Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu một số kỹ thuật đối với giống vải VPH.40 tại tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.58 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KIỀU QUỐC PHONG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG VẢI VPH.40
TẠI TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - NĂM 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KIỀU QUỐC PHONG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG VẢI VPH.40
TẠI TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số : 62.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Huấn

THÁI NGUYÊN - NĂM 2015




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên
Kiều Quốc Phong


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành bản luận văn
nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các thầy
giáo, cô giáo trong Phòng đào tạo; Khoa Nông Học, Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thế Huấn - Trưởng
khoa Nông học - Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên đã luôn quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình, trách nhiệm và công tâm trong suốt quá trình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
và hoàn thành luận văn.
Do còn hạn chế về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế nên không
tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ sung của các
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc nhất.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Học viên

Kiều Quốc Phong


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .................................................................................................. 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài: .......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................. 4

1.1.1. Cơ sở khoa học của việc cắt tỉa ................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc ứng dụng chất điều tiết sinh trưởng: ................ 4
1.2. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân bố và phân loại giống vải ............................ 7

1.2.1. Nguồn gốc, phân bố ................................................................................. 7
1.2.2. Tình hình sản xuất vải trên thế giới.......................................................... 8

1.2.3. Những nghiên cứu về tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Việt Nam ............ 9
1.2.4. Tình hình nghiên cứu, sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải ở tỉnh
Phú Thọ: ............................................................................................... 12
1.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải ..................................................................................... 14
1.4. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái ..................................... 18

1.4.1. Đặc điểm thực vật học............................................................................ 18
1.4.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây vải ..................................... 21
1.5. Nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh cây vải ................................................................ 22

1.5.1. Nhu cầu dinh dưỡng và phân bón cho vải.............................................. 22
1.5.2. Nghiên cứu về sử dụng chất điều hoà sinh trưởng cho vải .................... 24


iv

1.5.3. Những nghiên cứu về các biện pháp tác động cơ giới ........................... 25
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................... 28
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 28

2.1.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu............................................................... 28
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 28
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 28
2.2. Nội dung nghiên cứu:.................................................................................................. 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 28
2.4. Xử lý số liệu................................................................................................................. 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34
3.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến sinh trưởng, ra hoa, đậu quả, năng
suất, phẩm chất của vải VPH.40 tại tỉnh Phú Thọ.............................................. 34


3.1.1. Ảnh hưởng của các dạng hình cắt tỉa đến thời gian ra lộc thu
của giống vải VPH.40 tại tỉnh Phú Thọ. .............................................. 34
3.1.2. Ảnh hưởng của các dạng hình cắt tỉa đến khả năng ra lộc thu
của giống vải VPH.40 tại tỉnh Phú Thọ. .............................................. 35
3.1.3. Ảnh hưởng của các dạng hình cắt tỉa đến hình thái lộc thu của
giống vải VPH.40 tại tỉnh Phú Thọ. ..................................................... 36
3.1.4. Ảnh hưởng của các dạng hình cắt tỉa đến diện tích lá của giống
vải VPH.40 tại tỉnh Phú Thọ ................................................................ 37
3.1.5. Ảnh hưởng của các dạng hình cắt tỉa đến ra hoa, đậu quả của
giống vải VPH.40 tại tỉnh Phú Thọ. ..................................................... 38
3.1.6. Ảnh hưởng của các dạng hình cắt tỉa đến năng suất, phẩm chất
quả của giống vải VPH.40 tại tỉnh Phú Thọ. ....................................... 41
3.1.7. Ảnh hưởng của các dạng hình cắt tỉa đến chất lượng quả vải
VPH.40 ................................................................................................. 42
3.2. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng phát triển của giống vải chín sớm
VPH.40 .................................................................................................................. 43

3.2.1. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng đậu quả: .......................................... 43


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên

Kiều Quốc Phong


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CDC

CDC

CIAT

Trung tâm nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế

CT

Công thức

CTTN

Công thức thí nghiệm

ĐKC

Đường kính củ

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc


HSTH

Hệ số thu hoạch

KL

Khối lượng

NS

Năng suất

NSCK

Năng suất củ khô

NSSVH

Năng suất sinh vật học

NSTB

Năng suất tinh bột

NSTL

Năng suất thân lá

NSTL


Năng suất củ tươi

TIPRI

Viện nghiên cứu chính sách lương thực thế giơi

TLCK

Tỷ lệ chất khô

TLTB

Tỷ lệ tinh bột


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam: ............................ 10
Bảng 1.2: Sản lượng các sản phẩm chế biến vải năm 2013 ...................................... 11
Bảng 1.3. Lượng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải năm 2013 ............................... 12
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng lâu năm ....................... 14
Bảng 1.5: Hàm lượng dinh dưỡng thích hợp cho đất trồng vải tính theo tỷ lệ. ................. 22
Bảng 1.6: Lượng phân bón cho vải ở một số nước ................................................... 23
Bảng 3.1. Thời gian ra lộc thu ở các dạng hình cắt tỉa.............................................. 34
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của các dạng hình cắt tỉa đến khả năng ra lộc thu ................. 35
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của các dạng hình cắt tỉa đến diện tích lá .............................. 38
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của các dạng hình cắt tỉa đến khả năng ra hoa ...................... 39
Bảng 3.6. Tỷ lệ đậu quả và động thái rụng quả ở các dạng hình cắt tỉa. .................. 40

Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống vải
VPH.40 ............................................................................................ 41
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các dạng hình cắt tỉa đến chất lượng quả vải
VPH.40 ............................................................................................ 43
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của GA3 đến tỷ lệ đậu quả vải VPH.40 ................................. 44
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất .................................................................................................... 47
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của GA3 đến phẩm chất của giống vải VPH.40 .................. 48
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của các liều lượng ethrel đến khả năng diệt lộc
đông ........................................................................................................... 50
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các liều lượng ethrel đến khả năng ra hoa, đậu
quả .............................................................................................................. 51
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của các liều lượng ethrel đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất ........................................................................................ 52
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của các liều lượng Ethrel đến phẩm chất............................. 53


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Biểu đồ động thái rụng quả của giống vải VPH40 ở các dạng hình
cắt tỉa từ khi bắt đầu đậu quả đến khi thu hoạch ........................................ 40
Hình 3.2: Biểu đồ năng suất thực thu của giống vải VPH40 ở các công thức
thí nghiệm................................................................................................... 42
Hình 3.3: Biểu đồ khả năng giữ quả vải VPH40 từ khi đậu quả đến khi thu
hoạch .......................................................................................................... 46
Hình 3.4: Biểu đồ năng suât thực thu của giống vải VPH40 thí nghiệm .................. 47
Hình 3.5: Biểu đồ năng suât thực thu của giống vải VPH40 thí nghiệm .................. 53



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Giống vải VPH.40 có nguồn gốc tại xã Phú Lộc, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú
Thọ, đây là giống vải chín sớm có năng suất, sản lượng cao, đang được nghiên cứu
thử nghiệm, để nhân rộng, nhằm kéo dài thời gian thu hoạch để tránh tình trạng tiêu
thụ sản phẩm quả vải theo kiểu “no dồn đói góp” lâu nay. Hiện nay, Trung tâm
nghiên cứu rau quả Phú Hộ, tỉnh Phú Thọ đang nghiên cứu lai ghép tạo ra các giống
vải chín sớm ưu tú trên gốc có sẵn là giống vải thiều, từng bước thay thế giống
chính vụ. Trong đó có giống vải chín sớm VPH.40 được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chính thức công nhận năm 2015.
Giống vải chín sớm VPH.40 đã lai ghép, tuyển chọn thành công, giống đã cho
thu hoạch tập trung vào trung tuần tháng 5, sớm hơn giống vải thiều Thanh Hà
truyền thống từ 15-20 ngày và có giá trị kinh tế cao. Cây sinh trưởng rất tốt, tán cây
hình bán cầu, lá hình lòng máng, màu xanh đậm, mép lá phẳng. Chùm hoa to hình
tháp, cuống hoa có màu nâu đen. Quả hình trái tim khi chín có màu đỏ sẫm, gai
thưa, nổi. Quả to trung bình 43g, năng suất trung bình 80kg/cây.
Một trong những biện pháp kéo dài thời gian cung cấp sản phẩm quả vải tươi trên`
thị trường và tăng được hiệu quả kinh tế cho người trồng là bố trí cơ cấu giống có thời
gian cho thu hoạch khác nhau bao gồm các giống chín sớm, chín chính vụ và chín muộn.
Để đáp ứng được yêu cầu này, việc đánh giá được khả năng sinh trưởng, năng suất,
phẩm chất và tính thích ứng của các giống vải chín sớm ở các vùng sinh thái khác nhau
nhằm chọn tạo ra được một tập đoàn các giống vải trong đó có các giống chín sớm ưu tú
là rất cần thiết. Song để đưa nhanh các giống vải chín sớm bổ sung vào cơ cấu giống vải
ở miền Bắc, bên cạnh việc đánh giá các đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống để
chọn tạo ra được các giống ưu tú, trong quá trình trồng trọt gặp phải một số trở ngại sau:
- Do khả năng sinh trưởng khoẻ nên lộc thu thường thành thục sớm (vào tháng
9, 10) dẫn đến xác xuất ra lộc đông cao làm cho những cây ra lộc đông không ra

hoa đậu quả.


