Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón vô cơ Gluthanione1% và 5% đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng hai giống sắn mới KM987 và Rayong11 tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

HOÀNG VĂN TÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG PHÂN BÓN VÔ
CƠ GLUTHANIONE 1% và 5% ĐẾN SINH
TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG HAI
GIỐNG SẮN MỚI KM98-7 VÀ RAYONG11 TẠI
HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

HOÀNG VĂN TÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG PHÂN BÓN VÔ
CƠ GLUTHANIONE 1% và 5% ĐẾN SINH
TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG HAI
GIỐNG SẮN MỚI KM98-7 VÀ RAYONG11 TẠI
HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng
2. TS. Nguyễn Thiên Lương

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên

Hoàng Văn Tùng


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành bản luận
văn nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sau Đại học; Khoa Nông Học, Trường Đại học

Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Viết
Hưng đã luôn quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và công tâm trong
suốt quá trình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Do còn hạn chế về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế nên
không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ
sung của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc nhất.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Học viên

Hoàng Văn Tùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của phân bón vô cơ Gluthanione 1%
và 5%. ................................................................................................................ 2

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
4. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam .................... 4
1.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới ....................................... 4
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam ..................................... 8
1.2. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho sắn trên thế giới và Việt
Nam. ................................................................................................................ 15
1.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho sắn trên thế giới.............. 15
1.2.2 Một số kết quảnghiên cứu về phân bón cho sắn ở Việt Nam. ............... 18
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 21
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 21
2.1.1. Giống sắn............................................................................................... 21
2.1.2. Phân bón ................................................................................................ 21


iv

2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................. 22
2.3 Nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân vô cơ Gluthanione
1% và gluthanione 5% đến sinh trưởng phát triển và năng suất chất lượng
giống sắn mới KM98-7 và Rayong 11 ............................................................ 22
2.4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 22
2.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm: Các thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh (RCBD gồm 7 công thức với 4 lần nhắc lại). ..................... 22
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ................................ 24
2.5 Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27

3.1 Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của 2 giống sắn mới KM98-7 và
Rayong11 ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2014 ........................ 27
3.2. Ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione 5% đến
tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của hai giống sắn KM98-7 và Rayong 11 tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2014 ............................................. 29
3.3. Ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione 5% đến
tốc độ ra lá của hai giống sắn mới KM98-7 và Rayong 11 tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2014 ............................................................... 35
3.6. Ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione 5% đến
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất củ tươi của hai giống sắn mới KM987 và Rayong 11 tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2014. ............ 47
3.7. Ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione 5% đến
khối lượng củ/ gốc và năng suất củ tươi của hai giống sắn mới KM98-7 và
Rayong 11 tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2014. .................... 50
3.8 Ảnh hưởng phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione 5% đến năng
suất thân lá, năng suất sinh vật học của hai giống sẵn mới KM98-7 và Rayong
11 tại huyện Phú lương, tỉnh Thái nguyên ...................................................... 52


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên

Hoàng Văn Tùng



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT

:Công thức

CDC

: Chiều dài củ

CIAT

: Trung tâm nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế

ĐKC

: Đường kính củ

FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

IFPRI


: Viện nghiên cứu chính sách lương thực thế giơi

KL

:khối lượng

NS

: Năng suất

NSTL

: Năng suất thân lá

NSCT

: Năng suất củ tươi

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSTB

: Năng suất tinh bột

NSCK

: Năng suất củ khô


HSTH

: Hệ số thu hoạch

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột

TLCK

: Tỷ lệ chất khô


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới.......................... 4
giai đoạn 2008 - 2013 ........................................................................................ 4
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của những nước trồng sắn chính
trên thế giới năm 2013 (sản lượng hơn 1 triệu tấn) .......................................... 5
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn Việt Nam .................................. 9
giai đoạn 2005-2013 ........................................................................................... 9
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng của các vùng sinh thái Việt Nam
năm 2013 ......................................................................................................... 10
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất của một số giống sắn đang sử dụng ở Việt Nam
hiện nay ........................................................................................................... 12
Bảng 3.1 Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của giống sắn mới ............ 27
KM98 – 7 ........................................................................................................ 27

