
- Đảm bảo truy cập Internet phục vụ cho việc học tập.
- Đảm bảo độ thẩm mỹ, tạo ra hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của
sinh viên.
- Mỗi phòng có 40 máy khách do 1 máy chủ quản lý.
- Kinh phí tiết kiệm tối đa nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu thiết kế.
- Tốc độ đường truyền: 5Mb/s.
- Yêu cầu mua 1 switch 48 port, 2 swtich 32 port.
- Yêu cầu mỗi máy tính là 1 ghế gấp.
- Không cần mua bản quyền chương trình NESCAFE vì được cung cấp sẵn
bởi nhà phân phối mạng.
6
- Trang bị các thiết bị headphone cho máy tính.
- Các máy tính có đầy đủ các phần mềm tối thiểu cho việc học(Microsoft
office, window media, Unikey, Turbo pascal, Turbo C, Turbo C++, SQL Server
2005, Adobe Photoshop, AutoCAD, Visual Studio 2008, Macromedia
Dreamwearer…) và các chương trình bảo vệ máy tính(đóng băng ổ đĩa, phần mềm
diệt virus…).
1.8 Thuận lợi và khó khăn trong khi tiến hành lắp đặt.
1.8.1 Thuận lợi.
- Phòng máy có sẵn các thiết bị chiếu sáng, máy chiếu…
- Phòng có diện tích tương đối rộng.
- Một vài phần mềm muốn cài đặt đã có sẵn không phải mua bản quyền trừ
các phần mềm như Microsoft office, chương trình quét virus Bkav pro…
1.8.2 Khó khăn.
- Mua bản quyền phần mềm tốn nhiều chi phí trong quá trình đầu tư vào
phòng máy.
- Tối ưu hóa trong quá trình chia sẻ hệ thống và tối ưu trong chi phí.
- Phòng ở trên tầng 4 nhà A8, hiện tòa nhà này chưa có thang máy nên việc
đưa thiết bị, bàn ghế lên tầng 4 để lắp đặt sẽ khó khăn hơn.
1.9 Lựa chọn giải pháp thiết kế
1.9.1
Thiết kế mạng ở mức luận lí
-
Vì có mô hình tương đối nhỏ và có lắp đặt internet nên giảng viên phải quản
lý sinh viên trong việc sử dụng internet vì vậy ta lắp đặt hệ thống mạng LAN
theo cấu trúc hình sao giữa các phòng và trong từng phòng cho hệ
thống.Trong mỗi phòng có đặt một thiết bị trung tâm, từ đó dùng dây dẫn
đến từng máy.
-
Ta lựa chọn mô hình mạng là Server/Client(gồm 1 server, 40 Client)
7
1.9.2 Sơ đồ logic cho phòng máy:
1.9.3 Sơ đồ kết nối chung
Để lắp đặt hệ thống mạng cho 2 phòng máy ta cần có một cấu trúc mạng hợp
lý, vừa thuận tiện cho việc lắp đặt vừa tiết kiệm chi phí. Trong những cấu trúc mạng
hiện nay thì cấu trúc mạng hình sao(Star topology) là có nhiều ưu điểm phù hợp với
mô hình vừa và nhỏ. Mạng dạng hình sao (Star topology) bao gồm một trung tâm
và các nút thông tin. Các nút thông tin là các trạm đầu cuối, các máy tính và các
thiết bị khác của mạng. Trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng
với các chức nǎng cơ bản là:
- Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận được phép chiếm tuyến thông tin và liên
lạc với nhau.
- Cho phép theo dõi và sử lý sai trong quá trình trao đổi thông tin.
- Thông báo các trạng thái của mạng...
Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở
một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường. Cấu trúc mạng đơn
giản và các thuật toán điều khiển ổn định. Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp tuỳ
theo yêu cầu của người sử dụng.
Để lắp đặt hệ thống mạng cho 2 phòng máy chúng ta dùng 1 modem nối
mạng Internet nối tới 2 máy chủ của 2 phòng máy và dùng Switch để liên kết giữa
máy chủ và các máy trạm trong từng phòng:
1.9.4 Thiết kế mạng ở mức vật lí
Thiết bị trung tâm và máy chủ của mỗi phòng sẽ được đặt cùng với các máy
thành phần khác để đảm bảo độ thẩm mĩ và tiết kiệm nguyên liệu, trong các phòng
học được kết nối với máy chủ và thiết bị trung tâm bằng dây mạng.