2
- Thời gian ra hoa, nở hoa sớm nên thường chịu ảnh hưởng của điều kiện thời
tiết bất lợi (nhiệt độ thấp, mưa phùn...) gây khó khăn cho thụ phấn, thụ tinh làm
giảm tỷ lệ đậu quả dẫn đến năng suất thấp.
Cùng với việc đánh giá chọn ra các giống vải chín sớm có khả năng mang lại
hiệu quả kinh tế cao bổ sung vào cơ cấu giống hiện có và tìm ra các đặc điểm cần
khắc phục, thì việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong đó có việc sử dụng các
biện pháp cắt tỉa, bổ sung dinh dưỡng qua lá và sử dụng chất điều hoà sinh trưởng
nhằm nâng cao khả năng ra hoa, đậu quả cũng như năng suất, phẩm chất, tăng hiệu
quả kinh tế cho người trồng vải đóng vai trò hết sức quan trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu một số kỹ thuật đối với giống vải VPH.40 tại tỉnh Phú Thọ".
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài:
2.1. Mục đích
Đánh giá được một số biện pháp kỹ thuật của giống vải chín sớm, làm cơ sở
lựa chọn bổ sung vào cơ cấu giống vải ở miền Bắc, kéo dài thời gian thu hoạch và
áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh.
Trên cơ sở tìm hiểu ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật cắt tỉa và sử dụng
một số chất điều tiết sinh trưởng, dinh dưỡng qua lá, xác định được biện pháp cắt tỉa
và loại chế phẩm cũng như nồng độ thích hợp bổ sung vào quy trình thâm canh
nâng cao năng suất, phẩm chất Vải chín sớm.
2.2. Yêu cầu
Xác định được biện pháp cắt tỉa thích hợp giúp cây ra hoa, đậu quả tập trung,
nâng cao năng suất, phẩm chất.
Xác định được loại chế phẩm, liều lượng, nồng độ và thời vụ xử lý thích hợp của
một số chất điều tiết sinh trưởng và bổ sung sinh dưỡng qua lá giúp ngăn chặn lộc đông
làm tăng khả năng ra hoa, năng suất, phẩm chất vải chín sớm.



3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về khả
năng sinh trưởng, phát triển của giống vải chín sớm VPH.40, làm cơ sở cho
việc đánh giá nguồn thực liệu, lựa chọn giống tốt và bố trí cơ cấu giống hợp
lý đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, phẩm
chất vải chín sớm VPH.40.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Đề tài bổ sung một số giải pháp mới trong thâm canh, chăm sóc cây vải
chín sớm như biện pháp cắt tỉa, sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng và dinh
dưỡng qua lá, góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh vải chín sớm theo hướng
tăng hiệu quả cho người trồng vải.
- Những kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên
cứu, giảng dạy cho các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật nông nghiệp, học sinh, sinh
viên, nông dân.... về đặc tính nông sinh học, kỹ thuật thâm canh cây vải chín sớm.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc cắt tỉa
Sự sinh trưởng tự nhiên của cây ăn quả thường không đáp ứng yêu cầu về
cấu trúc tối ưu và thuận lợi cho việc chăm sóc tán cây. Người làm vườn cần phải
tác động tích cực để tạo dựng hệ thống cành khung, nửa khung và cành nhánh của
cây cho phù hợp với cấu trúc của vườn. Cắt tỉa nhằm mục đích điều hòa sinh

trưởng, ra hoa kết quả của cây. Cắt tỉa làm giảm đi chiều dài cành, tỉa bớt cành
nhánh, hướng cành ra phía ngoài khiến cho trong tán cây giảm số lượng mầm sinh
trưởng dẫn tới việc phân phối lại các chất giữa các cơ quan còn lại làm cho quả
phát triển to hơn.
Cắt tỉa nâng cao tính hoạt động sinh lý của mô tế bào và hiệu suất thoát hơi
nước, trong điều kiện khô hạn. Đây là một trong những biện pháp cải thiện chế độ
ẩm cho cây. Trong kỹ thuật làm vườn hiện đại, cắt tỉa là khâu kỹ thuật then chốt,
cần có kiến thức, kinh nghiệm và tay nghề.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc ứng dụng chất điều tiết sinh trưởng:
Chất điều hòa sinh trưởng thực vật (còn gọi là các hocmon sinh trưởng) là
những chất được sinh ra trong cây để điều khiển các quá trình sinh trưởng phát triển
của cây. Trong suốt đời sống, cây phải trải qua nhiều giai đoạn phát triển như nảy
mầm, lớn lên, ra hoa, kết quả. Các chất điều hòa sinh trưởng giúp cây tiến hành các
giai đoạn này một cách cân đối hài hòa theo đặc tính và quy luật phát triển của cây
với liều lượng rất thấp. Mỗi giai đoạn được điều khiển bởi một nhóm chất nhất
định. Ở thời kỳ sinh trưởng lớn lên có nhóm chất kích thích sinh trưởng. Tới mức
độ nhất định cây tạm ngừng sinh trưởng để chuyển sang thời kỳ phát triển ra hoa,
kết quả thì có nhóm chất ức chế sinh trưởng được hình thành.
Nhóm chất kích thích sinh trưởng có các chất Auxin, Gibberellin (GA) và
Cytokinin. Nhóm chất ức chế sinh trưởng có acid Absicic, Ethylen và các hợp chất
Phenol.