Bảng 3.2: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của giống sắn mới
RAYONG 11 ................................................................................................... 28
Bảng 3.3 : Ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione 5%
đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống sắn KM98-7........................ 30
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione 5%
đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của Rayong 11 ................................... 32
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione gluthanione 1% và
gluthanione 5% đến tốc độ ra lá của giống sắn mới KM98-7 ....................... 36
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione gluthanione 1% và
gluthanione 5% đến tốc độ ra lá của giống sắn mới Rayong 11 ................... 38
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione 5%
đến tuổi thọ lá của giống sắn KM98-7 ........................................................... 41


viii

Bảng 3.8: Ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione gluthanione 1% và
gluthanione 5% đến tuổi thọ lá của giống sắn và Rayong 11 ........................ 42
Bảng 3. 9: Ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione 5%
đến một số chỉ tiêu sinh trưởng chiều cao cây cuối cùng, đường kính gốc, tổng
số lá /cây của hai giống sắn mới KM98-7 và Rayong 11 .............................. 45
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione
5% đến yếu tố cấu thành năng suất (CDC , đường kính củ, số củ/gốc) của hai
giống sắn mới KM98-7 và Rayong 11 ............................................................ 47
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione
5% đến khối lượng củ/ gốc và năng suất củ tươi của hai giống sắn mới
KM98-7 và Rayong 11 .................................................................................... 50
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione
5% đến của hai giống sắn mới KM98-7 và Rayong 11 .................................. 52
Bảng 3.13: Ảnh hưởng phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione 5%

đến tỷ lệ chất khô, năng suất củ khô, của hai giống sẵn mới KM98-7 và
Rayong 11 ....................................................................................................... 54
Bảng 3.14: Ảnh hưởng phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione 5%
đến tỷ lệ tinh bột, năng suất tinh bột, năng suất tinh bột, của hai giống sắn mới
KM98-7 và Rayong 11 .................................................................................... 56


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione 1% và
gluthanione 5% đến yếu tố cấu thành năng suất (CDC , đường kính củ) của
hai giống sắn mới KM98-7 và Rayong 11 ...................................................... 48
Hình 3.2: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón vô cơ gluthanione 1% và
gluthanione 5% đến năng suất củ tươi của hai giống sắn mới KM98-7 và
Rayong 11 ....................................................................................................... 50
Hình 3.3 Biểu đồ ảnh hưởng phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione
5% đến đến năng suất thân lá, năng suất sinh vật học của hai giống sẵn mới
KM98-7 và Rayong 11. ................................................................................... 52
Hình 3.4: Biểu đồ ảnh hưởng phân bón vô cơ gluthanione 1% và gluthanione
5% đến năng suất củ khô, của hai giống sẵn mới KM98-7 và Rayong 11 ..... 54
Hình 3.5: Biểu đồ ảnh hưởng phân bón vô cơ gluthanione1% và gluthanione
5% đến năng suất tinh bột của hai giống sắn mới KM98-7 và Rayong 11 ... 56


1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là một trong những cây lương thực dễ
trồng, có khả năng thích ứng rộng với trồng được trên vùng đất nghèo dinh

