Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.09 KB, 38 trang )

. THCS 16: Hồ sơ dạy học.
Phần 1. Nhận thức về việc hồ sơ dạy học.
Chuyên đề HSDH bao gồm 2 nội dung cơ bản:
1. Quá trình xây dựng HSDH ở cấp THCS:
a. HSDH của môn học gồm:
- HS tổ chuyên môn: HS này do tổ trưởng chuyên môn chủ trì xây
dựng.
- Thông tin chung: thông tin này do GV bộ môn xây dựng.
- Sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân: sổ này do GV ghi chép trong quá
trình công tác nhiều năm.
- Sổ dự giờ: do GV xây dựng và ghi chép khi dự giờ, thăm lớp đồng
nghiệp.
- Sổ điểm cá nhân: Do GV bộ môn xây dựng và ghi chép thường
xuyên.
- Sổ thiết bị dạy học: do nhà trường xây dựng, quản lý.
- Sổ báo giảng: do GV bộ môn xây dựng trước ít nhất 1 tuần trước khi
thực hiện.
- Kế hoạch bài dạy (giáo án).
2. Quy trình xây dựng HSDH bao gồm các bước:
Bước 1: Tổ chuyên môn thảo luận trao đổi về các văn bản chỉ đạo của
các cấp, xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn bao gồm: chương trình SGK,
khung phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình,
khung ma trận đề kiểm tra, những vấn đề sử dụng phương tiện, TBDH,
những vấn đề về PPDH, các kỹ thuật dạy học tích cực.
Bước 2: Hoàn thiện các thông tin chung.
Bước 3: Tìm hiểu và cập nhật thường xuyên sổ bồi dưỡng chuyên
môn cá nhân, khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỹ năng,
sử dụng TBDH, sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực.
Bước 4: Tìm hiểu và cập nhật sổ dự giờ, sổ mượn TBDH, xây dựng sổ điểm cá
nhân.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài dạy, dựa vào TKB để xây dựng sổ báo


giảng.
3. Cách sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học:
a. Sử dụng:
- Giáo án được GV xây dựng, cập nhật thường xuyên và sử dụng
trong quá trình dạy học, được nhà trường kiểm tra thường xuyên theo quy
định.
- Sổ báo giảng được cập nhật ít nhất 1 tuần khi dạy, GV và viên chức
TBDH căn cứ để chuẩn bị các điều kiện bài dạy.


- Sổ mượn TBDH cũng được cập nhật ít nhất trước 1 tuần khi dạy,
GV và viên chức TBDH căn cứ để chuẩn bị các điều kiện bài dạy.
- Sổ dự giờ được GV sử dụng và cập nhật thường xuyên theo quy
định.
- Sổ bồi dưỡng chuyên môn được GV ghi chép và cập nhật thường
xuyên.
* Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong HSDH được nhà trường kiểm tra
thường xuyên và đột xuất.
b. Bảo quản:
- GV có trách nhiệm cập nhật và bảo quản giá an, sổ báo giảng, sổ dự
giờ, sổ bồi dưỡng chuyên môn.
- Tổ trưởng chuyên môn bảo quản sổ kế hoạch của tổ chuyên môn.
- GV và viên chức TBDH cập nhật và bảo quản sổ thiết bị dạy học.
* Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong HSDH được GV và nhà trường
bảo quản theo quy định.
c. Bổ sung: Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong HSDH được GV và nhà
trường bổ sung theo quy định.
4. Các năng lực cần thiết ở người GV THCS trong xây dựng và
phát triển HSDH.
- GV phải biết tìm kiếm, nghiên cứu thông tin mới, tài liệu tham khảo,

các tình huống ứng dụng trong thực tiễn để rèn luyện cho HS.
- GV phải được bồi dưỡng, nâng cao năng lực tổ chức thực hành
ngoại khoá, sử dụng các TBDH.
- GV phải có kỹ năng, kỹ thuật dạy học phù hợp với yêu cầu đổi mới
PPDH.
Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào
hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
- Qua phần nhận thức trên đây, người GV phải có nhiệm vụ là phải
chuẩn bị đầy đủ các loại HSDH theo yêu cầu.
- Thường xuyên cập nhật thông tin đúng thời gian quy định.
- Bảo quản tốt HSDH.
- Tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, tìm kiếm nguồn tư liệu mới làm
phong phú nội dung HSDH.
- Ứng dụng CNTT trong xây dựng và sử dụng HSDH để nâng cao
năng lực ứng dụng CNTT.
- Bản thân đã xây dựng hồ sơ cá nhân của mình dựa theo các bước
sau:
Bước 1: Tổ chuyên môn thảo luận trao đổi về các văn bản chỉ đạo của
các cấp, xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn bao gồm: chương trình SGK,
khung phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình,


khung ma trận đề kiểm tra, các loại hồ sơ cần có như: sổ dự giờ, sổ kế hoạch
cá nhân, lịch báo giảng, sổ chủ nhiệm, sổ điểm cá nhân, sổ điểm lớn, giáo án
các loại, sổ tích lũy kích nghiệm, sổ bồi dưỡng thường xuyên, sổ mượn đồ
dùng dạy học.
Bước 2: Hoàn thiện các thông tin chung.
Bước 3: Cập nhật thường xuyên sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân,
khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỹ năng, sử dụng TBDH
và các loại sổ sách nói trên.