5
Ngày nay, các chất điều hòa sinh trưởng thực vật tổng hợp được ứng dụng
trong nông nghiệp ngày càng phổ biến với rất nhiều mục đích. Có thể nêu lên một
số mục đích chính thường được ứng dụng như sau:
- Kích thích hạt giống nẩy mầm nhanh và đều thường dùng các chất Auxin và GA.
- Kích thích ra rễ cho cành chiết, cành giâm: Chất có hiệu quả cao là Auxin.
- Kích thích nhanh sự sinh trưởng của cây: Với những cây trồng cần tăng

chiều cao như mía, các cây lấy sợi (như đay, gai) thì sử dụng chất GA. Đối với lúa,
rau, màu, hoa, cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm có thể dùng Auxin, GA hoặc
Cytokinin.
- Kích thích ra hoa: Với nhiều loại cây ăn quả như dứa, nhãn, xoài … muốn
ra hoa sớm và tập trung thường dùng các chất điều hòa sinh trưởng. Tùy theo loại
cây, có thể dùng nhiều chất như Auxin, GA hoặc Etylen, Paclobutrazol. Với mỗi
loại cây và mỗi loại chất có cách dùng cụ thể riêng.
- Hạn chế rụng hoa, rụng quả: Thường dùng các chất Auxin và GA.
- Làm quả mau chín và chín đồng loạt: Chất thường dùng là Ethylen, có thể
áp dụng cho các cây ăn quả như xoài, chuối, dứa, sapô, cà chua, ớt. Phun thuốc khi
quả đã già hoặc có một vài quả bắt đầu chín. Ngược lại, muốn cho quả chậm chín để
kéo dài thời gian thu hoạch có thể dùng chất GA. Với hoa, muốn tươi lâu có thể
dùng chất Cytokinin.
- Kích thích tiết nhựa của các cây có mủ: Trong ngành cao su thường dùng
thuốc Ethrel bôi lên miệng cạo để kích thích ra mủ, tăng sản lượng mủ.
- Điều khiển sự phát sinh rễ và chồi trong kỹ thuật nuôi cấy mô: Trong môi
trường nuôi cấy thường phải cho một tỷ lệ thích hợp giữa Auxin và Cytokinin để
tạo thành một cây hoàn chỉnh, cân đối đủ cả rễ, thân và lá. Trong đó, Auxin kích
thích ra rễ, còn Cytokinin kích thích ra chồi.
Ngoài ra, còn được ứng dụng với nhiều mục đích khác như kích thích hoặc
kìm hãm nẩy mầm của củ giống (khoai, hành, tỏi), kích thích ra nhiều hoa đực hoặc
hoa cái (dưa, bầu, bí), tạo quả ít hoặc không hạt (nho, cam, chanh, cà chua, dưa),
làm rụng lá để dễ thu hoạch (đậu, bông), làm cây thấp lại để tăng mật độ trồng
(bông vải), tạo dáng cho cây cảnh…


ii

LỜI CẢM ƠN


Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành bản luận văn
nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các thầy
giáo, cô giáo trong Phòng đào tạo; Khoa Nông Học, Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thế Huấn - Trưởng
khoa Nông học - Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên đã luôn quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình, trách nhiệm và công tâm trong suốt quá trình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
và hoàn thành luận văn.
Do còn hạn chế về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế nên không
tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ sung của các
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc nhất.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Học viên

Kiều Quốc Phong


7
Etylen là một chất điều tiết sinh trưởng hợp thời được úng dụng rộng rãi trong nông
nghiệp. Etylen là một ”hoocmon già hóa“, do đó xử lý Ethephon (Ethrel) chất nhả
chậm Etylen cho cây trồng đã giúp cho cây ra hoa, kết quả theo ý muốn con người,
hạn chế được hiện tượng ra lộc đông. Các giống vải chín sớm thường ra lộc đông
khá nhiều, kể cả những năm có nền nhiệt độ mùa đông không quá cao, đặc biệt là ở
các vườn có điều kiện thâm canh cao, cây vải sinh trưởng khỏe, tích lũy dinh dưỡng
nhiều. Trong bối cảnh đó, việc sử dụng các biện pháp khống chế lộc đông trở nên
rất cấp thiết.
Có nhiều biện pháp sử dụng để hạn chế lộc đông trên vườn vải vào các năm
thời tiết bất thuận như: sử dụng các biện pháp chăm sóc thích hợp (cắt tỉa, bón

phân…) để lộc thu ra và thành thục đúng thời điểm hoặc sử dụng các biện pháp cơ
giới (khoanh vỏ, thắt cành, xới bề mặt tán, chắn rễ…). Tuy nhiên, biện pháp sử
dụng các loại hoá chất (trong đó có ethrel) tỏ ra có ưu điểm hơn vì chúng dễ sử
dụng, chi phí thấp và có khả năng áp dụng trên quy mô lớn một cách nhanh chóng.
1.2. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân bố và phân loại giống vải
1.2.1. Nguồn gốc, phân bố
Cây vải có tên khoa học là Litchi Chinenis Sonn (Nephelium Litchi Cambess)
thuộc họ Bồ hòn có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc. Hiện nay ở Trung Quốc có
những cánh rừng vải dại xanh tốt ở núi Kim Cổ Lĩnh, tỉnh Phúc Kiến có cây vải đã
1.200 tuổi và vẫn cho quả [30 tr 44] . Mặc dù lịch sử trồng vải lâu đời như vậy
nhưng cho đến cuối thế kỷ 17 vải mới được mang sang Bruma, 100 năm sau mới
được đưa sang ấn Độ vào năm 1775. Cây vải được đưa sang trồng ở Hawai năm 1873
bởi một thương gia người Trung Quốc, Florida năm 1883, Califonia năm 1897 và đến
Israen năm 1914. Vào khoảng những năm từ 1875 - 1876 cây vải được đưa sang các
nước Châu Phi là Madagatca và Morihiuyt [45].
Tại Việt Nam theo các tài liệu cũ, cây vải đã được trồng cách đây 2000 năm
(quả thu tài bồi học, 1959 - sách Trung Quốc), sử ghi chép cách đây 10 thế kỷ, lệ chi
vải (quả vải) là một trong những cống vật của Việt Nam phải nộp cho Trung Quốc. Tài
liệu Trung Quốc cũng cho biết khoảng 200 năm sau Công nguyên, vua Nam là Triệu
Đà có mang vải sang cống. Theo giáo sư Vũ Công Hậu; khi điều tra cây ăn quả ở một