dưỡng, không yêu cầu cao về điều kiện sinh thái , phân bón, chăm sóc.
Đặc điểm đặc trưng nhất của cây sắn là có mạch nhựa mủ là một
trong cây trồng quan trọng ở các nước có khí hậu nhiệt đới và có khả năng
sản xuất lượng carbohydrate cao nhất trong số các cây lương thực.
Sắn hiện được trồng trên 100 nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới
thuộc ba châu lục: châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh. Tổ chức Nông lương
thế giới (FAO) xếp sắn là cây lương thực quan trọng ở các nước đang phát triển
sau lúa gạo, ngô và lúa mì. Tinh bột sắn là một thành phần quan trọng trong
chế độ ăn của hơn một tỷ người trên thế giới (www. TTTA. Food market,
2013) [20]. Đồng thời, sắn cũng là cây thức ăn gia súc quan trọng tại nhiều
nước trên thế giới và cũng là cây hàng hóa xuất khẩu có giá trị để chế biến bột
ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dược
phẩm. Đặc biệt trong thời gian tới, sắn là nguyên liệu chính cho công nghiệp
chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol). Năm 2008 ở Trung Quốc đã sản xuất
một triệu tấn ethanol và tại Thái Lan nhiều nhà máy sản xuất ethanol sử dụng
sắn đã được xây dựng . Indonesia đã lên kế hoạch sử dụng sắn sản xuất ethanol
để pha vào xăng theo tỷ lệ bắt buộc 5% bắt đầu từ năm 2010. Các nước như
Lào, Papua New Guinea, đảo quốc Fiji, Nigeria, Colombia và Uganda cũng
đang nghiên cứu thử nghiệm cho sản xuất ethanol.
Ở Việt Nam, cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây lương thực thành cây
công nghiệp với tốc độ cao. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ
nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và


2
điều kiện kinh tế nông hộ (Phạm Văn Biên, 1999) [1]. Nghiên cứu và phát
triển cây sắn theo hướng sử dụng đất nghèo dinh dưỡng, đất khó khăn là việc
làm có hiệu quả cao (Hoàng Kim và Trần Công Khanh, 2008) [6]. Đây là
hướng hỗ trợ chính cho việc thực hiện Đề án “Phát triển nhiên liệu sinh học
đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt tại quyết định số 177/2007/QĐ-TT ngày 20 tháng 11 năm 2007.
Theo quan điểm của các nhà khoa học, việc tăng năng suất cây trồng
chủ yếu dựa vào giống, phân bón và kỹ thuật canh tác. Phân bón được coi là
động lực hàng đầu để tăng năng suất và sản lượng. Sắn là cây trồng điển hình
nhất về sự thành công trong việc ứng dụng phân bón và đã tạo được bước đột
phá về năng suất sắn của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Để phục
vụ cho chiến lược phát triển sắn nhằm bền vững ở cac tỉnh Trung du và tiến
miền núi phía Bắc ngoài việc ứng dụng kỹ thuật thâm canh tiên tiến, cần
phải tiến hành nghiên cứu bón phân vô cơ cho sắn nhằm nâng cao tối đa năng
suất, chất lượng để đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích là vấn đề
rất cần thiết. Với những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón vô cơ Gluthanione1% và 5% đến
sinh trưởng, năng suất và chất lượng hai giống sắn mới KM98-7 và
Rayong11 tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của phân bón vô cơ Gluthanione 1% và 5%.
Xác định được lượng phân bón vô cơ Gluthanione 1% và 5%thích hợp
nhất nhằm nâng cao được năng suất, chất lượng cho hai giống sắn mới
KM98-7 và Rayong 11.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Các số liệu thu được trong các thí nghiệm của luận văn là các dẫn liệu
khoa học có giá trị về tính khả thi của việc sử dụng các dòng, giống sắn mới


3
và biện pháp kỹ thuật canh tác sắn cho năng suất cao, chất lượng tốt trong sản
xuất. Luận văn là tư liệu phục vụ trong công tác nghiên cứu, tham khảo về sử
dụng phân bón trong canh tác sắn ở tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón vô cơ Gluthanione1% và

5% đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng hai giống sắn mới KM98-7 và
Rayong11 góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
4. Đóng góp mới của đề tài
Góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác sắn đạt năng suất cao,
bền vững đối với hai giống săn mới KM98-7 và Rayong 11 ở tỉnh Thái
Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc.


