Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo Thực tập theo chuyên đề : marketing,công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, công tác quản lý tài sản cố định, công tác quản lý lao động tiền lương, vấn đề tài chính doanh nghiệp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.42 KB, 31 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH DELI
VIỆT NAM.
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Deli Việt Nam
1.1.1.Tên doanh nghiệp
1.1.2.Lĩnh vực hoạt động
1.1.3.Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
1.2.Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của doanh nghiệp
1.2.1.Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.2.Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại
1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
1.3.1.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
1.3.2.Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận.
1.4. Tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
PHẦN II. THỰC TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của doanh nghiệp
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần đây
2.1.2. Chính sách sản phẩm – thị trường
2.1.3. Chính sách giá
2.1.4. Chính sách phân phối
2.1.5. Chính sách xúc tiến bán hàng
Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

1



Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

2.2. Công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
2.2.1. Thống kê khả năng sản xuất, phục vụ của TSCĐ
2.2.2. Thống kê số lượng máy móc- trang thiết bị
2.3. Công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp
2.3.1. Cơ cấu lao động trong công ty TNHH Deli Việt Nam
2.3.2. Tổng quỹ lương toàn công ty
2.4 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty.
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN
3.1. Đánh giá chung
3.1.1. Những ưu điểm
3.1.2. Những hạn chế của công ty.
3.2. Các đề xuất hoàn thiện
KẾT LUẬN

Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

2

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Từ viết tắt
CSH
TNHH
TSCĐ
BCĐKT
HTK

BHXH
BHYT
BHTN
TSNH
TSDH
CNV
TNDN
TSLĐ
TSCĐ
ĐTNH
ĐTDH
SL
TL

Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

Nghĩa của từ viết tắt
Chủ sở hữu
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Bảng cân đối kế toán
Hàng tồn kho
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Công nhân viên
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản lưu động

Tài sản cố định
Đầu tư ngắn hạn
Đầu tư dài hạn
Số lượng
Tỉ lệ

3

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển
trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt được tâm lý, nhu
cầu của người tiêu dung với sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong
phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy
trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa để đảm bảo việc bảo toàn và tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh
nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Và
với mong muốn tìm hiểu thực tế công tác quản lý trong doanh nghiệp hiện nay, để có
thể vận dụng kiến thức đã được học ở nhà trường và có cơ hội được so sánh giữa thực
tế và lý thuyết, từ đó rút ra những kinh nghiệm quý báu cho mình. Em đã chọn thực tập
tại công ty TNHH Deli Việt Nam. Trong thời gian thực tập ở đây em đã vận dụng được
những kiến thức đã học ở trường vào thực tế tìm hiểu rõ hơn về tình hình chung của

công ty, đồng thời rèn luyện được kỹ năng giao tiếp xã hội.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Mạnh Cường cùng
các cán bộ trong công ty TNHH Deli Việt Nam đã trực tiếp giúp đỡ emtrong quá trình
nghiên cứu. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản lý kinh
doanh đã giúp em có được những kiến thức trong suốt quá trình học tập.
Báo cáo thực tập của em gồm có 3 phần chính :
Phần I : Công tác tổ chức quản lý của công ty TNHH Deli Việt Nam.
Phần II : Thực tập theo chuyên đề (marketing,công tác quản lý nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, công tác quản lý tài sản cố định, công tác quản lý lao động tiền lương, vấn
đề tài chính doanh nghiệp).
Phần III: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện.

PHẦN I.CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH DELI
VIỆT NAM.
Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

4

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Deli Việt Nam
Công ty TNHH Deli Việt Nam được thành lập 26/9/ 2005 là Công ty TNHH hai
thành viên trở lên được sở kế hoạch đầ tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 0103019265. Công ty là đối tác phân phối độc quyền của tập đoàn
Deli tại Việt Nam với sứ mệnh là cung cấp thiết bị văn phòng phẩm phục vụ cho việc

học, làm việc và chinh phục đỉnh cao tri thức. Công ty TNHH Deli Việt Nam là công
ty hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản độc
lập và có con dấu riêng.
Công ty TNHH Deli Việt Nam là một công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực cung cấp thiết bị, sản phẩm văn phòng phẩm cùng đội ngũ nhân viên năng động
chuyên nghiệp cam kết mang đến cho Quý khách hàng những sản phẩm thương hiệu
Deli chính hãng,chất lượng cao, giá thành cạnh tranh kèm theo chính sách bán hàng và
hậu mãi tốt nhất. Công ty chuyên giới thiệu và cung cấp cho thị trường Việt Nam
những sản phẩm phục vụ công việc văn phòng, học tập đơn giản tiện dụng, hiệu quả
cao, chất lượng đảm bảo và các dịch vụ hậu mãi tốt nhất. Sản phẩm văn phòng phẩm
của tập đoàn Deli Trung Quốc mà công ty cung cấp đã góp phần đem lại sự tiện dụng
và hiệu suất công việc cao cho con người trong công việc và học tập hàng ngày.
Ngay từ khi thành lập tiêu chí hoạt động của công ty là mang đến cho khách hàng
những sản phẩm văn phòng phẩm tốt nhất,không chỉ chất lượng cao mà còn có mẫu
mã đẹp đáp ứng được những yêu cầu của người tiêu dùng. Công ty TNHH Deli Việt
Nam cùng với tập đoàn Deli luôn đề cao sứ mệnh và tinh thần trách nhiệm xã hội cao,
trên con đường đưa sản phẩm văn phòng phẩm Deli ra thế giới nói chung và thị trường
Việt Nam nói riêng vẫn luôn hướng tới mục tiêu vì người tiêu dùng.
Trên suốt con đường phát triển của mình, để theo kịp tốc độ phát triển của thị
trường, công ty TNHH Deli Việt Nam đã thực hiện các bước chuyển đổi mới, đề ra
phương hướng, biện pháp để cung cấp các sản phẩm tốt nhất đáp ứng nhu cầu tốt nhất
cho khách hàng, không ngừng bứt phát vươn lên hòa cùng dòng chảy của nền kinh tế.
Với mẫu mã đa dạng, phong phú, chất lượng tốt, các sản phẩm mà công ty cung cấp
ngày càng được khách hàng ưa chuộng.