8
số tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung có gặp một số cây vải dại, vải rừng, ở khu
vực chân núi Tam Đảo có nhiều cây vải dại quả giống vải nhà nhưng hương vị kém
hơn. Do vậy, một số tài liệu nước ngoài cũng cho rằng cây vải cũng có thể có nguồn
gốc ở Việt Nam [17 tr 36 - 38].
1.2.2. Tình hình sản xuất vải trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều giống vải được trồng, trong đó Trung
Quốc được coi là nơi hiện nay có nhiều giống vải nhất trên thế giới. Tuy nhiên trong

hơn 200 giống được trồng thì chỉ có 8 giống là có ý nghĩa kinh tế và được phát triển
rộng rãi. Tỉnh Quảng Đông các giống Baila, Baitangying, Heiye, Fezixiao, Gwiwei,
Nuomici và Huazhi được trồng với diện tích khá lớn khoảng hơn 140.000 ha, trong
đó hai giống Gwiwei, Nuomici chiếm hơn 80% diện tích. Tỉnh Phúc Kiến trồng chủ
yếu giống vải Lanzhu với diện tích khoảng hơn 25.000 ha. Các giống vải ở Trung
Quốc có hai nhóm chính: đó là nhóm khi chín thì thịt quả thường nhão và ướt còn
nhóm kia khi chín thì cùi ráo và khô (Chen and Huang, 2000, pp.19)[36].
Tại Đài Loan, giống vải chủ yếu là giống Hap Ip, chiếm hơn 90% tổng diện
tích ngoài ra còn có giống Yuher Pau được trồng ở miền Nam và giống No Mi Tsu
được trồng ở miền Trung [35].
Tại Nam Phi giống vải được trồng chủ yếu là Kwaimi nhưng thường được gọi
là "Mauritius" vì giống có nguồn gốc từ hòn đảo này, giống có kích thước quả trung
bình, tán cây thấp, chất lượng tốt. (Morton,1987)[45].
Các giống vải được trồng ở Ấn Độ hiện nay là: Shadi, Bombai, Rose, China,
Seented và Mazaffarpur (Ghosh và cộng sự, 2000, pp.16)[38].
Có hơn 40 giống được trồng ở Australia, các giống trồng phổ biến ở đảo
Queesland bao gồm Kwai May Pink, FayZee Siu và Souey Tung, giống Kwai May Pink
được trồng ở miền Trung, miền Nam trồng chủ yếu giống Waichee.(Mitra -2005)[49].
Các giống vải trồng chủ yếu ở Thái Lan là các giống Hap Ip, Tai So và Waichee
ngoài ra còn có khoảng hơn 30 giống vải khác nhau. Các giống vải ở Thái Lan được
chia ra làm hai nhóm, nhóm cần có nhiệt độ lạnh trong mùa đông và nhóm yếu cầu
nhiệt độ lạnh trong mùa đông ít hơn, nhóm này trồng ở khu vực trung tâm của Thái
Lan, còn nhóm kia thì trồng ở các tỉnh phía Bắc (Yapwattanaphun và cộng sự, 2000,
pp.24)[50].


9
Ở Nam Mỹ có nhiều giống vải đã được nhập về từ ấn Độ và Trung Quốc
nhưng trong 43 giống được nhập nội chỉ có hai giống hiện nay còn tồn tại và được
trồng phổ biến đó là Hap Ip và Kwaimi (Morton,1987)[45].