Bước 4: Cập nhật kịp thời sổ dự giờ, sổ mượn TBDH, xây dựng sổ
điểm cá nhân, sổ điểm lớn, cập nhật điểm lên cổng CNTT.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài dạy, dựa vào TKB để xây dựng sổ
báo giảng và hoàn thành sổ kế hoạch cá nhân.
- Bản thân luôn cố gắng xây dựng HSDH có sử dụng CNTT như lên lịch
báo giảng trên trang web của trường; nhập điểm kịp thời lên cổng CNTT.
Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá
- Kiểm tra đánh giá HS qua bài kiểm tra là rất quan trọng, do vậy việc
ra đề đòi hỏi GV phải đầu tư kỹ càng cả về hình thức lẫn nội dung, thiết lập
ma trân, tổ hợp câu hỏi, cách chấm, chữa,…
- Việc xây dựng và bảo quản, bổ sung HSDH ở trường THCS hiện
nay là rất cần thiết, công việc này cần tiến hành thường xuyền, kể cả bộ phận
quản lý và giáo viên trong suốt quá trình để kế hoạch dạy học có hiệu quả
hơn.
- Bản thân luôn cố gắng hoàn thành tốt các loại hồ sơ dạy học.
4.1. Nội dung modul THCS 17: Tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ bài giảng
A - NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN PHỤC VỤ BÀI GIẢNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Thông tin
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu biết, nhận
thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách quan, có thể
được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng có thể bị sai lạc, méo mó do nhiều
nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt xén… Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin
gọi là các yếu tố nhiễu.
Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều nguồn
khác nhau.
Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra những
thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong lĩnh vực quản lý,
các thông tin mới là các quyết định quản lý.
Với quan niệm của công nghệ thông tin, thông tin là những tín hiệu, ký hiệu mang

lại hiểu biết, nhận thức của con người. Thông tin muốn được xử lý trên máy tính phải
được mã hoá theo những cách thức thống nhất để máy tính có thể đọc và xử lý được. Sau
khi xử lý, thông tin được giải mã trở thành các tín hiệu mà con người có thể nhận thức
được.


1.1.2. Công nghệ thông tin và truyền thông
Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT là một ngành ứng dụng công nghệ vào
quản lý xã hội, xử lý thông tin. Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các
phương tiện truyền thông để thu tập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin.
Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ người này sang người khác bằng
các ký hiệu, tín hiệu có ý nghĩa thông qua các kênh truyền tin.
Công nghệ thông tin và truyền thông có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển xã
hội nói chung và giáo dục nói riêng. Công nghệ thông tin và truyền thông đã và đang tạo
ra một cuộc cách mạng thực sự trong kinh tế xã hội nói chung và giáo dục nói riêng.
1.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong sự phát triển xã hội
1.2.1. Vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
CNTT có vai trong quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước
Đến nay, công nghệ thông tin ở nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ, không chỉ
góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà còn trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn
1.2.2. Vai trò đối với phát triển kinh tế, xã hội
Công nghệ thông tin và truyền thông đã phát triển một cách nhanh chóng, đã có
những tác động hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Công nghệ thông tin và truyền thông đã làm cho cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội
biến đổi rất nhanh. Một số ngành nghề truyền thống đã bị vô hiệu hóa, bị xoá bỏ, nhiều
ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ được hình thành và phát triển.
Bên cạnh những tác động to lớn do CNTT mang lại theo hướng tốt đẹp cho nhân
loại, nó cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội và nhiều thách thức gay gắt: việc đảm bảo

tính riêng tư của các dữ liệu của cá nhân khi giao lưu trên mạng, bảo vệ những bí mật của
tổ chức, của quốc gia, những trào lưu văn hoá lệch lạc, phản cảm…
1.2.3. Vai trò đối với việc quản lý xã hội
Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp càng lớn
làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra đời, phát triển của
công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo nên một phương thức quản lý xã hội mới, hiện
đại
1.3. Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục
1.3.1. Thay đổi mô hình giáo dục
Theo cách tiếp cận thông tin, tại “Hội nghị Paris về GDĐH trong thế kỷ 21” do
UNESCO tổ chức 10/1998 người ta có tổng kết 3 mô hình giáo dục:
Mô hình
Trung tâm
Vai trò người học
Công nghệ cơ bản
Truyền thống
Người dạy
Thụ động
Bảng/TV/Radio
Thông tin
Người học
Chủ động
PC
Tri thức
Nhóm
Thích nghi
PC + mạng
Trong các mô hình đã nêu, mô hình “tri thức” là mô hình giáo dục hiện đại nhất,
hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT và truyền thông là
mạng Internet. Mô hình mới này đã tạo nên nhiều sự thay đổi trong giáo dục.

1.3.2. Thay đổi chất lượng giáo dục
CNTT được ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi lớn về chất lượng giáo dục


Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong những năm qua các sở
giáo dục đã chỉ đạo các trường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và đã góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo
1.3.3. Thay đổi hình thức đào tạo
Công nghệ thông tin và truyền thông phát triển đã tạo nên những thay đổi lớn về
giáo dục và đào tạo. Nhiều hình thức đào tạo mới đã xuất hiện
* Đào tạo từ xa:
* Đào tạo trực tuyến:
1.3.4. Thay đổi phương thức quản lý
Khi máy tính chưa ra đời, công nghệ thông tin chưa phát triển, công tác quản lý
và điều hành ở các cơ quan, xí nghiệp, trường học được thực hiện bằng thủ công. Từ khi
máy tính ra đời, công nghệ thông tin phát triển, công việc quản lý đã được thay đổi,
chuyển từ quản lý thủ công sang quản lý bằng máy tính và các thiết bị công nghệ. Sự thay
đổi này đã mang lại hiệu quả to lớn cho các doanh nghiệp nói chung và các nhà trường
nói riêng.
Tuy nhiên, do điều kiện về tài chính, con người nên việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý ở các nhà trường hiện nay vẫn mang tính manh mún, chưa mang
tính tổng thể, đồng bộ nên hiệu quản chưa cao. Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần thay
đổi phương thức quản lý nhà trường, quản lý hệ thống giáo dục – quản lý qua mạng
internet.
Việc quản lý qua mạng sẽ mang lại những hiệu quả cao trong công tác quản lý và
điều hành nhà trường
B - CÁCH KHAI THÁC THÔNG TIN PHỤC VỤ CHO SOẠN GIẢNG GIÁO ÁN
ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET
Trong thời đại Công nghệ thông tin phát triển mạnh hiện nay, thông tin trên
internet đã trở thành một kho tài nguyên tri thức vô tận, về mọi lĩnh vực đối với mọi

người nếu biết cách khai thác nó.
Để khai thác được các thông tin trên Internet, ta phải sử dụng các công cụ tìm
kiếm: google, search.netnam, vinaseek, socbay,… Một trong các công cụ được sử dụng
phổ biến và hiệu quả là công cụ tìm kiếm google. Đối với giáo viên, ngoài việc tìm kiếm
các thông tin trên internet thông thường, cần biết khai thác từ các nguồn từ điển mở, thư
viện bài giảng…
Thư viện bài giảng: Thư viện bài giảng được phát triển dựa trên ý tưởng của việc
xây dựng học liệu mở.
Chẳng hạn như thư viện bài giảng điện tử Violet: />