Trong các phòng dây mạng sẽ được bố trí dưới mặt đất dể đảm bảo tính an
toàn cho người sử dụng và tính thẩm mĩ của không gian.Còn đường dây mạng nối
các phòng với nhau sẽ được lắp đặt theo dọc trần nhà chạy từ thiết bị trung tâm đến
máy chủ của từng phòng học.
8
1.9.5 Thiết kế mạng ở mức vật lí
Thiết bị trung tâm và máy chủ của mỗi phòng sẽ được đặt cùng với các máy
thành phần khác để đảm bảo độ thẩm mĩ và tiết kiệm nguyên liệu, trong các phòng
học được kết nối với máy chủ và thiết bị trung tâm bằng dây mạng.
Trong các phòng dây mạng sẽ được bố trí dưới mặt đất dể đảm bảo tính an
toàn cho người sử dụng và tính thẩm mĩ của không gian.Còn đường dây mạng nối
các phòng với nhau sẽ được lắp đặt theo dọc trần nhà chạy từ thiết bị trung tâm đến
máy chủ của từng phòng học.
-
Sơ đồ minh họa hệ thống mạng của các phòng 403 và 404
Phòng 404
Phòng 403
9
- Sơ đồ vật lý riêng cho mỗi phòng máy.
o Đối với phòng máy 403
Hình 3: Sơ đồ vật lý cho phòng máy giữa các máy trạm và máy chủ phòng 403
Đối với phòng máy 404:
Hình 4: Sơ đồ vật lý cho phòng máy giữa các máy trạm và máy chủ phòng 404
10
+ Lắp đặt hệ thống mạng trong một phòng theo cấu trúc hình sao. Mỗi phòng máy
gồm 1 máy chủ và 40 máy khách.
+ Thiết bị trung tâm được đặt cùng với các máy con nhưng ở đầu tiên của mỗi
phòng học. Các máy con được kết nối với thiết bị trung tâm và máy chủ bằng
switch và hệ thống dây mạng chạy quanh phòng.
* Đối với phòng 403 ta bố trí 40 máy tính thành 2 dãy, mỗi dãy là 5 hàng,
mỗi hàng 4 máy để tất cả sinh viên có thể vừa thực hành và theo dõi được giảng
viên hướng dẫn bằng máy chiếu hoặc bảng viết, máy chủ sẽ do giảng viên quản lý
và điều hành. Khoảng cách giữa 2 máy là 0,9m (Tính từ tâm mỗi màn hình của
máy). Khoảng cách giữa 2 dãy là 1 mét. Hệ thống dây mạng quanh phòng sẽ được
dùng ống nhựa nẹp gọn vào tường. Để tiện cho việc lắp đặt và có thể mở rộng số
lượng máy trong phòng ở mỗi dãy ta sẽ sử dụng 1 switch 32 cổng, vì số lượng mỗi
máy ở mỗi dãy hiện tại là 20 máy sẽ chỉ dùng hết 20 cổng trên switch nên ta có thể
mở rộng thêm tối đa là 10 máy nữa cho mỗi dãy nếu có nhu cầu mở rộng.
* Đối với phòng 404 ta bố trí thành 4 dãy, mỗi dãy là 10 máy. 2 dãy ngoài
cùng sẽ áp sát tường hướng màn hình vào trong, 2 dãy giữa sẽ quay mặt vào nhau.
Máy chủ sẽ được đặt trên trên bàn giảng viên. Khoảng cách giữa 2 máy trên cùng 1
dãy là 0,8m (Tính từ tâm mỗi màn hình của máy). 2 dãy ngoài cùng sẽ cách dãy ở
giữa ngay cạnh là 2 mét. Hệ thống dây mạng quanh phòng sẽ được dùng ống nhựa
nẹp gọn vào tường. Vì diện tích phòng có giới hạn nên số lượng máy trong phòng là
40 máy là hợp lý nên ta sẽ dùng 1 switch 48 cổng đặt ở cuối 2 dãy giữa để đi dây tới
tất cả các máy trong phòng nên sẽ tiết kiệm được dây dẫn và có thể mở rộng thêm
máy cho phòng thực hành này.
Dự trù chi phí lắp đặt.
1.10 Tính toán lượng dây mạng
1.10.1 Đối với phòng 403
Vì cách đi dây ở 2 dãy là như nhau nên ta chỉ cần tính toán lượng dây cho 1
dãy là có thể suy ra lượng dây mạng cho cả 2 dãy.