Ở Hawai có 3 giống trồng phổ biến đó là giống Hap Ip, Kwaimi và Brewster.
Vào năm 1942, Groff tiến hành lai tạo giữa 3 giống vải trên nhằm tìm ra một giống
vải tốt nhất và đến năm 1953 đã chọn ra được một giống mang tên Groff. Giống này
có tính di truyền ổn định, chín muộn, quả có kích cỡ trung bình, thịt quả trắng và
ráo, hương vị thơm ngon, hầu hết các hạt đều bị teo nên rất nhỏ. Ở Florida giống vải
được trồng chủ yếu là giống (Brewster, pp. 22 – 26)[39].
1.2.3. Những nghiên cứu về tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Việt Nam
1.2.3.1. Tình hình sản xuất vải
Giống vải có thể chia theo thời vụ hoặc theo đặc điểm sinh trưởng và phẩm
chất quả. Các tác giả đều thống nhất miền Bắc Việt Nam các giống vải được phân
chia như sau:
- Theo thời vụ có: Nhóm chín sớm, nhóm chín chính vụ và nhóm chín muộn.
- Theo đặc điểm sinh trưởng và phẩm chất quả: Nhóm Vải chua, nhóm vải
nhỡ và nhóm vải thiều.
- Giống vải chua: mọc khỏe, cây to, phân cành thưa, hạt to, tỷ lệ thịt quả 50 60%, chín sớm (cuối tháng 4 đến tháng 5), ra hoa đều, năng suất ổn định, vị chua.
- Giống vải nhỡ: cây to hoặc trung bình, tán thẳng đứng, lá to, chín vào tháng 5
đầu tháng 6. Khi quả chín vỏ còn xanh, định quả có màu tím đỏ, có vị ngọt, ít chua
- Giống vải thiều: Tán cây có hình tròn hoặc bán cầu, lúc nhỏ phiến lá dầy bóng,
chùm hoa không có lông đen, quả nhỏ hơn vải chua và vải nhỡ. Trọng lượng quả trung
bình từ 25 - 30g, tỷ lệ thịt quả cao chiếm 70 - 80%, chín giữa tháng 6 đầu tháng 7.
Theo kết quả điều tra của Vũ Mạnh Hải (2001)[18 tr 23], tại 13 huyện của 7
tỉnh miền Bắc Việt Nam cho thấy các tỉnh miền Bắc có tập đoàn vải khá phong phú.
Đã thu thập được 13 giống tại 13 huyện của các tỉnh, trong đó có 8 giống tuyển
chọn có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất, phẩm chất cao và ổn
định, có tính chống chịu sâu bệnh khá, có hai giống được công nhận là giống quốc
gia là thiều Thanh Hà và Hùng Long, các giống Đường Phèn, Hoa Hồng, Lai Bình
Khê, Lai Yên Hưng, Phú Điền và Phúc Hòa đang được tiến hành khảo nghiệm. Qua


10

nghiên cứu theo dõi cho thấy các giống vải chín sớm có khả năng sinh trưởng vượt
trội so vậy giống vải thiều Thanh Hà về cả chiều cao và đường kính gốc. Các giống
có khả năng sinh trưởng tốt hơn cả là Bình Khê, Yên Hưng và Yên Phú, các giống
này có năng suất và chất lượng quả tương đưong với nơi nguyên sản.
Năm 1991 Việt Nam đã nhập nội một số giống vải từ Trung Quốc và đang
được trồng khảo nghiệm là các giống: Quế Vị, Nhu Mê Tu, Hoài Chi, Hắc Diệp,
Tâm Nguyệt Hồng, Phi Tử Tiếu, Đại Tào. Năm 1991, dự án VIE86- 003 đã nhập
một số giống từ Úc về Lục Ngạn như: Waichee, Taiso, Salathit, Kwai Pink...
nhưng qua theo dõi các giống này đều sinh trưởng kém hơn vải thiều Thanh Hà.
Năm 1998, Huyện Lục Ngạn nhập giống Bình Đường Anh, năm 2001 tổng công ty
rau qủa nhập giống Đại Bi Hồng và trồng tại Lục Ngạn các giống này đang tiếp
tục được theo dõi [34 tr 31-33].
Viện nghiên cứu rau, quả Việt Nam đã tập trung tuyển chọn được một số
giống vải chín sớm trong đó nổi bật 5 giống có triển vọng là các giống Yên Hưng,
Bình Khê, Đường Phèn, Thạch Bình và giống Hùng Long. Các giống này đã qua
theo dõi, bình tuyển và đánh giá có khả năng chín sớm hơn vải thiều từ 20 - 30
ngày, giá bán gấp 2 - 3 lần, chất lượng gần tương đương vải Thanh Hà [12 tr 97].
Cây vải được trồng ở các tỉnh phía Bắc, tập trung ở vùng Đông Bắc Bắc Bộ:
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam:
Chỉ tiêu

Vùng trồng

Diện tích

Diện tích thu

Năng suất

Sản lượng


(ha)

hoạch (ha)

(tạ/ha)

(tấn/ha)

Bắc giang

39.835

39.238

58,2

228.365

Hải Dương

14.219

12.634

52,7

66.581

Lạng Sơn


7.473

5.501

49,5

27.230

Thái Nguyên

6.861

4.692

53,2

24.961

Quảng Ninh

5.174

3.847

51

19.620

Các tỉnh khác


23.838

22.088

61,3

135.399

Tổng

97.400

88.000

54,3

502.157

(Nguồn: Tổng cục thống kê 2013)[26]


11
Số liệu bảng 1.1 cho thấy, đến năm 2013, diện tích trồng vải của Việt nam đạt
khoảng 97.400 ha với sản lượng 502.157 tấn (chiếm 41,6% diện tích và 23,9% tổng
sản lượng cây ăn quả của miền Bắc)
Ở miền Nam các vùng cao như: Đà Lạt, Buôn Mê Thuật, Kon Tum đang trồng
thử và bước đầu đã có kết quả. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long ở huyện Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long, có trồng vài chục cây vải 40 - 50 tuổi, cây ra hoa, kết quả bình thường
nhưng quả nhỏ (6g) chất lượng quả ngon.