Như chúng ta đã biết, để tạo được một bài giảng điện tử tốt, giáo viên cần rất nhiều kỹ
năng: Soạn thảo văn bản, đồ họa, quay phim, chụp ảnh, biên tập video, lồng tiếng…
nhưng không phải giáo viên nào cũng có thể thực hiện được. Vì vậy, giáo viên cần biết
khai thác thông tin trên Internet để tìm kiếm các tư liệu phục vụ cho bài giảng của mình.
1. Một số yêu cầu và điều kiện thiết yếu để khai thác internet
Là một công cụ rất hiệu quả và một kho thông tin vô tận, nhưng Internet cũng đòi
hỏi giáo viên phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng và những điều kiện nhất định.
Điều cần thiết đầu tiên là tiếng Anh. Tuy các nội dung tiếng Việt đang phát triển
với tốc độ rất nhanh nhưng nguồn thông tin lớn nhất và phong phú nhất trên Internet là
bằng tiếng Anh. Nếu không có ngoại ngữ, giáo viên bị hạn chế khá nhiều.
Thứ hai là những hiểu biết cơ bản dù chỉ ở mức đại cương như truy cập vào
Internet thế nào? Làm thế nào để sử dụng những công cụ tra cứu, tìm kiếm như Google,
Yahoo, Altavista, hay kỹ năng chọn lọc từ khoá tìm kiếm phù hợp với mục đích tra... sẽ
giúp ích rất nhiều cho việc tìm kiếm tư liệu.
Ngoài những thông tin có thể tìm kiếm trực tiếp trên website, việc liên lạc trực
tiếp bằng thư điện tử (email) với các cá nhân, cơ sở nghiên cứu có thể tìm thấy trên
Internet hay giữa các đồng nghiệp với nhau có thể giúp cung cấp những tư liệu chuyên
môn quý.
Điểm cuối cùng cũng rất quan trọng đó là muốn khai thác Internet thì cần phải
truy cấp được vào Internet bằng cách nào. Vấn đề này đã trở nên dễ dàng khi hầu hết các

trường và gia đình đều đã nối mạng Internet.
2. Xây dựng thư viện điện tử ở trường THCS
Đối với giáo viên THCS, tạo một thư viện điện tử để lưu trữ thông tin phục vụ
công tác giảng dạy có một ý nghĩa thiết thực. Theo tôi mỗi trường nên ứng dụng những
thành tựu của CNTT để lập thư viện lưu trữ thông tin, tư liệu ảnh, video, một số bài soạn
mẫu phục vụ cho việc soạn và giảng bằng giáo án điện tử, các đề kiểm tra dùng kiểm tra
đáng giá kết quả học tập của học sinh, các nội dung phục vụ ngoại khoá các môn học... sẽ
nâng cao quá trình dạy học.
Với thư viện điện tử này, giáo viên đã có sẵn một số tư liệu để có thể xây dựng
giáo án điện tử riêng của mình, tham khảo một số bài giảng điện tử của đồng nghiệp, hiểu
biết thêm về những cơ sở lý luận của kiểm tra đánh giá và có thể biên soạn nội dung bài
kiểm tra cho hs trên cơ sở những bài mẫu.Dưới đây là cấu trúc cây thư mục Thư viện
điện tử:Tuy nhiên đây chỉ là một cây thư viện mà để tham khảo, cá đồng chí có thể điều
chỉnh lại cho phù hợp với yêu cầu của riêng trường mình hoặc bộ môn của mình.
3. Khai thác thông tin trên Internet
3.1 Tìm kiếm thông tin bằng website Google:
3.2 Một số trang Web phục vụ cho dạy và học.
Trang Web thư viện bài giảng:
Trang Web dạy học trực tuyến:
Mạng giáo dục edunet:
Một số trang Web có những chức năng mà người sử dụng phải đăng ký thành viên
mới có thể sử dụng được. Để đăng ký là thành viên chúng ta làm theo hướng dẫn của nhà
quản trị. Thông thường chúng ta phải có địa chỉ email để nhà quản trị xác nhận thông tin
đăng ký.
C. KẾT QUẢ


Để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội cũng như phương pháp giảng dạy mới mỗi
giáo viên đã tự tạo được cho mình được các giáo án điện tử và cũng nhờ có Internet mà
các giáo án điện tử phong phú hơn về nội dung cũng như hình thức.Hầu như tất cả các

giờ học có sử dụng giáo án điện tử không có một học sinh nào tỏ ra chán nản, lười biếng
học tập hoặc học với tâm trạng đối phó, thụ động, mà ngược lại các em đều tỏ ra rất thích
thú. Rõ ràng học tập đối với các em đã trở thành một niềm vui lớn.
II. MODULE THCS 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC.
Qua thời gian tự học tôi đã nắm được những vấn đề sau:
1. Dạy học tích cực
1.1. Phương pháp dạy học tích cực:
- Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là những phương pháp giáo
dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực.
- Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong
phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là
chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải
thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Trong các phương
pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự
chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, tự học ngay trong trường phổ
thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn
của
giáo
viên.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong một lớp học
trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối nên khi áp dụng
phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong dạy học, việc đánh
giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học
của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy
của thầy.