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành bản luận
văn nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sau Đại học; Khoa Nông Học, Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Viết
Hưng đã luôn quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và công tâm trong
suốt quá trình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Do còn hạn chế về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế nên
không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ
sung của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc nhất.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Học viên


Hoàng Văn Tùng


5
dưỡng và cây công nghiệp có khả năng cạnh tranh cao với nhiều cây công
nghiệp khác (Faostat, 2013) [19].
Qua bảng số liệu 1.2 ta thấy hiện nay cây sắn được trồng tại 105 quốc
gia, năm 2013 toàn thế giới có 20732,19 nghìn ha sắn, trong đó có 68.38%
diện tích sắn được trồng ở châu Phi, châu Á chiếm 20,17%, châu Mỹ chiếm
11,34%. Năm 2013 trên thế giới có 57,09% sản lượng sắn được sản suất ở
Châu Phi, Châu Á 31,88% và chỉ có 10,93% ở Châu Mỹ.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của những nước trồng sắn
chính trên thế giới năm 2013 (sản lượng hơn 1 triệu tấn)
Vùng trồng
Toàn thế giới
Châu Phi
Angola
Cameroon
Ghana
Uganda
Châu Á
Thái Lan
Indonexia
Việt Nam
Ấn Độ
Trung Quốc
Philippin
Campuchia
Châu Mỹ
Brazil

Colombia
Paraguay
Peru

Diện tích
(1.000ha)
20732,19
14177,33
1167,94
310,7
870
435
4181,77
1385
1065
544,3
207
285
216,76
350
2351,74
1525,44
231,66
175
97,88

Năng suất
(tấn/ha)
13,34
11,44

14,05
14,78
16,72
12,01
21,09
21,82
22,46
17,89
34,95
16,1
10,88
22,85
12,86
13,91
10,71
16
12,1

Sản lượng
(triệu tấn)
276,72
157,98
16,41
45,96
14,55
5,22
88,22
30,22
23,93
9,74

7,23
4,59
2,36
8
30,25
21,22
2,48
2,8
1,18

Nguồn: FAOSTAT, 2013[19].
Châu Phi có tổng diện tích trồng sắn năm 2013 là 14177,33 nghìn ha,
năng suất củ tươi bình quân 11,44 tấn/ha, sản lượng 157,98 triệu tấn


6
(Faostat, 2013) [19]. Ở Châu Phi nước có diện tích sắn lớn nhất là
Angola với 1167,94 nghìn ha, năng suất đạt 14,05 tấn/ha, sản lượng 16,41 triệu
tấn. Angola là nước có diện tích lớn nhất nhưng năng suất lại thấp hơn Ghana
2,67 tấn/ha. Sắn là nguồn lương thực chính của người dân tại nhiều nước ở
vùng này. Châu Phi là nơi tình trạng suy dinh dưỡng tăng lên gấp đôi trong hai
thập kỷ qua nên cây sắn hiện được coi là giải pháp an toàn lương thực hàng
đầu.
Năm 2013 tổng diện tích sắn trồng ở Châu Mỹ là 2351,74 nghìn ha,
năng suất củ tươi bình quân 12,36 tấn/ha, sản lượng 12,86 triệu tấn. Năng
suất trung bình ở Châu Mỹ cao hơn năng suất trung bình của Châu Phi là 1,92
tấn/ha. Brazil là nước có diện tích trồng sắn lớn nhất thế giới với 1525,44
nghìn ha. Thái Lan là nước có diện tích lớn thứ hai trên thế giới với 1385
nghìn ha, thấp hơn so với Brazil là 140,44 nghìn ha. Tồn tại chính trong sản
suất và tiêu thụ sắn ở Châu Mỹ là trình độ kỹ thuật thâm canh chưa cao, công