Theo Vũ Công Hậu năm (1990). Ưu thế lớn nhất của cây vải là: Dễ trồng,
chăm sóc đơn giản, chịu được đất chua, đất đồi dốc là loại đất rất phổ biến ở
vùng đồi núi phía Bắc, thêm vào đó công tác bảo vệ thực vật đơn giản hơn các
cây trồng khác [17 tr 26].
1.2.3.2. Tình hình tiêu thụ vải
Ở Việt Nam, khoảng 75% sản lưọng vải của cả nước được tiêu thụ ngay trong
thị trường nội địa, phần còn lại được sơ chế, xuất khẩu tươi và chế biến. Các sản
phẩm sơ chế và chế biến gồm vải sấy khô, vải lạnh đông, vải nước đường và Purê
vải. Thị trường xuất khẩu vải tươi còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân như: khả
năng bảo quản của quả vải ngắn, chất lượng về sinh an toàn thực phẩm hạn chế,
điều kiện vệ sinh cơ sở hạ tầng sau thu hoạch kém.
Thị trường xuất khẩu vải của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc, Hồng Kông,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Sỹ, Mỹ và một số quốc gia khác trong khu vực
và thị trường Châu Âu.
Bảng 1.2: Sản lượng các sản phẩm chế biến vải năm 2013
TT

Loại sản phẩm

Sản lượng
(tấn)
1.114

Ghi chú
Chủ yếu sản phẩm đóng hộp

1

Vải hộp, lọ


2

Purê vải

600

-

3

Vải lạnh đông IQF

200

-

4

Vải lạnh đông Block

246

-

Tổng số

2.160
(Nguồn: Tổng công ty Rau quả Việt Nam - 2013)[15]



12
Thị trường vải tươi chủ yếu ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, vải sấy khô chủ
yếu bán sang Trung Quốc và một phần sang Lào, Campuchia. Hầu hết sản phẩm vải của
tư thương tiêu thụ, có rất ít tổ chức đứng ra thu mua vải cho người sản xuất.
Bảng 1.3. Lượng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải năm 2013
TT

Nước nhập

Mặt hàng

1

Vải tươi

2

Vải hộp

3

Vải đông lạnh

khẩu

Sản lượng (tấn)

Giá trị (USD)

Hàn Quốc


40,40

34.000

Nhật Bản

17,35

14.700

125,84

116.225

Hà Lan,

46,00

51.750

Hàn Quốc

22,00

22.810

211,19

239,495


Pháp

Tổng cộng

(Nguồn: Tổng công ty Rau quả Việt Nam - 2013)[15]
1.2.4. Tình hình nghiên cứu, sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải ở tỉnh Phú Thọ:
Phú thọ là tỉnh thuộc Vùng TDMNPB; phía Bắc giáp tỉnh Tuyên
Quang và Yên Bái, phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông Nam giáp thành phố
Hà Nội, phía Tây giáp tỉnh Sơn La, phía Nam giáp tỉnh Hòa Bình. Thành phố Việt
Trì là trung tâm hành chính của tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 80 km và sân bay quốc tế
Nội Bài 50 km về phía Tây Bắc. Có diện tích tự nhiên là 3.519,56 km2, đất đai của
Phú Thọ được chia theo các nhóm sau: đất feralít đỏ vàng phát triển trên phiến
thạch sét, diện tích 116.266,27 ha chiếm tới 66,79%. Đất thường có độ cao trên
100m, độ dốc lớn, tầng đất khá dày, thành phần cơ giới nặng được dùng để trồng
rừng. Đất đai ở đây có thể trồng cây nguyên liệu phục vụ cho một số ngành công
nghiệp chế biến; dân số năm 2014 khoảng 1,36 triệu người.
Phú Thọ nằm ở vị trí tiếp giáp giữa Đồng bằng sông Hồng với Miền núi và
trung du phía Bắc, trong vùng ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội Hải Phòng - Quảng Ninh. Đây là những điều kiện thuận lợi cho việc thông thương
và phát triển kinh tế của tỉnh.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .................................................................................................. 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài: .......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................. 4

1.1.1. Cơ sở khoa học của việc cắt tỉa ................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc ứng dụng chất điều tiết sinh trưởng: ................ 4
1.2. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân bố và phân loại giống vải ............................ 7

1.2.1. Nguồn gốc, phân bố ................................................................................. 7
1.2.2. Tình hình sản xuất vải trên thế giới.......................................................... 8
1.2.3. Những nghiên cứu về tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Việt Nam ............ 9
1.2.4. Tình hình nghiên cứu, sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải ở tỉnh
Phú Thọ: ............................................................................................... 12
1.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải ..................................................................................... 14
1.4. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái ..................................... 18

1.4.1. Đặc điểm thực vật học............................................................................ 18
1.4.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây vải ..................................... 21
1.5. Nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh cây vải ................................................................ 22