2. Các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng phương pháp dạy học tích cực
2.1. Các phương pháp dạy học tích cực:
- Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: là quá trình tương tác giữa GV và HS
được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất
định được GV đặt ra.
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn
đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo


để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được
những mục đích học tập khác.
- Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: Trong đó HS của một lớp học được
chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành
các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của
nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
- Phương pháp dạy học trực quan: Là phương pháp sử dụng những phương tiện
trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn
tập, củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
- Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành: Nhằm củng cố, bổ sung, làm
vững chắc thêm các kiến thức lí thuyết.
- Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy: là phương pháp dạy học mà giáo
viên và học sinh thực hiện nhiệm vụ dạy học thông qua việc lập bản đồ tư duy. Bản đồ tư
duy giup thể hiện ra bên ngoài cách thức mà bộ não chúng ta hoạt động.
- Phương pháp dạy học trò chơi: Là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu
một vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động, những
thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi học tập nào đó.
2.2. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
2.2.1. Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: Gồm hai giai đoạn:
- Trước giờ học: + Xác định mục tiêu bài học và đối tượng học.

+ Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi và thời điểm đặt
câu
hỏi và trình tự các câu hỏi.
+ Dự kiến những câu hỏi phụ.
- Trong giờ học: Sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến và chú ý thu thập thông tin
phản hồi từ HS.
- Sau giờ học: GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và logic của
hệ thống câu hỏi.
2.2.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Gồm các bước
- Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề
+ Phát hiện vấn đề từ một tình huốngBắt
gợiđầu
vấn đề.
+ Giải thích và chính xác hóa tình huống.
+ Phát biểu và dặt mục tiêu giải quyết
vấn đề.
Phân tích
vấn đề
- Bước 2: Tìm giải pháp.
Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết

Hình thành giải pháp

Giải pháp đúng

Kết thúc


- Bước 3: Trình bày giải pháp
- Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp

+ Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả
+ Đề xuất vấn đề mới có liên quan
2.2.3. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: Tiến trình dạy học nhóm có thể
được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
a. Làm việc chung cả lớp:
- Giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc
b. Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Trình bày kết quả.
c. Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp:
- Các nhóm trình bày kết quả
- Nhóm khác quan sát và bổ sung ý kiến
- Gv tổng kết và nhận xét.
2.2.4. Phương pháp dạy học trực quan:
- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm,
các thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí
nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì
thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu,
phim điện ảnh.
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu
hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển
tải.
2.2.5. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành:
- Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành
- Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành

- Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ


- Bước 4: Thực hành đa dạng
- Bước 5: Bài tập cá nhân
2.2.6. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy:
- Bước 1: Lập bản đồ
- Bước 2: Báo cáo, thuyết minh bản đồ tư duy
- Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy
2.2.7. Phương pháp dạy học trò chơi:
- GV hoặc học sinh lựa chơi trò chơi.
- Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết
- Phổ biến tên trò chơi, nội dungt và luật chơi cho HS
- Chơi thử (nếu cần)
- HS tiến hành chơi
- Đánh giá sau trò chơi
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
3. Các kĩ thuật dạy học tích cực
3.1. Kĩ thuật chia nhóm:
- Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia
nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi,
giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp.
3.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?

+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
3.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi
- GV sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa học sinh –
giáo viên, và học sinh – học sinh. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của
HS càng nhiều; học sinh sẽ học tập tích cực hơn.
3.4. Kĩ thuật khăn trải bàn
- HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ
giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
3.5. Kĩ thuật phòng tranh: Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân
hoặc hoạt động nhóm.
- GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.


- Mỗi thành viên hoặc các nhóm phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn
đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
- HS cả lớp đi xem “ triển lãm” và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
- Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án
tối ưu.
3.6. Kĩ thuật công đoạn
- HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ
khác nhau.
- Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A 0 xong, các
nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau.
- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân
chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
- Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A 0 của nhóm mình
cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của
các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ
treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
3.7. Kĩ thuật các mảnh ghép

- HS được phân thành các nhóm, sau đó GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận,
tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học.
- HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công
- Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới,
như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và mỗi
“chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em
đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
3.8. Kĩ thuật động não
- Động não là kĩ thuật giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều
ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó.
- Động não thường được:
+ Dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề
+ Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề
+ Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau

3.9. Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
- Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu
hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng
với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá
trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào.
3.10. Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
- GV nêu chủ đề cần thảo luận.


- Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút
về những gì mà các em biết về chủ đề này.
- HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
- Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.

3.11. Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”

- Đây là kĩ thuật dạy học giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã
học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.
3.12. Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”
- HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên
gia” về một chủ đề nhất định.
- Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên
quan đến chủ đề mình được phân công.
- Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học
- Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời
các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.
3.13. Kĩ thuật “Lược đồ tư duy”
- Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng
hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
3.14. Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”
- GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ
được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.
- HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS/nhóm HS trình bày sản phẩm.
- GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá
3.1 5. Kĩ thuật “Viết tích cực”
- Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết
câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề
đang học trong khoảng thời gian nhất định.
- GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
3.16. Kĩ thuật “Đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực)
- Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm
thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối
với HS.

MODUL 23: KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC

SINH
HOẠT ĐỘNG III: THỰC HIỆN CÁC BƯỚC CƠ BẢN TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH.