- Với hàng thứ nhất của dãy lượng dây mạng cần là :
3+3.9+4.8+5.7+6.6= 24 (mét).
- Với hàng thứ 2 của dãy lượng dây mạng cần là:
2+2.9+3.8+4.7+5.6=19(mét).
11
- Với hàng thứ 3 của dãy lượng dây mạng cần là:
1.5+2.4+3.3+4.2+5.1= 16.5 (mét).
- Với hàng thứ 4 của dãy sẽ tương tự như hàng thứ 2 vì switch đặt đối xứng
ở giữa dãy, hàng thứ 5 sẽ tương tự như hàng thứ nhất.
- Chiều dài dây mạng từ máy chủ tới switch dãy 1 là 5 mét, tới switch của
dãy 2 là : 10+7+5= 22 (mét).
Suy ra số lượng dây mạng cần cho phòng 403 là:
24*2+19*2+16.5+5+22= 129.5 ≈ 130 mét.
1.10.2 Đối với phòng 404
Đánh số cho các dãy tính từ máy chủ trở ra là 1 đến 4. Vì switch đặt đối
xứng với ở các dãy nên ta có thể suy ra số lượng dây mạng cần dùng cho cả 4
dãy từ dãy 1 và dãy 2.
- Với dãy 1 ta có lượng dây dẫn cần dùng là:
5.5+6.4+7.3+8.2+9.1+10+10.9+11.8+12.7+13.6 = 95 .5 (mét)
-
Với dãy 2 ta có lượng dây mạng cần dùng là:
2+2.9+3.8+4.7+5.6+6.5+7.4+8.3+9.2+10.1 = 60.5 (mét).
Chiều dài dây mạng từ máy chủ tới switch là:
10+5 = 15 (mét).
Chiều dài dây mạng từ modem phòng máy 403 đến máy chủ là:
10+3+10 = 23 (mét).
Suy ra lượng dây mạng dùng cho phòng 404 là:
(95.5+60.5)*2 + 15+23= 350 (mét).
Kết luận:
Vậy lượng dây mạng dùng cho cả 2 phòng 403 và 404 là:
150+350= 500 mét.
1.11 Số lượng nẹp mạng cần dùng
Vì dây mạng đi từ máy chủ tới các switch chỉ là 1 dây nên ta chỉ cần sử dụng
nẹp mạng loại nhỏ. Tuy nhiên, dây mạng đi trong các dãy sẽ có lượng lớn nên ta
cần phải sử dụng nẹp mạng loại to để nẹp.
1.11.1 Đối với phòng 403
Số lượng nẹp mạng loại nhỏ: 22 mét.
Số lượng nẹp mạng loại to: (2.8*4+6)*2 = 24.2 ≈ 24.5 mét.
1.11.2 Đối với phòng 404
Số lượng nẹp mạng loại nhỏ: 38 mét.
Số lượng nẹp mạng loại to: 7*3 + 10= 31 mét.
Suy ra:
12
Số lượng nẹp mạng loại nhỏ cần dùng: 22 + 38 = 60 mét.
Số lượng nẹp mạng loại to cần dùng: 24.5 + 31= 55.5 mét.
1.12 Số lượng đầu bấm mạng
Ta phải dùng đầu bấm mạng để có thể kết nối được giữa dây mạng với các thiết
bị cũng như máy tính, loại đầu bấm mạng mà ta có thể dùng là loại đầu mạng RJ 45,
loại này bán theo hộp, số lượng 100 cái/1 hộp. Giá của 1 hộp mạng RJ 45 hiện nay
là 50 000đ/ 1 hộp. Ta có 82 máy và 3 switch, suy ra cần: 85 *2 = 170 đầu mạng
tương đương với 2 hộp đầu mạng cần phải mua.
1.13 Số lượng bàn ghế, tủ đồ
1.13.1 Số lượng bàn
Ở mỗi phòng, mỗi máy ta sẽ dùng 1 bàn hình chữ nhật có chiều dài 1 mét, có
ngăn kéo để bàn phím và chuột, bên dưới có tủ khóa để cây máy tính. Riêng bàn để
máy chủ sẽ dùng loại bàn có chiều dài 1.5 mét.
Như vậy, số lượng bàn 1 mét cần dùng là: 80 cái.