1.1.1.Tên doanh nghiệp
● Tên doanh nghiệp

: Công ty TNHH Deli Việt Nam


Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
● Trụ sở chính
Nội
● Điện thoại
● Fax
● Wedside
● Email
● Mã số thuế
● Văn phòng giao dịch
Địa chỉ

Khoa Quản lý kinh doanh

: Số 36 Đường 18, Phường Phúc Xá, Quận Ba Đình, Hà
: 04. 3927 4846
: 04. 3927 4847
:
:
: 010554004
: Công ty TNHH Long Á
: 32/27/6 An Dương, Tây Hồ, Hà Nội

● Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh

Địa chỉ

: 23C Lũy Bán Bích, Phường Tân Thới Hòa,
Quận Tân Phú, TP.Hồ Chí Minh.

Điện thoại

: 08. 3964 1186

Fax

: 08. 3964 1187

● Loại hình doanh nghiệp : Công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt
động theo luật doanh nghiệp.
● Tổng số lao động của công ty tính đến đầu năm 2014 là 38 người.

1.1.2.Lĩnh vực hoạt động
Hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm văn phòng phẩm. Công ty
phân phối độc quyền trên thị trường Việt Nam các sản phẩm văn phòng phẩm
của tập đoàn Deli, bao gồm các dụng cụ văn phòng, dụng cụ học sinh, dụng cụ
mỹ thuật, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng từ bậc mầm non, tiểu học, trung học, đại
học....đến nhân viên văn phòng.

Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

6

Báo cáo thực tập cơ sở ngành



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

1.1.3.Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
(Đơn vị: VNĐ)
ST
T
1
2

3
4

CHỈ TIÊU

NĂM 2013

NĂM 2014

NĂM 2015

Doanh thu các hoạt 5.659.890.770
động
Lợi nhuận
602.699.355

6.878.565.244


8.778.877.127

954.381.766

1.625.269.976

Tổng vốn
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
Số công nhân viên
- Số lượng
- Trình độ

2.288.744.666
3.024.344.233
134.194.890
162.667.234
2.154.549.776
2.861.676.999
35 NV
38 NV
21 : Đại học
23: Đại học
7 : Cao đẳng
8 : Cao đẳng
5 : Trung cấp
5 : Trung cấp
2 : Phổ thông
2 : Phổ thông

( Nguồn : Phòng kinh doanh)

1.675.244.222
90.378.000
1.584.866.222
27 NV
13 : Đại học
5 : Cao đẳng
6 : Trung cấp
3 : Phổ thông

Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của công ty năm 2014 là 6.878.565.244 đ
tăng 1.218.674.474 đ so với năm 2013 tương ứng với 21,53%. Năm 2013 doanh thu
của công ty là 8.778.877.127 đ tăng 1.900.311.883 đ tương ứng với 27,63%. Điều này
cho thấy sự phát triển của công ty qua các năm.
+ Lợi nhuận của công ty năm 2014 là 954.381.766 đ tăng 351.682.411 đ so với năm
2013 tương ứng với 58,35%. Năm 2013 lợi nhuận của công ty là 1.625.269.976 đ tăng
670.888.210 đ so với năm 2014 tương ứng với 70,30%. Trong năm 2014 tuy gặp nhiều
khó khăn về kinh tế nhưng công ty vẫn có mức tăng trưởng tương đối tốt. Đây là một
dấu hiệu tốt. Công ty cần phát huy hơn nữa để đưa công ty lên đà phát triển.
+ Doanh nghiệp ngày càng thu hút nguồn vốn từ thị trường được biểu hiện qua các
con số sau: năm 2014 là 2.288.744.666 đ tăng 613.500.444 đ tương ứng với 36,62%.
Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Năm 2015 là 3.024.344.233 đ tăng 735.599.567 đ tương ứng với 32,14%. Trong đó
vốn lưu động tăng nhiều hơn cả. Năm 2014 vốn lưu động tăng 569.683.554 đ so với
năm 2013, trong khi đó vốn cố định chỉ tăng 43.816.890 đ. Năm 2013 vốn lưu động
tăng 707.127.223 đ so với năm 2014 trong khi đó vốn cố định chỉ tăng 28.472.344 đ.
+ Cũng như các doanh nghiệp khác hiện nay, công ty TNHH Deli Việt Nam đều chú
trọng tới việc phát triển nguồn lực của mình cả về số lượng lẫn chất lượng.