nghiệp chế biến tinh bột sắn không phát triển bằng Châu Á, sắn chủ yếu sử
dụng tươi và làm thức ăn gia súc.
Châu Á cùng với Châu phi và Châu Mỹ là một trong ba vùng trồng sắn
quan trọng của thế giới. Diện tích sắn Châu Á hiện có 4181,77 nghìn ha, sản
lượng 88,22 triệu tấn đứng thứ hai sau Châu Phi, năng suất sắn ở Châu Á hiện
đạt bình quân 21,09 tấn/ha cao hơn Châu Phi 8,23 tấn/ha. Ấn Độ hiện là nước
có năng suất đạt cao nhất thế giới với 34,95 tấn/ha, Campuchia là nước có
năng suất cao đứng thứ hai trên thế giới 22,85tấn/ha thấp hơn so với Ấn Độ là
12,1 tấn/ha.
Nhìn vào số liệu bảng 1.2 ta thấy nước có diện tích cao nhất Châu Á là
Thái Lan với 1385 nghìn ha và đến là Indonexia với 1065 nghìn ha và sản
lượng Thái Lan 30,22 triệu tấn sản lượng cao nhất châu Á . Năng suất sắn ở
các nước Châu Á trong các năm qua đều tăng nhanh, Ấn Độ là nước có năng


7
suất cao nhất thế giới (34,95 tấn/ha), kế đến là Campuchia ( năng suất 22,85
tấn/ha).
Tổ chức lương thực thế giới xếp sắn là cây lương thực quan trọng ở các
nước đang phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì. Sản lượng sắn của thế giới
được tiêu dùng trong nước khoảng 85% (lương thực 58%, thức ăn gia súc
28%, chế biến công nghiệp 3%, hao hụt 11%), còn lại xuất khẩu dưới dạng
sắn lát khô, sắn viên và tinh bột (CIAT.1993)[18]. Sắn không những là cây
lương thực mà còn là cây thức ăn gia súc quan trọng tại nhiều nước trên thế
giới đồng thời cũng là cây hàng hóa xuất khẩu có giá trị nhằm chế biến bột
ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng sinh học và phụ gia dược
phẩm…
Hiện nay các nước trên thế giới ngoài phần sắn sử dụng ăn tươi ra thì
còn dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến tinh bột và là nguyên
liệu chính cho công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol).

Về xuất khẩu Thái Lan là nước xuất khẩu sắn nhiều nhất trên thế giới,
số lượng sắn xuất khẩu chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn toàn cầu, tiếp
đến là Indonexia và Việt Nam. Thị trường xuất khẩu sắn chủ yếu của Thái
Lan là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng
xuất khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn lát và sắn viên.
Giá sắn trên thị trường thế giới biến động nhiều. Đầu năm 2008 tăng
mạnh, có thời điểm giá sắn lát nhập khẩu vào Trung Quốc đạt 200USD/tấn và
giá xuất khẩu tinh bột của Thái Lan đạt khoảng 440 USD/tấn. Nhưng từ cuối
năm 2008 do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá sắn đã giảm rất
mạnh. Giá tinh bột sắn vào tháng 2/2009 chỉ còn 240 USD/tấn, giảm 40% so
với cùng kỳ 2008. Tuy vậy trong những tháng gần đây, sự phục hồi của giá
dầu thô và nhu cầu tiêu thụ sắn của Trung Quốc tăng mạnh đã giúp giá sắn


8
tăng trở lại. Hiện giá tinh bột sắn tại Thái Lan đã tăng lên 285USD/tấn, tăng
19% so với tháng 2/2009.
Viện nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới (IFPRI), đã tính toán
nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu với tầm nhìn
đến năm 2020. Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275.10 triệu tấn,
trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274.7 triệu tấn,
các nước phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang
phát triển dự báo đạt 254.60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là 20,5
triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực
phẩm dự báo nhu cầu là 176.3 triệu tấn và thức ăn sắn gia súc 53.4 triệu tấn.
Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm làm lương thực, thực
phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1.98% và 0.95% (MARD, 2004)[2].
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam
Ở Việt Nam cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây cây lương thực sang
cây công nghiệp với tốc độ cao, năng suất và sản lượng sắn đã tăng nhanh ở

thập kỉ đầu của thế kỷ XXI. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ
nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư phù hợp với sinh thái
và kinh tế nông hộ (Phạm Văn Biên, 1999)[1].
Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn của Việt Nam trong những năm gần
đây đã có những bươc tiến đáng kể. Tại Việt Nam sắn được canh tác phổ biến
ở hầu hết các tỉnh của các vùng sinh thái nông nghiệp. Diện tích, năng suất và
sản lượng sắn Việt Nam qua các năm và phân theo các vùng sinh thái được
thể hiện qua bảng 1.3.