Số lượng bàn 1.5 mét cần dùng là: 2 cái.
1.13.2 Số lượng ghế
Với mỗi bàn máy tính ta sẽ cần 1 ghế đệm Xuân Hòa có thể gấp để xếp gọn
tiết kiệm diện tích. Vậy số lượng ghế cần dùng là: 82 cái.
1.13.3 Số lượng tủ đồ
Đối với mỗi phòng, ta sẽ dùng 2 tủ để đồ để sinh viên có thể cất cặp sách, ô… vậy
ta sẽ cần dùng 4 tủ để đồ cho 2 phòng.
1.14 THIẾT BỊ VÀ KINH PHÍ LẮP ĐẶT
Nguồn cung: Siêu thị máy tính 87 Thái Hà.
13
1.14.1 Máy chủ
Tên thiết bị: HP ProLiant ML110 G7.
Giá bán: 18.900.000 VNĐ
Chi tiết: CPU Intel® Xeon® E3-1220 (3.10GHz/4-core/8MB/80W, 1333,
Turbo 1/2/3/4) processor / 1x2GB PC3-10600E / 250GB Non-hot-plug LFF
SATA / DVD-ROM / HP NC112i 1-Port Ethernet Server Adapter (x2) / Smart
Array B110i SATA RAID Controller / 350 Watts / Tower 4U.
1.14.2 Switch
Tên thiết bị: 48 port TP LINK Switching.
Giá: 1.989.000 VNĐ
14
Tốc độ
10/100Mbps
Số cổng
48 port
Tính năng
10/100Mbps - 48port Autosensing, Link/Act, MDI/MDIX, plug and
play
TP Link
Hãng sản xuất
1.14.3 Modem
Tên thiết bị: LINKSYS AG300.
Giá bán: 1.249.000 VNĐ
Chi tiết: ADSL2 + Modem Router, 1 port ADSL, 4 port LAN 10/100, hỗ
trợ chuẩn kết nối RFC1483, PPPoE, PPPoA, quản lý từ xa và SNMP.
1.14.4 Chuột
Tên sản phẩm: Chuột LOGITECH B100.
Giá bán: 94.000 VNĐ
15
1.14.5 Bàn phím
Tên thiết bị: Bàn phím có dây LOGITECH K120.
Giá: 219.000 VNĐ
1.14.6 Màn hình
Tên thiết bị: ASUS LCD - VH197T LED.
Giá: 2.119.000 VNĐ
Chi tiết: ASUS LCD - VH197T HD ; CÔNG NGHỆ ĐÈN NỀN LED ;
Kích thước: 18,5" Wide Screen ; Độ phân giải: 1366x768 ; tỷ lệ 16:9 ; Độ sáng
(Max): 250 cd ; Tỉ lệ tương phản (Max): 10.000.000: 1(ASCR).
16
1.14.7 Máy chiếu
Tên thiết bị: Máy chiếu Panasonic PT-LB1VEA.
Giá: 11.500.000 VNĐ
Chi tiết: Độ sáng 2200 ANSI Lumens, Độ phân giải XGA (1024x768),
Độ tương phản 500:1, Công nghệ LCD.
1.14.8 Màn chiếu
Tên thiết bị: Màn chiếu treo tường.
Giá: 680.000 VNĐ
Bảo hành: 12 tháng.
Chi tiết: Chiều dài đường chéo màn hình 100", Kích thước:
70"x70"(1.78x1.78m); Loại màn: Màn chiếu khung gắn cố định; Chất liệu:
Matter White
17
1.14.9 Case máy tính
Tên thiết bị: Case máy tính ACER AS XC600 DT SLJSV 003.
Giá: 7.989.000 VNĐ
Bảo hành 12 tháng.
Chi tiết: CPU Intel® Core™ i3-2130M(2*3.40GHz, 4Threads, 3MB L3
cache)Intel H61 Express ; 2GB DDR3 ; 500GB SATA ; Intel® HD
Graphics8*USB2.0D-SUBHDMI2*PCI-Ex 16X1*PCI-Ex 1X ; DVD±RW ;
8in1 Card Gigabit ; FreeDOS ; SFF 220W.
1.14.10
Máy in
Tên thiết bị: Máy in Laser HP Pro 1566.
Giá: 4.850.000 VNĐ
Bảo hành: 12 tháng.