Năm 2014 có 35 nhân viên tăng 8 nhân viên so với năm 2013 trong đó
Nhân viên có trình độ đại học tăng 8 người
Nhân viên có trình độ cao đẳng tăng 2 người
Nhân viên có trình độ trung cấp giảm 1 người
Nhân viên phổ thông giảm 1 người



Năm 2015 có 38 nhân viên tăng 3 nhân viên so với năm 2014 trong đó:
Nhân viên có trình độ đại học tăng 2 người
Nhân viên có trình độ cao đẳng tăng 1 người
Nhân viên có trình độ trung cấp và phổ thông vẫn giữ nguyên.

1.2.Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của doanh nghiệp
1.2.1.Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp
✓ Giới thiệu và cung cấp các sản phẩm văn phòng phẩm của tập đoàn Deli
✓ Phân phối độc quyền trên thị trường Việt Nam các sản phẩm văn phong
phẩm Deli, bao gồm các dụng cụ văn phòng, dụng cụ học sinh, dụng cụ

mỹ thuật, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng từ bậc mầm non, tiểu học, trung
học, đại học....đến nhân viên văn phòng.
✓ Thực hiện hoạt động kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm
chỉnh các quy định của luật pháp.
✓ Nghiên cứu khả năng, nhu cầu thị trường để đưa ra những giải pháp,
chiến lược nhằm giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động kinh
doanh, đồng thời nhằm mở rộng thị trường kinh doanh.

Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

8

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

✓ Tuân thủ luật pháp Nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập
khẩu, giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết các hợp đồng
kinh doanh của công ty.
✓ Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh nhằm mở rộng
đầu tư, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp
Ngân sách Nhà nước.
✓ Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và theo kịp sự đổi mới của đất
nước

1.2.2.Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại












Sản phẩm giấy
Máy tính
Gọt chì
Đồ dùng để bàn
Tủ và giá và trình ký
Băng dính
Bút
Dập ghim, đục lỗ,lõi ghim và kẹp
File, cặp và túi
Thiết bị văn phòng.

Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

9

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
1.3.1.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Hình 1.1 : Sơ đồ tổ chức công ty

1.3.2.Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận.
❖ Ban giám đốc
- Điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty, có trách nhiệm tạo hành lang pháp
lý thể hiện bằng các quy chế đồng bộ về các mặt công tác. Có nhiệm vụ quản lý toàn
diện, chịu trách nhiệm mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của
doanh nghiệp. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các phòng ban thực hiện tốt các nhiệm
vụ được giao của mình. Thực hiện các cuộc họp định kỳ để kiểm tra và giải quyết các
vướng mắc của công ty.
➢ Giám đốc công ty
Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

10

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Giám đốc công ty là người đứng đầu công ty, đại diện cho cán bộ công nhân viên.
Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Giám
đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty,nhiệm vụ với Nhà nước, bảo toàn và phát triển công ty ngày một
phát triển, đảm bảo cho đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty
- Đưa ra các phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
➢ Phó giám đốc
- Là người hỗ trợ giúp giám đốc điều hành quản lý công ty.
❖ Phòng kỹ thuật
- Có nhiệm vụ giám sát chất lượng, an toàn của sản phẩm. Thực hiện các dịch vụ bảo
hành sản phẩm sau bán hàng.
❖ Phòng kinh doanh
- Có nhiệm vụ khai thác khách hàng và ký kết các hợp đồng kinh tế. Phụ trách việc
hoàn thành các thủ tục thanh toán công nợ cũng như các tài liệu công nợ, nghiệm thu,
bàn giao tài liệu... Đồng thời phối hợp với phòng kết toán trong việc xác định công nợ
của khách hàng, có kế hoạch thu nợ và khai thác khách hàng...
❖ Phòng xuất nhập khẩu
- Có nhiệm vụ nhập hàng từ tập đoàn Deli Trung Quốc, xuất hàng cho khách hàng.
❖ Phòng kế toán
- Quản lý công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm phục vụ và phản ánh đúng,
trung thực nhất năng lực của công ty về tài chính.
- Có nhiệm vụ ghi chép,tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, doanh thu, lợi nhận của công ty, việc sử dụng các kinh
phí của công ty.
- Cung cấp các số liệu tài chính cho việc điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm tra,
phân tích hoạt động tài chính của công ty.
❖ Phòng hành chính
- Có nhiệm vụ quản lý công ty trong lĩnh vực hành chính, nhân sự nhằm đáp ứng kịp
Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7


11

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

thời và đúng nhất cho hoạt động của công ty. Đánh giá đúng nhất về năng lực của cán
bộ, nhân viên trong công ty để tham mưu cho ban giám đốc để từ đó có sự phân công
công việc phù hợp với năng lực nhất.