Tùy thuộc và đối tượng đánh giá, cấp độ và phạm vi đánh giá mà mỗi loại
hình đánh giá sẽ được tiến hành theo những bước khác nhau, nhưng nhìn
chung đánh giá thường bao gồm các bước sau:
a. Bước 1: Quyết định đánh giá. Trả lời câu hỏi: có cần phải đánh giá vấn đề
này không?
b. Bước 2: Xây dựng các tiêu chí đánh giá. Cần chỉ rõ mục tiêu đánh giá, các
tình huống được đánh giá và các biến số, các mức độ đạt được mục tiêu và
mức độ dao động của các biến số. Đánh giá sẽ càng có giá trị khi các tiêu
chuẩn càng rõ ràng và phù hợp. Ngoài ra, các tiêu chí đánh giá còn cần được
thông báo cho các hs để tạo ra sự thống nhất giữ người đánh giá và người
được đánh giá.
c. Bước 3: Thu thập các thông tin thích đáng. Tùy theo những quyết định và
những tiêu chí đã được công nhận để xác định những thông tin cần thu nhập,
những tình huống và những công cụ cần thiết để đánh giá.
d. Bước 4: Đối chiếu các tiêu chí đã được thống nhất với các thông tin đã thu
thập. Cần lưu ý tỉ trọng giữa các tiêu chí và việc khái quát hóa các thông tin.
e. Bước 5: Kết luận phải thật chính xác trước khi công bố kết luận đó.
g.Bước 6: Đưa ra những nhận định về giá trị và đề xuất hướng phát triển
hoặc biện pháp để cải thiện tình hình.
=============================================
=======Ngày 14 tháng 1 năm 2014
MODUL 23: KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH
HOẠT ĐỘNG IV: CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP VÀ XU HƯỚNG ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP HIỆN

NAY.

Yêu cầu của việc đánh giá.
+ Thứ nhất: Tính quy chuẩn: Phải đảm bảo mục tiêu hoạt động dạy và học,
đảm bảo lợi ích người được đánh giá và phát triển được. phải trả lời những
câu hỏi sau:
- Mục tiêu đánh giá?
- Nội dung đánh gía?
- Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá?
- Đánh giá bằng phương pháp, phương tiện nào?
- Ai đánh giá?
- Thời điểm đáng giá?
- Địa điểm đánh giá?
- Quyền lợi và trách nhiệm người được đánh giá?
- Tính pháp lý của việc đánh giá?
+ Thứ hai: Tính khách quan: Khách quan là yêu cầu đương nhiên của mọi


cuộc đánh giá. Nếu việc đánh giá khách quan sẽ có tác dụng kích thích động
cơ và tính tích cực học tập của người học. Đồng thời duy trì và phát triển
mối quan hệ thân thiện, đoàn kết giữa các hs. Ngược lại nếu đánh giá thiếu
tính khách quan sẽ dễ nảy sinh các tác động xấu, tiêu cực đến hoạt động của
người học, làm giảm hiệu quả đích thực của học tập. tính khách quan của
việc đánh giá phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực nghiệp vụ của người đánh
giá phụ thuộc vào tính quy chuẩn của việc đánh giá và phụ thuộc vào quan
điểm, phương pháp, phương tiện đánh giá.
+ Thứ ba: Tính xác nhận và phát triển: Tính xác nhận là việc đánh giá phải
khẳng định được nội dung được đánh giá so với mục tiêu đánh giá và
nguyên nhân của hiện trạng đó, dựa trên những tư liệu khoa học chính xác
và các lập luận xác đáng.

+ Thư tư: Tính nhân đạo và phát triển: giúp cho người được đánh giá
không chỉ nhận ra hiện trạng cái mình đạt được mà còn có niềm tin vào khả
năng trong việc tiếp tục phát triển hoặc khắc phục những điểm không phù
hợp.
* Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thiếu khách quan, thiếu
chính xác trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của hs thường thể
hiện ở:
- Công cụ kiểm tra, đánh giá; tổ chức kiểm tra, đánh giá.
- Tâm trạng, sức khỏe của các đối tượng được kiểm tra, đánh giá.
- Chủ quan của các chủ thể tham gia vào kiểm tra, đánh giá.
* Các xu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập hiện nay là:
- Chuyển dần trọng tâm từ việc đánh giá kết quả cuối cùng sang đánh giá cả
quá trình.
- Chuyển từ xem xét đánh giá như là một hoạt động độc lập với quá trình
dạy học sang là một bộ phận tích hợp của quá trình dạy học.
- Chuyển từ giữ kín các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá sang công khai các
tiêu chuẩn, tiêu chí.
- Chuyển từ đánh giá các kỹ năng riêng lẻ đánh giá sang các kỹ năng tổng
hợp.
- Từ đánh giá dựa trên ít thông tin sang dựa trên nhiều thông tin, đa dạng;
người học tự đánh giá và đánh giá từ các chủ thể khác nhau.
* Biện pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra đánh giá trong môn Ngữ văn.
Do yêu cầu đặc trưng bộ môn nên kiểm tra, đánh giá trong môn ngữ văn
không những chỉ nhằm mục đích đánh giá hs một cách toàn diện mà còn
phải đạt yêu cầu để đánh giá thẩm mĩ của hs như: diễn đạt trong sáng, rõ
ràng, có sức thuyết phục với người nghe, người đọc. Muốn vậy, đề kiểm tra
môn ngữ văn cần phải đạt một số yêu cầu sau:


- Hình thức: câu hỏi cần ngắn gọn, rõ ràng, kích thích được khả năng trả lời

của hs.
- Mức độ: kết hợp cả ba mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng của hs.
- Nội dung: Đảm bảo tính chính xác, đảm bảo mục tiêu dạy học, phù hợp
với thời gian kiểm tra, góp phần đánh giá đúng trình độ hs.
NỘI DUNG II: CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