Chi tiết: In khổ A4 In 22 tờ/phút, Cân nặng 6,5Kg, Bộ nhớ trong 8M,
Dùng mực HP 78A (CE278A) 2.100 trang.
18
1.14.11
Dây cáp mạng
Tên thiết bị: Cáp đồng Golden SFTP Cat5E (Japan).
Giá: 979.900 VNĐ
Nước sản xuất :
Nhật Bản
Loại dây :
Cat - 5e
Đơn vị tính :
Chiều dài
Số lượng :
305m/thùng
Nhà cung cấp: công ty TNHH máy tính Việt Trung
1.14.12
Hạt nhựa đầu mạng
Tên thiết bị: Hộp hạt mạng RJ-45 (đầu nhựa) L1.
Giá bán: 27.800 VNĐ
Bảo hành: 1 tháng.
Xuất xứ :
Trung Quốc
Có đầu bọc :
Không có
Chuẩn kết nối :
RJ45
Đơn vị tính :
Hộp
Số lượng (Chiếc ) :
100 chiếc/hộp
Nhà cung cấp: công ty TNHH máy tính Việt Trung.
19
3.13 Dây điện nguồn
Tên thiết bị: Dây điện lực 2 ruột đồng Trần Phú.
Giá: 10.080VNĐ/m.
Chi tiết: loại: dây đôi, hang sản xuất: Trần Phú, chất liệu: lõi đồng, vỏ nhựa.
Nhà cung cấp: Công ty cổ phần Viễn thông Lạc Hồng.
3.14 Dây điện nối về các thiết bị
Tên thiết bị: Dây điện Trần Phú 1x2,5mm.
Giá: 7.490 VNĐ/m.
Chi tiết: loại: dây tròn, hãng sản xuất: Trần Phú, lõi đồng, vỏ PVC, kích
thước: 2,5mm.
20
1.15 BẢNG CHI PHÍ PHẦN CỨNG CHO DỰ ÁN THIẾT KẾ PHÒNG
MÁY
STT Tên thiết bị
Số lượng
Đơn giá (VNĐ) Thànhtiền
(VNĐ)
1
Máy chủ HP
2 cái
18.900.000
37.800.000
2
Modem LINKSYS
1 cái
1.249.000
1.249.000
3
Switch TP-LINK
2 cái
1.989.000
3.978.000
4
Màn hình ASUS
82 cái
2.119.000
173.758.000
5
Bàn phím
82 cái
219.000
17.958.000
6
Chuột
82 cái
92.000
7.544.000
7
Case máy tính ACER
80 cái
7.989.000
639.120.000
8
Máy chiếu PANASONIC
2 cái
11.500.000
23.000.000
9
Màn chiếu
2 cái
680.000
1.360.000
10
Máy in Laser HP
2 cái
4.850.000
9.700.000
11
Dây cáp mạng
560m=2
thùng
979.900
1.959.800
12
Hạt nhựa đầu dây mạng
1 hộp
27.900
27.900
13
Dây điện nguồn
60m
10.080
605
14
7.490
3.735.000
15
Dây điện nối về các thiết 500m
bị
80
Bàn hình chữ nhật 1m
400.000
32.000.000
16
Bàn hình chữ nhật 1.5m
2
520.000
10.400.000
17
Gế gấp Xuân Hòa
82
250.000
20.500.000
18
Tủ đựng đồ
4
950.000
3.800.000
19
Công thợ
20.000.000
20
Chi phí phát sinh
10.000.000
TỔNG (vnđ)
1.018.494.700
21
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về các phương pháp thiết kế hệ thống
mạng. Em đã củng cố thêm được kiến thức và hiểu biết thêm về các hệ thống mạng,
hiểu được tầm quan trọng và vai trò của các hệ thống mạng.
Nhưng điều quan trọng hơn là qua bài tập lớn lần này em đã học tập được nhiều
kinh nghiệm để làm việc theo nhóm. Học hỏi được nhiều phương pháp tìm kiếm, tra
cứu thông tin. Em đã tìm kiếm được nhiều thông tin bổ ích không những cho bài tập
lớn của mình mà còn nhiều thông tin bổ ích khác liên quan đến ngành học của mình
thông qua các kênh thông tin khác nhau.
Tuy nhiên, em vẫn chưa có kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế không thể
tránh khỏi nhưng sai sót, khiếm khuyết mong thầy giáo và các bạn góp ý để em
chỉnh sửa.
Em xin chân thành cảm ơn!
22