1.4. Tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty TNHH Deli Việt Nam chuyên cung cấp tới người tiêu dùng những sản
phẩm văn phòng phẩm thương hiệu Deli chính hãng,chất lượng cao, giá thành cạnh
tranh kèm theo chính sách bán hàng và hậu mãi tốt nhất. Cac sản phẩm mà công ty
cung cấp rất đa dạng có thể kể đến các mặt hàng sản phẩm chính như:
❖ Dụng cụ văn phòng
Công ty cung cấp tất cả các dụng cụ cần thiết cho giới văn phòng với tiêu chí trở
thành “Cộng sự đắc lực” cho giới văn phòng,các sản phẩm mà công ty cung cấp là các
sản phẩm tiện dụng, không gây hại với môi trường. Các sản dụng cụ văn phòng chính :
+ Bìa, file, cặp
+ Dập ghim, đục lỗ, lõi ghim, kẹp
+ Bàn cắt giấy
+ Máy ép ảnh
+ Máy chấm công
+ Máy hủy tài liệu
+ Máy đếm tiền

+ Đèn pin
+ Bút chì bản đồ
+ Nhiệt kế
❖ Dụng cụ học sinh
Công ty cung cấp tất cả các sản phẩm cần thiết phục vụ cho việc học tập của các
em học sinh, với mục đích giúp các em “ Tiếp cận tri thức” một cách nhanh nhất và
tiện lợi nhất. Các dụng cụ học sinh chính :
+ Kéo học sinh
+ Thước dẻo, thước kẻ học sinh
+ Dao dọc giấy
+ Khay cắm bút
+ Bút các loại, bút xóa
+ Hồ dán, băng dính.
Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

12

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

+ Hộp bút, gọt chì các loại...
❖ Dụng cụ mỹ thuật
Với mục tiêu “ Nuôi dưỡng niềm say mê học tập” , các sản phẩm mỹ thuật mà
công ty cung cấp có màu sắc đa dạng, tiện dụng giúp các bạn nhỏ thỏa sức sáng tạo và
phát triển tư duy. Các sản phẩm bao gồm:
+ Sáp màu

+ Chì màu, màu nước...

Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

13

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

PHẦN II. THỰC TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của doanh nghiệp
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần đây
Số liệu về doanh thu các mặt hàng của công ty trong những 2 năm gần đây
Bảng 2.1. Doanh thu các mặt hàng của công ty trong 2 năm 2014-2015
(Đơn vị : VNĐ)
Chênh lệch

1

Dụng
cụ Doanh
văn phòng thu

3.587.928.331

Máy hủy Sản lượng 89

tài liệu
670.978.000
Bàn
giấy

cắt Sản lượng 708
Doanh
thu

File,
túi

368.495.786

cặp, Sản lượng 65.078

Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

14

+/-

%

3.051.926.44
5

536.001.886

17,56


80

9

11,25

603.126.292

67.851.708

11,25

695

13

1,87

361.729.620

6.766.166

1,87

64.024

1054

1,65


Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Doanh
thu

780.936.990

768.276.974

12.660.016

1,65

cụ Doanh
thu

1.767.517.555

1.733.132.88
6

34.384.669

1,98

Dụng
cụ Doanh

học tập
thu

3.779.245.010

2.356.372.98
4

1.422.872.02
6

60,38

Sản lượng 174.195

165.958

8.237

4,96

Doanh
thu

829.791.003

41.185.050

4,96


Thước học Sản lượng 258.265
sinh
Doanh
1.549.587.469
thu

240.300

17.965

7,48

1.441.797.64
5

107.789.824

7,48

Dụng
khác

Dụng
khác
2

3

Khoa Quản lý kinh doanh


Bút

870.976.053

cụ Doanh
thu

1.378.681.488

84.784.336

1.293.897.15
2

Dụng
cụ Doanh
mỹ thuật
thu

1.390.198.891

1.469.115.60
4

- 78.916.713

Sản lượng 15.055

14.030


1.025

7,31

Doanh
thu

911.942.996

66.624.488

7,31

Sản lượng 7.485

10.132

- 2.647

- 26,13

Doanh
thu

557.172.609

- 145.541.202

- 26,13


Sáp màu

Chì màu

978.567.484

411.631.407

(Nguồn : Phòng kinh doanh)
Bảng 2.2.Tỷ trọng từng nhóm sản phẩm trong doanh thu thuần.
Nhóm sản phẩm

Năm 2014

Năm 2015

Dụng cụ văn phòng

44,38%

40,88%

Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

15

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Dụng cụ học sinh

34,26%

43,28%

Dụng cụ mỹ thuật

21,36%

15,84%

Tổng

100%

100%
(Nguồn : Phòng kinh doanh)