* Thu hoạch 1. Kiểm tra vấn đáp
1.1 Khái niệm: Kiểm tra miệng là phương pháp đánh giá rất phổ biến trong
dạy học. Trong đó gv đưa ra các câu hỏi ngắn để hs trả lời. Hs có thể được
chuẩn bị, hoặc không được chuẩn bị trước câu hỏi. Căn cứ vào câu trả lời, gv
có thể đo lường và đánh giá các kết quả đạt được ở hs
a. Điểm mạnh
- Tính linh hoạt, cơ động
- Có thể kiểm tra trí nhớ, tư duy hay các phẩm chất tâm lý khác
- Có thể tiến hành trong và ngoài lớp học.
- Dùng để đánh giá hs trước, trong và kết thúc khóa học.
- Giá trị chẩn đóan các câu hỏi miệng khá cao, vì gv có điều kiện trao đổi
với từng hs và kích thích tư duy của họ
b. Hạn chế
- Phương pháp đánh giá mang đậm chất chủ quan của gv( cách đặt câu hỏi,
nhận xét và đánh giá tức thời)
- Khó so sánh giữa các hs
- Tốn nhiều thời gian trong quá trình kiểm tra
- Nhiều hs ngại tiếp xúc, ngại nói trước mặt gv, ảnh hưởng đến kết quả bài
thi
1.2. Một số gợi ý khi sử dụng phương pháp đánh giá bằng vấn đáp.
- Xác định rõ ràng mục đích của bài kiểm tra vấn đáp
+ Nhằm mục đích gì
+ Đánh giá nhanh kiến thức của hs trong giờ học hay bài thi hết môn, cuối

khóa
- Câu hỏi nên được soạn trước để hs có thời gian chuẩn bị, nhất là đối với
bài thi cuối khóa.
- Dung lượng câu hỏi không quá dài. Nội dung phải phù hợp với mục tiêu
đánh giá. Không đề cập nhiều nội dung trong một câu hỏi. Hạn chế câu hỏi
có tính chất học thuộc. Khuyến khích các câu hỏi suy luận và kích thích tư
duy của hs
- Câu hỏi rõ rang, nhất quán, ngôn ngữ chính xác
- Thái độ hỏi thi của gv có ảnh hưởng rất lớn đến câu trả lời của hs. Không
nên có thái độ quan tòa trong lúc hỏi thi. Có những câu hỏi phụ để gợi mở.


Tối kị nhìn người cho điểm.
* Thu hoạch 2. Bài kiểm tra tự luận:
2.1 Khái niệm:- Bài kiểm tra (bài thi) dạng tự luận truyền thống là bài thi
trong đó, hs tự do viết câu trả lời ra giấy về một vấn đề cho trước. Dựa vào
những câu trả lời được viết ra , gv cần cho điểm hoặc xác định các mức độ
kết quả bài thi.
- Phân biệt:
+ Bài thi tự luận: số lượng câu hỏi ít và có tính mở.
+ Trong bài trắc nghiệm tự luận ngắn: số lượng câu hỏi nhiều và có tính xác
định cao.
- Một số ưu điểm và hạn chế của bài kiểm tra tự luận:
+ Ưu điểm
- Có khả năng đo lường được các mục tiêu đã xác định trước.
- Khả năng độc lập suy nghĩ, phát huy tính sáng tạo trí tuệ và cảm xúc của
hs.
- Đánh giá được kiến thức và thái độ của hs.
+ Hạn chế
- Nội dung bài thi khó bao quát tòan bộ chương trình, chỉ tập trung vào

một số ít phần chính.
- Khó xác định các tiêu chí đánh giá. Bài thi khó chấm và chấm lâu.
- Khó đảm bảo tính khách quan trong khâu chấm bài , mang tính chủ
quan của người chấm.
2.2: Một số gợi ý khi sử dụng phương pháp
- Xác định rõ ràng mục tiêu đánh giá
- Câu hỏi phải phù hợp với nội dung và mục tiêu học tập.
- Sắp xếp các câu theo trình tự từ dễ đến khó.
- Quy định thời gian và điểm cho mỗi câu hỏi
- Chấm bài phải có và chấm theo đáp án.
* Thu hoạch 3. Bài kiểm tra trắc nghiệm
a. Khái niệm: Phương pháp đánh giá bằng bài thi trắc nghiệm là phương
pháp sử dụng bài trắc nghiệm làm công cụ để đánh giá kết quả học tập của
hs.
* Phân loại:
- Căn cứ vào giáo dục, ta chia thành hai loại
+ TN năng lực: đo về năng lực của cá nhân ( TN trí tuệ, TN năng khiếu…)
+ TN kết quả học tập: đánh giá tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ của
hs.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng kết quả TN:
+ TN đối chiếu: so sánh kết quả học tập giữa các hs
+ TN theo tiêu chí: xác định khả năng hay kết quả học tập của hs so với


mục tiêu đề ra ban đầu.
- Căn cứ vào nội dung môn học:
+ TN viết
+ TN phi ngôn ngữ
+ TN dùng lời
b. Ưu điểm – hạn chế của Trắc nghiệm

+ Ưu điểm:
- Bài TN có thể đo được dải khá rộng các mức độ kết quả học tập của hs theo mục tiêu: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá. Ngoài
ra còn đo được các mục tiêu cảm xúc và tâm vận của hs.
- Tính khách quan cao.
- Tính bao quát về nội dung lẫn đối tượng cao
- Tiết kiệm thời gian (làm nhanh, dễ chấm, chấm nhanh…)
+ Hạn chế:
- Khó đánh giá chiều sâu trong nhận thức của hs, đặc biệt là sức sáng tạo
của hs.
- Việc soạn thảo bài trắc nghiệm khó, đòi hỏi người soạn phải có kĩ thuật,
kinh nghiệm
- Việc soạn thảo hình thành bài TN tốn nhiều thời gian, qua nhiều công
đoạn phức tạp, tốn kinh phí.
c. Các loại câu hỏi trắc nghiệm:
* Câu hỏi lựa chọn
- Câu hỏi lựa chọn là loại câu hỏi, trong đó có phần gốc và phần trả lời.
Phần gốc là một câu dẫn, tạo cơ sở cho sự lựa chọn. Phần trả lời là các
phương án cho sẵn, trong đó có một phương án đúng nhất theo nội dung của
phần dẫn, còn các phương án khác có tác dụng gây nhiễu. Trong một câu
hỏi, tốt nhất là nên có từ 4 -5 phương án lựa chọn.
- Một số yêu cầu khi soạn thảo:
+ Phần gốc và phần lựa chọn phải trên cùng một nội dung đánh giá. Chủ
ngữ phải phù hợp với động từ
+Các phương án trả lời phải tương tự nhau về độ khó, độ dài của câu.
+Hạn chế những câu trả lời dạng : tất cả những ý đó, tất cả đều sai…(dễ làm
hs hiểu lầm xem đó là gợi ý )
+Chỉ nên có một lựa chọn đúng
+Vị trí các câu trả lời đúng cần được đảo ngược ngẫu nhiên.
* Câu hỏi đúng – sai
- Câu hỏi đúng – sai là loại câu khẳng định hoặc phủ định về một vấn đề

nào đó. Hs phải đọc, suy nghĩ và nhận định lời khẳng định hoặc phủ định đó
là đúng hay sai.
Ví dụ: Tâm lý người mang bản chất xã hội – lịch sử