9
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn Việt Nam
giai đoạn 2005-2013
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1.000ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2005

425,50

15,78


6,71

2006

475,20

16,38

7,78

2007

495,50

16,53

8,19

2008

554,00

16.80

9,30

2009

507,80


16.79

8,53

2010

498,00

17,26

8,60

2011

558,17

17.73

9,8

2012

550,81

17.69

9,74

2013


544,3

17,89

9,74

Năm

Nguồn: ,2013[13].
Qua số liệu bảng 1.3 cho thấy: Trong vòng 9 năm từ năm 2005-2013 diện
tích trồng sắn tăng từ 425,5 nghìn ha lên đến 544,3 nghìn ha và năng suất tăng từ
15,7 lên 17,89 tấn/ha. Sản lượng tăng gấp từ 6,71 triệu tấn lên 9,74 triệu tấn.
Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam tầm
nhìn đến năm 2020. Chính phủ Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa,
ngô và coi trọng việc sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng, những vụ có
điều kiện phát triển
Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định khoảng 500 nghìn ha
nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách chọn tạo và phát triển các
giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây dựng và
hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích hợp vùng sinh thái.
Đất trồng sắn ở Việt Nam tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc, ven
biển trung bộ và vùng Tây Nguyên. Ở Việt Nam khoảng 66% diện tích của


10
sắn được trồng trên đất đồi núi, 40% diện tích còn lại được trồng trên các loại
đất khác. Sắn thích hợp với đất có độ pH từ 4,5-60. Tại miền Bắc Việt Nam,
sắn được trồng chủ yếu ở khu vực có địa hình đồi núi và khoảng 68% của
diện tích trồng sắn là đất đá và cát pha tương ứng. Trong khi đó sắn ở miền

Nam Việt Nam được trồng chủ yếu trên đất cát màu xám, các loại đất này
phẳng và nghèo chất dinh dưỡng, các khu vực ven biển miền trung và Đông
Nam, chiếm khoảng 60% diện tích sắn toàn miền Nam. Trong khi đó hơn
30% diện tích sắn được trồng ở Tây Nguyên và Đồng Nai, Bình Phước của
khu vực Đông Nam trên đất đỏ màu vàng với địa hình đồi núi.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các vùng sinh thái
Việt Nam năm 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tấn/ha)

(1000 tấn)

6,60

15,86

104,70

117,20

12,80

1500,50


173,90

17.67

3078

Tây Nguyên

147,60

17,12

2526,40

Đông Nam Bộ

92,50

26,33

2435,80

Đồng bằng sông Cửu Long

6,30

15,37

96,80


Cả nước

544,30

17,89

974

Vùng sinh thái
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía
Bắc
Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung

Nguồn: ,2013[13].
Qua bảng số liệu 1.4 ta thấy: Năm 2013 diện tích trồng sắn đã đạt 544,3
trong đó có khoảng 75,93% tổng diện tích trồng sắn được phân bố ở các bờ
biển miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Có thể thấy rằng việc trồng
sắn tại Việt Nam đã được chuyển dần sang miền Trung và khu vực Đông