Nhận xét:
Từ bảng số liệu trên đây ta thấy được trong 2 năm gần đây, tình hình tiêu thụ sản
phẩm của công ty có xu hướng tăng khá mạnh song có sự khác biệt tương đối rõ ràng.
Nhóm sản phẩm dụng cụ học sinh có tỷ lệ tăng doanh thu và sản lượng khá cao. Và
doanh thu của nhóm sản phẩm này trong doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
chiếm tỷ trọng tương đối cao và có xu hướng tăng. Cụ thể: năm 2015doanh thu của
nhóm sản phẩm dụng cụ học tập tăng 1.422.872.026 đ tương ứng với 60,38% so với
năm 2014. Trong đó, bút tăng 8.237 chiếc tương ứng với tỷ lệ tăng 4,965 , thước học

sinh tăng 17.965 chiếc tương ứng với 7,48%, dụng cụ học sinh khác tăng
1.293.897.152 đ . Năm 2014 doanh thu của nhóm dụng cụ học sinh chỉ chiếm 34,26%
trong khi dụng cụ văn phòng có doanh thu chiếm 44,38% , dụng cụ mỹ thuật chiếm
21,36% trong tổng doanh thu. Tới năm 2015,nhóm sản phẩm dụng cụ học sinh có
doanh thu chiếm 43,28%. Như vậy, đã có sự biến động lớn trong doanh thu của các
nhóm sản phẩm. Vì vậy công ty cần tìm hiểu thị trường để có những giải pháp, chiến
lược phù hợp để tối đa hóa lợi nhuận.

2.1.2. Chính sách sản phẩm – thị trường
Công ty TNHH Deli Việt Nam chuyên giới thiệu và cung cấp các sản phẩm văn
phòng phẩm mang thương hiệu Deli
Công ty phân phối trên thị trường Việt Nam các sản phẩm Deli chính hãng với
nhiều mẫu mã đẹp đa dạng, tiện dụng, chất lượng tốt, an toàn với môi trường, đáp ứng
được thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam.
+ Công ty cung cấp tất cả các dụng cụ cần thiết cho giới văn phòng: bìa, file, dao
rọc giấy, bấm ghim, giấy văn phòng...Các sản phẩm đều mang tính tiện dụng cao, chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp.

Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

16

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

+

Công ty cung cấp tất cả các sản phẩm cần thiết phục vụ cho việc học tập của
các em học sinh, với mục đích giúp các em “ Tiếp cận tri thức” một cách nhanh nhất và
tiện lợi nhất.
Công ty đã tìm hiểu, nghiên cứu thị trường và tập trung hướng tới thị trường mục
tiêu là các giới văn phòng, các trường học,học sinh sinh viên ...Công ty đang mở rộng
hơn nữa kênh phân phối để đưa các sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng .

2.1.3. Chính sách giá
Giá là một yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh,đặc biệt trong việc cạnh
tranh khách hàng với doanh nghiệp khác,tạo uy tín ,niềm tin với khách hàng hiện có
đồng thời quyết định đến doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty. Vì vậy công ty
đã chú trọng đến việc đề ra một chính sách giá hợp lý nhất.
Công ty định giá theo 2 phương pháp chủ yếu là : định giá trên cơ sở giá trị khách
hàng và định giá trên cơ sở cạnh tranh hiện hành. Giá cả mà khách hàng chấp hành
được phụ thuộc vào giá trị cảm nhận được của khách hàng đối với sản phẩm. Sự chấp
nhận của người mua mới là quan trọng chứ không phải chi phí của người bán. Theo
phương phap dịnh giá trên cơ sở cạnh tranh hiện hành, công ty đã lấy giá hiện hành của
đối thủ cạnh tranh, giá đó được xem là khách quan.
Công ty xây dựng sản phẩm cho thị trường mục tiêu với mức chất lượng và gia cả
dự kiến. Trên cơ sở đó mà tính mức chi phí tương ứng với mức doanh số bán dự kiến
thêm vào đó công ty cũng phải căn cứ vào mức giá của đối thủ cạnh tranh, giá sản
phẩm của công ty không được quá cao hay quá thấp so vơi những công ty có cùng loại
sản phẩm, cùng thị trường và có điều kiện tương tự.

2.1.4. Chính sách phân phối
Công ty TNHH Deli Việt Nam sử dụng chính sách phân phối hợp lý, tương đối giản
đơn tạo điều kiện thuận lợi, đơn giản trong việc quản lý.
Công ty có hệ thống phân phối trên các tỉnh thành trong cả nước.
Công ty phân phối trực tiếp sản phẩm tới khách hàng hoặc qua các siêu thị cửa hàng vì
vậy công ty sử dụng kênh phân phối dọc là 1 mạng lưới kế hoạch tập trung và quản lý

có nghiệp vụ chuyên môn kiểm soát hành vi của kênh và loại trừ mâu thuẫn phát sinh.

Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

17

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Theo thống số liệu thống kê công ty hiện có 2 cửa hàng. Ngoài phân phối cho các hệ
thống siêu thị thì công ty phân phối cho các trường học, các văn phòng trên các tỉnh
thành cả nước