Đúng Sai
- Câu hỏi đúng sai phù hợp để hỏi những sự kiện, thuật ngữ và các kiến thức
có quan hệ nhân quả. Dễ khuyến khích người trả lời phỏng đoán, không phù
hợp khi dùng đo các kiến thức có tính suy luận cao, vì vậy không nên dùng
nhiều trong các bài trắc nghiệm.
- Một số yêu cầu khi soạn thảo
+ Ngôn ngữ rõ ràng, ngắn gọn, súc tích.
+ Tránh dùng câu phủ định như “không”, “không phải” hoặc các từ “đôi
khi”, “luôn luôn”, …vì chúng dễ gây hiểu lầm
+ Bố trí các câu đúng và câu sai có dụng ý, nhằm tránh sự trùng lặp các câu
đúng hoặc sai theo qui luật.
* Câu hỏi ghép đôi
- Câu ghép đôi là câu hỏi có hai phần: phần dẫn và phần trả lời. Phần dẫn
thường ở bên trái, là các câu, các mệnh đề nêu thuật ngữ, nội dung, định
nghĩa…Phần trả lời là phần bên phải, cũng bao gồm các câu, mệnh đề…mà
nếu được ghép đúng vào mệnh đề dẫn ở bên trái sẽ trở thành một phương án
đúng, một ý hoàn chỉnh. Nhiệm vụ của hs là ghép mệnh đề có trong phần
trả lời vào mệnh đề tương ứng ở phần dẫn.
- Các câu dạng ghép đôi có thể đánh giá được mức độ hiểu của các dữ kiện.
tuy nhiên, khó phản ánh tư duy cấp cao, khó soạn thảo
* Câu hỏi điền thế
Vd: Tri giác là sự phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của
sự vật, hiện tượng đang .... tác động vào các giác quan.
* Câu hỏi ngắn
Vd: Hãy nêu ngắn gọn cảm giác là gì?

d. Gợi ý các bước soạn thảo bài trắc nghiệm
e. Yêu cầu của bài trắc nghiệm
- Có giá trị
- Có độ tin cậy về kết quả
- Độ khó của câu và bài trắc nghiệm
- Độ phân biệt
* Thu hoạch 4. Phương pháp quan sát
Vấn đề đặt ra trong quan sát:
Khi nào thì quan sát?
Ai quan sát?
Quan sát như thế nào?
Những suy luận nào được rút ra khi thu được những thông tin khi quan sát.
Phương pháp quan sát
Quan sát khi nào thì hiệu quả nhất:
Quan sát hs trong tình huống giả định: khi hs thảo luận nhóm về một vấn đề


mà gv đưa ra.
VD: Hs hay đánh bạn gái, gv gặp và đặt ra câu hỏi: Nếu có người nào đó
đánh em gái em thì em làm thế nào?
Quan sát hs trong tình huống tự nhiên: những mẩu chuyện tình cờ, tình
huống diễn ra tự nhiên
Ưu điểm đối với quan sát
Thuận lợi để đánh giá thái độ, cung cấp cho gv những thông tin bổ sung có
giá trị mà những thông tin này khó đo được bằng các phương pháp khác
Quan sát thường xuyên có thể cung cấp một sự kiểm tra liên tục về sự tiến
bộ của hs
Gv có thể sửa lỗi kịp thời cho hs
Hạn chế
Kết quả quan sát phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan của người quan sát.

Những yếu tố chi phối ảnh hưởng đến sai sót khi quan sát: ấn tượng ban đầu
của gv về hs, gv không quan tâm tới ảnh hưởng của mình tới hs, gv không
quan tâm tới việc lí giải các hành vi của hs hoặc lí giái không đúng
Yêu cầu đối với phương pháp quan sát
Xác định trước những sự kiện cần quan sát nhưng cũng cần chú ý đến
những sự kiện bất thường.
Quan sát và ghi chép đầy đủ về sự kiện đặt trong một tình huống cụ thể để
sự kiện trở nên có ý nghĩa hơn.
Sự kiện xảy ra cần phải được ghi chép lại càng sớm càng tốt.
Mỗi bản ghi chỉ nên tập trung vào 1 sự kiện.
Quan sát cần lựa chọn: nếu quan sát một tập thể thì cũng tập chung vào một
vài cá nhân: Hs cá biệt, hs chậm chạp, hs có những biệu hiện lạ
Yêu cầu đối với phương pháp quan sát
Tách riêng phần mô tả chân thực sự kiện và phần nhận xét của cá nhân gv.
Cần ghi chép cả những hành vi tích cực và hành vi tiêu cực
Cần thu thập đầy đủ thông tin trước khi đưa ra những nhận xét, đánh giá về
hành vi, thái độ của hs.
Việc ghi chép sự kiện cần phải được luyện tập và huấn luyện cho gv một
cách bài bản để việc ghi chép mang tính khoa học, hệ thống và giúp ích cho
hoạt động dạy học và giáo dục.
- Ghi chép các sự kiện thường nhật
Ghi chép những sự kiện thường nhật là việc mô tả lại những sự kiện hay
những tình tiết đáng chú ý mà gv nhận thấy trong quá trình tiếp xúc với hs.
Những sự kiện cần được ghi chép lại ngay sau khi nó xảy ra.
ý nghĩa: giúp cho gv dự đoán khả năng và cách ứng xử của hs trong những
tình huống khác nhau hoặc giải thích cho kết quả thu được từ những bài
kiểm tra viết của hs.