11
Nam Bộ trong những năm gần đây, đặc biệt là các tỉnh Tây Nguyên như Gia
Lai, Kon Tum, Đắk Nông, Đắk Lắc (chiếm 27,11%), ở miền Đông Nam Bộ
như: Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Thuận (chiếm 19,9%), các tỉnh
Bắc trung bộ duyên hải miền trung như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú Yên (chiếm 31,94%). Nổi bật trong số ba vùng là Tây Nguyên sản
lượng sắn và diện tích sắn ở nhiều tỉnh đã tăng lên, điều này có được do việc

xây dựng các nhà máy chế biến sắn mới có quy mô lớn trong khu vực. Sản
lượng sắn trong từng khu vực có liên quan chặt chẽ đến diện tích gieo trồng
và năng suất, mà chủ yếu phụ thuộc vào việc áp dụng các giống sắn mới năng
suất cao ở mỗi tỉnh và thông qua các kỹ thuật thực hành sản xuất bền vững.
Việt Nam đã đạt tiến bộ kỹ thuật nhanh nhất Châu Á về chọn tạo và
nhân giống sắn. Tiến bộ này là do nhiều yếu tố mà yếu tố chính là thành tựu
trong chọn tạo và nhân giống sắn lai. Năng suất và sản lượng sắn của nhiều
tỉnh đã tăng lên gấp đôi do trồng các giống sắn mới năng suất cao và áp dụng
kỹ thuật canh tác sắn thích hợp.
Diện tích canh tác giống sắn mới toàn quốc hiện đạt trên 500 nghìn ha,
chủ yếu là KM94, KM140, KM98-5, KM98-1, SM937-26, KM98-7. Sự kết
hợp giữa phát triển sản xuất, chế biến sắn làm tinh bột, thức ăn gia súc và làm
cồn sinh học đã tạo ra nhiều việc làm, tăng xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa một số vùng nông thôn
hiện nay.
Theo bảng số liệu 1.5: ta thấy ngoài giống sắn KM94 đã được nông dân
trồng thì còn rất nhiều các giống khác có tiềm năng cho năng suất củ tươi và
năng suất tinh bột cao, việc tiến hành lựa chọn các giống mới có tiềm năng cho
năng suất cao phù hợp với từng vùng sinh thái là rất cần thiết.
Đã từ lâu cây sắn đã trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và
sản lượng so với các cây có củ ở nước ta và hiện nay sắn ngoài sử dụng làm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của phân bón vô cơ Gluthanione 1%
và 5%. ................................................................................................................ 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
4. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam .................... 4
1.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới ....................................... 4
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam ..................................... 8
1.2. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho sắn trên thế giới và Việt
Nam. ................................................................................................................ 15
1.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho sắn trên thế giới.............. 15
1.2.2 Một số kết quảnghiên cứu về phân bón cho sắn ở Việt Nam. ............... 18
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 21
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 21
2.1.1. Giống sắn............................................................................................... 21
2.1.2. Phân bón ................................................................................................ 21


13
Ngoài ra trong tương lai sắn sẽ là nguồn nguyên liệu cung cấp cho công
nghiệp chế bến nhiên liệu sinh học (ethanol). Đó là cơ hội tốt mở ra cho việc
tiêu thụ sản phẩm sắn lát khô của Việt Nam. Như vậy, sẽ góp phần làm cây
sắn phát triển một cách bền vững và ổn định. Vì khi tiến hành sản xuất
ethanol Việt Nam sẽ tiến tới không còn phải xuất khẩu nguyên liệu sắn lát