1.5.1. Nhu cầu dinh dưỡng và phân bón cho vải.............................................. 22
1.5.2. Nghiên cứu về sử dụng chất điều hoà sinh trưởng cho vải .................... 24


14
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng lâu năm

tại tỉnh Phú Thọ
ĐVT: DT: ha, NS: tấn/ha, SL: tấn

I. Cây CN lâu năm

DT
18.294

Năm 2014
DTKD
NS
15.983

SL
152.812

1. Chè

16.302

14.749

103,2

152.220

2. Sơn

1.993


1.234

4,8

592

II. Cây ăn quả

11.070

Hạng mục

91.779

Trong đó:
1. Chanh, cam, quýt

614

552

3.011

1.1. Chanh

346

322

54,7


1.760

1.2. Cam

217

186

55,8

1.039

1.3. Quýt

51

44

47,8

212

2. Bưởi

2.188

1.473

85,5


12.588

3. Nhãn, vải, hồng

2.098

2.020

3.1. Nhãn

821

781

65,4

5.112

3.2. Vải

1.152

1.114

63,5

7.075

3.3. Hồng


124

124

105,0

794

4. Chuối

3.196

2.762

228,8

63.201

12.980

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ - năm 2014[26]
1.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải
Cây vải yêu cầu rất chặt chẽ đối với các yếu tố khí hậu: nhiệt độ, lượng mưa,
ánh sáng… những yếu tố này tác dộng đồng thời, chịu ảnh hưởng lẫn nhau và mức
độ ảnh hưởng có liên quan chặt chẽ đến bản chất các giống.
a. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng dinh dưỡng
và sinh trưởng sinh thực cảu cây vải. Quan hệ giữa nhiệt độ và sinh trưởng dinh
dưỡng đã được Nguyễn Thiên Đường (1984) nghiên cứu cho thấy cây vải sinh



15
trưởng ở vùng có nhiệt độ trung bình năm 21 - 25oC phản ứng tốt: Giống chín muộn
ở nhiệt độ 0oC và giống chín sớm 4oC thì sinh trưởng dinh dưỡng ngừng trệ. Khi
nhiệt độ 8 - 10oC thì bắt đầu khôi phục sinh trưởng, 10 - 12oC sinh trưởng chậm,
21oC trở lên sinh trưởng tốt, ở 23 - 26 oC sinh trưởng mạnh nhất. Khi nhiệt độ giảm
xuống 0oC chưa bị hại, -1,5oC lộc thu bị hại nghiêm trọng [13 – tr 66].
Ở vùng nhiệt đới (Indonexia, Nam Trung Quốc, Philippin, Guatemala - Cu
ba), nhiệt độ tối thấp không bao giờ dưới 10oC, cây vải sinh trưởng khoẻ, nhưng
không bao giờ ra hoa. Một số tác giả cho rằng sự ra hoa thất thường ở một số nước
có nguyên nhân bởi nhiệt độ cao [44].
Những nghiên cứu của Vũ Mạnh Hải cho thấy độ các tháng 12 đến tháng 2
năm sau, lượng mưa tháng 11, 12 số giờ nắng tháng 11, 12 có tương quan đến
sản lượng [19 tr 74-76].
MenZel, S.V. Galan, U.G. Minnini [51] nhận thấy sự phân hoá mầm hoa của vải
có quan hệ với sự bất lợi của môi trường và đã đưa ra các yếu tố lý tưởng của điều kiện
khí hậu liên quan đến sinh trưởng và phát triển của cây vải hàng năm như sau:
1. Không có sương giá
2. Không có giá khá lớn
3. Ra lộc nhiệt độ từ 26 - 30 oC, độ ẩm tương đối cao, mưa nhiều
4. Giai đoạn phân hoa mầm hoa, nhiệt độ cao nhất trong mùa đông phải dưới 20
o

C lượng mưa thấp hơn 50mm/ tháng, trong 3 tháng trước khi xuất hiện mầm hoa.
5. Ra hoa nhiệt độ từ 16 - 22 oC, độ ẩm vừa phải
6. Đậu quả nhiệt độ từ 18 - 24 oC, độ ẩm vừa phải
7. Khi quả chín, nhiệt độ từ 24 -28 oC, có mưa, bức xạ lớn, độ ẩm tương đối cao.
8. Khi quả chín, nhiệt độ và ẩm độ vừa phải
9. Đất sâu, thoát nước tốt, không mặn, kết cấu và độ phì đất thay đổi tuỳ theo


giống vài trồng.
Ở Trung Quốc, Nghê Diệu Nguyên cho thấy mùa đông có nhiệt độ thấp thì
có lợi cho phân hoá mầm hoa. Nhu cầu về nhiệt độ của các giống vải có khác
nhau: Giống chín sớm như Tam Nguyệt Hồng, nhiệt độ tương đối cao cũng có
thể hình thành mầm hoa. Giống chín muộn như Hoài Chi cho thấy nhiệt độ từ 0
o

C - 10 oC, thời gian đầu có lợi cho phân hoá mầm hoa, những lá nhỏ (ở cụm hoa

gốc) bắt hình thành thì teo đi và cụm hoa không có lá, nhiệt độ ừ 11 - 14 oC lá


×