* Mẫu ghi chép sự kiện thường nhật

Lớp: ___________ Tên hs: _______________
Thời gian: _______ Địa điểm:___________ Người quan sát: ___________
Sự kiện: …
Nhận xét: …
- Lợi ích của sổ ghi chép sự kiện là nó mô tả lại những hành vi của hs trong
tình huống tự nhiên. Qua hoạt động và việc làm cụ thể, hs thể hiện mình rõ
nét và chân thực nhất
- Việc ghi chép sự kiện có thể ghi lại được những tình huống rất hiếm hoi,
không điển hình nhưng rất quan trọng trong việc đánh giá hs mà không
phương pháp nào thay thế được.
+ Ưu: Phù hợp với hs nhỏ, lứa tuổi chưa có khả năng làm bài kiểm tra viết
hay chưa có khả năng tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau.
Trẻ nhỏ lại thường có những hành vi bột phát và không kiềm chế vì vậy
việc quan sát và giải thích hành vi thường dễ dàng và chính xác hơn.
+ Hạn chế: Đòi hỏi gv nhiều thời gian và công sức để để ghi chép một cách
liên tục và có hệ thống, rất khó để đảm bảo việc ghi chép và nhận xét các sự
kiện một cách hoàn toàn khách quan.
+Yêu cầu: tổng hợp ý kiến của tất cả các gv tham gia ghi chép về một hs thì
việc đánh giá sẽ khách quan hơn.
- Vì hs thay đổi những biểu hiện bất thường trong những hoàn cảnh khác
nhau nên gv khó có thể thu thập đầy đủ thông tin để có một bức tranh đầy
đủ toàn diện về hs.
Gv chỉ nên đưa ra đánh giá của mình khi đã có đầy đủ lượng thông tin cần
thiết.
======================================================
======

MODUL 24: KĨ THUẬT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG
DẠY HỌC
Ngày 03 tháng 2 năm 2014

* NỘI DUNG I: CÁC KĨ THUẬT KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

* Thu hoạch 1: Những hạn chế của việc xây dựng đề kiểm tra hiện nay
Nguyên nhân:
- Gv chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của việc xây dựng đề kiểm tra.
- Các bước ra đề chưa được chú ý đúng mức như: ma trận, đề, đáp án,
thang điểm.
- Kĩ thuật viết đề chưa chuẩn.


- Soạn đề thiếu chiều sâu.
- Đề ít ý đến chú tính sáng tạo, có sự phân hóa quá thấp hoặc quá cao.
* Thu hoạch 2: Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình
sau:
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của hs sau khi
học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên
người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc
kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập
của hs để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
1)
Đề kiểm tra tự luận;
2)
Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
3) Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận
và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách

hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng
môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của
hs chính xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác
nhau hoặc cho hs làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với
việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước,
thu bài rồi mới cho hs làm phần tự luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề
kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ
năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của hs theo các
cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp
và vận dụng ở cấp độ cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy
định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)


Cấp độ
Tên
chủ đề (nội
dung,chương…)
Chủ đề 1

Số câu
Số điểm Tỉ lệ %

Chủ đề 2

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

Chuẩn KT, KN
cần kiểm tra
(Ch)
Số câu
Số điểm

(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số câu
Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu
Số điểm

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

(Ch)

(Ch)

(Ch)


(Ch)

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
.............

Số câu
... điểm=...%

Số câu
... điểm=...%


...............
Chủ đề n
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

Số câu
Số điểm
%

Số câu
... điểm=...%
Số câu
Số điểm

KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
Nhận biết

Thông hiểu

Cấp

Cấp độ thấp

độ
Tên

Chủ đề ( nội dung,
chương…)
Chủ đề 1

Số câu
Số điểm Tỉ lệ %

Vận dụng

TNKQ

Cộng
Cấp độ cao

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

Chuẩn KT,
KN cần

kiểm tra
(Ch)
Số câu
Số điểm

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm


Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số câu
Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
... điểm=...
%

Chủ đề 2
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
.............
...............
Chủ đề n


Số câu
... điểm=...
%


Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số câu
Số điểm


Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
%


Số câu
Số điểm
%

Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra: (minh họa tại phụ lục)
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...);
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ
%;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương
ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Cần lưu ý: - Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương
trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương
trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) nên có những chuẩn đại diện được
chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương
ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề
(nội dung, chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi
hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.
- Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...):
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng

của mỗi chủ đề (nội dung, chương...) trong chương trình và thời lượng quy
định trong phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng
chủ đề.
- Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng

Số câu
... điểm=...
%
Số câu
Số điểm


Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi
chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung
và trình độ, năng lực của hs.
+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu hỏi
tương ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau.
+ Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự
luận thì cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho
thích hợp.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu
hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi
TNKQ chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.
Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả
mãn các yêu cầu sau: (ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều
trong các đề kiểm tra)
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn

1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và
số điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi hs;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những hs không nắm vững kiến
thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch
của hs;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu
hỏi khác trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không
có phương án nào đúng”.
b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;


2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và
số điểm tương ứng;
3) Câu hỏi yêu cầu hs phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách
thực hiện yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của hs;
7) Yêu cầu hs phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu
của cán bộ ra đề đến hs;

9) Câu hỏi nên gợi ý về: Độ dài của bài luận; Thời gian để viết bài luận; Các
tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu hs nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm
của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của hs sẽ được đánh giá dựa trên
những lập luận logic mà hs đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm
của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài
kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn
gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để hs có thể tự đánh
giá được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric).
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề
kiểm tra, gồm các bước sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện
những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội
dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với
chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá
không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
(gv tự làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của gv bằng khoảng 70% thời gian
dự kiến cho hs làm bài là phù hợp).
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu,
chuẩn chương trình và đối tượng hs (nếu có điều kiện, hiện nay đã có một số
phần mềm hỗ trợ cho việc này, gv có thể tham khảo).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.



×