khô. Như vậy, chúng ta sẽ không rơi vào tình trạng bị ép giá, vừa giúp người
nông dân an tâm sản xuất. Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn của
Việt Nam dự báo là có thuận lợi và có thể cạnh tranh cao do thế giới có nhu
cầu sắn để chế biến ethanol, bột ngọt, thức ăn gia súc và những sản phẩm tinh
bột biến tính.
Tuy nhiên sự tăng trưởng mạnh mẽ trong xuất khẩu sắn cũng mang lại
những mối lo không nhỏ, nhất là nguy cơ tái diễn tình trạng phát triển ồ ạt
diện tích trồng sắn trong cả nước, vừa gây xói mòn đất vừa ảnh hưởng bất lợi
đến giá cả thị trưởng. Hơn nữa, với số lượng nhà máy và cơ sở chế biến sắn ở
nước ta cũng tác động không nhỏ đến môi trường ở nhiều vùng nông thôn, nhất
là các tỉnh có diện tích trồng sắn lớn như Tây Ninh, Bình Phước…Mặt khác, dù
nhu cầu tiêu thụ trên thế giới khá lớn nhưng đầu ra cho mặt hàng sắn của Việt
Nam thực sự chưa ổn định, lại tập trung quá nhiều vào thị trường Trung Quốc.
Thị trường này chiếm tới 90% tổng kim ngạch xuất khẩu sắn của Việt Nam. Nếu
thị trường này giảm nhu cầu thì giá sắn có thể sẽ giảm mạnh và có nguy cơ xảy
ra tình trạng ế đọng sắn với khối lượng lớn.
Từ thực trạng trên để cây sắn có thể phát triển một cách ổn định, bền
vững thì cần một số giải pháp như sau:
1. Cần phát triển thêm những nhà máy chế biến tinh bột ở các tỉnh
trong cả nước để thu mua sắn của bà con nông dân mỗi khi đến vụ thu hoạch,
nhưng phải có hợp đồng rõ ràng giữa nhà máy và người dân, không phải thu
mua bừa bãi, chèn ép giá, mua với giá cả ổn định.


14
2. Cần nghiên cứu chọn tạo ra nhiều giống sắn mới có năng suất cao,
chất lượng tốt, để khuyến cáo cho bà con trồng, tăng sản lượng bằng cách
tăng năng suất, không nên tăng diện tích và kỹ thuật canh tác sắn bền vững để
đạt năng suất lợi nhuận cao và duy trì độ phì nhiêu của đất.
3. Cần khuyến cáo bà con nông dân không mở rộng diện tích trồng

sắn, không phá rừng làm nương rẫy, nếu tiếp tục phá rừng để trồng sắn thì
sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng với đất, gây mất cân bằng sinh thái, làm ô
nhiễm môi trường sống và có thể xảy ra thiên tai, sẽ để lại hậu quả rất nặng
nề. Nếu diện tích vẫn tăng thì sẽ dẫn đến hiện tượng cung vượt quá cầu,
như vậy giá sắn sẽ thấp, người nông dân trồng sắn sẽ không có lãi. Vì vậy,
nên bố trí các cây trồng khác phù hợp với điều kiện địa phương và thế
mạnh của từng vùng sản xuất.
4. Cần tìm hiểu và mở rộng thị trường nước ngoài để xuất khẩu, tránh hiện
tượng phụ thuộc vào nước ngoài.
5. Cần xây dựng các nhà máy công nghiệp trong tương lai để sản xuất
ra các sản phẩm như rượu cồn, bánh, kẹo…Do vậy sẽ không phải bán nguyên
liệu sắn với giá rẻ cho thị trường nước ngoài nữa, mà có thể tạo ra sản phẩm
cuối cùng vì giá trị thặng dư nằm ở sản phẩm cuối cùng. Điều đó sẽ mang lại
rất nhiều lợi nhuận cho cả người trồng sắn và các nhà máy công nghiệp
6. Áp dụng kỹ thuật chế biến và phối hợp thực phẩm để nâng cao giá trị
dinh dưỡng của các sản phẩm sắn.
7. Ứng dụng dây chuyền công nghệ chế biến sắn hiện đại, tận dụng phế phụ
phẩm để làm thức ăn gia súc, phân bón, thường xuyên đánh giá tác động môi trường.
8. Quy hoạch sản xuất, chế biến và tiêu thụ sắn. Hình thành và phát triển
chương trình sắn Việt Nam để liên kết mạng lưới hợp tác nghiên cứu, giảng dạy,
khuyến nông, quản lý, đầu tư, sản xuất, kinh doanh, chế biến và tiêu thụ sản phẩm sắn.


×