2.1.5. Chính sách xúc tiến bán hàng
Qua nhiều năm hoạt động kinh doanh, uy tín của công ty đã được củng cố và
khẳng định trên thị trường trong nước. Ngoài việc triển khai sản phẩm chất lượng tốt,
định giá hấp dẫn thì công ty còn truyền thông đến khách hàng của mình. Công ty đã có
những chính sách xúc tiến hàng hóa nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm và mở
rộng thị trường.
+ Công ty sử dụng chương trình quảng cáo trên báo, qua mạng Internet...
+ Marketing trực tiếp : catalog, gửi thư,qua điện thoại , qua email, webside.....
+ Bán hàng trực tiếp : khách hàng có thể mua sản phẩm trực tiếp tại công ty, với bộ
phận chăm sóc khách hàng sẽ hướng dẫn cụ thể về sản phẩm để khách hàng có thể lựa
chọn đúng đắn nhất...
+ Tổ chức các hội nghị khách hàng để thăm dò ý kiến khách hàng và thu hút khách
hàng tiềm năng. Ngoài ra công ty còn muốn bày tỏ lòng cảm ơn tới khách hàng, thuyết

phục khách hàng tiềm năng đến với công ty của mình, quảng bá sản phẩm... .Tháng 3
và 9 năm 2013 công ty mở hội nghị khách hàng ở Đà Nẵng, Huế và Nam Định.
+ Công ty đưa ra nhiều chính sách khuyến mại ,khuyến mãi... . Cụ thể,trong các dịp
đầu năm học mới, công ty đưa ra các chương trình khuyến mại đặc biệt với các nhóm
sản phẩm dụng cụ học sinh, dụng cụ mỹ thuật với nội dung : “Chào đón năm học mới”.

2.2. Công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
2.2.1. Thống kê khả năng sản xuất, phục vụ của TSCĐ
TSCĐ của công ty là những tài sản chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu
kỳ hoạt động kinh doanh, là cơ sở vật chất kỹ thuật cảu doanh nghiệp, phản ánh năng
lực hiện có,trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp

Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

18

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Thống kê về số lượng TSCĐ và tình trạng của TSCĐ tính đến 31/12/2015 của công
ty TNHH Deli Việt Nam.được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 2.3. Bảng cân đối TSCĐ

ST
T


Loại TSCĐ

A

Dùng trong
sản xuất cơ
bản
Tổng số:
3.445.021.820
Trong đó:
+Nhà cửa
+Vật kiến
trúc
+Thiết
bị
dụng
cụ
quản lý
+Thiết
bị
vận tải

Có đầu năm

Tăng trong kỳ

Giảm
kỳ

1.025.000.000


70.021.820

4.400.000.000

1.810.000.000
755.021.000

890.000.000
105.000.000

50.000.000
10.021.000

2.650.000.000
850.000.000

0

_

_

0

880.000.820

30.000.000

10.000.820


900.000.000

500.000.000

B

Tài
khác

sản 403.000.000

97.000.000

_

ST
T

Loại
sản

tài Có đầu năm

Tăng trong kỳ

Giảm
kỳ

A


Dùng trong
hoạt động
kinh doanh
cơ bản
Tổng số
3.261.521.820
Trong đó:
Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

244.400.000

19

trong Có cuối năm

trong Có cuối kỳ

60.900.000 3.445.021.820
Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

B

- Nhà cửa
- Vật kiến
trúc
- Thiết bị

dụng
cụ
quản lý
- Thiết bị
vận tải
Tài
sản
khác

Khoa Quản lý kinh doanh

1.731.100.000
670.521.000

118.900.000
96.600.000

40.000.000
12.100.000

1.810.000.000
755.021.000

0

0

_

0


859.900.820

28.900.000

316.000.000

87.000.000

8.800.000
_

880.000.820
403.000.000

Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên đây ta thấy tổng tài sản cố định của công ty trong năm 2015
tăng đáng kể. Tổng tài sản cố định đã tăng 1.122.000.000 đ chứng tỏ công ty đang ngày
càng mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư nhiều hơn vào các trang thiết bị, tài sản nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho công ty trong hiện tại và tương lai.

2.2.2. Thống kê số lượng máy móc- trang thiết bị
Công ty TNHH Deli Việt Nam là một công ty thương mại nên số lượng máy móc
thiết bị tương đối ít hơn so với những công ty sản xuất nói chung. Và tất cả các máy
móc thiết bị của công ty đều là những máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình kinh
doanh và giao dịch với khách hàng của công ty.
Theo số liệu thống kê năm 2015 số lượng máy móc thiết bị của công ty TNHH Deli
Việt Nam được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.4: Thống kê số lượng máy móc thiết bị tính đến 31/12/2015

Số máy móc thiết bị hiện có
Số máy móc thiết bị (MMTB) đã lắp
Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

20

Số
MMTB
chưa
Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1.Máy
photocopy
2.Máy fax
3.Máy vi tính
4.Hệ
thống
điện thoại
5.Xe tải
6.Ti vi
7.Điều hòa

Khoa Quản lý kinh doanh

Số MM-TB
Số MM-TB sửa chữa
kế

thực tế làm theo
hoạch
việc

Số
MMTB dự
phòng

Số
MMTB bảo
dưỡng

Số
MMTB
ngừng
việc

2
3
4
8

1
0
0
1

0
0
0

0

0
0
2
1

0
0
0
0

0
0
0
0

3
2
3

1
0
0

0
0
0

1

0
0

0
0
0

0
0
0

Bảng 2.5:Tình hình MM-TB của công ty
Tên tài sản

Số lượng

Nguyên giá (đơn vị:VNĐ)

1.Máy photocopy
3
82.000.000
2.Máy vi tính
6
40.000.000
3.Máy Fax
3
18.000.000
4.Hệ thống điện thoại
10
6.500.000

5.Xe tải
5
1.250.000.000
6.Ti vi
2
16.000.000
7.Điều hòa
3
24.000.000
Deli Việt Nam là một doanh nghiệp thương mại, chuyên cung cấp, phân phối các sản
phẩm văn phòng phẩm mang thương hiệu Deli Trung Quốc. Số máy móc thiết bị của
công ty không nhiều chủ yếu là các hệ thống máy tính, máy photocopy, thiết bị vận tải
để đảm bảo có thể giao dịch, giao hàng cho khách hàng. Công ty luôn có những kế
hoạch sát thực về số lượng máy móc thiết bị làm việc, cần bảo dưỡng, cần lắp đặt để có
thể làm việc một cách hiệu quả nhất, mang lại lợi ích cao cho doanh nghiệp, tránh lãng
phí.

Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

21

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

2.3. Công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp
2.3.1. Cơ cấu lao động trong công ty TNHH Deli Việt Nam

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì nhân tố lao động là nhân tố trọng điểm cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.Chính vì vậy, công ty
TNHH Deli Việt Nam tất chú trọng phát triển nguồn lực của mình cả về số lượng lẫn
chất lượng. Điều này được thể hiện qua sự thay đổi cơ cấu lao động trong công ty.
Công ty TNHH Deli Việt Nam có một phòng ban chức năng chuyên môn về vấn đề
nhân sự đó là phòng hành chính – nhân sự. Hiện nay toàn bộ các tổ chức nhân sự của
công ty được thực hiện bởi phòng hành chính. Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ
tuyển dụng, bố trí, đề bạt sắp xếp nhân sự.
Tổng số nhân viên của công ty tính đến ngày 31/12/2015 là 38 nhân viên.
Bảng 2.3.1. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Năm 2011
SL
Số công
nhân viên
Số
lượng
- Trình độ

27 NV
13: Đại học
5 : Cao đẳng
6 : Trung
cấp
3
: Phổ
thông

TL(%)
100
48,15

18,52
22,22
11,11

Năm 2014
SL

Năm 2015
SL

TL(%
TL(%)
)
35 NV
100
38 NV
100
21 : Đại học 60
23: Đại học
60,53
7
: Cao 20
8 : Cao đẳng 21,05
đẳng
14,29 5 : Trung cấp 13,16
5
: Trung 5,71
2 : Phổ thông 5,26
cấp
2

: Phổ
thông
(Nguồn : Phòng hành chính)

Nhận xét: Từ bảng cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn ta nhận thấy sự thay đổi
rõ rệt của công ty TNHH Deli Việt Nam qua các năm:
Số lượng nhân viên trong công ty qua các năm có xu hướng tăng mạnh. Năm 2014 là
35 nhân viên tăng 8 nhân viên so với năm 2013, đến năm 2015 số nhân viên tăng lên
38 nhân viên. Không chỉ tăng về số lượng mà chất lượng nhân viên cũng tăng rõ rệt.
Cụ thể:
+ Năm 2013 có 13 nhân viên có trình độ đại học trong tổng số 27 nhân viên chiếm tỷ
trọng 48,15% trên tổng số nhân viên công ty. Đến năm 2014 tăng lên 21 nhân viên
Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

22

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

trong tổng số 35 nhân viên toàn công ty chiếm tỷ trọng 60% tăng 11,85% so với năm
2011. Đến năm 2015 tăng lên 23 nhân viên trong tổng số 38 nhân viên chiếm tỷ trọng
60,53% trên tổng số nhân viên toàn công ty.
+ Số nhân viên có trình độ cao đẳng năm 2013 là 5 nhân viên trong tổng số 27 nhân
viên toàn công ty chiếm tỷ trọng 18,52%. Năm 2014 số nhân viên có trình độ cao đẳng
tăng lên thành 7 nhân viên trong tổng số 35 nhân viên tương ứng với tỷ lệ là 20% tăng
1,48% so với năm 2013. Số nhân viên cao đẳng tới năm 2015 lại tăng lên 8 người

chiếm 21,05% trên tổng số nhân viên toàn công ty, tăng 1,05% so với năm 2014.
+ Số nhân viên có trình độ trung cấp năm 2013 là 6 nhân viên trong tổng số 27 nhân
viên chiếm 11,11%. Đến năm 2014 số lượng giảm cho tới năm 2015 chỉ còn 5 nhân
viên chiếm tỷ trọng 13,16%
+ Cũng như số nhân viên trung cấp, số nhân viên phổ thông cũng giảm dần qua các
năm.Năm 2013 là 3 nhân viên tương ứng với 11,11% tren tổng số nhân viên toàn công
ty.Năm 2014 giảm còn 2 nhân viên chiếm 5,26%.
Từ những số liệu trên ta thấy yếu tố con người là không thể thiếu ở bất kỳ doanh
nghiệp nào. Chú trọng tuyển dụng những nhân viên có trình độ chuyên môn cao, cắt
giảm những nhân viên kém là những công việc quan trọng cần thực hiện của các doanh
nghiệp nói chung và công ty TNHH Deli Việt Nam nói riêng.
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động phân theo giới tính
Giới tính

Năm 2013
SL
TL

Năm 2014
SL
TL

Nam

15

55,56

21


60

Nữ

12

44,44

14

40

Năm 2015
SL

TL
57,89

22
16
42,11
(Nguồn: Phòng hành chính)

Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được sự chênh lệch giữa số nhân viên nam
và nhân viên nữ. Số lượng nhân viên nam nhiều hơn số lượng nhân viên nữ. Do công
ty là công ty phân phối độc quyền sản phẩm của tập đoàn văn phòng phẩm Deli Trung
Quốc, công việc nhiều,đặc biệt là trong việc chuyên chở hàng hóa,áp lực công việc
cũng cao nên thu hút được số lượng nhân viên nam nhiều hơn.

Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7


23

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Năm 2013 số nhân viên nam có 15 người chiếm 55,56% , nhân viên nữ có 12 người
chiếm 44,44% trong tổng số nhân viên toàn công ty. Năm 2014 số nhân viên nam đã
tăng lên là 21 người tương ứng với 60% tăng 4,44% so với năm 2013. Số nhân viên nữ
cũng tăng nhưng cũng chỉ chiếm 40%. Tới năm 2015 số nhân viên nam, nữ đề tăng
sông tỷ trọng có sự thay đổi. Tỷ trọng nhân viên nam có xu hướng giảm còn 57,89%,
trong khi tỷ trọng nhân viên nữ trên tổng số nhân viên toàn công ty thì có xu hướng
tăng lên là 42,11%

2.3.2. Tổng quỹ lương toàn công ty
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp là tổng số tiền doanh nghiệp dùng để trả lương
và các khoản phụ cấp có tính chất lương cho toàn bộ công nhân viên trong một thời kỳ
nhất định.
Các khoản trích theo lương gồm: BHXH, BHYT, BHTN.
Quỹ tiền lương của Công ty TNHH Deli Việt Nam bao gồm quỹ tiền lương chính
và quỹ tiền lương làm thêm giờ. Cách tính các quỹ tiền lương như sau:
Quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh thực
tế. Hàng kỳ, bộ phận kế toán tính ra tổng quỹ lương của toàn công ty trong kỳ theo
công thức như sau:

Trong đó:

Đơn giá tiền lương được duyệt: Hàng năm công ty phải lập kế hoạch về tiền
lương
Ví dụ: Năm 2015 đơn giá tiền lương được duyệt là 0.08752đồng/1 đồng doanh
thu. Doanh thu là 8.778.877.127 đồng => Tổng quỹ lương năm 2015 là 768.327.326
đồng.
đồng/tháng.

Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

24

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

2.4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty.
- Những năm gần đây, nhất là trong năm 2015 vừa qua tình hình tài chính của công
ty có nhiều thuận lợi, doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty tăng cao so với các
năm trước.
- Công tác hạch toán kế toán, chứng từ, sổ sách kế toán đã thực hiện nghiêm
chỉnh,đúng pháp luật nhà nước và quy định của chế độ kế toán.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách, nộp thuế và chấp hành nghiêm chỉnh chính
sách quản lý tài chính với nhà nước.
Nhận xét:
- Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng tỷ số khả năng thanh toán chung năm 2015 là 1,582
thấp hơn so với năm 2014 là 2,259.Tỷ số của 2 năm này đều > 1. Tuy nhiên, tỷ số khả
năng thanh toán nhanh của cả 2 năm lại < 1.Điều này cho thấy công ty đang gặp khó

khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Tỷ số cơ cấu TSCĐ và tỷ số tài trợ dài hạn: Tỷ số cơ cấu TSCĐ trong 2 năm gần đây
đều nhỏ hơn tỷ số tài trợ dài hạn. Điều đó cho thấy công ty không sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn, Như vậy có thể kết luận rằng tình hình tài chính
của công ty là vững chắc.
- Tỷ số tự tài trợ của công ty 2 năm gần đây cao và có xu hướng ngày càng tăng và đến
năm 2015 là 1,617. Điều này cho thấy công ty có tình hình tài chính thực sự vững chắc.
- Năm 2015, các tỷ số vòng quay TSLĐ, tổng tài sản, số vòng quay hàng tồn kho đều ở
mức rất thấp và giảm nhiều so với các năm trước cho thấy hoạt động của công ty có
phần đình trệ. Đặc biệt, tỷ số vòng quay TSLĐ với tỷ số vòng quay tổng tài sản năm
2015 đều nhỏ hơn 1, chứng tỏ kết thúc năm tài chính 2015 mà vốn bỏ ra từ đầu năm
vẫn chưa được thu hồi hết.
- Số vòng quay hàng tồn kho năm 2015 thấp hơn năm trước, có thể suy ra rằng năm
2015 hàng hóa luân chuyển kém hơn, tồn kho nhiều hơn. Kéo theo các chi phí cho việc
bao trì và lưu kho cao hơn.
- Năm 2015 thời gian trả tiền cho nhà cung cấp dài chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng
chiếm dụng được vốn của các nhà cung cấp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS của công ty thấp, nhưng đã có sự tăng nhẹ ở
năm 2015 lên 0,185.
- Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu ROE năm 2015 tăng so với năm 2014. Cho thấy sức
sinh lời của vốn chủ có xu hướng tăng.
Phạm Thị Nhung –QTKD1 K7

25

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


×